Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

thực trạng và định hướng thu ngân sách nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.97 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
ooo0ooo
Đề tài 42 : THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM

GVHD : Th.S. PHẠM QUANG HUY
Lớp : Kế toán ngày – K20
SVTH : Trần Ngọc Hoài Thương
Tp.HCM, ngày 08 tháng 10 năm 2012
Sự cần thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế và các chủ thể kinh tế
trong xã hội phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng nguồn tài chính quốc gia. Do đó
vấn đề thu chi ngân sách nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ quốc gia nào. Trong
đó thu ngân sách nhà nước là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế , và là một trong những hệ
thống các quan hệ kinh tế đảm bảo các yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước phát
triển ổn định kinh tế xã hội. Thu ngân sách nhà nước sẽ là một công cụ hữu ích giúp nhà nước
khắc phục khó khăn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, cân đối thu chi ngân
sách, đảm bảo an ninh xã hội. Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta làm sao ổn định được nguồn
thu ngân sách nhà nước qua các năm. Để hiểu sâu hơn về vần đề này tôi sẽ đi sâu vào tìm
hiểu “ Thực trạng và định hướng thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam”. Nội dung gồm có:
Chương 1: Những lý luận chung về thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng thu ngân sách nhà nước Việt Nam
Chương 3: Định hướng thu ngân sách nhà nước Việt Nam trong thời gian tới
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Về mặt hình thức, ngân sách nhà nước là dự toán (kế hoạch) thu-chi bằng tiền của
nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Về bản chất, ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ tài chính giữa nhà
nước và xã hội, phát sinh, gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng tiền tệ tập


trung lớn nhất của nhà nước khi nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của mình.
1.2. Khái quát chung về thu ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm
Thu ngân sách là hệ thống các khoản thu, phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính nhằm hình thành quỹ ngân
sách nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm
– Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước là phần các khoản thu được xây dựng dựa
trên nền tảng nghĩa vụ công dân.
– Các khoản thu ngân sách nhà nước không mang tính bồi hoàn trực tiếp.
– Thu ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước.
– Khó kiểm soát và đánh giá hiệu quả; phần lớn chi tiêu của nhà nước tạo ra hàng
hóa, dịch vụ công là những sản phẩm được tiêu dùng công cộng nên không có người hưởng
cụ thể để kiểm soát quá trình chi tiêu ( không lấy lợi nhuậnlàm thước đo hiệu quả ).
1.2.1.3. Vai trò
Huy động nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước
– Bao quát các nguồn thu
– Chú trọng khía cạnh công bằng
– Chính sách thu
Góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế
– Thuế suất, chính sách miễn giảm thuế
– Các hình thức huy động vốn khác: trái phiếu….
1.3. Phân loại ngân sách nhà nước
1.3.1. Căn cứ vào tính chất kinh tế của các nguồn thu :
– Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế ( như phí, lệ phí) hay còn gọi là thu
từ thuế, phí và lệ phí. Đây là khoản thu mang tính chất bắt buộc ,không hoàn trả và là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách.
– Các khoản thu không mang tính chất thuế ( hay còn gọi là tắt là thu ngoài thuế).

1.3.2. Căn cứ vào khả năng động viên GDP vào ngân sách nhà nước
– Thu trong nước
– Vay nợ và viện trợ
1.3.3. Căn cứ vào tính chất thường xuyên của các khoản thu
– Thu thường xuyên: gồm chủ yếu là thuế, lệ phí và phí. Ngoài ra còn có các khoản
thu khác:
+ Thu từ sở hữu tài sản ngoài thuế như thu từ hoạt động sự nghiệp, thu sử dụng
vốn.
+ Thu lãi từ các khoản cho vay
+ Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước
+ Thu tiền phạt và tịch thu
– Thu không thường xuyên: có các khoản như thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước, bán cổ phần thuộc sở hữu nhà nước, thu viện trợ, vay nợ…
1.3.4. Căn cứ vào tính chất vay nợ của khoản thu
– Thu từ nợ vay ( trong và ngoài nước)
– Thu ngoài vay nợ
1.3.5. Căn cứ vào phạm vi nguồn thu
– Thu nước ngoài, gồm có viện trợ và vay nước ngoài
– Thu trong nước và vay nợ nước ngoài
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách nhà nước
– Thu nhập GDP bình quân đầu người: là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng
trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ảnh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của
một nước, nó là nhân tố khách quan quyết định mức thu ngân sách nhà nước.
– Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát
triển kinh tế. Tỷ suất sinh lợi càng lớn thì nguồn thu tài chính càng lớn, như vậy hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp tăng về quy mô và hiệu quả. Đây là cơ sở nâng cao tỷ suất thu cho
ngân sách nhà nước.
– Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên ( dầu mỏ và khoáng sản). Đối với các
nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất khẩu tài nguyên đem lại cho
ngân sách nhà nước. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến số thu ngân sách.

– Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước. Mức độ phụ thuộc vào các
yếu tố:
+ Quy mô và hiệu quả của bộ máy nhà nước.
+ Những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn.
+ Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
– Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được
thất thu do trốn thuếsẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu mà vẫn thỏa mãn được các nhu
cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước.
1.5. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích duy trì và đảm bảo
nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do
đó thiết lập hệ thống ngân sách phải dựa trên các nguyên tắc nhất định:
 Nguyên tắc ổn định và lâu dài:
Trong những điều kiện hoạt động bình thường thì cần phải ổn định mức thu, ổn
định các sắc thuế không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế, đồng thời tỷ lệ động viên
của nhà nước phải thích hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát
triển nguồn thu. Nguyên tắc này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa
ngân sách mặt khác kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
 Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng:
Việc thiết lập hệ thống thu thuế phải có quan điểm công bằng đối với người chịu
thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế. Thiết kế hệ thống này dựa vào khả
năng thu nhập của mỗi người chịu thuế.
 Nguyên tắc rõ ràng và chắc chắn
Trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở
từng mức thuế, cơ sở đánh thuế… để tránh tình trạng lách luật, trốn thuế. Hơn nữa việc bổ
sung các điều khoản trong sắc thuế không phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều
khoản trong luật phải bao quát và phù hợp với các hoạt động của nền kinh tế xã hội.
 Nguyên tắc đơn giản:
Trong mỗi sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất xác định rõ mục tiêu chính

không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được trong thu thuế.
1.6. Các nguồn thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:
1.6.1. Thuế
Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập cá nhân, doanh nghiệp
cho Nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế có những đặc trưng sau:
– Là hình thức động viên một phần thu nhập của các cá nhân, doanh nghiệp cho
nhà nước. Các cá nhân, doanh nghiệp là người đươc hưởng lợi ích từ chi tiêu ngân sách nhà
nước và họ có thu nhập nên phải có nghĩa vụ trích một phần thu nhập nộp cho ngân sách nhà
nước, có thể bằng hình thức trực tiếp ( thuế đánh vào thu nhập) hoặc gián tiếp ( thuế VAT,
thuế xuất nhập khẩu…)
– Là khoản đóng góp mang tính bắt buộc vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước nhưng do tính chất không hoàn trực tiếp
nên người chịu thuế không tự giác nộp.
– Không hoàn trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không tương đương dưới hình
thức người chịu thuế được hưởng các hàng hóa, dịch vụ nhà nước cung cấp không mất tiền
hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp thuế nhiều hay ít.
1.6.2. Lệ phí
– Lệ phí là khoản thu do nhà nước quy định để nhà nước phục vụ công việc quản
lý hành chính nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
– Tiền lệ phí được dùng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh khi giải quyết công
việc của bộ phận quản lý trực tiếp và gián tiếp.
– Nếu nhà nước quy định số tiền nộp lệ phí nào đó lớn nhằm tăng thu ngân sách
nhà nước thì không gọi là lệ phí mà gọi là thuế hay thuế mang tính chất lệ phí như môn bài.
1.6.3. Phí
Phí là khoản thu do nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của ngân
sách nhà nước đã dùng để :
– Đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ

quyền quốc gia.
– Tài trở cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc
lợi ích tài chính công cộng theo yêu cầu, không mang tính kinh doanh.
Khác với lệ phí, việc thu phí chỉ nhằm bù đắp một phần chi phí và gắn với hoạt
động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng và chỉ thu theo yêu cầu.
Như vậy, phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp và bắt buộc đối với các thể
nhân và pháp nhân do được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một dịch vụ ( công cộng )
nào đó do nhà nước cung cấp. Phí có tính hoàn trả trực tiếp.
1.6.4. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
– Thu lợi tức từ hoạt động góp vốn liên doanh, cổ phần nhà nước vào các cơ sở
kinh tế như lãi từ cổ phần nhà nước giữ lại tại các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa.
– Thu tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ các doanh nghiệp nhà nước.
Khoản thu này trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp theo tỷ lệ từ 0,2%-0,5% vốn ngân sách
nhà nước cấp/tháng. Vốn ngân sách nhà nước gồm có vốn do ngân sách nhà nước cấp và vốn
có nguồn gốc từ ngân sách (như viện trợ trực tiếp cho doanh nghiệp, các khoản lợi nhuận
phải nộp vào ngân sách được phép giữ lại vốn bổ sung).
– Tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, ví dụ tiền thu từ việc bán
cổ phần tại các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, bán doanh nghiệp nhá nước làm ăn
kém mà không cần thiết giữ lại.
– Thu hồi tiền cho vay của nhà nước từ các tổ chức, cá nhân trong nước vay
qua Tổng cục đầu tư phát triển qua hệ thống ngân hàng và từ chính phủ nước ngoài, các tổ
chức quốc tế.
1.6.5. Thu từ hoạt động sự nghiệp
– Các khoản thu do bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán
sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nguyên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn.
– Khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu,
sau khi đơn vị đã trích lập vào các quỹ theo chế độ ( quỹ đầu tư phát triển, dự trữ tài chính,
khen thưởng, phúc lợi )
1.6.6. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Khoản thu này bao gồm:

– Thu về cho bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên, cho thuê đất chuyên
dùng, đất trừng, cho thuê mặt nước, vùng trời, bán tài nguyên, khoáng sản…
– Thu về do bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước nhưng không thuộc tài nguyên
như bán hoặc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tư nhân, cho nước ngoài.
1.6.7. Thu về hợp tác lao động với nước ngoài và thu khác
– Các nước đông dân, tiềm năng lao động lớn sẽ là các nước xuất khẩu lao
động, tạo nên một khoản thu ngân sách nhà nước. Thực chất của khoản thu nảy là khoản
tiền mà quốc gia bỏ ra những chi phí ban đầu để bảo vệ, nuôi dưỡng, rèn luyện, đào tạo
người lao động, đồng thời cũng là khoản tiền mà người lao động trích ra từ tiền công của
mình đóng góp cho Tổ quốc.
– Ngoài các khoản thu trên còn các khoản thu như: thu từ bán các tài sản không
có người thừa nhận, các khoản tiền phạt, tịch thu, các khoản viện trợ không hoàn lại của chính
phủ của các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài…
Chương 2: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thu ngân sách nhà nước từ 2000 đến 2010
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Theo tổng cục thống kê, thu ngân sách nhà nước tăng đáng kể qua các năm từ 90.746
tỷ đồng năm 2000 đến 558.158 tỷ đồng năm 2010. Hàng năm thu ngân sách nhà nước tăng
đều, trong đó thu trong nước đóng góp lớn nhất vào ngân sách nhà nước 46.233 tỷ đồng năm
2000 đến 353.388 tỷ đồng năm 2010 . Các khoản thu khác như: thu từ dầu thô, thu từ hải
quan, thu viện trợ không hoàn lại đều tăng trong 10 năm nhưng không đáng kể. Như vậy
nguồn thu của nhà nước đã tăng mạnh do chính sách nhà nước và nền kinh tế phát triển ổn
định qua các năm. Thu ngân sách nhà nước tăng gấp 6,15 lần sau 10 năm.
Theo số liệu tổng cục thống kê thì thu ngân sách nhà nước cả năm 2009 đạt 442.340 tỷ
đồng, bằng 100,2% dự toán (vượt 750 tỷ đồng), đạt tỷ lệ động viên 23,3% GDP. Các khoản
thu lớn đều đạt và vượt dự toán cả năm và tăng so với năm 2008. Năm 2009, kinh tế nước ta
phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn hơn các năm trước. Nhưng Chính phủ đã kịp
thời đề ra các quyết sách thích hợp và cụ thể bằng các chủ trương, chính sách kinh tế, tài
chính nhằm vượt qua khó khăn, phát huy thuận lợi, tập trung mọi nguồn lực cho phát triển
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Do đó tăng trưởng kinh tế khá nên tình hình tài chính ổn

định, nên thu ngân sách vẫn tăng so các năm trước.
Trong năm 2010, thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt 558.158 tỷ đồng, vượt 11% so
với dự toán pháp lệnh và tăng 21,14% so với năm trước, trong đó, thu từ dầu thô đạt 69.170
tỷ đồng, vượt 6,8% dự toán và tăng 17% so với năm trước; thu trong nước đạt 353.388 tỷ
đồng, vượt 12% dự toán và tăng 22,4% so với năm trước.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước từ 2000 đến 2010
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
– Thu trong nước là khoản thu có đóng góp lớn nhất vào tổng thu ngân sách nhà
nước hàng năm ( chiếm 50,95 % năm 2000 và 63,32% năm 2010). Đây là nguồn thu vững
chắc của nhà nước để phát triển kinh tế xã hội nước ta.
– Thu từ dầu thô và thu từ hải quan chiếm tỷ trọng tương đối lớn khoảng 12,39 %
và 23,3 % năm 2010. Nguồn thu từ dầu thô có xu hướng giảm vào năm 2009 và 2010
( khoảng 13,68% năm 2009 và 12,39% năm 2010), đây là nguồn thu không vững chắc vì còn
quá phụ thuộc nhiều vào giá dầu thế giới và trữ lượng dầu.
– Thu viện trợ không hoàn lại chiếm tỷ trọng thấp so với các nguồn thu khác vào
ngân sách nhà nước, nó có xu hướng giảm mạnh vào năm 2010 so 2009 ( khoảng 0,99 % năm
2010 và 1,47% năm 2009).
Điểm nổi bật trong kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2010 là cơ cấu thu
ngân sách tiếp tục thay đổi theo chiều hướng tích cực: tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân
sách ngày càng tăng, từ 61% năm 2009 lên 62,5% năm 2010; thu từ khu vực sản xuất kinh
doanh tăng 28,7% so với năm trước.
2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước năm 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thu trong nước
(Không kể thu từ dầu thô) 50,95 51,29 51,67 54,77 52,49 52,03 55,17 55,13 60,96 63,32
Thu từ dầu thô 25,93 21,4 24,15 25,43 29,16 29,82 24,37 21,31 13,68 12,39
Thu từ hải quan 20,89 25,49 22,23 18,29 16,70 15,32 19,11 21,82 23,89 23,30
Thu viện trợ không hoàn lại 2,23 1,82 1,95 1,51 1,65 2,83 1,35 1,74 1,47 0,99

Chỉ tiêu Dự toán
Thu nội địa 382,000
Thu từ dầu thô 69,300
Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu 138,700
Thu viện trợ không hoàn lại 5,000
(Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Tài chính)
Dự toán thu cân đối NSNN năm 2011 là 595.000 tỷ đồng; ước cả năm đạt 674.500 tỷ
đồng, vượt 13,4% so với dự toán, tăng 20,6% so với thực hiện năm 2010, tỷ lệ động viên từ
thuế và phí đạt 20,3%GDP, góp phần tăng tính ổn định và bền vững của ngân sách Nhà
nước, gắn với kiềm chế lạm phát trong năm 2011
Kết quả thực hiện ở một số lĩnh vực thu cụ thể như sau:
 Thu nội địa:
Dự toán thu 382.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so dự
toán,tăng 19,9% so thực hiện năm 2010; không kể thu tiền sử dụng đất (ước đạt 43.500 tỷ
đồng, tăng 13.500 tỷ đồng so dự toán) thì vượt 8,4% so dự toán, tăng 22% so thực hiện năm
2010.
Các lĩnh vực thu lớn ước đạt và vượt dự toán, trong đó: thu từ kinh tế quốc doanh vượt
0,8% dự toán; thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh vượt 10,6% dự toán; thu từ khu
vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vượt 11,3% dự toán; thuế thu nhập cá nhân vượt 28,6%
dự toán Các địa phương cơ bản thu đạt và vượt dự toán giao.
 Thu từ dầu thô:
Dự toán thu 69.300 tỷ đồng, với dự kiến sản lượng dầu thanh toán là 14,02 triệu tấn,
giá bán 77 USD/thùng.
Đánh giá thực hiện cả năm, về giá: hiện giá dầu thô thế giới đang tiếp tục biến
động, dự kiến giá dầu thô xuất khẩu của Việt Nam bình quân cả năm sẽ đạt khoảng 102
USD/thùng, tăng 25 USD/thùng so giá xây dựng dự toán. Về sản lượng, ước cả năm đạt
14,13 triệu tấn, tăng 0,11 triệu tấn so kế hoạch. Với mức giá và sản lượng dầu thô dự kiến
này, ước thu ngân sách từ dầu thô cả năm đạt 100.000 tỷ đồng, vượt 30.700 tỷ đồng so dự
toán, tăng 44,6% so với thực hiện năm 2010.
 Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu:

Dự toán thu 138.700 tỷ đồng, trên cơ sở dự toán tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
là 180.700 tỷ đồng, dự toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là 42.000 tỷ đồng.
Trên cơ sở dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011, ước tổng thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu cả năm đạt 205.000 tỷ đồng, vượt 13,4% so dự toán, sau khi trừ ước chi hoàn thuế giá
trị gia tăng 61.000 tỷ đồng, dự kiến thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2011
đạt 144.000 tỷ đồng, tăng 3,8% so dự toán.
Số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt khá chủ yếu do trị giá hàng hoá
nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế tăng lớn so với kế hoạch do giá thế giới tăng và điều chỉnh
tỷ giá. Bên cạnh đó, nhiều chính sách thu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng đã được thực
hiện nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế nhập siêu.
 Thu viện trợ:
Dự toán 5.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 5.500 tỷ đồng, vượt 10% so dự toán.
 Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thuế năm 2011 vẫn còn một số tồn
tại như: tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế chưa tương xứng với khối lượng công việc và
vai trò được giao; cơ sở dữ liệu về người nộp thuế chưa được cập nhật kịp thời, chưa kết nối
được thông tin về người nộp thuế giữa các phần mềm quản lý thuế, dẫn đến việc liên kết
thông tin quản lý đối tượng nộp thuế trong hệ thống thuế chưa được thực hiện đồng bộ, từ đó
tạo ra khó khăn trong việc quản lý doanh nghiệp
2.3. Thực trạng thu ngân sách nhà nước năm 2012
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm
đến 15/8/2012 ước tính đạt 418.500 tỷ đồng, bằng 56,5% dự toán năm. Tổng chi ngân sách
Nhà nước từ đầu năm đến 15/8/2012 ước tính đạt 534.000 tỷ đồng, bằng 59,1% dự toán năm.
Bội chi ngân sách Nhà nước tính trong thời gian này khoảng 116.000 tỷ đồng.
Tại các địa phương tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2012 cũng sẽ hụt thu nhiều
so với dự toán. Điển hình như Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến hụt ngân sách Nhà nước so
với dự toán khoảng 4.000 tỷ đồng; trong khi nhiều tỉnh ước hụt thu ngân sách Nhà nước so
với dự toán khoảng từ 1.000 đến 3.000 tỷ đồng. Tính chung cả nước hụt thu ngân sách Nhà
nước cũng được dự báo khoảng 20.000-25.000 tỷ đồng.
Những con số trên cho thấy khả năng thu ngân sách nhà Nước những tháng cuối năm
2012 còn tiếp tục khó khăn đòi hỏi phải có các giải pháp tài khóa linh hoạt với phương châm

thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát nhưng đồng thời phải tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất, kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.
Thu ngân sách nhà nước đang đứng trước vấn đề thâm hụt trầm trọng, nhiều yếu tố
giảm thu ngân sách nhà nước đang xuất hiện làm cho khả năng mất cân đối thu chi ngân
sách nhà nước cả năm trở thành thách thức lớn đối với nền kinh tế.
2.4. Những mặt đã đạt được và cần phát huy của thu ngân sách nhà nước
– Thu ngân sách vẫn tăng đều qua các năm , các khoản thu được tập trung đầy đủ và
kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định.
– Chính sách thu ngân sách nhà nước đã có bước cải tiến phù hợp với yêu cầu của
công cuộc đổi mới đất nước, góp phần nhất định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh. Hệ thống thuế đã góp
phần thay đổi cơ cấu các thành phần kinh tế.
– Cơ cấu thu ngân sách đã từng bước vững chắc, ổn định hơn. Thu từ nội địa tăng
trưởng với tốc độ cao, tỷ trọng so với tổng thu ngân sách nhà nước ngày càng tăng lên. Các
khoản thu từ thuế, phí và thu khác từ kinh tế địa phương tăng trưởng mạnh mẽ.
– Chính sách thu ngân sách nhà nước đã có bước cải tiến phù hợp với yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nước, góp phần nhất định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khuyến
khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.5. Những mặt yếu kém tồn tại của thu ngân sách nhà nước
– Tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước thiếu sự chuyên sâu về mặt nghiệp vụ,
công tác quản lý thu gặp nhiều khó khăn.
– Nhìn chung hệ thống chính sách thuế còn ôm đồm, chứa đựng quá nhiều mục tiêu
kinh tế xã hội. Do chứa đựng quá nhiều mục tiêu nên việc thiết kế hệ thống thuế suất, chế độ
miễn giảm trở nên phức tạp làm hạn chế tính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện của hệ thống
thuế.
– Thu ngân sách nhà nước chưa ổn định: Ngoài thu nội địa, cơ cấu ngân sách hiện nay
rất bất hợp lý khi chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách là từ dầu thô và thuế xuất nhập khẩu.
Hiện nay nguồn thu ngân sách chủ yếu dựa vào dầu thô và thuế xuất nhập khẩu, về lâu dài
không thể dựa vào hai nguồn thu này. Bởi trong năm 2006, thuế xuất nhập khẩu (hiện chiếm
1/4 tổng thu ngân sách) của Việt Nam không được vượt quá 5%, trừ một số mặt hàng đặc

biệt, đàm phán được để giữ thuế suất cao. Nhưng khi gia nhập vào WTO thì Việt Nam phải
theo lộ trình nhất định, tức là khoảng 3-5 năm thì thuế suất phải xuống dưới 5%; tới 2015
phải giảm xuống còn 0%.
– Việc thất thu ngân sách còn lớn: Hiện nay có mâu thuẫn là càng thực hiện chính sách
khuyến khích, ưu đãi thì hiện tượng lợi dụng để trốn thuế, gian lận thương mại càng phát
triển. Đây chính là nguyên nhân gây thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước.
– Giám sát sử dụng vốn ngân sách nhà nước còn nhiều yếu kém: Sự chỉ đạo giám sát
của các cơ quan quyền lực đối với công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách thu
chưa được đề cao. Vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, trong việc thanh kiểm tra giám sát thực
hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI
Xây hệ thống cơ chế, chính sách thu theo từng khoản thu, đảm bảo rõ ràng, thống
nhất, phù hợp với thực tiễn trong nước và thông lệ quốc tế. Đặc biệt là chính sách thuế,
chính sách thu từ đất đai, chính sách thu tư tài nguyên, thu từ tài sản và chính sách thu
khác. Trong các chính sách này chính sách thu thuế là quan trọng nhất.
Xây dựng chính sách thu ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo các yêu cầu sau:
– Chính sách thu NSNN phải được xây dựng trên căn cứ khoa học, phù hợp với
thu nhập của dân cư và coi mục tiêu nuôi dưỡng nguồn thu là mục tiêu đầu. Vì vậy, phải
chú trọng kết hợp tốt việc huy động nguồn tài chính vào NSNN với việc bồi dưỡng, phát
triển các nguồn thu NSNN. Phải coi việc nâng cao năng suất lao động xã hội, năng suất lao
động của từng doanh nghiệp và tiết kiệm là con đường cơ bản để tạo vốn, để tăng thu cho
NSNN.
– Các nguồn thu NSNN phải đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời vào NSNN,
chính sách thu phải bao quát hết các nguồn lực có thể động viên từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, từ thu nhập cao, từ các tài sản lớn, hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, đặc biệt là các
khoản thu nhập, mới phát sinh cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường.
– Chính sách thu không chỉ là công cụ tập trung đẩy đủ nguồn thu cho NSNN,
mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
– Phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong quản lý thu NSNN
– Tăng cường quản lý thu NSNN bằng pháp luật, mọi hoạt động thu NSNN phải

rõ ràng, công khai, minh bạch và đơn giản.
– Gắn phân cấp quản lý thu NSNN với quyền hạn và trách nhiệm của các cấp
các nghành, các địa phương.
– Không ngừng giáo dục công dân để họ hiểu về nghĩa vụ đóng góp vào NSNN.
– Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản
lý thu NSNN. ứng dụng khoa học công nghệ vào trong công tác quản lý thu NSNN nhằm
hiện đại hóa công tác quản lý thu.
Về xây dựng cơ chế thu NSNN: nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về phương
thức thu, quy trình thu, hệ thống chứng từ thu, cơ chế quản lý thu, cơ chế thưởng phạt, quy
chế phối hợp với các bộ phận có liên quan đến quản lý thu NSNN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />sach-nha-nuoc-khi-nuoc-ta-gia-nhap-wto 557078.html
2. />khi-nuoc-ta-gia-nhap-wto.557079.html
3. uoc.566857.html
4.
5. />6. />

×