Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần từ láy lớp 4 - 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.47 KB, 16 trang )

SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

ĐỀ TÀI:
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC SAI LẦM MÀ HỌC SINH THƯỜNG
MẮC PHẢI KHI HỌC PHẦN TỪ LÁY LỚP 4 - 5
Tác giả: Lê Thị Thùy Linh
Đơn vị : Trường Tiểu học Bồng Sơn

A.MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
1.Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải
quyết.
Trong chương trình tiểu học, môn tiếng Việt chiếm một thời lượng
khá lớn về nội dung - kiến thức nhằm giúp học sinh hình thành và phát
triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết, ...) để học tập và
giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi, muốn học sinh lĩnh
hội những nội dung – kiến thức nêu trên địi hỏi người giáo viên phải thật
sự kiên trì, phải có tâm huyết với nghề mới tìm ra được những giải pháp
khắc phục những sai lầm, yếu kém của học sinh. Đặc biệt khi dạy phần từ
láy trong phân mơn luyện từ và câu. Qua q trình học sinh làm bài, kiểm
tra, đánh giá, ...tôi mới phát hiện ra học sinh còn gặp nhiều lúng túng khi
làm bài, suy nghĩ mơ hồ và sai lầm, khó tìm ra hướng giải quyết và thường
nhầm lẫn từ dạng này sang dạng khác ( từ láy, từ ghép, tổ hợp từ đơn).
Nếu không xác định cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu vững
chắc thì học sinh sẽ khơng giải quyết được yêu cầu đề ra. Trước tình hình
thực tế như vậy, làm cho tôi phải trăn trở, suy nghĩ, tìm tịi và nhìn nhận lại
sự việc, điều chỉnh lại hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục để tìm ra
những giải pháp mới, thiết thực nhất nhằm giúp học sinh tìm ra những sai

1




SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

lầm mà các em thường mắc phải khi học phần từ láy ở lớp 4-5. (đối với
học sinh trung bình) và nâng cao lên (đối với học sinh khá giỏi).
2.Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
1. Giúp học sinh hiểu sâu hơn về từ láy.
2. Học sinh phải đạt yêu cầu về tính chất cơ bản của từ láy, khơng mắc
lỗi phổ biến và có khả năng nhận biết và vận dụng tốt từ láy vào các phân
môn luyện từ và câu, tập làm văn và các môn học khác.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu phần nội dung giảng dạy từ láy của học sinh lớp 4-5
Đề tài được nghiên cứu trong 3 năm học 2011-2012 , 2012-2013 và
2013 - 2014 tại trường tiểu học Bồng Sơn.
II. Phương pháp tiến hành
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên
cứu, tìm giải pháp của đề tài.
1.1. Cơ sở lý luận:
Muốn cho học sinh hiểu rõ khái niệm từ láy, ngoài việc đưa ra những
ví dụ cụ thể cho học sinh thực hành, đối chứng, nhận biết những sai lầm
các em chưa nhận thấy, chưa kịp thời nắm bắt, giáo viên còn cho học sinh
nắm định nghĩa về từ láy, các kiểu láy một cách cụ thể đầy tính thuyết
phục.
Vậy từ láy là gì? Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần(hoặc cả
âm đầu và vần) giống nhau. Đó là từ láy (Tiếng Việt 4- trang 39- SGK
hiện hành).Và có 3 kiểu láy: láy âm, láy vần, láy cả âm và vần.
Theo như định nghĩa trên học sinh chỉ nghĩ: hễ những từ nào giống
nhau về âm đầu, vần, thì đó là từ láy, theo cách nghĩ thông thường của các

2


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

em là như vậy. Cho nên mới xảy ra nhận định sai lầm khi các em làm bài.
Để giúp học sinh học tốt phần từ láy người giáo viên luôn học hỏi, tự bồi
dưỡng kiến thức, kĩ năng sư phạm giúp học sinh khăc phục những sai lầm
đó.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình dạy học phần từ láy tơi nhận thấy mức độ nhận biết từ
láy của học sinh chưa tốt, sai sót cịn rất nhiều như chưa hiểu đầy đủ về
khái niệm từ láy, lẫn lộn từ láy với từ ghép, chưa nhận biết và sử dụng tốt
từ láy. Vì vậy để giúp học sinh khắc phục những tồn tại nêu trên tôi đã vận
dụng một số giải pháp khắc phục sai lầm của học sinh khi học phần từ láy
và thấy có hiệu quả.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
Bản thân là giáo viên giảng dạy lớp 4-5 nhiều năm nên đã tiến hành
thử nghiệm khảo sát học sinh; đối chiếu, so sánh, nghiên cứu tài liệu…để
có những giải pháp hữu ích vận dụng vào đề tài này.

B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu:
- Làm cho học sinh nắm chắc kiến thức từ láy và phân biệt cho được
từ láy và từ ghép.
- Vận dụng thực hành vào các dạng bài tập trong chương trình đã quy
định một cách có hiệu quả.
- Qua học từ láy, từ ghép học sinh biết vận dụng vào quá trình viết
bài tập làm văn hay hơn, hiệu quả hơn.

II. Mô tả giải pháp của đề tài
1. Thuyết minh tính mới.
3


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

1.1. Giải pháp 1: Đối với loại bài nhận dạng từ láy.
*Ví dụ 1
Trong đoạn văn sau đây, co tất cả bao nhiêu từ láy? Xếp các từ láy
trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Bài: Cây

nhút nhát

(Tiếng Việt 4 – tập 1 – trang 44 SGK hiện hành)
Gió rào rào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. những chiếc lá khô
lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh
lao xao. He hé mắt nhìn: khơng có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới mở bừng
những con mắt lá và quả nhiên khơng có gì lạ thật.
Theo Trần Hồi Dương
- Học sinh dễ dàng tìm ra có bao nhiêu từ láy có trong đoạn văn này,
song một số học sinh cho rằng lạ lắm cũng là từ láy. Cịn học sinh trung
bình, yếu khơng thể xếp các từ láy có trong đoạn văn vào nhóm thích hợp.
* Ngun nhân làm sai:
- Vì theo định nghĩa về từ láy học sinh thấy từ lạ lắm đều giống nhau
về âm đầu ( bị hình thức đánh lừa), không hiểu và không nắm được về kết
cấu nghĩa, về mặt nghĩa.
- Học sinh trung bình yếu chưa nắm được các kiểu láy.

*Hướng giải quyết của giáo viên đối với học sinh:
-Giáo viên gợi cho học sinh dựa vào định nghóa từ láy, nhớ lại đặc
trưng của từ laùy, từ láy được phân chia thành 3 kiểu để học sinh nhớ mà
phân loại.
- Giải thích cho học sinh từ lạ lắm không phải là từ láy, mà nó là tổ
hợp từ đơn (bị hình thức đánh lừa: phụ âm đầu giống nhau) vì xét về mặt
kết cấu nếu quan hệ giữa các yếu tố trong một tổ hợp mà lõng lẻo, dễ tách
rời, có thể chêm xen một yếu tố khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp
4


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

về cơ bản không thay đổi .( Đây là kiến thức về từ láy, từ ghép các em đã
được học ở lớp 4)
Bằng cách này, học sinh sẽ tìm ra các từ láy trong đoạn văn là: nhút
nhát, lao xao, lạt xạt, rào rào, he hé (5 từ).
Cuối cùng, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các kiểu từ láy: (láy
âm, láy vần, láy cả âm lẫn vần ) để ghi các từ láy cùng một kiểu như :
Láy âm: nhút nhát
Láy vần : lao xao, lạt xạt
Láy cả âm lẫn vần: rào rào, he hé
*Ví dụ 2:
Cho các từ: đẹp đẹp, tốt tốt, khác khác, thích thích, ... những từ trên là
từ láy âm hay láy cả âm và vần?
Qua thống kê cho thấy: Đa số học sinh trả lời các từ nêu trên là từ láy
cả âm và vần
* Nguyên nhân sai lầm:
- Vì các em nhìn thấy cả âm đầu, vần, thanh đều giống nhau.

- Do các em không nắm được quy luật biến đổi.
- Không nắm được cách chuyển thanh điệu.
* Hướng giải quyết của giáo viên đối với học sinh.
Gặp trường hợp này, giáo viên phải chỉ ra cho học sinh biết được sự
biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu ở tiếng đứng trước. Cụ thể, dạng đầy
đủ và dạng biến đổi của từng từ là:
đẹp đẹp

đèm đẹp

tốt tốt

tơn tốt

khác khác

khang khác

thích thích

thinh thích

Quy luật biến đổi diễn ra như sau:
p

m
5


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần

từ láy lớp 4-5

t

n

c

ng

ch

nh

Các âm cuối có cùng đặc trưng về bộ phận cấu âm sẽ hốn vị cho nhau
(ví dụ: p biến thành m; t biến thành n, ...)
Về thanh điệu: Chuyển từ hai thanh điệu lặp lại nhau ( đẹp đẹp, tốt tốt,
...) sang hai thanh điệu cùng nhóm: nhóm bỗng (ngang - sắc - hỏi), nhóm
trầm (huyền -nặng - ngã ) (đèm đẹp, tơn tốt, ...). Từ các nhìn nhận, xử lí
nói trên theo cách khác. Cụ thể, đối chiếu các từ trên với định nghĩa về từ
láy và các kiểu từ láy SGK hiện hành ta có thể yên tâm xếp các từ này vào
kiểu từ láy âm.
1.2. Giải pháp 2: Đối với loại bài phân biệt từ láy, từ ghép.
* Ví dụ 1
Gạch dưới từ láy trong các từ ngữ sau đây: nhà cửa, mặt trời ,bối rối,
may mắn, đi đứng, bao bọc, xám xịt, đất đai, vỡ bờ, giã giò, ...
Qua thống kê học sinh làm Vỡ bờ, giã giò, đi đứng, bao bọc đều cho
là từ láy.
* Nguyên nhân làm sai:
Vì học sinh thấy giống nhau âm đầu. Đó là những sai lầm của học sinh

thường hay mắc phải.
*Hướng giải quyết của giáo viên đối với học sinh:
Dạng bài tập này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh như sau :
Trước hết cần loại bỏ những trường hợp không phải là từ mà là cụm
từ, gồm hai từ đơn như: vỡ bờ, giã giò.(nhấn mạnh cho học sinh hiểu quan
hệ giữa các yếu tố trong tổ hợp còn lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm xen
một yếu tố khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp về cơ bản không
thay đổi.
6


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

Dựa vào những đặc trưng của từ láy, loại bỏ tiếp những từ mà hai
tiếng khơng có hình thức âm thanh giống nhau như: nhà cửa, mặt trời.
Những từ mà hai tiếng có quan hệ về âm thanh nhưng cả hai tiếng đều
co nghĩa đó là từ ghép như đi đứng, bao bọc.
* Ví dụ 2
Cho các từ sau: mặt mũi: tươi tốt; đi đứng; nhỏ nhẹ; bn bán; hồn
tồn, sửa chữa, địi hỏi,...
Các từ trên là từ láy hay từ ghép?
Qua thống kê ta thấy đa số học sinh trả lời là từ láy.
*Nguyên nhân làm sai:
+ Bị hình thức đánh lừa ( thấy phụ âm đầu giống nhau).
+ Không để ý các tiếng trong từng từ đều có nghĩa.
*Hướng giải quyết của giáo đối với học sinh :
Giáo viên cần phân tích kĩ cho hoc sinh thấy rằng các từ nêu trên đều
là từ ghép. Vì: Láy là một phương thức cấu tạo từ do đó nhiều nhất chỉ có
một yếu tố có nghĩa, có thể cả hai yếu tố đều không mang nghĩa, nếu hai

âm tiết giống nhau về phụ âm đầu, giống nhau về phần vần nhưng cả hai
âm tiết đều có nghĩa thì đó khơng phải là từ láy. Vậy các tiếng trong từ trên
đều có nghĩa; quan hệ giữa hai tiếng trong từng từ chủ yếu là quan hệ về
nghĩa (nghĩa tổng hợp), các từ này có hình thức âm thanh ngẫu nhiên giống
từ láy.
1.3. Giải pháp 3: Đối với loại bài ta thường gọi là từ láy đặc biệt.
*Ví dụ: Cho các từ:
a. Ấm áp; im ắng; ít ỏi; óng ả; ép uổng, êm ái; ế ẩm; o ép; ...
b. Ấp úng; ối oăm; óc ách; õng ẹo; ỏn ẻn; ỡm ờ; i eo; ...
c. Cập kênh; cồng kềnh, cũ kỹ, kém cỏi, quanh co, cong queo; ...
Các từ trên có phải là từ láy khơng?
7


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

Qua bài làm của học sinh cho thấy: Đa số cho rằng không phải là từ
láy.
*Nguyên nhân làm sai:
Trường hợp (a) và (b).
- Các em cho rằng do các từ trên khơng có bộ phận nào giống nhau.
- Không thấy đặc trưng ngữ nghĩa của những từ này cũng gần giống
với đặc trưng ngữ nghĩa nói chung của từ láy.
Trường hợp (c): Học sinh không biết phụ âm “cờ” được lặp lại, láy lại,
được ghi bằng chữ cái khác nhau “c”, “k”, “q”.
* Hướng giải quyết của giáo viên đối với học sinh.
- Gặp trường hợp (a) và (b) giáo viên nên cho học sinh thấy rằng các
từ trên đều giống nhau về hình thức ngữ âm, ở các tiếng trong từ cùng vắng
khuyết phụ âm đầu. Bên cạnh đó đặc trưng ngữ nghĩa của những từ này

cũng gần giống với đặc trưng ngữ nghĩa nói chung của từ láy. Mặt khác, về
các tiếng (âm tiết) được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu trong
các từ trên vì ở vị trí đầu mỗi tiếng tồn tại một phụ âm tắc – thanh hầu
( phương thức phát âm phụ âm này là phương thức tắc: bộ phận tham gia
cấu âm là thanh hầu), nhưng phụ âm đó khơng được biểu hiện trên chữ viết
(giống như trong 6 thanh điệu tiếng Việt có một thanh khơng dấu, gọi là
thanh ngang). Vì vậy, cho học sinh biết rằng những từ trên đều là từ láy.
- Ngoài ra, giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu: Khơng để hình thức
chữ viết của từ đánh lừa.
- Gặp trường hợp (c) cập kênh, cồng kềnh, cũ kỹ, kém cỏi, quanh co,
… là những từ láy âm. (Vì phụ âm đầu “cờ” được lặp lại, láy lại, được ghi
bằng những chữ cái khác nhau – chữ cái “c”, “k”, “q” ).
Mặt khác, ta biết phụ âm đầu “cờ” trong tiếng Việt được ghi bằng 3
chữ cái: “c”, “k”, “q” (Các tiếng trong từ nói trên mở đầu bằng “c”, “k”,
“q”. Như vậy có thể kết luận: Đây là từ láy phụ âm đầu “cờ”(từ láy âm).
8


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

1.4. Giải pháp 4: Đối với loại bài phân biệt từ láy với tổ hợp từ
đơn.
* Ví dụ :
Cho các từ: Sáng sớm, bế bé, lên lớp, học đọc, ...Các từ trên là từ láy
hay từ ghép?
Qua kiểm tra cho thấy các em đều cho là láy phụ âm đầu.
* Nguyên nhân làm sai:
+ Vì theo định nghĩa về từ láy học sinh thấy các từ trên đều giống
nhau về âm đầu (bị hình thức đánh lừa)

+ Khơng hiểu và khơng nắm được về kết cấu nghĩa, về mặt nghĩa của
các từ trên.
*Hướng giải quyết của giáo viên đối với học sinh:
- Giáo viên nên cho học sinh xem xét về hai phương diện:
+ Về kết cấu nghĩa:
Cụ thể: Về mặt kết cấu nếu quan hệ giữa các yếu tố trong tổ hợp mà
lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm xen một yếu tố khác từ bên ngoài vào mà
nghĩa của tổ hợp về cơ bản khơng thay đổi thì tổ hợp ấy là hai từ đơn. Ví
dụ như các từ trên: sáng sớm, bế bé, lên lớp, ...đều là tổ hợp từ đơn.( nếu
cho học sinh xét theo định nghĩa về từ đơn trong SGK: “Từ chỉ gồm một
tiếng gọi là từ đơn” không đúng với yêu cầu của bài nêu trên.( theo sách
tiếng Việt 4 – T1- hiện hành).
Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các yếu tố trong tổ hợp chặt chẽ, khó
có thể tách rời, tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định, ổn định
thì đó là tổ hợp từ ghép.
+ Về mặt nghĩa:

9


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

Nếu tổ hợp đó gọi tên, định danh một sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan, biểu đạt một khái niệm ( về sự vật hiện tượng), ... thì tổ hợp ấy
là một từ ghép.
Ngược lại, nếu tổ hợp ấy gọi tên, định danh 2 hay nhiều sự vật, hiện
tượng, biểu đạt nhiều khái niệm ( về sự vật hiện tượng) thì tổ hợp ấy là sự
kết hợp của 2 hay nhiều từ đơn.
Theo những giải pháp trên ta có thể kết luận những từ trên không phải

là từ láy mà cũng chẳng phải là từ ghép, mà là tổ hợp từ đơn.
1.5. Giải pháp 5: Đối với loại bài tìm từ láy và đặt câu với từ tìm
được:
Nhìn chung trong chương trình tiếng Việt 4 bài tập về sử dụng từ láy
chủ yếu là tìm các từ láy có tiếng chứa âm đầu, chứa vần hay tiếng có chứa
thanh điệu và đặt câu với từ tìm được.
* Ví dụ: Tìm từ các từ láy và đặt câu với từ tìm được.
Có tiếng chứa thanh hỏi / thanh ngã.
Có tiếng bắt đầu bằng th.
- Nhiều học sinh tìm được các từ có chứa thanh ngã ( giã giị, vỡ bờ ),
có tiếng bắt đầu là th ( thân thiện )
*Nguyên nhân làm sai:
- Chưa nắm được phương thức cấu tạo từ láy.
*Hướng giải quyết của giáo viên đối với học sinh:
Với dạng bài tập trên, sau khi tìm được từ các em cần xem xét về kết
cấu nghĩa của từ và lưu ý láy là một phương thức cấu tạo từ do đó nhiều
nhất chỉ có một yếu tố có nghĩa, có thể cả hai yếu tố đều không mang nghĩa
nếu hai âm tiết giống nhau về phụ âm đầu, giống nhau về phần vần nhưng
cả hai âm tiết đều có nghĩa thì đó khơng phải là từ láy. Vì vậy từ giã giị,
vỡ bờ, thân thiện mà các em vừa tìm không phải là từ láy.
10


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

Sau khi tìm được từ chính xác, các em sẽ tiến hành đặt câu .Ví dụ từ
nhễ nhại các em lựa chọn các kiểu câu phù hợp với nghĩa của từ láy vừa
tìm. Ví dụ : Bác đưa thư mồ hơi nhễ nhại.
1.6. Giải pháp 6: Cần cho học sinh nhận dạng tạo từ từ một tiếng

gốc cho sẵn.
Ví dụ: Điền tiếng vào chỗ trống để có:
a. Các từ ghép

b. Các từ láy

- Mềm mỏng

- Mềm mại

-Xanh tươi

- Xanh xao

- Khỏe mạnh

- Khỏe khoắn

- Lạnh ngắt

- Lạnh lẽo

- Vui tươi

- Vui vẻ

Vậy dựa vào kiến thức từ ghép, học sinh khắc sâu thêm về kiến thức
từ láy đó là:
- Ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau đó là từ ghép.
- Phối hợp các tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần)

giống nhau đó là từ láy.
Song trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chú ý trường hợp đặc
biệt đó là: Những từ đơn đa âm tiết như: chôm chôm, đu đủ, cào cào, châu
chấu…, để đơn giản hơn cho học sinh tiểu học, “tạm thời” xếp chúng vào
nhóm từ láy.
1.7. Giải pháp 7: Khi dạy từ láy cần lưu ý đến tính gợi hình, gợi
âm thanh.
Một đặc điểm của từ láy đó là có tính gợi hình ản và âm thanh rất cao.
Giáo viên cần đưa ra một số bài tập vận dụng viết câu văn hoặc đoạn văn
nhằm giúp học sinh học tốt tập làm văn để câu văn trong bài làm văn có
sức gợi tả, gợi cảm mãnh liệt hơn.
11


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

Ví dụ: Chọn từ láy điền vào chỗ trống để câu văn diễn tả cụ thể, sinh
động:
a. Trên cành cây, tiếng chim hót ríu rít.
b. Đàn cị bay rập rờn trên cánh đồng rộng mênh mơng.
c. Ngọn núi cao chót vót nổi bật giữa bầu trời xanh thăm thẳm.
Hướng giải quyết:
- Thêm các từ láy gợi hình ảnh, âm thanh vào sau các tính từ, động
từ.
- Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh ghi vào sổ tay của mình
một số từ láy nhằm thêm vốn từ cho học sinh để các em học tốt môn tập
làm văn.
1.8. Giải pháp 8: Vận dụng bài tập tổng hợp để chốt kiến thức
của các giải pháp:

Sau khi học sinh đã nắm kỹ khái niệm từ láy qua các bài tập ở các
giải pháp nhằm giúp các em phân biệt rõ ràng hai kiến thức từ láy và từ
ghép:
Ví dụ: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẫn, mong ngóng,
nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, vương vấn, tươi tắn, vào 2 cột
ở bảng
Từ láy

Từ ghép

Chậm chạp, mê mẩn, mong mỏi, Châm chọc, mong ngóng, nhỏ nhẹ,
tươi tắn, vương vấn

tươi tốt, phương hướng

Từ đó rút ra một số kinh nghiệm khi làm bài tập: từ láy là từ nhiều
tiếng ( giống từ ghép) nhưng nhiều nhất là một tiếng tự thân có nghĩa( đẹp
đẽ, lác đác…) do đó có thể có những từ nhiều tiếng, các tiếng có hình thức
12


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

ngữ âm giống nhau nhưng các tiếng trong từ đều có nghĩa thì ta xếp vào từ
ghép(chua chát, học hỏi, tươi cười…)
2. Khả năng áp dụng
2.1. Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả.
Bản thân tơi đã áp dụng trong 3 năm học liền từ 2011-2012 , 20122013 và 2013-2014 ở tại lớp tôi đang giảng dạy và trong tổ chuyên mơn.
2.2. Có khả năng thay thế giải pháp hiện có.

Qua đề tài này nhằm mở rộng và nâng cao hơn, cụ thể hóa hơn ở
từng loại kiến thức làm cho các em dễ hiểu, dễ nhận dạng hơn và thực hành
tốt bài tập đã học.
2.3. Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành.
Trong những năm qua bản thân tôi đã áp dụng cho lớp tôi đang giảng
dạy và trong tổ chun mơn nhìn chung có hiệu quả tương đối tốt, nhất là
các em học sinh khá giỏi. Do đó bản thân tơi nhận thấy khả năng áp dụng
rỗng rãi là có thể được góp phần nâng cao chất lượng học tập ở loại kiến
thức này.
3. Lợi ích kinh tế xã hội.
3.1. Lợi ích về mặt giáo dục:
Học sinh nắm vững về từ láy, nhận biết và vận dụng tốt từ láy vào
các phân môn luyện từ và câu, tập làm văn và các môn học khác.
3.2. Chất lượng, hiệu quả của đề tài:
Qua đề tài đã nghiên cứ và áp dụng nhiều năm qua thể hiện rõ chất
lượng, hiệu quả sử dụng đạt tốt. Kết quả cụ thể:
Năm học

Tổng số

Xếp loại điểm kiểm tra môn tiếng Việt
13


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

Giỏi

học


Khá

Trung bình

sinh
20112012
20122013

SL

%

SL

%

SL

%

28

9

32,1

12

42,7


7

25

29

9

31

12

41,4

8

27,6

29

10

34,5

12

41,4

7


24,1

20132014
HK I
3.3. Tác động tích cực:
Học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức và phát triển kĩ năng sử dụng tiếng
Việt dưới sự hướng dẫn của thầy, cơ giáo. Đồng thời góp phần thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng học tập cho học sinh toàn trường.
C. KẾT LUẬN
1. Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
Trong điều kiện giảng dạy thực tế hiện nay của từng nhà trường, với
điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị hiện có. Trình độ năng lực giáo viên được
đào tạo chuẩn thì sử dụng giải pháp nêu trên có hiệu quả nhất định. Song
địi hỏi người giáo viên cần có sự học hỏi và đầu tư, nghiên cứu thêm về
loại kiến thức này để vận dụng vào thực tiễn giảng dạy ở trường mình, lớp
mình có hiệu quả cao nhất.
2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.
Với việc thực hiện chương trình tiếng việt nói chung và các bài luyện
từ và câu nói triêng trong chương trình thì với các giải pháp này có thể áp
dụng tốt trong tương lai ở đơn vị cũng như trong ngành.
14


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

3. Đề xuất, kiến nghị.
Với đề tài mà bản thân tôi đã nghiên cứu vận dụng vào quá trình
giảng dạy ở lớp, ở tổ chuyên môn xét thấy đem lại kết quả khả quan mong

nhà trường triển khai rộng rãi để thực hiện. Đồng thời cần tạo điều kiện
cho giáo viên có thời gian nghiên cứu học hỏi để nâng cao tay nghề./.

15


SKKN: Biện pháp khắc phục sai lầm mà học sinh thường mắc khi học phần
từ láy lớp 4-5

16



×