Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Đánh giá khả năng thích nghi nuôi dê lai lấy thịt rên địa bàn huyện ĐaKrông tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.29 KB, 37 trang )

1
KH.QT.01/B.32/14.11.2008
UBND T
ỈNH QUẢNG TRỊ
S
Ở KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGH

BÁO CÁO T
ỔNG KẾT
Đ
Ề TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đ
ề t
ài:
Đánh giá kh
ả năng thích nghi
nuôi dê lai
lấy thịt trên địa bàn huyện ĐaKrông
t
ỉnh Quảng T
r

Ch
ủ nhiệm đề tài:
Ths. Tr
ần Văn Do
Đông Hà, năm 2012
2
M


ỤC LỤC
3
BÁO CÁO T
ỔNG KẾT
Đ
Ề TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4
THÔNG TIN CHUNG V
Ề ĐỀ TÀI
Tên đ
ề tài:
Đánh giá kh
ả năng thích nghi
nuôi dê lai l
ấy thịt trên địa bàn
huy
ện
Đakrông t
ỉnh Quảng Trị
Mã s
ố:
09.09.00.ĐT.3
Thu
ộc chương trình
: Đ
ề tài độc lập cấp tỉnh.
Ch
ủ nhiệm đề tài:
Ths. Tr
ần Văn Do

.
Đơn v
ị chủ trì:
Trư
ờng
TH Nông Nghi
ệp & PTNT Quảng Trị
.
Cơ quan qu
ản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Trị
.
H
ợp đồng số
- 09/HĐ-SKHCN ngày 21 tháng 4 năm 2009.
- 19/HĐ-SKHCN ngày 28 tháng 5 năm 2010.
- 31/HĐ-SKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2011.
Th
ời gian thực hiện t
ừ ng
ày 01 tháng 01
năm 2009 đ
ến
ngày 31 tháng 12 năm
2011.
T
ổng kinh phí
đư
ợc phê duyệt
: 432.171.000 đ
ồng

, Trong đó:
Ngân sách SNKH: 200.000.000 đ
ồng
.
5
Ph
ần thứ nhất
T
Ổ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Phân công nhi
ệm vụ thực hi
ện:
TT
N
ội dung nhiệm vụ
Đơn v
ị thực hiện
Ngư
ời chủ tr
ì
1
Đi
ều tra khảo sát tình hình
chăn nuôi dê trên đ
ịa bàn
huyện Đa Krông
Trư
ờng TH Nông
Nghi
ệp & PTNT Và

Trung tâm KNKL huyện
Tr
ần Văn Do
, H

T
ất Hiến
, Ngô
Thị Hoài Thắm
2
Chuy
ễn giao công nghệ cho
các cơ s
ở chăn nuôi
Trư
ờng TH Nông
Nghi
ệp & PTNT V
à
Trung tâm KNKL huy
ện
H
ồ Tất Hiến
,
Phan Thanh Linh
3
- L
ựa chọn điểm xây dựng
mô hình
- Theo d

ỏi khả năng sinh
trư
ởng phát triển của d
ê
- Đào t
ạo cán bộ
k

thu
ật
Trư
ờng TH Nông
Nghi
ệp & PTNT
H
ồ Tất Hiến
,
Trương Th

Qu
ỳnh
4
Xây d
ựng mô h
ình nuôi dê
Trư
ờng TH Nông
Nghi
ệp & PTNTvà các
cơ s

ở chăn nuôi dê
Tr
ần Văn Do
, H

T
ất Hiến
5
T
ập huấn về qui trình nuôi
dê lai và qui trình tr
ồng cây
th
ức ăn
Trư
ờng TH Nông
Nghi
ệp & PTNT Và
Trung tâm KNKL huy
ện
H
ồ Tất Hiến
,
Tr
ần Phước
Đông
6
Tổ chức hội nghị đánh giá
k
ết quả mô h

ình
Cán bộ quản lý nghiên
c
ứu khoa học,
Trư
ờng
TH Nông Nghi
ệp &
PTNT Và Trung tâm
KNKL huy
ện, các hộ
nông dân chăn nuôi
Trần Văn Do
7
Vi
ết báo cáo tổng kết
Trư
ờng TH
NN & PTNT
Tr
ần Văn Do
* Các cán b
ộ tham gia khác:
1 Phan Thanh Linh.
2 H
ồ Tất Hiến
.
3 Trương Thị Quỳnh.
4 Ngô Th
ị Hồng Thắm

.
5 Tr
ần Phước Đông
.
* Các đơn v
ị phối hợp khác:
- Trung tâm KNKL huy
ện Đa Krông tỉnh Quảng Trị
.
- M
ột số trang trại nuôi dê trên địa bà
n huy
ện Đa Kr
ông.
6
2. Ti
ến độ thực hiện các nhiệm vụ chính:
TT
N
ội dung nhiệm vụ
Th
ời gian
K
ết quả chính
1
Đi
ều tra, khảo sát tình hình
chăn nuôi dê trên đ
ịa b
àn

huy
ện Đa
Krông
T1/2009
đ
ến
T5/2009
Đánh giá đư
ợc thực trạng chăn
nuôi t
ại huyện Đa Krông
2
Chuy
ễn giao
k

thu
ật chăn
nuôi dê lai cho các trang tr
ại
chăn nuôi dê
ở huyện
ĐaKrông
T6/2009
đ
ến
T7/2009
Các quy trình ch
ăn nuôi dê lai
phù h

ợp với điều kiện của huyện
ĐaKrông
3
- L
ự chọn điểm
xây d
ựng
mô hình
- Đào t
ạo cán bộ
k

thu
ật
T5/2009
đ
ến
12/2009
- Đ
ịa điểm triển khai ở các trang
tr
ại chăn nuôi d
ê
- Ngư
ời dân chăn nuôi dê huyện
Đa Krông ti
ếp cận nắm bắt
k

thu

ật c
ơ bản
4
Xây d
ựng chuồng trại
T2/2010
đ
ến
T5/2010
chu
ồng trại nuôi dê theo đúng
thi
ết kế
k

thu
ật
5
Xây d
ựng mô h
ình trồng
cây th

c ăn
T2/2010
đ
ến
T6/2010
3 ha c
ỏ VAO6

6
Xây d
ựng giải pháp thức ăn
phù hợp với công nghệ
T3/2010
dến
T 11/2010
Xây d
ựng khẩu phần ăn cho d
ê
lai qua từng giai đoạn phát triển
c
ủa d
ê
7
Chuy
ễn giao con giống và
thi
ết lập chế độ quản lý
chăn nuôi dê lai
T3/2010
d
ến
T 12/2010
Dê cái sinh s
ản 8 tháng tuổi, dê
đ
ực sinh sản 12 tháng tuổi, trọng

ợng trung b

ình 27kg/con.
8
Theo d
ỏi các chỉ tiêu kinh tế
k

thu
ật v
à hiệu quả kinh tế
T3/2009
đ
ến
T12/2011
B
ảng về số liệu:
-T
ỷ lệ nuôi sống
- Tr
ọng lượng cơ thể
qua các giai
đo
ạn
- Tiêu t
ốn thức ăn/kg tăng trọng
- Khả năng phát dục và sinh sản
- Kh
ả năng tiết sữa v
à nuôi con
- Kh
ả năng chống chịu bệnh tật

- Hi
ệu quả kinh tế
9
T
ập huấn về qui tr
ình nuôi
dưỡng dê lai và qui trình
T7/2009
đến
Ngư
ời chăn nuôi nắm bắt đ
ược
qui trình nuôi dê lai, kỹ thuật
7
TT
N
ội dung nhiệm vụ
Th
ời gian
K
ết quả chính
tr
ồng cây thức ăn
10/2011
tr
ồng cây thức ăn
10
T
ổ chức hội nghị đánh giá
k

ết quả ứng dụng mô hình
T11/2011
Ý ki
ến thảo luận góp ý về các
qui trình k

thu
ật đã được áp
d
ụng trong chăn nuôi dê lai
- K
ết quả đánh gi
á v
ề hiệu quả
c
ủa đề tài
11
Vi
ết báo cáo tổng hợp đề t
ài
T12/2011
Đư
ợc hội đồng khoa học chấp
nh
ận
3. S
ản phẩm đ
ã hoàn thành:
TT
Tên s

ản phẩm
S
ố lượng
Quy cách, ch
ất lượng
1
S
ố liệu
v
ề thực trạng phát
triển đàn dê trên 14 xã, thị
tr
ấn của huyện Đa Krông
01
-T
ổng đàn dê trên toàn huyện
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản
- Gi
ống dê và phương thức chăn
nuôi
2
Gi
ống dê lai
03
* Dê C
ỏ x Boer
: có kh
ả năng
thích nghi, tăng tr
ọng cao

- Dê Cỏ x Beetar
- Dê C
ỏ x Jumnapari
3
Gi
ống cây thức ăn
02
- C
ỏ VAO6
: có năng su
ất 250
t
ấn/năm
4
Đào t
ạo cán bộ
k

thu
ật
10
Làm ch

đư
ợc quy trình chăn nuôi
dê lai theo phương th
ức thâm
canh, bán thâm canh đ
ể chỉ đạo
m

ở rộng các mô hình về sau
5
Đào t
ạo
k

thu
ật chăn nuôi
dê lai cho ngư
ời chăn nuôi

30
N
ắm vững đ
ược quy trình
k

thu
ật
nuôi dê lai
4. Tài chính:
- T
ổng kinh phí đã được phê duyệt:
432.171.000 đ
ồng
- T
ổng kinh phí
theo h
ợp đồng:
200.000.000 đ

ồng
- Đ
ã sử dụng, đưa vào quyết toán
: 200.000.000 đ
ồng
- S
ố kinh phí chưa sử dụng
: 0
- T
ổng kinh phí thu hồi
: 0
- T
ổng kinh phí phải nộp
: 0
8
9
Ph
ần thứ hai
BÁO CÁO K
ẾT QUẢ KHOA HỌC
A. M
Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hi
ệu quả kinh tế của nghề chăn nu
ôi dê đang t
ỏ ra ưu thế so với các động
v
ật chăn nuôi nhai lai khác
. Chính vì v

ậy hiện nay dê được nuôi hầu như khắp
th
ế giới
,
ở đâu có con người ở đó hiện nay và trước đây
có nuôi dê, từ châu Á
đ
ến châ
u Phi,châu m

. Vi
ệc lựa chọn chăn nuôi các giống kiêm
d
ụng
và chuyên
d
ụng phụ thuộc v
ào điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng
. Đ
ặc biệt ở
Châu Á
như
Ấn Độ, Pakistan, Trưng Quốc con dê kh
á th
ịnh hành với hàng trăm giống
b
ản địa
và gi
ống gây thành như Bách thảo,
Boer, Beetar, Jumnapari.

Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê có t
ừ lâu đời nh
ưng chưa khai thác hết
ti
ềm năng của nghề này
, do đó s
ản phẩm hàng hóa của thịt dê chiếm tỷ trọng khá
khiêm t
ốn so với các động vật nuôi khác
ch
ỉ phát triền mạnh ở vùng núi đá vôi
ho
ặc những v
ùng hạn hán ít có khả năng canh tác.
Ở Quảng Trị nghề nuôi dê cũng ít được quan tâm hoặc quan tâm không
đ
ồng bộ
, nên hi
ệu quả chăn nuôi thấp b
ởi chúng ta sử d
ụng giống d
ê địa
phương, k
ết hợp với phương thức chăn nuôi quảng canh nên con dê trở thành
đ
ộng vật gây hại
cho ngành tr
ồng trọt. Mặc dù ch
úng ta có đ
ầy đủ điều kiện t


nhiên và các vùng sinh thái phù h
ợp, vốn đầu t
ư thấp, hệ số
quay vòng cao, ít rủi
ro b
ệnh tật, tận dụng tốt sức lao động nông thôn.
Do đó ti
ến hành cuộc cách mạng về phát triển con dê trên cả các l
ĩnh v
ực
,
con gi
ống v
à phương
th
ức chăn nuôi sẽ l
à đ
ịnh hư
ớng đúng để tăng hiệu quả
kinh t
ế trong chăn nuôi, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp
, đ
ể giải quyết các
v
ấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, đặc biệt là nông thôn miền núi.
Xuất phát từ thực tiển đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khả năng
thích nghi nuôi dê lai l
ấy thịt trên địa bàn huyện ĐaKrong tỉnh Quảng Trị. Nhằm
l

ựa chọn những cặp lai ph
ù hợp nhất
, đ
ồng thời từng b
ước thay đổi tập quán
chăn nuôi nh
ằm khai thác tốt hơn tiềm năng của nghề chăn nuôi dê, đây là một
vi
ệc là
m c
ấp thiết có ý nghĩa kinh tế xã hội cao.
2. M
ục ti
êu
c
ủa đề t
ài
:
Ứng dụng tiến bộ khoa học k

thu
ật xây dựng mô hình chăn nuôi dê lai
l
ấy thịt phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện Đa Krông tỉnh Quảng Trị, góp
ph
ần tăng thu nhập v
à xóa đói giảm nghèo
cho nông dân.
3. Ph
ạm vi nghiên cứu

:
T
ại trường TH Nông Nghiệp & PTNT và
huy
ện Đa Krông
t
ỉnh Quảng
Trị.
4. Đ
ối tượng nghiên cứu
:
Nghiên c
ứu khả năng thích nghi của 03 giống d
ê lai
(Dê C
ỏ x Boer)
(Dê C
ỏ x Beetar)
(Dê C
ỏ x Jumnapari)
.
10
5. Phương pháp th
ực hiện:
* Đánh giá th
ực trạng chăn nuôi d
ê ở huyện Đakrong
: S
ử dụng phiếu điều
tra k

ết hợp với phỏng vấn trực tiếp.
* So sánh các c
ặp lai
: S
ử dụng phương pháp định lượng để đánh giá tiềm
năng sinh h
ọc của d
ê lai với các chỉ tiêu
:
+ Đánh giá kh
ả năng si
nh trư
ởng của 3 cặp lai F1
(Dê C
ỏ x Boer)
(Dê C

x Beetar)(Dê C
ỏ x Jumnapari)
+ Đánh giá kh
ả năng sinh sản của 3 cặp lai F1
(Dê C
ỏ x Boer)
(Dê C
ỏ x
Beetar)(Dê C
ỏ x Jumnapari)
+ Đánh giá kh
ả năng chống chịu bệnh tật của 3 cặp lai F1
(Quy trình xây

d
ựng chuồng trại
).
- Quy trình tr
ồng cây thức ăn
- Quy trình ch
ăm sóc nuôi dư
ỡng.
- L
ựa chọn cặp lai phù hợp.
* Nhân r
ộng mô hình
.
6. N
ội dung thực hiện
:
Nội dung 1: Điều tra, khảo sát thực tế tình hình chăn nuôi dê trên địa bàn huyện
Đa Krông t
ỉnh Quảng Trị.
N
ội dung
2: Đánh giá kh
ả năng thích ứng của dê lai trên địa bàn huyện Đa
Krông.
N
ội dung
3: Xây d
ựng các mô h
ình chăn nuôi dê lai theo phương thức bán thâm
canh.

N
ội dung 4
: Tính hi
ệu quả kinh tế.
N
ội dung 5
: T
ổ chức tập huấn
.
N
ội dung 6
: T
ổ chức hội nghị đánh giá kết quả ứng dụng mô hìn
h.
B. CÁC K
ẾT QUẢ NGHI
ÊN CỨU, ỨNG DỤNG
11
CHƯƠNG I
T
ỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHI
ÊN CỨU
1. T
ổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết phải nghiên cứu
đ
ề tài
1.1. Tình tr
ạng đề tài
M
ới

K
ế tiếp (tiếp tục hướng nghiên cứu của nhóm tác
gi
ả)
1.2. Đi
ều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến chăn nuôi dê ở
huy
ện Đakrông
1.2.1. Đ
ặc điểm khí hậu
Huy
ện Đakrông nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, phần
l
ớn chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu phía Tây của dãy Trường Sơn. Khí hậu
đư
ợc phân th
ành hai mùa rõ rệt: Mùa khô nóng và mùa mưa. Một số chỉ tiêu về
ch
ế độ khí hậu c
ủa khu vực nghi
ên cứu được thể hiện tại bảng 3.1 và hình 3.1.
B
ảng 3.1.
M
ột số chỉ ti
êu về khí hậu tại huyện Đa Krong
Tháng
Nhi
ệt độ
trung

bình(
o
C)
Nhi
ệt
đ
ộ tối
cao (
o
C)
Nhi
ệt
đ
ộ tối
th
ấp
(
o
C)
Ẩm độ
k.khí
trung
bình (%)
S
ố giờ
n
ắng
(gi
ờ)


ợng
mưa
t.bình
(mm)
1
18,3
21,1
11,3
89
121
14,3
2
19,5
32,6
14,2
92
106
57,8
3
21,2
34,7
11,6
89
167
45,4
4
24,6
34,6
16,1
84

268
186,0
5
25,0
34,4
16,3
81
229
90,2
6
27,0
35,1
21,2
78
224
179,0
7
24,8
30,8
21,1
88
84
258,3
8
24,4
31,4
21,3
91
109
374,9

9
24,3
33,1
18,5
86
169
199,3
10
23,9
30,5
20,0
89
180
493,7
11
23,3
31,6
15,5
87
203
69,4
12
19,3
28
14,4
89
81
1,4
T.bình
22,96

31,49
16,79
86,9
1941
1.969,7
Ngu
ồn
: Tr
ạm khí tượng thuỷ văn khu vực Khe Sanh
- Hư
ớng Hoá (2006)
12
0
100
200
300
400
500
600
1
3
5
7
9
11
Th¸ng
lîng ma
NhiÖt ®é trung
b×nh
§é Èm k.khÝ

trung b×nh
Lîng ma
trung b×nh
Hình 3.1. Bi
ểu đồ khí hậu
.
- Ch
ế độ nhiệt
: Nhi
ệt độ trung b
ình năm là 22,96
o
C, nhi
ệt độ tuyệt đối cao
nh
ất 35,1
o
C (vào tháng 6), nhi
ệt độ tối thấp là 11,3
o
C (vào tháng 1).
- Ch
ế độ mưa ẩm
:
+ Lư
ợng m
ưa
: Lư
ợng m
ưa trung bình năm là 1.969,7 mm, mưa tập t

rung
vào các tháng t
ừ tháng 6 đến tháng 10
(chi
ếm khoảng 76,4% tổng lượng mưa cả
năm), đ
ặc biệt tháng 10 có lượng mưa lớn nhất 493,7mm, tháng 12 có lượng
mưa nh
ỏ nhất 1,4mm. Lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng trong
năm, mưa l
ớn thường tập trun
g vào m
ột số tháng, đây là nguồn cung cấp nước
t
ự nhi
ên cho cây trồng
, nhưng c
ũng l
à nguyên nhân gây nên hiện tượng xói mòn
s
ạt lở.
Đ
ối với địa bàn các xã thuộc sườn Đông của dãy Trường Sơn như Hướng
Hi
ệp, thị trấn KrôngKlang, M
ò Ó, Đakrông, Tà Long thì m
ùa mưa có th
ể đến v
à
k

ết thúc muộn hơn
(b
ắt đầu từ tháng 8 kết thúc tháng 12).
+ Đ
ộ ẩm không khí
: Đ
ộ ẩm không khí bình quân là 86,9%. Độ ẩm không khí
cao nh
ất l
à 92%
(tháng 2), đ
ộ ẩm không khí thấp nhất l
à 78%
(tháng 6).
- Chế độ gió bão: Trong vùng có hai loại gió mùa chính:
+ Gió Đông B
ắc
:
Ảnh h
ưởng từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau
mang theo không khí l
ạnh và thường kèm với mưa phùn ở những khu vực
thu
ộc

ờn Đông Trường Sơn, khi vượt qua sườn Tây thì lượng mưa sẽ giảm rất nhiều.
+ Gió Tây Nam: Gió này thư
ờng xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8 gây ra hiện

ợng khô nóng ở những khu vực thuộc Đông Trường Sơn.

1.2.2. Đi
ều kiện kinh tế, xã hội
1.2.2.1. Đi
ều kiện kinh tế
Trong nh
ững năm qua, mặc dù đã có sự nỗ lực phấn đấu của nhiều cấp nhiều
ngành, song cho đ
ến nay nền kinh tế của người dân trong khu vực vẫn còn gặp
nhiều khó khăn thu nhập của người dân qua kết quả điều tra được thể hiện ở
b
ảng
:
13
B
ảng 3.2.
Thu nh
ập của người dân ở huyện Đa Krong
Đơn v
ị tính
: Tri
ệu đồng
Trong đó
Khu v
ực
S

h

S


kh
ẩu
T
ổng
thu
nh
ập
Chăn
nuôi
Trồng
tr
ọt
Làm
thuê
Khác
B.quân/
năm
Tà Long
15
81
273,6
43,9
162,4
29
38,3
3,38
Đakrông
15
64
221,3

42,8
111,7
26,6
40,2
3,46
H. Hiệp
15
66
209,9
67,6
97,2
23,9
21,2
3,18
T
ổng
45
704,8
154,3
371,3
79,5
99,7
3,34
T
ỷ lệ (%)
100
21,90
52,68
11,27
14,15

Căn c
ứ v
ào bảng 3.2, ta thấy rằng thu nhập bình quân tính trên đầu người
c
ủa người dân trong vùng trọng điểm là 3,34 triệu đồng/năm, mức t
hu nh
ập bình
quân này v
ẫn còn rất thấp so với thu nhập bình quân tính trên đầu người của tỉnh
Qu
ảng Trị (đến cuối năm 2006 thu nhập bình quân tính trên đầu người của
Qu
ảng Trị là 6.370.000 đồng/người/năm), đáng chú ý là mức thu nhập giữa các
xã có s
ự ch
ênh
l
ệch đáng kể, Thu nhập của ng
ười dân ở đây chủ yếu là từ ngành
tr
ồng trọt, chiếm 52,68% tổng thu nhập. Mặc dù thu nhập từ chăn nuôi chỉ chiếm
21,90% t
ổng thu nhập nhưng vật nuôi chủ yếu của người dân là dê và bò thả
rong. Các ho
ạt động l
àm thuê của người
dân trong khu v
ực chủ yếu l
à làm
nương r

ẫy và nhận khoán trồng rừng. Ngoài ra, các hoạt động khác như săn bắt
đ
ộng vật hoang dã, khai thác gỗ củi, thu hái quả hạt vv Trong khu vực còn có
m
ột số l
àng bản có ngành nghề truyền thống như dệt vải, đan lát v
v nhưng s
ản
phẩm làm ra chỉ tiêu thụ trong địa phương là chủ yếu, chưa tìm được thị trường
tiêu th
ụ ph
ù hợp nên chưa tạo ra được nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.
1.2.2.2. Đi
ều kiện xã hội
* Dân s
ố, mật độ dân số và tỷ lệ dân tộc
K
ết quả thống k
ê đ
ến hết ng
ày 31 tháng 12 năm 2006, các xã thuộc
huy
ện Đa Krong
có dân s
ố, mật độ dân số và tỷ lệ dân tộc thể hiện tại bảng 3.3.
- Dân s

: T
ổng dân số của các xã, thị trấn là 18.819 người trong đó dân
s

ố l
à nam giới có 9.361 người chiếm tỷ lệ 49,74%, nữ
gi
ới có 9.458 ng
ười chiếm
t
ỷ lệ 50,26%. Tuy nhiên nếu xét riêng từng xã thì có xã tỷ lệ nam nữ thể hiện sự
sai l
ệch đáng kể, trong đó đáng chú ý nhất là thị trấn Krôngklang có 1.509 nam
chi
ếm tỷ lệ 52,45% v
à 1.368 nữ chiếm tỷ lệ 47,55%. Các xã còn lại có
s
ự sai
l
ệch nhưng không đáng kể.
- M
ật độ dân số: Mật độ dân số tính chung cho cả khu vực l
à 34,55
ngư
ời/Km
2
, n
ếu so với mật độ dân số của tỉnh Quảng Trị là 133 người/Km
2
thì
m
ật độ dân số ở đây thấp, song mật độ dân số giữa các xã không có sự đồng
đ
ều.

B
ảng 3.3
. Dân s
ố, mật độ dân số và tỷ lệ dân tộc
14
Chia ra
T
ỷ lệ dân tộc(%)
Khu v
ực
Di
ện tích
(Km
2
)
T
ổng
(Ngư
ời)
Nam
N

M.đ

dân s

(ngư
ời/
Km
2

)
Kinh
Vân
Ki
ều
Pa cô
Tà Long
186,158
2.990
1.467
1.523
16,06
1,67
98,33
0
Đakrông
109,47
4.526
2.224
2.302
41,35
2,67
97,33
0
H. Hi
ệp
142,25
4.195
2.001
2.194

29,48
5,05
94,95
0
K.Klang
18,21
2.877
1.509
1.368
157,99
52,83
45,44
1,73
Mò Ó
25,23
1.646
811
835
65,23
33,77
64,41
1,82
Ba Nang
63,41
2.585
1.349
1.236
40,77
1,97
98,03

0
T
ổng
544,728
18.819
9.361
9.458
34,55
13,33
82,60
4,07
Ngu
ồn
: Phòng th
ống kê huyện Hướng Hoá, Đakrông (2006)
- Dân t
ộc
: Đ
ịa bàn nghiên cứu là nơi sinh sống của 3 dân tộc anh em:
Kinh, Vân Ki
ều, Pa Cô. Trong đó ng
ười Kinh chiếm tỷ lệ 13,33%, người Vân
Kiều chiếm tỷ lệ 82,60%, người Pa Cô chiếm tỷ lệ 4,07%. Sự phân bố dân tộc
không đ
ồng đều giữa các x
ã, người Pa cô và Vân kiều tập trung ở các xã xa xôi,
có đ
ịa hình hiểm trở, khó khăn về điều kiện kinh tế như Tà Long, Ba Nang,
ngư
ời Kinh tập trung phần lớn ở các thị trấn và

các xã m
ới thành lập sau ngày
gi
ải phóng
* Cơ c
ấu lao động
Cơ c
ấu lực lượng lao động của các xã được thể hiện qua bảng 3.4.
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động
Trong đó
Khu v
ực
Số dân
(ngư
ời)
T
ổng
s
ố lao
đ
ộng
(ngư
ời)
L.đ
ộng nam
(người)
L.đ
ộng nữ
(ngư
ời)

Tỷ lệ người
lao đ
ộng
(%)
Tà Long
2.990
1.396
687
709
46,69
Đakrông
4.526
2.084
1.028
1.056
46,05

ớng Hiệp
4.195
2.043
1.029
1.014
48,70
KrôngKlang
2.877
1.433
779
654
49,81
Mò Ó

1.646
799
412
387
48,54
Ba Nang
2.585
1.175
574
601
45,45
Tổng
18.819
8.930
4.509
4.421
47,45
Ngu
ồn
: Phòng th
ống k
ê huyện Hướng Hoá, Đakrông (2006)
Trên đ
ịa bàn có 8.930 lao động, chiếm tỷ lệ 47,457% dân số. Trong đó xã
có t
ỷ lệ người trong độ tuổi lao động thấp nhất là Ba Nang (45,45%), đơn vị có
t
ỷ lệ ng
ười trong độ tuổi l
ao đ

ộng cao nhất l
à thị trấn KrôngKlang (49,81%).
Ngoài ra còn có m
ột số xã có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động khá cao là Mò
Ó (48,54%), Hư
ớng Hiệp (48,70%). Tương quan giữa số lao động nữ và lao
động nam trong khu vực khá đồng đều.
15
* Ngh
ề nghiệp và tậ
p quán canh tác
- Ngh
ề nghiệp
: Ư
ớc tính có khoảng 76,6% ng
ười lao động làm việc liên
quan đ
ến ngành nông, lâm, thuỷ sản và khoảng 23,4% người lao động làm việc
trong các ngành ngh
ề phi nông lâm nghiệp. Hầu hết các lao động trong ngành
nông - lâm - thu
ỷ sản
không đư
ợc đ
ào tạo hoặc được đào tạo nhưng không vận
d
ụng được vào thực tế sản xuất, phần lớn lực lượng lao động này tập trung ở các
xã xa xôi, có
điều kiện kinh tế kém phát triển. Các lao động hoạt động trong các
l

ĩnh vực phi nông nghiệp tập trung chủ yế
u
ở thị trấn Đakrông.
- T
ập quán canh tác: Nhìn chung phương thức canh tác của người dân ở
đây v
ẫn c
òn lạc hậu, đặc biệt là đối với các xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số
cao. Công tác chuy
ển giao TBKHKT đến với người dân vẫn còn chậm và hiệu
qu
ả chưa c
ao.
1.2.3. Đánh giá v
ề điều kiện kinh tế, x
ã hội
* Đi
ểm mạnh
- Đi
ều kiện vật chất cơ sở hạ tầng trong khu vực nghiên cứu phát triển đầy
đ
ủ, tạo điều kiện tốt cho mọi sinh hoạt học tập, chửa bệnh, đi lại của ng
ười dân.
Đây là động lực cơ bản thúc đẩy sự tiến bộ xã hội của khu vực hiện nay và
trong tương lai.
- Khu v
ực có nguồn lao động dồi dào, người dân có đức tính cần cù, chịu
khó và có nhi
ều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm nghiệp đặc biệt là lĩnh
v

ực trồng trọt v
à chăn nuôi.
- M
ật độ
dân s
ố thấp, diện tích đất sản xuất lớn phù hợp và thuận tiện cho
ho
ạt động trồng trọt, chăn nuôi của người dân trong khu vực.
- Đ
ịa b
àn nghiên cứu là đối tượng được ưu tiên trong mục tiêu xoá đói
gi
ảm nghèo của Tỉnh và cũng là đối tượng ưu tiên đầu tư
c
ủa các chương trình,
d
ự án có nguồn vốn trong và ngoài nước.
* Đi
ểm yếu
- Thu nh
ập bình quân đầu người trong khu vực còn thấp, không đáp ứng
đư
ợc nhu cầu thiết yếu của đời sống vật chất.
- Th
ị trường cung cấp giống, vật tư nông nghiệp và tiêu thụ s
ản phẩm do
ngư
ời dân làm ra chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến hiện tượng tư thương
ép giá, chi phí đ
ầu v

ào cho sản xuất lớn còn sản phẩm thu được bán giá thấp
hơn giá th
ực tế.
- V
ấn đề khuyến nông, cung cấp giống mới và chuyển giao tiến bộ khoa
h
ọc kỹ
thu
ật đến với ng
ười dân trong khu vực còn thiếu và yếu về quy mô cũng
như phương pháp th
ực hiện, vì vậy phương thức canh tác vẫn mang tính truyền
th
ống lạc hậu, chậm thay đổi.
- Người dân sống trong khu vực chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số,
trình
độ
dân trí th
ấp, tập quán canh tác lạc hậu, khả năng tiếp nhận và ứng dụng
TBKHKT trong s
ản xuất c
òn hạn chế dẫn đến tình trạng đất đai bị khai thác cạn
ki
ệt, bạc màu và suy thoái nhanh chóng.
16
- S
ự chênh lệch tỷ lệ giới tính và phân bố dân số không đồng đều
làm
ảnh


ởng xấu đến sự phát triển kinh tế x
ã hội, đòi hỏi cần phải phối hợp với các tổ
ch
ức, đơn vị khác để có những chính sách và hoạt động thích hợp nhằm điều
ch
ỉnh sự mất cân đối đó.
1.3. Cơ s
ở khoa học của lai giống
Lai gi
ống là cho 2 hay nhiề
u gi
ống, dòng giao phối với nhau để cho ra con
lai nuôi thương ph
ẩm hoặc để tạo ra dòng mới, giống mới. Darwin là người đầu
tiên nêu lên l
ợi ích của việc lai tạo và đi đến kết luận lai là có lợi, tự giao là có
h
ại. Lai tạo nhằm mục đích lay động tính bảo t
h
ủ di truyền sắn có của các cá thể,
các dòng, các gi
ống, phối hợp các tế b
ào sinh dục khác nhau để tạo ra những tổ
h
ợp lai mới khác với giống cũ hoặc tạo ra tính trạng mới mà giống gốc không
có. Các t
ổ hợp lai là nguồn nguyên liệu phong phú của cọn lọc, ch
ọn phối. Lai
t
ạo n

ên hiện tượng sinh học quan trọng là ưu thế lai. Ưu thế lai làm cho sức sống
c
ủa con vật, sức miễn kháng đối với bệnh tật và các tính trạng sản xuất của con
v
ật được nâng cao.
Ưu th
ế lai l
à hiện tượng sinh vật học nói về phát triển mạnh m
ẽ của những
cơ thể do sự kết hợp các con gốc không cùng huyết thống. Ưu thế lai theo nghĩa
toàn b
ộ tức l
à sự phát triển toàn khối của cơ thể con vật, sự tăng về cường độ
trao đ
ổi chất, tăng sản lượng các mặt. Mặt khác theo nghĩa từng tính trạng,có khi
ch

m
ột vài tính trạng tăng trưởng mạnh còn những tính trạng khác vẫn giữ
nguyên, có tính tr
ạng c
òn bị giản đi. Cũng có thể xem ưu thế lai là hiện tượng
đ
ời con hơn hẳn các chỉ tiêu của bố mẹ.
Hi
ện nay ưu thế lai đã thu được ứng dụng nhiều ở vật nuôi. Người ta

th
ể đánh giá
ưu thế lai bằng cách đem so sánh trị số của thế hệ F1 với trị số

trung bình c
ủa bố mẹ thuần chủng theo công thức sau
:
Trung bình F
1
– Trung bình b
ố mẹ
% Ưu th
ế lai =
x 100
Trung bình b
ố mẹ
Ưu th
ế lai đ
ược tạo ra bởi tính dị hợp của các gen không có hiệu ứng bổ
sung. Như v
ậy nói chung khi cho giao phối 2 cá thể khác giốn
g, khác dòng
đều
có ưu th
ế lai mức độ biểu hiện cao hay thấp có khác nhau tùy thuộc vào sự
tương quan âm hay dương và sự tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường.
Tuy nhiên lai gi
ống không bảo đảm hoàn toàn việc tăng trưởng cao đúng
hơn là lai các gi
ống
nào v
ới nhau v
à lai như thế nào để có thể đạt được kết quả
t

ốt nhất là cả một vấn đề quan trọng.
Đ
ể có thể ứng dụng ưu thế lai, tạo ra con lai cho nhiều sản phẩm, căn cứ
vào đích c
ủa lai tạo, ng
ười ta có thể dùng các phương pháp lai kinh tế hoặc lai
luân m
ục chuyển. Ở đây chúng tôi sử dụng phuơng pháp lai kinh tế giữa giống
dê đ
ịa phương với các giống Boer, Beetar, Jumnapari nhằm tạo con lai
F1 (dê
c
ỏ x Boer)
(dê c
ỏ x Beetar)
(dê c
ỏ x Jumnapari
).
17
1.4. Đánh giá t
ổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh
v
ực của đề
tài)
1.4.1. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO - năm 2008, s

lượng dê trong một số
năm gần đây như sau:
B

ảng 1: Số lượng dê trên t
hế giới v
à các khu
vực từ năm 2007 - 2008
(Đơn v
ị tính: con)
Năm
Khu vực
2006
2007
2008
1. Toàn thế giới
2. Phân bổ theo nhóm nước.
Các nước phát tri
ển
Các nước đang phát triển
3. Phân bổ theo châu l

c
Châu Á
Châu âu
Châu Phi
Châu Mỹ La tinh v
à
Caribe
737.175.842
30.998.608
706.177.234
464.344.462
18.199.686

217.614.386
34.804.839
750.39.679
31.490117
718.849.562
474.179.766
18.179.413
219.399.142
36.496.508
764.510.558
31.649.683
732.860.875
487.588.456
18.425.226
219.736.486
35.713.150
Tài li
ệu
trên cho th
ấy,
số lượng dê của thế giới tăng dần qua các năm và
đến năm 2008 đạt 7645.10.558 con. Trong đó đàn dê tập trung ch

yếu ở các
nước đang phát tri
ển
v

i số l
ư

ợng 732.860.875 con (chiếm 95,86% so với các
nước phát triển) và được nuôi nhiều ở châu Á, có tới 478.588.456 con (chiếm
63,78% tổng đàn dê của thế giới). Ti
ếp
theo là châu Phi có 219.736.486 con
(chiếm 28,74% t

ng đàn). Châu M

và Caribe có s
ố lượng dê
đứng thứ 3
(36.713.l50 con - chi
ế
m 4,8% tổng đàn dê thế giới).
S

li
ệu
ở bảng trên c
ũ
ng cho thấy, chăn nuôi dê tập trung chủ yếu ở
các nước đang phát triển ở các nước phát triển, mặc dù có số lượng dê ít hơn
nhưng chăn nuôi v

i quy mô đàn lớn hơn, s

dụng phương thức chăn nuôi tiên
tiến với mục đích lấy sữa và làm pho mát, do đó có hi
ệu

quả kinh tế cao.
Ở Châu Á, nước nuôi nhiều dê nhất là Trung Qu

c (172.957.208 con),
sau đó là
Ấn Độ (124.500.000 con); Pakistan (52.800.000 con); Vi
ệt
Nam có
780.33 con (Số
li
ệu n
ăm 2008 của FAO).
S
ản l
ượng thịt v
à s
ữa dê theo s
ố liệu t
hống kê của FAO - năm 2008 như
sau:
18
B
ảng 2: S
ản lương thịt, sữa d
ê trên t
hế giới và các khu v
ực từ
năm 2007 - 2008
(Đơn v
ị tính: t

ấn)
2006
2007
2008
Năm
Khu vực
Th
ịt
S
ữa
Th
ịt
S
ữa
Th
ịt
S
ữa
1. Toàn thế gi
ới
2. Phân bổ theo nhóm nước
Các nước phát tri
ển
Các nước đang phát triển
3. Phân bổ theo châu lục
Châu Á
Châu Âu
Châu Phi
Châu Mỹ La tinh và Caribe
3.895.618

182.167
3.713.450
2.820.321
119.961
809.528
132.402
11.679.970
2.584.798
9.095.172
6176772
2.470.006
2.686.129
347.033
4.047.507
186904
3.860.603
2.963.962
122.009
811.312
136.704
11.755.792
2.517.059
9.238.733
6262.971
2.394.988
2.742.975
354.828
4.091.190
187.834
3.903.357

3.003.742
122.281
813.653
137.554
11.816.315
2.538.373
9277942
6291364
2.421.473
2.744.583
358.86
báo của FAO-2008 cho biết, trong năm 2007, s
ản


ng thịt các lo
ại
của toàn thế giới đạt 249.851.017 tấn. Trong đó, sản lượng thịt dê đạt 4.091.190
t
ấn
(chi
ếm1,64%
t
ổn
g sản 1ượng). Khu vực các nước đang phát triển là nơi sản
xuất nhiều thịt dê nhất (3.903.357 t

n - chi
ếm
95,4% tổng s


n lư
ợng
), trong đó
tập trung chủ yếu ở các nước châu Á (3.003.742 t

n - chi
ếm
73,42% tổng sản

ợng).
Nước s
ản
xuất nhiều thịt d
ê n
hất là Trung Quốc (1.518.081 tấn sau
đó là Ấn Độ (473.000 tấn), Pakistan (373.000 tấn). Vi
ệt Nam sản
xuất được
6.000 t
ấn t
hịt d
ê trong
năm 2007.
Cũng theo số li
ệu
của FAO - 2008, đối với sản lượng sữa các lo
ại
trong
năm 2007, toàn thế giới đạt 600978.420 tấn, trong đó sữa dê là 11.816.315

tấn (chiếm1,97%). Cũng như thịt dê, sữa dê chủ yếu do các nước đang phát
triển s
ản
xuất (9.277.942 tấn - chiếm 78,52% tổng s

n lượng). Các nước châu
Á cung cấp ph
ần
lớn lượng sữa này (6.291.364 tấn - chi
ếm
5324% tổng sản

ợng
). Trong đó đứng đầu là
Ấn
Đ

(2.610000 tấn), sau đó là Bangladesh
(1.312.000 tấn); Pakistan (640.000 tấn); Trung Quốc (242.000 tấn). S
ản
lượng
sữa dê của Vi
ệt
Nam còn r
ất
th
ấp
và đạt khoảng 120 tấn Trong đó vùng Ba Vì,
Sơn Tây, Hà Tây sản xuất được 95 t
ấn,

số còn lại t
ập trung
ở v
ùng ven thành
phố Hồ Chí Minh (Đinh Văn B
ình và c
ộng s
ự 2007).
Ngoài ra, chăn nuôi dê cũng đã cung c
ấp
một khối lư
ợng
khá lớn sản
phẩm v

lông da, s
ản

ợng
trong các năm 2006, 2007và 2008 tương ứng là
864.055 tấn, 894.934 tấn v
à 898
.960 t
ấn.
Về số lượng các giống dê, Acharya R. M, 1002 cho biết, trên thế giới
có 150 giống dê đã được miêu t

c

thể, phần còn l

ại
chưa được bi
ết
đến và
phân bố ở khắp các châu l

c Trong đó có 63% gi

ng dê hư
ớng
sữa, 27% giống
dê hư
ớng
thịt và 5% là dê kiêm dụng l
ấy
thịt và lông làm len. Các nước châu
Á có số giống dê nhiều nh
ất, chiếm
42% số giống dê thế giới Nước có
nhiều giống nh
ất
là Pakistan: 25 giống, Trung Quốc: 25 giống, Ấn Độ: 20
19
giống.
Ấn Đ
ộ l
à
nước có ngành chăn nuôi dê rất phát triển. Công tác nghiên cứu
về chăn nuôi dê được Chính phủ đặc biệt quan tâm chú ý. Nư


c này đã thành
lập Vi
ện
nghiên cứu chăn nuôi dê, Viện sữa quốc gia, một số trư
ờng
đại h

c
và trung tâm nghiên cứu về đê.
Ở Philippine với tổng số dê hiện nay là 6,25 triệu con, tốc độ tăng đàn
trong 10 năm qua là 1,2% năm. Việc nghiên cứu phát triển chăn nuôi dê đã
được chính phủ r
ất qu
an tâm chú ý, nhiều chương trình nghiên cứu và phát
triển chăn nuôi dê quốc gia đã được xây dựng. Hi
ện
họ đã và đang ti
ến
hành
một chương trình nghiên cứu toàn diện về con d
ê n
hằm đẩy mạnh ngành chăn
nuôi dê trong những năm tới.
Ở Trung Qu

c, t

năm 1978, Chính phủ đã bắt đầu quan tâm đến chăn
nuôi dê, do đó tốc độ phát tri
ển

của đàn dê khá nhanh Hi
ện
t
ại
Trung Quốc có
12 tr
ại
dê gi

ng sữa, giống Ximong - Saanen là giống dê ph

biến ở đây. Trung
Qu

c đã sử d

ng gi
ống
dê này lai với dê địa phương, con lai cho năng suất sữa
tăng lên từ 80 - 100% ở thế hệ thứ nhất, 200% ở th
ế
hệ thứ hai. Hiện có tới
95% dê sữa Trung Quốc là giống Ximong - Saanen và các thế hệ con lai của
chúng. Trung Quốc cũng là nước đã sử dụng kỹ thuật c
ấy
truyền hợp tử trên
dê. Theo Wang Ruixing Zhong và cộng sự - 1988, Trung Quốc đã có 11 dê
con ra đời từ kỹ thuật tách đôi hợp tử.
Đ


hội tụ các nhà khoa học cùng tham gia nghiên cứu và tổ chức trao đổi,
học t
ập kinh
nghi
ệm
l
ẫn
nhau, đẩy mạnh phát tri
ển
chăn nuôi dê trên toàn th
ế
giới, Hội Chăn nuôi Dê thế giới đã được thành lập t

năm 1976 (International
Gom Association) và 4 năm họp một l
ần.
Khu vực châu Á c
ũ
ng thành l
ập
t

chức Chăn nuôi gia súc nhai lại nhỏ
(Small Ruminant Production System Networkfor Asia), có tr

sở t
ại
Indonexia,
với mục đích góp phần đẩy mạnh trao đổi thông tin nghiên cứu và phát triển
chăn nuôi dê cừu trong khu vực.

1.4.2. Tình hình chăn nuôi dê
ở V
iệt Nam
Ở Vi
ệt
Nam, nghề chăn nuôi dê đã có t

lâu đời nhưng theo phương
thức quảng canh, tự cung tự cấp. Tới năm 2000, theo s
ố liệu c
ủa Cục th

ng kê:
Tổng đàn dê c

a c

nước là 525.000 con, trong đó chủ yếu là giống dê C

(dê
địa phương), được phân b
ố tập
trung ở các t
ỉnh
vùng núi và trung du phía B
ắc.
Riêng đàn dê của mi
ền
B
ắc

chi
ếm
72,5% tổng đàn, miền Nam 27,5% (trong
đó Tây Nguyên chi
ế
m 12,3%, Duyên hải mi
ền
Trung chiếm 8,9%; Đông Nam
b

2,1% và Tây Nam bộ 3,8%). Đàn dê của các tỉnh vùng núi phía B
ắc
chi
ếm
67% t

ng đàn dê của mi
ền
B
ắc
và 48% tổng đàn dê c

nước.
Theo số liệu thống kê của FAO năm 2007, tổng đàn dê của nước ta là
780.354 con, đã sản xuất ra được 6.000 t
ấn
thịt, tuy nhiên sản lượng sữa còn
rất thấp và ch

đạt khoảng 120 t

ấn.
Nhiều năm qua, ngành chăn nuôi dê của nước ta chưa được quan tâm,
chú ý. Người dân nuôi dê chủ yếu theo phương thức qu
ảng
canh, lận d

ng
20
đồi bãi chăn thả, thiếu ki
ến
thức kỹ thuật. Gi

ng dê Việt Nam ch

yếu là
giống dê C

địa phương nuôi l
ấy
thịt, có nhiều màu s
ắc
lông da khác nhau và
bộ pha t
ạp
nhi

u, dê có l
ầm
vóc bé nhỏ, hiệu suất chuyển hoá thức ăn thấp,
hiện tư

ợng
suy thoái cận huy
ết
cao. nuôi dưỡng kém, b

nh t
ật
phát sinh
nhiều. Ở một số nơi t

l

chết của dê con t

sơ sinh đến 12 tháng tuổi khá cao,
lên tới trên 40% t

ng số dê con sinh ra (T

Quang Hi
ển
và cộng sự, 1996).
Năm 1993, Nhà nước bắt đầu giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển
chăn nuôi dê trong cả nước cho Trung tâm nghiên cứu Dê và Th

Sơn Tây
thuộc Viện Chăn Nuôi - Bộ Nông nghi
ệp
và Phát triển Nông thôn. Từ đó đến
nay nhiều công trình nghiên cứu và chuyển giao k


thuật chăn nuôi dê về
giống, th

c ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, thú y, ch
ế
bi
ế
n sản ph
ẩm
đã đư

c ti
ến
hành và đã thu được những kết quả bước đầu rất phấn kh

i.
B
ảng 3:
Di
ện tích
tự nhi
ên, s


ợng
và phân bố d
ê
tại các vùng
ở Việt Nam

năm 2007
Diện tích
S

lượng dê
Khu v
ực
Km
2
%
Dân s

(triệu ng
ư
ời)
1000 con
%
- Miền Bắc
- Trung du, mi
ền núi
- Khu 4 c
ũ
- Đ.b
ằng sông Hồng
166,6
102,9
51,2
12,5
50,4
31,1

15,5
3,8
39,2
11,5
10,3
17,4
509,9
327,1
124,3
58,5
75,5
48,5
184
8,7
- Miền Nam
- Duyên h
ải
mi
ền
Trung
- Tây Nguyên
- Đông Nam b

- Đ.b
ằng sông Cửu
Long
164,5
58,9
32,4
25,1

48,0
49,7
17,8
9,8
7,6
14,5
40,5
6,8
4,4
12,6
16,7
270,4
32,3
47,6
120,6
70,0
34,6
4,8
609
1 5,5
8,9
T
ổng số
331,1
1
0
0
79,7
780,3
100

(Ngu
ồn: Cục Nông nghiệp
- 8/2008)
Trong đó công trình nghiên cứu đánh giá khả năng s

n xuất của gi

ng
dê Bách Thảo (1991 - 1995) đã hoàn thành tốt đẹp. K
ết
quả nghiên cứu cho
th
ấy,
đây là gi

ng dê n

i kiêm dụng sữa th
ịt
có kh

năng sản xuất sữa và thịt
đặc biệt là kh

năng sinh sản cao hơn r
ất
nhiều so với dê Cỏ. Do đó, giống dê
này đã được đưa ma sản xuất đại tr
à trong
cả nước và được người chăn nuôi


nhi
ều
nơi hoan nghênh tiếp nhận.
Năm 1994, ba gi

ng đê sữa Ấn Đ

đã được nhập về nước ta với số
lượng 500 con. Sau 4 năm nuôi theo dõi, đánh giá khả năng thích nghi, 3
giống dê này đã được Nhà nước công nhận thích nghi và cho phép đưa ra phát
tri
ển,
nuôi đại trà ở các vùng trong cả nước. Việc s

dụng dê đực Bách Thảo
và dê Ấn Độ để lai cải t
ạo,
nâng cao t
ầm
vóc và năng suất giống dê C

đã thu
21
đư
ợc
kết qu

rất tốt mang l
ại

hiệu qu

kinh tế cao cho người chăn nuôi. Vì vậy
chương trình này đã tr

thành một trong nh

ng chương trình khuy
ến
nông
quan trọng nhằm chuy
ển
giao và ứng dụng các ti
ến
b

kỹ thuật v

chăn nuôi
dê cho c

nước trong 2 giai đoạn 1996 - 2000 và 2001-2005. Chương trình
này đã góp phần đưa ngành chăn nuôi dê tham gia vào chương trình chuyển
đổi cơ c
ấu
vật nuôi. t
ạo
công ăn vi
ệc
làm, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất

lượng cu

c sống và thu nhập cho người dân, nh
ất
là dân nghèo ở các vùng
trung du, mi
ền núi, vùng sâu, vùng xa.
Năm 2001, chương trình giống dê quốc gia giai đoạn 2001 - 2005 đã
dược Nhà nước phê duyệt và đầu tư. Năm 2002 chương trình nghiên c

u, chọn
lọc, lai tạo giống dê sữa - thịt cấp qu

c gia giai đoạn 2002 - 2005 và 2006 -
2010 đã được phê duy
ệt. Trong
năm 2002, ba giống dê cao sản nhất trên thế
giới là Boer chuyên th
ịt
và Saanen, Alpine chuyên sữa đã được Nhà nước đầu
tư và cho nhập từ Mỹ nhằm mục đích nhân thuần và lai lạo để lạo ra các giống
dê sữa, thịt của Vi
ệt Nam.
Với các chương trình nghiên cứu và đầu tư phát tri
ển
của Nhà nước
như trên, trong 10 năm qua ngành chăn nuôi dê của nước ta đã có được những
bước phát triển mạnh. Đ
ặc
bi

ệt
là việc thành l

p Trung tâm nghiên cứu Dê và
Thỏ, đây là một trung tâm nghiên cứu t
ầm
cỡ quốc gia và khu vực đã và đang
hoạt đ

ng đạt hiệu qu

tốt. Cho đến nay, số lư
ợng
dê c


ớc
đã tăng từ
320.000 con (trong đầu nh

ng năm 90) lên 780.000 con, gấp g
ần
2.5 l
ần.
Ch
ất

ợng
đàn giống cũng đã hoàn toàn thay đổi, đến nay hầu như các gi


ng dê tốt
nh
ất
của thế giới chúng ta đã có và đang được nuôi
nhân ra tại Vi
ệt Nam.
Nh
ững năm trước đây việc phát triển ngành chăn nuôi dê chưa được chú
ý. Ng
ười dân chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi quảng canh tận dụng bãi chăn thả tự
nhiên là chính, thi
ếu kinh nghiệm v
à kiến thức kỹ thuật. Phần lớn giống dê là dê
C
ỏ địa
phương nh
ỏ con, năng suất thấp, chưa có hệ thống quản lý giống trong cả

ớc, đặc biệt nghề chăn nuôi dê với quy mô trang trại lớn chưa được hình
thành.
T
ừ 1993 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã quyết định giao
nhi
ệm vụ nghiên cứu và phát triển ch
ăn nuôi dê
ở nước ta cho Trung tâm Nghiên
c
ứu D
ê và Thỏ
- Vi

ện Chăn nuôi. Đây l
à đơn vị chịu trách nhiệm nghiên cứu
toàn b
ộ các vấn đề về chăn nuôi dê và tổ chức chuyển giao kỹ thuật xây dựng
ngành chăn nuôi dê
ở Việt Nam. Từ đó đến nay ng
ành chăn nuôi dê
đ
ặc biệt l
à
chăn nuôi dê
ở nước ta đã bắt đầu được khởi sắc. Cụ thể:
1.4.3. Đánh giá kh
ả năng sản xuất của giống dê kiêm dụng thịt
- s
ữa
Bách Th
ảo.
22
B
ảng 4: Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của dê Bách Thảo và dê lai
F1

ực Bách Thảo x cái Cỏ
)
Ch
ỉ ti
êu
C


Bách Th
ảo
F1 BT x C

Đ
ực
1,69
2,86
2,25
KL sơ sinh (kg)
Cái
1,56
2,39
2,05
Đực
12,5
22,9
20,9
KL 6 tháng (kg)
Cái
10,4
18,6
16,9
Đ
ực
19,4
40,1
31,6
KL 12 tháng (kg)
Cái

15,7
31,2
25,5
Đ
ực
34,6
73,2
43,6
KL trư
ởng thành
(kg)
Cái
31,5
43,9
38,9
S
ố lứa đẻ/cái/năm
L
ứa
1,51
1,7
1,6
S
ố dê con/lứa
Con
1,45
2,09
1,6
T
ỷ lệ nuôi sống

đ
ến 6 tháng
%
64,6
85,9
81,5
Năng xu
ất sữa
Lít/con/ngày
0,354
1,65
0,87
Chu k
ỳ cho sữa
Ngày
95
154
129
1.4.4. Nghiên c
ứu thích nghi 3 giống dê Ấn Độ Barbari, Ju
mnapri và
Beetal
Bảng 5: Kết quả khả năng sản xuất của giống dê Ấn Độ sau 5 năm nuôi
t
ại Việt Nam.
Ch
ỉ ti
êu
Barbari
Jumnapri

Beetal
Đực
2,32
3,86
3,5
KL sơ sinh (kg)
Cái
2,10
3,20
2,91
Đ
ực
13,5
15,8
15,9
KL 6 tháng (kg)
Cái
12,4
18,6
16,9
Đ
ực
24,4
40,1
39,6
KL 12 tháng (kg)
Cái
20,3
28,2
29,8

Đ
ực
44,6
59,5
63,6
KL trư
ởng thành
(kg)
Cái
33,5
44,9
48,9
S
ố lứa đẻ/cái/năm
l
ứa
1,47
1,27
1,26
23
Ch
ỉ ti
êu
Barbari
Jumnapri
Beetal
S
ố dê con/lứa
Con
1,45

1,37
1,36
T
ỷ lệ nuôi sống đến
6 tháng
%
88,4
86,9
87,5
Năng xu
ất sữa
Lít/con/ngày
1,14
1,55
1,75
Chu k
ỳ cho sữa
Ngày
146
176
181
Đ
ến nay 3 giống dê Ấn Độ đã được đưa ra nuôi ở nhiều vùng trong cả

ớc đạt kế quả tốt. Sử dụng dê đực của các giống này lai với dê Cái Cỏ địa
phương cho ra con lai F1 có năng xu
ất cao h
ơn so v
ới dê Cỏ từ
25 – 35%.

1.4.5. K
ết quả nghi
ên cứu về thức ăn và dinh dưỡng cho dê:
Trung tâm đ
ã tiến hành nhiều nghiên cứu về các nguồn cây, lá, cỏ làm
th
ức ăn cho dê, như: ngọn lá mít, ngọn lá keo tai tượng, lá chuối, lá xoan, thân
ng
ọn lá cây mía, ngọn lá
s
ắn. Đồng thời, Trung tâm cũng đ
ã sử dụng các cây hoà
th
ảo nh
ư: C
ỏ ghine, cỏ voi, cỏ Ruzi và cây họ đậu giống mới vừa cải tạo đất và
làm th
ức ăn cho dê: Flemingia macrophilla, keo đậu KX2, cây cao đạm
Gigantea, đậu Stylo, cây đậu Sơn Tây là nh
ững cây
lâu năm, có năng xu
ất 65
-
75 tấn/ha/năm, hàm lượng protein 16-19%.
1.4.6. K
ết quả nghi
ên cứu về phòng và trị các bệnh cho dê:
Đ
ã nghiên cứu theo dõi tất cả các loại bệnh phát sinh cả khi tiến hành
chăn nuôi dê, cho đ

ến nay qua 10 năm nghiên cứu đ
ã kh
ống chế được hầu hết
các b
ệnh xảy ra tr
ên đàn dê nội cũng như ngoại nhập. Đã kết hợp với Viện Thú
Y nghiên c
ứu được hai loại Vacxin và giải độc tố để tiêm phòng bệnh tụ huyết
trùng và viêm ru
ột hoại tử cho dê đạt hiệu quả tốt. Các bệnh viêm loét miệng
truy
ền nhiễm, đau mắt đỏ, vi
êm vú, đặc biệt việc phòng trị bệnh ký sinh trùng
trên dê đ
ã được nghiên cứu đưa ra được các quy trình phòng trị đạt kết quả tốt
nên nhi
ều năm qua về bệnh tật đàn dê trong cả nước nhìn trung đều an toàn
không xảy ra vấn đề gì nghiêm trọng.
1.4.7. K
ết quả sử dụng dê đực Bách Thảo, Jumnapri và Beetal lai cải
t
ạo giống d
ê Cỏ trong sản xuất
- T
ại Thừa Thiên
- Hu
ế
B
ảng 6
: K

ết quả về khả năng sản xuất của dê lai F1 Bách Thảo, Jumnapri
và Beetal và
Ấn Độ với d
ê Cỏ tại Huế
Ch
ỉ tiêu
Dê c

F1 BT x
c

F1 Ju x
c

F1 Be x
c

Khả năng tăng trọng
Tr
ọng l
ượng sơ sinh
1,62
2,0
1,98
2,04
Trọng lượng 3 tháng
5,52
8,9
7,8
8,6

Tr
ọng l
ượng 6 tháng
8,61
17,6
15,4
18,2
24
Ch
ỉ ti
êu
Dê c

F1 BT x
c

F1 Ju x
c

F1 Be x
c

Tr
ọng l
ượng 9 tháng
11,1
24,8
22,9
23,9
Tr

ọng l
ượng 12 tháng
15,1
25,4
24,8
26,6
Tr
ọng l
ượng 18 tháng
18,9
28,5
27,8
30,4
% so sánh 12 tháng
100
168,0
164,2
176,0
Kh
ả n
ăng sinh s
ản d
ê lai F1
S
ố con s
ơ sinh/l
ứa
1,45
1,56
1,58

1,54
S
ố lứa
đẻ/năm
1,47
1,64
1,52
1,59
Con sinh ra/năm
2,13
2,56
2,40
2,45
So sánh hi
ệu quả kinh tế
(1000đ)
T
ổng thu/1 d
ê cái/n
ăm
540
900
900
900
T
ổng chi/1 dê cái/n
ăm
250
350
350

300
Hi
ệu quả kinh tế
290
550
550
550
% so sánh
100
189
189
189
- K
ết quả mở rộng trong sản xuất ở nhiều v
ùng trong cả nước:
Để khẳng định r
õ
hơn k
ết quả nghiên cứu và triển khai thực nghiệm trong
s
ản xuất Trung tâm đã tiến hành mở rộng việc áp dụng kết quả nghiên cứu này
ra trong s
ản xuất. Tại Trung tâm nghi
ên cứu Dê và Thỏ Sơn tây hàng năm toàn
b
ộ số dê đực Bách Thảo, Jumnapari, Beetal, sản x
u
ất ra được chọn lọc và cung
c
ấp cho hầu hết các tỉnh ở mièn Bắc sử dụng lai cải tạo đàn dê Cỏ địa phương

.
Số lượng dê đực đã cung cấp đi các nơi từ năm 1997 đến nay là 3160 con trong
đó 1520 dê đ
ực Bách thảo, 785 dê đực Jumnaparri, 490 dê đực Beetal
.
+ Trung Tâm Khuy
ến nông khuyến Lâm Tỉnh Ninh B
ình cho biết từ năm
1996 đ
ến 1998 toàn tỉnh đã có trên 6.000 dê lai với dê đực Bách Thảo và Ân Độ
ra đ
ời và từ năm 2000
-2005 hàng năm đ
ã có gần 10.000 dê lai ra đời mang lai
l
ợi nhuận tăng th
êm cho người dân chăn
nuôi dê lai t
ừ 550
-600 tri
ệu đồng to
àn
t
ỉnh hàng năm.
+ Huy
ện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình là nơi áp dụng kết quả nghiên cứu trên
mang l
ại hiệu quả kinh tế rất r
õ rệt
; theo báo c

ảo tổng kết của Trạm khuyến
Nông lâm của huyện thì từ năm 2001 -2005 toàn huyện hàng năm đã có trên
12000 dê lai v
ới Bách thảo v
à Ấn
Độ ra đời ng
ư
ời dân chăn nuôi rất ưa chuộng
dê lai F1 v
ới dê Jumnapari, hiệu quả kinh tế khi chăn nuôi dê lai mang lại tăng
hơn là 1,5-2,3 l
ần tính ra nuôi dê lai đã mang lại lợi nhuận 1,2
-1,8 t
ỷ đ/năm
. T

phong trào áp d
ụng kỹ thuật nuôi d
ê lai huyện đã thành lập được hội nhưng
ngư
ời nuôi dê ở đây và đã đi vào hoạt động có hiệu quả.
25
+ T
ỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Sơn La, Nam Hà, Hải Dương, Hải phòng,
Gia Lai c
ũng có thông báo cho biết áp dụng kết quả nghi
ên cứu s
ử dụng d
ê đ
ực

Bách Th
ảo, Ấn Độ lai cải tạo nâng cao năng xuất đàn dê Cỏ địa phương cho kết
qu
ả tốt được người dân chăn nuôi dê rất ưa chuộng.
+ T
ừ kết quả nghi
ên cứu nêu trên cũng như việc nghiên cứu thực nghiệm
ch
ứng minh trong sản xuất và việc áp dụng
m
ở rộng trong điều kiện chăn nuôi
nông h
ộ ở nhiều vùng đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Cục khuyến nông khuyến
lâm B
ộ Nông Nghiệp và PTNT đã đưa việc sử dụng dê đực Bách Thảo và Ân
Đ
ộ lai với dê cái Cỏ cải tạo nâng cao tầm vóc của chúng thành chương trình
khuy
ến nông áp dụng trong sản xuất giai đoạn 1996
-2000 và 2000-2005. Đi
ều
đó càng ch
ứng tỏ thêm đề tài nghiên cứu trên đã thực sự đạt được kết quả tốt và
có ý ngh
ĩa thiết thực trong sản xuất.
1.5. Phân tích đánh giá c
ụ thể những vấn đề KH&CN c
òn tồn tại, hạn
ch
ế của sản phẩm, công nghệ nghiên cứu trong nước và các yếu tố, các nội

dung c
ần đặt ra nghi
ên cứu, giải quyết ở đề tài này
Đakrông là m
ột huyện ngh
èo, việc chuyển dịch c
ơ c
ấu kinh tế trong nông
lâm nghiệp còn chậm, ch ưa rõ nét, nông dân còn chưa quen với sản xuất hàng
hoá, thi
ếu kiến thức khoa học kỹ thuật, thiếu vốn v
à ch
ưa m
ạnh dạn
đầu tư vào
s
ản xuất.
T
ốc
độ phát triển chăn nuôi còn ch
ậm, ch
ưa tr
ở thành sản xuất chính vẫn
còn phân tán, nh
ỏ lẻ, ch
ăn th
ả tự nhi
ên, tự cung, tự cấp. Không quan tâm
đến
công tác gi

ống, trong thời gian qua, một số giống dê nuôi tại Đa Krông chủ yếu
là gi
ống dê cỏ
địa phương, tuy thích nghi t
ốt với
đi
ều kiện khí hậu nh
ưng năng
su
ất chất l
ượng c
òn quá th
ấp.
Chính sách h
ỗ trợ khuyến nông cho ch
ăn nuôi còn h
ạn chế, chuyển gi
ao
công ngh
ệ còn chậm.
Đầu tư cho nghiên c
ứu khoa học còn thấp và ch
ưa có tr
ọng
tâm. Nhiều mô hình khoa học công nghệ ch ưa được nhân rộng trong sản xuất vì
v
ậy ng
ười dân không được tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt
là các ti
ến bộ về giố

ng, th
ức
ăn và chăm sóc nuôi dưỡng d
ê.
Đào t
ạo, tập huấn
cho người dân về chăn nuôi còn g
ặp nhiều khó kh
ăn.
Ngh
ề nuôi dê ở Quảng Trị nói chung và huyện Đa Krông nói riêng
đã
được h
ình thành t
ừ rất lâu nh
ưng m
ới chỉ dừng lại ở ph
ương th
ức nuôi quảng
canh, hi
ệu quả kinh tế thấp do vậy cần phải
đưa công ngh
ệ nuôi dê lai kiêm
d
ụng thịt
-s
ữa vào sản xuất
để tận dụng nguồn thức ăn t
ự nhiên dồi dào, nâng cao
hi

ệu quả kinh tế v
à tạo công
ăn vi
ệc l
àm cho ng
ười dân tr
ên
địa b
àn huy
ện Đa
Krông.
Trong chương trình chuy
ển
đổi cơ c
ấu cây trồng, vật nuôi, ch
ương trình
thịt, sữa cho người nghèo nằm trong chiến lược phát triển kinh tế nông thôn
mi
ền núi của
Đảng v
à Nhà n
ước ta: Đến năm 2015, s
ố l
ượng d
ê trong cả n
ước
đạt 1,5 triệu con, h
àng n
ăm s
ản xuất 4.000 tấn thịt d

ê
cung c
ấp cho ti
êu dùng nội
địa v
à một phần cho xuất khẩu.
Đưa chăn nuôi dê th
ực sự tham gia vào c
ơ c
ấu

×