Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ của CHUỖI CUNG ỨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.77 KB, 23 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
5.2.1. CÁCH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG

5.2.1.1 Cách đánh giá dịch vụ khách hàng ( dựa trên mục đích công ty hay
chuỗi cung ứng làm để tồn kho) - BTS

làm để tồn kho là tình huống mà trong đó, những sản phẩm tiêu dùng thông thường
được cung ứng cho một thị trường lớn hoặc một cơ sở khách hàng

Đây là loại sản phẩm mà khách hàng mong muốn được đáp ứng ngay khi cần (sản
phẩm vật liệu xây dựng, vật tư văn phòng,…)

Nếu đơn đặt hàng có số lượng lớn và nhiều chủng loại thì chi phí cung ứng rất đắt. Nếu
công ty lưu trữ tất cả các mặt hàng đó thì cần nhiều vốn nên họ có kế hoạch dự phòng
giao hàng các sản phẩm không có trong kho hay thay thế bằng mặt hàng chất lượng
cao không sẵn có
Cách đánh giá phổ biến của BTS

Hoàn tất tỷ lệ đáp ứng hàng và tỷ lệ đáp ứng từng khoản mục trong đơn đặt
hàng

Tỷ lệ phân phối đúng giờ

Tác dụng của toàn bộ việc giao hàng trễ và số lần giao hàng trễ

Tính thường xuyên và số lần giao hàng trễ

Tỉ lệ lợi nhuận của từng khoản mục
5.2.1.2 Cách đánh giá dịch vụ khách hàng ( dựa trên mục đích công ty hay
chuỗi cung ứng làm theo đơn đặt hàng) - BTO


BTO là nơi sản phẩm được cung ứng dựa trên yêu cầu của khách hàng.

Đây là trường hợp một sản phẩm được tạo ra dựa trên đơn hàng cụ thể nhằm
đáp ứng yêu cầu riêng biệt của khách hàng
Cách đánh giá phổ biến của BTO

Tỉ lệ hoàn tất đúng giờ và thời gian đáp ứng khách hàng

Tỉ lệ phân phối đúng giờ

Tác dụng của toàn bộ việc giao hàng trễ và số lần giao hàng trễ

Con số đảm bảo về mặt lợi nhuận và bảo hành
5.2.2. cách đánh giá hiệu suất nội bộ

Hiệu quả nội bộ là khả năng của công ty hay chuỗi cung ứng sử dụng tài sản
để tạo ra lợi nhuận ngay khi có thể. Tài sản bao gồm những thứ gì có giá trị
hữu hình như là nhà máy, thiết bị, tồn kho và tiền mặt. Một số thước đo hiệu
quả nội bộ phổ biến là:

Giá trị tồn kho

Vòng quay tồn kho

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Vòng quay tiền mặt
Giá trị tồn kho

Thước đo này đo lường cả thời điểm và thời gian trung bình. Tài sản chính liên

quan đến chuỗi cung ứng là hàng tồn kho được trữ trong suốt chiều dài của
chuỗi.

Các chuỗi cung ứng hay công ty luôn tìm nhiều cách để giảm lượng tồn kho
mà vẫn đáp ứng dịch vụ khách hàng ở mức độ cao. Điều này có nghĩa là cố
gắng cân đối lượng hàng tồn sẵn có (mức cung) với việc bán hàng (mức cầu)
và không có hàng tồn kho vượt quá.

Trong thị trường tăng trưởng, công ty sẽ để hàng tồn kho cao hơn mức bán ra
và giá trị hàng tồn kho sẽ tăng. Tuy nhiên, với thị trường phát triển và trưởng
thành thì tốt nhất tránh tồn kho dư thừa.
Quay vòng hàng tồn kho

Phương pháp này đo lường ích lợi hàng tồn kho bằng cách theo dõi tốc độ
hàng bán ra trong thời gian một năm. Tỉ lệ vòng quay tồn kho càng cao thì
càng tốt mặc dù vòng quay thấp hơn thì đáp ứng được yêu cầu dịch vụ khách
hàng và nhu cầu linh hoạt hơn.

Quay vòng = giá trị hàng bán hàng năm/giá trị hàng tồn kho bình quân hàng
năm
Lợi nhuận trên doanh số

Lợi nhuận trên doanh thu = tiền lãi trước thuế và trả lãi/ doanh thu

Công ty có những thời điểm cần phải giảm bớt con số này để giành được thị
phần hay để gánh chịu những phí tổn cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh khác
Vòng quay tiền mặt

Đây là thời gian từ khi một công ty chi trả tiền nguyên vật liệu cho nhà cung

cấp cho đến khi công ty nhận tiền từ khách hàng của mình

Chu kỳ tuần hoàn tiền – thành – tiền = những ngày cung ứng hàng tồn kho +
thời gian khách hàng trả nợ - thời gian chi trả trung bình cho mua hàng

Kỳ tuần hoàn này càng ngắn càng tốt
5.2.3. cách đánh giá tính linh hoạt của nhu cầu

Nhu cầu linh hoạt mô tả khả năng công ty đáp ứng yêu cầu mới về số lượng,
chủng loại sản phẩm với khả năng thực hiện nhanh chóng. Một công ty hay
chuỗi cung ứng cần có khả năng trong lĩnh vực này để phản ứng với tính dễ
thay đổi của thị trường. Một số thước đo về nhu cầu linh hoạt:

Thời gian chu kỳ hoạt động

Mức gia tăng tính linh hoạt

Mức linh hoạt bên ngoài
Thời gian chu kỳ hoạt động

Tiêu chí này đo lường khoảng thời gian thực hiện hoạt động chuỗi cung ứng
như thời gian hoàn thành đơn hàng, thiết kế sản phẩm, dây chuyền sản xuất
hay bất cứ hoạt động nào hỗ trợ cho chuỗi cung ứng.

Thời gian này có thể được đo lường trong phạm vi một công ty riêng lẻ có thể
nhanh chóng nhưng công ty chỉ có thể hoàn thành đơn hàng từ một công ty
khác chỉ trong chuỗi cung ứng. Điều quan trọng là chu kỳ hoàn thành đơn
hàng cho khách hàng cuối cùng mà toàn bộ chuỗi cung ứng phục vụ.
Mức gia tăng linh hoạt


Đây là khả năng đáp lại nhanh chóng của một công ty hay chuỗi cung ứng trước số lượng đơn đặt
hàng bổ sung đối với những sản phẩm mà họ sản xuất

Khối lượng đơn hàng cho một sản phẩm thông thường có thể là 100 đơn vị mỗi
tuần. Một đơn hàng lớn hơn 25% trong một tuần có thể thực hiện hay không
hay nhu cầu tăng thêm đó sẽ bị từ chối do không có sẵn hàng trong kho. Mức
linh hoạt gia tăng có thể được đo lường như là mức phần trăm gia tăng vượt
hơn nhu cầu mong đợi đối với một sản phẩm được xem xét.
Mức linh hoạt bên ngoài

Đây là khả năng cung cấp nhanh chóng cho khách hàng những sản phẩm
thêm vào mà sản phẩm này không thuộc nhóm sản phẩm thường được cung
cấp.

Trong thị trường trưởng thành, những sản phẩm trước đây được xem là ngoài
phạm vi chào hàng của công ty thì có thể thích hợp để chào hàng. Rất nguy
hiểm khi cố gắng cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mới không liên
quan và có ít điểm chung với sản phẩm hiện có. Tuy nhiên, khi mà sự linh hoạt
bên ngoài được quản lý tài giỏi, thì đây là cơ hội để tìm được khách hàng mới
và bán nhiều hơn cho khách hàng hiện tại.
5.2.4 cách đánh giá phát triển sản phẩm

Hệ thống này đo lường khả năng của công ty hay chuỗi cung ứng về thiết kế,
sản xuất và phân phối sản phẩm mới để phục vụ thị trường. Với sự phát triển
của kinh tế, xã hội và công nghệ là nguyên nhân làm cho thị trường thay đổi
theo thời gian. Đo lường loại kết quả này thường bị bỏ sót. Một chuỗi cung ứng
phải giữ tốc độ phát triển cùng với thị trường mà nó phục vụ nếu không sẽ bị
thay thế. Khả năng giữ vững tốc độ phát triển với thị trường có thể được đo
lường qua:


% tổng sản phẩm bán ra đã được giới thiệu trước đó

% tổng doanh số sản phẩm bán ra đã được giới thiệu trước đó

Tổng thời gian phát triển và phân phối sản phẩm mới
5.3 thu thập và trình bày dữ liệu thành tích
Về phương diện lịch sử, các công ty đã dựa vào các quyết định quản lý của mình theo định kỳ. Các
báo cáo thông thường cho thấy những gì xảy ra trong suốt các giai đoạn trong quá khứ.
Chúng ta đang sống trong môi trường kinh doanh có chu kỳ sản phẩm ngắn hơn;
thị trường đại trà phân tán thành nhiều thị trường nhỏ hơn; công nghệ mới và
kênh phân phối liên tục mở ra. . . Tốc độ thay đổi tạo ra cả những cơ hội lẫn
thách thức. Để giữ vững mức phát triển ổn định thì công ty cần xây dựng hệ
thống dữ liệu ở 3 cấp độ chi tiết sau:

i) Cấp chiến lược: giúp quản lý cấp cao quyết định làm gì?

ii) Cấp chiến thuật: giúp quản lý cấp trung quyết định làm như thế nào?

iii) Cấp thực hiện: giúp nhân viên làm việc thực tế hơn
Ba mức độ chi tiết

Trong quản lý chuỗi cung ứng, dữ liệu chiến lược bao gồm các dữ liệu thực
tế như kế hoạch và số liệu quá khứ cho biết vị trí của công ty trong 4 loại thực
hiện: dịch vụ khách hàng, hiệu quả nội bộ, nhu cầu linh hoạt và phát triển sản
phẩm. Theo mô hình SCOR, dữ liệu này được xem là dữ liệu cấp 1. Dữ liệu này
được các phòng ban trong công ty tổng kết và báo cáo.

Dữ liệu chiến lược cũng bao gồm các dữ liệu từ các công ty bên ngoài như
kích cỡ thị trường, tỉ lệ tăng trưởng, nhân khẩu học, và các chỉ số kinh tế như
GNP, tỉ lệ lạm phát, lãi suất. Ngoài ra cũng có dữ liệu chuẩn từ các hiệp hội

thương mại công nghiệp và các viện nghiên cứu về tiêu chuẩn hoạt động về
mức độ thực hiện tài chính. Những thứ đó sẽ làm tiêu chuẩn cho công ty trong
thị trường đang phục vụ.

Dữ liệu chiến thuật bao gồm dữ liệu thực tế, kế hoạch và số liệu quá khứ
trong 4 loại thực hiện ở mức độ chi tiết. Trong mô hình SCOR, dữ liệu này được
xem là hệ thống đo lường hiệu quả cấp độ hai. Hệ thống đo lường này điều
chỉnh các hoạt động lập kế hoạch, nguồn lực, thực hiện và phân phối mà mỗi
công ty trong chuỗi cung ứng phải thực hiện.

Trong mô hình SCOR, dữ liệu thực hiện thuộc hệ thống đo lường hiệu quả
cấp độ ba. Việc đo lường này giúp những ai được giao thực hiện công việc sẽ
hiểu những gì đang xảy ra và tìm cách cải thiện những nơi cần thiết để đáp
ứng mục tiêu thực hiện đã được thiết lập
Kho dữ liệu

Để thu thập dữ liệu đòi hỏi phải tạo ra kho dữ liệu. Kho dữ liệu là kho trung
tâm được lấy từ hệ thống hoạt động và hệ thống kế toán trong công ty. Điều
quan trọng là thu thập thông tin cần thiết ở các nguồn dữ liệu gốc. Cần thiết
lập hệ thống thích hợp trong công ty và lấy được dữ liệu cần thiết một cách tự
động xem như là các hoạt động hàng ngày. Cần tránh thực hiện việc nhập thủ
công để lấy dữ liệu trong kho trung tâm.

Khi thiết kế xây dựng kho dữ liệu thì tốt nhất là bắt đầu với những gì đơn giản,
có quy mô nhỏ. Theo cách này, con người có nhiều kinh nghiệm hơn để sử
dụng dữ liệu trong công việc. Khi họ thu được nhiều kinh nghiệm và có thể mô
tả rõ ràng các đặc tính thêm vào mà họ thích thì kho dữ liệu càng lớn thì càng
phức tạp khi xây dựng. Thành phần quan trọng nhất trong bất cứ hệ thống
kho dữ liệu nào không phải là công nghệ hay dữ liệu mà chính là người sử
dụng hệ thống và khả năng họ sử dụng hệ thống hiệu quả, hiểu rõ dữ liệu và

thể hiện hiệu quả hơn trong công việc.
5.4. sự dịch chuyển của các loại thị trường

Thị trường thay đổi từ loại này sang loại khác trong suốt chu kỳ sống của nó.
Theo thời gian, sức mạnh thị trường luôn đẩy thị trường đến trạng thái cân
bằng tức nguồn cung đáp ứng nhu cầu. Đồng thời sức mạnh khác cũng tác
động đến thị trường. Do đó nó tác động trở lại và dao động xung quanh điểm
cân bằng. Đôi lúc thì nhu cầu bỏ xa nguồn cung và lúc khác thì nguồn cung
lớn hơn nhu cầu

Để duy trì tính cạnh tranh, các công ty trong chuỗi cung ứng phải điều chỉnh
hoạt động theo thời gian vì thị trường di chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Ví dụ như trong thị trường tăng trưởng, chuỗi cung ứng thực hiện tốt nhất là
chuỗi có mức độ phục vụ khách hàng cao nhất như tỉ lệ hoàn thành đơn hàng
và giao hàng đúng hạn. Để thành công, tất cả các công ty trong chuỗi cung
ứng phải tập trung vào quá trình thực hiện này.

Khi thị trường tăng trưởng di chuyển sang thị trường ổn định (bền vững), công ty
có lợi nhuận cao nhất là những công ty có thể duy trì mức phục vụ khách hàng
cao và phải mở rộng phạm vi phục vụ khách hàng. Hơn nữa, những công ty
này cũng đạt được mức hiệu quả nội bộ tốt nhất.

Khi thị trường ổn định trở thành thị trường chín muồi, các chuỗi cung ứng phục
vụ thị trường đó phải lại cải tiến việc thực hiện sang loại khác. Thị trường
trưởng thành đòi hỏi công ty phát triển khả năng cần thiết để cung cấp mức
độ cao về nhu cầu linh hoạt. Ở thị trường , thị trường mới đang phát triển có
thể xuất hiện khả năng tạo sản phẩm mới và phân phối chúng đến thị trường
là yếu tố quyết định.
5.5. chia sẻ dữ liệu dọc theo chuỗi cung ứng


Thị trường hay thay đổi từ dạng này sang dạng khác nên cần yêu cầu cao đối
với các chuỗi cung ứng phục vụ các thị trường đó. Chính hoạt động của chuỗi
cung ứng đẩy thị trường chuyển từ dạng này sang dạng khác

Để giải quyết tác động “Roi da” thì cách tốt nhất là chia sẻ dữ liệu giữa các
công ty trong chuỗi cung ứng. Các công ty cần quan tâm nhau về việc chia sẻ
dữ liệu. Nhiều công ty lại xem dữ liệu là điều bí mật. Câu hỏi quan trọng đặt ra
là: dữ liệu nào cần thiết để chia sẻ? Bí mật của dữ liệu quan trọng được bảo vệ
như thế nào? Lợi ích của việc chia sẻ dữ liệu là gì? và Công ty có thể chia sẻ
bao nhiêu dữ liệu?

×