Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.66 KB, 34 trang )

Bài 01: Khái quát về thị trường chứng khoán
I.Thị trường chứng khoán là gì?
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời. Tuy nhiên, ñó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập
trung. Tính tập trung ở ñây là muốn nói ñến việc các giao dịch ñược tổ chức tập trung theo một
ñịa ñiểm vật chất.
Hình thái ñiển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock exchange). Tại Sở
giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch ñược tập trung tại một ñịa ñiểm; các lệnh ñược
chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh ñể hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC, các giao
dịch ñược tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và ñược
nối với nhau bằng mạng ñiện tử. Giá trên thị trường này ñược hình thành theo phương thức thoả
thuận.
II.Chức năng của TTCK
1. Huy ñộng vốn ñầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà ñầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ
ñược ñưa vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và qua ñó góp phần mở rộng sản xuất xã
hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các ñịa phương cũng huy ñộng ñược
các nguồn vốn cho mục ñích sử dụng và ñầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các
nhu cầu chung của xã hội.
2. Cung cấp môi trường ñầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường ñầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa
chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời
hạn và ñộ rủi ro, cho phép các nhà ñầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà ñầu tư có thể chuyển ñổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong
những ñặc tính hấp dẫn của chứng khoán ñối với người ñầu tư. ðây là yếu tố cho thấy
tính linh hoạt, an toàn của vốn ñầu tư. TTCK hoạt ñộng càng năng ñộng và có hiệu quả
thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.


4. ðánh giá hoạt ñộng của doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt ñộng của các doanh nghiệp ñược phản ánh một cách
tổng hợp và chính xác, giúp cho việc ñánh giá và so sánh hoạt ñộng của doanh nghiệp
ñược nhanh chóng và thuận tiện, từ ñó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến
sản phẩm.
5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh ñộng thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính
xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy ñầu tư ñang mở rộng, nền kinh tế tăng
trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh
tế. Vì thế, TTCK ñược gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan
trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính
phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ ñể tạo ra nguồn thu bù ñắp thâm hụt ngân
sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách,
biện pháp tác ñộng vào TTCK nhằm ñịnh hướng ñầu tư ñảm bảo cho sự phát triển cân
ñối của nền kinh tế.
III. Cơ cấu TTCK: xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK
có hai loại:
1. Thị trường sơ cấp:
Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà
ñầu tư sẽ ñược chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà ñầu tư mua các chứng
khoán mới phát hành.
2. Thị trường thứ cấp:
Là nơi giao dịch các chứng khoán ñã ñược phát hành trên thị trường sơ cấp.Thị trường
thứ cấp ñảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán ñã phát hành.
IV. Các nguyên tắc hoạt ñộng của TTCK:
1. Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và
thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát
hành cạnh tranh với nhau ñể bán chứng khoán của mình cho các nhà ñầu tư, các nhà

ñầu tư ñược tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị
trường thứ cấp, các nhà ñầu tư cũng cạnh tranh tự do ñể tìm kiếm cho mình một lợi
nhuận cao nhất, và giá cả ñược hình thành theo phương thức ñấu giá.
2. Nguyên tắc công bằng:
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường ñều phải tuân thủ những qui ñịnh
chung, ñược bình ñẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình
thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui ñịnh ñó.
3. Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải ñược xây dựng trên cơ sở hệ
thống công bố thông tin tốt. Theo luật ñịnh, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải
cung cấp thông tin ñầy ñủ theo chế ñộ thường xuyên và ñột xuất thông qua các phương
tiện thông tin ñại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên
quan.
4. Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán ñược thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà ñầu tư
không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên
thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng
khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với
nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
5. Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
V. Các thành phần tham gia TTCK
1. Nhà phát hành:
Là các tổ chức thực hiện huy ñộng vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các
chứng khoán.
2. Nhà ñầu tư:
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà ñầu tư có thể ñược
chia thành 2 loại:

- Nhà ñầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên
TTCK với mục ñích kiếm lời.
- Nhà ñầu tư có tổ chức: là các ñịnh chế ñầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với
số lượng lớn trên thị trường.
Các ñịnh chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty ñầu tư, công ty bảo hiểm,
Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.
3. Các công ty chứng khoán:
Là những công ty hoạt ñộng trong lĩnh vực chứng khoán, có thể ñảm nhận một hoặc
nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ ñầu tư, bảo lãnh phát hành,
tư vấn ñầu tư chứng khoán và tự doanh.
4. Các tổ chức có liên quan ñến TTCK:
- Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ñối với TTCK ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành
những quyết ñịnh ñiều chỉnh các hoạt ñộng giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với
các quy ñịnh của luật pháp và UBCK.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch
chứng khoán.
- Công ty ñánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ ñánh giá năng
lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi ñúng thời hạn và theo những ñiều khoản ñã
cam kết của công ty phát hành ñối với một ñợt phát hành cụ thể.

Bài 02: Giới thiệu về Cổ phiếu
I. Khái niệm Cổ phiếu:

Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi ñó ñược chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau
gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ ñông. Cổ ñông ñược cấp một giấy chứng
nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ ñông
ñối với một công ty cổ phần và cổ ñông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.

Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu ñãi:
Các cổ ñông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm ñối với công
ty như: ðược chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; ðược quyền bầu cử, ứng cử vào bộ
máy quản trị và kiểm sóat công ty; Và phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản
tương ứng với phần vốn góp của mình.
Các cổ ñông sở hữu cổ phiếu ưu ñãi cũng là hình thức ñầu tư vốn cổ phần như cổ
phiếu thông thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố ñịnh;
không có quyền bầu cử, ứng cử v.v.
II. Tác dụng của việc phát hành Cổ phiếu:
ðối với Công ty phát hành: Việc phát hành Cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy
ñộng vốn khi thành lập hoặc ñể mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy ñộng này không
cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về
khả năng cân ñối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các
phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng
thì hoàn toàn ngược lại. Tuy nhiên, mỗi phương thức huy ñộng ñều có những ưu
nhược ñiểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời ñiểm và
dựa trên những ñặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty ñể quyết ñịnh
phương thức áp dụng thích hợp.
ðối với nhà ðầu tư Cổ phiếu: Các nhà ñầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu
ñược công ty phát hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần ñược phát hành dưới dạng
chứng thư có giá và ñược xác ñịnh thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị
trường chứng khoán giữa các chủ thể ñầu tư và ñược pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người
mua cổ phiếu nghĩ rằng ñồng vốn họ ñầu tư ñược các nhà quản lý công ty sử dụng có
hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc ñánh giá hoạt ñộng cũng như tiềm năng phát
triển, sinh lợi của công ty dự ñịnh ñầu tư là cao, và ñương nhiên họ sẽ ñược hưởng một
phần từ những thành quả ñó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ ñông, ñồng
thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển
của công ty mình ñã chọn. Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn ñầu tư cổ
phiếu tỷ lệ thuận với giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trường


Bài 03: Lợi ích của việc ñầu tư qua cổ phiếu:
I. Lợi ích ñầu tư cổ phiếu
ðược chia lời dưới hình thức cổ tức. Mua vàng bạc, ñá quý và bất ñộng sản chỉ có lợi khi
giá tăng, không có cổ tức và mệnh giá tăng như mua cổ phiếu. Cổ phiếu ñược hưởng lợi
tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty phát hành, không có sự bảo ñảm chắc chắn
như trái phiếu. Nhưng cổ phiếu có thể ñược chia lời nhiều hơn cả trái phiếu khi công ty
làm ăn phát ñạt. mệnh giá cổ phần gia tăng bởi tích luỹ nội bộ của công ty.
Giá cổ phiếu trên thị trường tăng cao hơn mệnh giá. Thực tế cho thấy, những nước
ñang trong giai ñoạn phát triển thường cổ phiếu tăng giá rất nhanh, nên nó trở thành
một công cụ thu hút vốn ñầu tư hữu hiệu. Ttong thời gian từ 1969-1980, cổ phiếu công
ty Schlumberger tăng từ 3,50 USD lên 131 USD, chưa kể sau 5 lần tách cổ phiếu từ 100
thành 160, và cổ tức tăng từ 0,09 USD lên 0,97 USD…Trong thập niên 70, giá cổ phiếu
tăng chậm hơn so với giá vàng, kim cương, bất ñộng sản…Nhưng chính giá cổ phiếu
tăng chậm hơn giá các thứ hàng hoá ñó, cổ phiếu lại hấp dẫn ñối với người mua vì
nhiều người tin rằng giá cổ phiếu sẽ tăng lên sau ñó.
Với một lượng cổ phiếu trong tay, các cổ ñông ñược quyền tham gia biểu quyết các vấn
ñề của công ty. Thậm chí khi ñạt tới một mức ñộ sở hữu quy ñịnh, cổ ñông ñó ñược
quyền quản trị, kiểm soát công ty.
Cổ phiếu có thị trường rộng lớn, nên việc mua bán dễ dàng và nhanh chóng. Bán nhà,
bán ñất, bán xe hơi khó khăn hơn nhiều so với bán cổ phiếu.
Cổ phiếu có thể giúp nhà ñầu tư thực hiện ñầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào, không cần
thiết phải có sự hiểu biết về kỹ thuật công nghệ của lĩnh vực ñó. Một khi không bằng
lòng ở lĩnh vực này sẽ bán cổ phiếu ñó ñi ñể mua cổ phiếu của lĩnh vực khác.
Một ưu ñiểm ñáng chú ý nữa là ngành chứng khoán hiện nay ñang rất ñược chính phủ
của các nước khuyến khích nên có nhiều ưu ñãi về thuế thu nhập. Luật thuế thu nhập
thường ñánh rất thấp hoặc có thời kỳ ñược miễn hẳn cho số lợi nhuận thu ñược từ ñầu
tư chứng khoán.
Mua cổ phiếu có lợi như vậy, nhưng ñó là trường hợp mua ñúng. Nếu mua không ñúng
loại cổ phiếu cần mua, mua phải những cổ phiếu công ty ñang trong thời kỳ khủng

hoảng hoặc phá sản…thì không những không có lợi mà còn bị mất luôn cả vốn ñầu tư.
Vì vậy, việc mua bán cổ phiếu phải có sự lựa chọn.
II. Lựa chọn cổ phiếu là vấn ñề quan trọng và phức tạp.
Trong việc lựa chọn ta phải tìm hiểu quá trình hoạt ñộng của công ty cũng như ngành
nghề kinh tế liên quan ñến loại cổ phiếu ñó. ðồng thời cũng cần theo dõi và tìm hiểu
trào lưu giá cả lên xuống trên thị trường, ñể quyết ñịnh lúc nào nên mua, lúc nào nên
bán.
ðể cho vấn ñề trở nên dễ hiểu, ta có thể chọn một số cách thức phân tích theo nguyên
tắc cơ bản sau:
- Chọn công ty tốt. Công ty tốt thường là công ty ít nợ trong thời gian ñã qua (thời gian
càng dài càng tốt), và có lợi nhuận cao, hiện tại có lãi và triển vọng tương lai sáng sủa.
- Chọn thời ñiểm mua cổ phiếu: Giá cổ phiếu thường không ñứng yên, mà lúc lên lúc
xuống. Vậy nếu ta chịu khó theo dõi trào lưu, mua vào khi giá ở mức thấp nhất và bắt
ñầu ñi lên, và bán ra lúc thị trường ở mức cao nhất và bắt ñầu ñi xuống thì sẽ có lời
cao. ðây cũng là nguyên tắc thông thường trong kinh doanh.Giá một loại cổ phiếu luôn
luôn chịu ảnh hưởng của những trào lưu lên xuống giá của TTCK. Trong thời kỳ lên giá,
thị trường thường kéo theo 70-80% loại cổ phiếu cũng lên. Khi xuống giá cũng tương
tự. Bởi vì cũng giống như thị trường hàng hoá, khi có nhiều người cùng mua một món
hàng nào ñó thì giá hàng ñó sẽ lên, kéo theo các hàng hóa khác cũng lên. Giá một loại
chứng khoán sẽ lên khi có nhiều người cùng mua, và giá sẽ tụt xuống khi có nhiều
người cùng bán.
- Mua cổ phiếu ñược chia lợi nhuận. Thông thường cứ 6 tháng một lần, công ty lại tiến
hành trả cổ tức. ðây là khoản thu nhập ñịnh kỳ của Cổ phiếu. Mức chi trả cổ tức căn cứ
vào tình hình hoạt ñộng và lợi nhuận của công ty trong kỳ cũng như các chính sách phát
triển của công ty

Bài 04: Giới thiệu trái phiếu
1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy ñịnh nghĩa vụ của người phát hành (người vay
tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác ñịnh,

thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban
ñầu khi nó ñáo hạn.
2. ðặc ñiểm:
a. Một trái phiếu thông thường có ba ñặc trưng chính:
+ Mệnh giá.
+ Lãi suất ñịnh kỳ (coupon)
+ Thời hạn.
b. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người ñầu tư .
Phát hành trái phiếu là ñi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và
như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu
(trái chủ) có quyền ñòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn,
song không có quyền tham gia vào những vấn ñề của bên phát hành.
c. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, ñược quy ñịnh bởi các yếu tố:
Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn ñó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ
kinh tế, ñộng thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức ñộ thâm hụt ngân sách
của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt ñó.
Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng ñợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi
suất sẽ quy ñịnh lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
Thời gian ñáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung
thời gian ñáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
3. Phân loại trái phiếu.
3.1. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không:
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như
trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi ñính theo tờ chứng chỉ, và khi
ñến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi
trái phiếu ñáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng ñể nhận lại khoản
cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và ñịa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ
và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn
gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà ñang

ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật
chất, quyền sở hữu ñược xác nhận bằng việc lưu giữ tên và ñịa chỉ của chủ sở hữu trên
máy tính.
3.2. Căn cứ vào ñối tượng phát hành trái phiếu ñó:
Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục ñích bù
ñắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ ñiều tiết
tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái
phiếu có tính thanh khoản cao. Do ñặc ñiểm ñó, lãi suất của trái phiếu chính phủ ñược
xem là lãi suất chuẩn ñể làm căn cứ ấn ñịnh lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ
hạn.
Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu ñược phát hành ñể huy ñộng vốn cho những mục
ñích cụ thể, thường là ñể xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc
lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền ñịa
phương phát hành.
Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành ñể vay vốn dài hạn. Trái
phiếu công ty có ñặc ñiểm chung sau:
Trái chủ ñược trả lãi ñịnh kỳ và trả gốc khi ñáo hạn, song không ñược tham dự vào các
quyết ñịnh của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không ñược trả lãi ñịnh kỳ, người
mua ñược mua dưới mệnh giá và khi ñáo hạn ñược nhận lại mệnh giá.
Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu ñược ưu tiên thanh toán trước các cổ
phiếu.
Có những ñiều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức ñảm bảo cho khoản vay.
Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:
Trái phiếu có ñảm bảo: là trái phiếu ñược ñảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể,
thường là bất ñộng sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này ñược bảo vệ ở một
mức ñộ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền ñòi nợ ñối với một tài sản
cụ thể.
Trái phiếu không bảo ñảm:
Trái phiếu tín chấp không ñược ñảm bảo bằng tài sản mà ñược ñảm bảo bằng tín chấp

của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này ñược giải quyết
quyền lợi sau các trái chủ có bảo ñảm, nhưng trước cổ ñộng.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển ñổi cho phép trái chủ ñược quyền chuyển trái
phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy ñịnh, việc chuyển ñổi
có thể ñược tiến hành vào bất cứ thời ñiểm nào, hoặc chỉ vào những thời ñiểm cụ thể
xác ñịnh.
Ngoài những ñặc ñiểm trên, mỗi ñợt trái phiếu ñược phát hành có thể ñược gắn kèm
theo những ñặc tính riêng khác nữa nhằm ñáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào ñó.
Cụ thể là:
- Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi
ñáo hạn khi thấy cần thiết. ðặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho
người ñầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu
khác có cùng thời hạn.
- Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu ñược quyền bán lại trái
phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu ñáo hạn. Quyền chủ ñộng trong trường
hợp này thuộc về nhà ñầu tư, do ñó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với
những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
- Trái phiếu có thể chuyển ñổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển ñổi trái phiếu
thành cổ phiếu thường, tức là thay ñổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở
hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể
chuyển ñổi ñược ñề cập tới dưới ñây.
4. Lợi ích của ñầu tư qua trái phiếu:
- Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả ñủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ
phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt ñộng, thanh lý tài sản, trái chủ ñược trả tiền trước người
có cổ phần ưu ñãi và cổ phần thông thường. Nhưng nếu công ty có lợi nhuận cao, công
ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn chỉ ñược hưởng ở mức
ñã ñịnh.
- Trái phiếu có loại ñược miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền ñịa phương). ðối với những người có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn có
lợi.

- Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống ñối nghịch với lãi suất thị trường.
Nếu biết tính toán phân tích ñể thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.
5. Bất lợi khi ñầu tư trái phiếu:
Khi nhận ñược tiền lãi phải lo ñầu tư số tiền ñó vì rất ít công ty có chương trình tái ñầu
tư tiền lãi trái phiếu. Trong khi ñó, nhiều công ty có chương trình tái ñầu tư cổ tức. Cổ
ñông có thể mua thêm cổ phần ñược miễn sở phí, và có khi còn ñược mua cổ phần với
giá rẻ hơn giá thị trường.
Giá trái phiếu công ty cũng biến ñộng khá mạnh trên thị trường: khi lãi suất thị trường
lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ hạ. Khi cơ quan ñánh giá xếp loại
doanh nghiệp, ñánh giá công ty phát hành từ loại AAA(3A) xuống AA(2A) hoặc xuống
BBB(3B) thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ. Hoặc khi có sự mất mát thị trường, vỡ nợ… thì
giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ.Và giá trái phiếu cũng sẽ giảm ñi khi có ít người mua.
6. Khi ñầu tư trái phiếu cần chú ý gì?
Trước khi mua trái phiếu cần tìm hiểu hai ñiều: chiều hướng lên xuống của lãi suất và
uy tín của công ty phát hành.
Nên mua trái phiếu lúc lãi suất ñang ở thời ñiểm cao nhất và ñang trên ñà giảm dần. Và
nên mua trái phiếu dài hạn ñể có thể ñược hưởng lãi suất cao trong một thời gian dài.
Ngược lại, lúc lãi suất ñang ở mức thấp nhất và bắt ñầu tăng, nên bán trái phiếu dài hạn
ñi ñể mua vào trái phiếu trung hạn.

Bài 05: Chứng khoán có thể chuyển ñổI

3. Mục ñích của việc phát hành và ñầu tư vào chứng khoán chuyển ñổi: Phát hành chứng khoán có
thể chuyển ñổi là nhằm huy ñộng thêm vốn vào những thời ñiểm chưa thích hợp cho việc phát hành
cổ phiếu thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển ñổi cũng có thể nhằm mục ñích tăng
thêm tính hấp dẫn cho ñợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu ưu ñãi ñang
xuống giá.
1. Khái niệm:
Chứng khoán có thể chuyển ñổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa
chọn và trong những ñiều kiện nhất ñịnh có thể ñổi nó thành một chứng khoán khác.

Những loại chứng khoán có thể chuyển ñổi thành cổ phiếu thường phổ biến là:
- Cổ phiếu ưu ñãi.
- Trái phiếu.
4. Lợi ích của trái phiếu chuyển ñổi:
ðối với bên phát hành: do việc người ñầu tư sẽ ñược hưởng quyền chuyển ñổi trái phiếu này ra cổ
phiếu thường khi ñến hạn, nên:
+ Nếu là trái phiếu: bên phát hành sẽ bán trái phiếu ra với lãi suất thấp.
+ Nếu là cổ phiếu ưu ñãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao.
Khi các chứng khoán ñược chuyển ñổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ ñược các khoản cố
ñịnh phải trả, ñồng thời tăng thêm số lượng cổ ñông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh
tiếng của công ty.
* ðối với người ñầu tư:

+ Chứng khoán có thể chuyển ñổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp ñược tính an toàn của trái
phiếu (thu nhập cố ñịnh) với tính có thể ñầu cơ của cổ phiếu thường.
+ Chứng khoán có thể chuyển ñổi cho phép nhà ñầu tư có thể ñược bảo hiểm trước tình trạng lạm
phát.
Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển ñổi tuỳ thuộc nhiều vào giá chuyển ñổi, tỷ lệ
chuyển ñổi, và tương quan giá giữa công cụ có thể chuyển ñổi với những công cụ mà chúng có
thể chuyển ñổi thành. ðó là những yếu tố thường không nằm trong tầm kiểm soát của người ñầu
tư.
Ví dụ 1: một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 ñồng; nếu cứ 50.000 ñồng ñược ñổi lấy một cổ
phần của cổ phiếu thường, thì giá chuyển ñổi là 50.000 ñồng; hệ số chuyển ñổi là 1.000.000
ñồng: 50.000 ñồng = 20 (cổ phần).
Ví dụ 2: Giả sử trái phiếu trên ñang có giá là 1.045.000 ñồng ; ñược chuyển thành 100 cổ phần
của một cổ phiếu thường. Giá tương ñương chuyển ñổi là 1.045.000 ñồng:100 = 10.450 ñồng.
ðiều ñó có nghĩa là giá trị trường của cổ phiếu ít nhất phải bằng 10.045 ñồng thì việc nắm giữ trái
phiếu và chuyển ñổi nó thành cổ phiếu mới ñược coi là tương ñương về mặt giá trị. Nếu giá thị
trường của cổ phiếu cao hơn giá tương ñương chuyển ñổi thì việc chuyển ñổi sẽ ñem lại một phần
lợi nhuận.

Trên thực tế rất có thể giá cổ phiếu không lên tới mức mà người nắm giữ trái phiếu có thể chuyển
ñổi trái phiếu ñể thu lợi nhuận.

Bài 06: Các công cụ phái sinh
I. Khái niệm:
Công cụ phái sinh là những công cụ ñược phát hành trên cơ sở những công cụ ñã có như cổ
phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo
lợi nhuận.
II. Các loại công cụ phái sinh:
1. Quyền lựa chọn (Option)

a. Khái niệm: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó ñược mua (nếu là
quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất ñịnh hàng hoá với một
mức giá xác ñịnh, và trong một thời gian nhất ñịnh.
Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương
phẩm, ñồng tiền hay hợp ñồng tương lai.
b. Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn
Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng ñược mua theo quyền.
Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).
Thời hạn của quyền.
Mức giá thực hiện theo quyền.

c. Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn là:

Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở.
Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền.
Giá quyền lựa chọn.
ðối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán cơ sở, thì
quyền ñó ñược gọi là ñang ñược tiền (in the money), tức là người có quyền có thể có lợi từ việc
thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường, quyền ñang ở trạng thái hoà vốn ( at

the money), và nếu cao hơn, gọi là ñang mất tiền (out of money). ðối với quyền chọn bán thì
ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của
hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hoá cơ
sở.
Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận ñược bằng cách thực hiện quyền ñược gọi là
giá trị nội tại (intrinsic value). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giá trị nội tại bằng 0. Giá thị
trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nội tại. Giá bán quyền ñược gọi là phần phụ
trội, chênh lệch giữa giá bán quyền với giá trị nội tại (trong trường hợp quyền ñang ñược tiền)
ñược gọi là phần phụ trội giá trị theo thời gian. Nói cách khác, khi ñó:
Giá trị theo thời gian của quyền chọn mua = Giá quyền - (giá thị trường - giá thực hiện).
Ví dụ 1: Giá của một quyền chọn mua XYZ là 400.000 ñồng, giá thị trường của XYZ là 42.000
ñồng. Người giữ quyền có thể chiếm lấy 200.000 ñ ngay tức thì bằng cách thực hiện quyền, tức là
mua 100 cổ phần ( mức giá ñược quyền ấn ñịnh) với tổng chi phí 4.000.000 ñồng, cũng theo mức
giá thực hiện theo quyền là 40.000 ñ một cổ phần; sau ñó bán ngay với giá thị trường, thu về
4.200.000 ñ. Giá trị nội tại của quyền là 200.000 ñ.
Mức phụ trội giá trị theo thời gian = giá quyền – giá trị nội tại = 400.000 ñ-200.000 ñ = 200.000 ñ
Người mua vẫn sẵn sàng trả phần phụ trội cho các quyền lựa chọn vì họ nhận ñược nhiều lợi ích
từ một quyền lựa chọn.
d. ứng dụng của quyền lựa chọn:
Quyền lựa chọn cho phép nhà ñầu tư thu ñược tỷ lệ % lợi tức trên vốn ñầu tư cao nhất.
Ví dụ 2: Giả sử thị trường hiện nay của cổ phiếu XYZ là 42.000 VND/cổ phần, và bạn dự ñoán
sau nửa năm nữa, giá cổ phiếu XYZ sẽ tăng mạnh, lên tới 50.000 VND. Giả sử các quyền lựa
chọn có liên quan ñến giao dịch cổ phiếu XYZ ñược niêm yết, bạn có thể mua một quyền chọn
mua cổ phiếu XYZ với giá 40.000 VND/cổ phần.
Trong vòng 6 tháng giá cổ phiếu XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ phần. Bạn có thể buộc người bán
giao 100 cổ phần XYZ cho bạn với giá 40.000 VND/cổ phần, sau ñó bán chúng ra thị trường với
giá 50.000 ñồng.
Nhu vậy bạn ñã tạo ra một lợi nhuận ñáng kể. Trên thực tế bạn ñã thu ñược lợi nhuận 60.000
ñồng trên khoản ñầu tư 40.000 ñồng, vậy lợi suất là 150%, trong khoảng thời gian là 6 tháng.
Quyền lựa chọn ñược sử dụng ñể bảo vệ lợi nhuận

Ví dụ 3: Với XYZ ñang có giá thị trường là 44.000 ñồng, người sở hữu 100 cổ phần XYZ bán
một quyền chọn mua XYZ 44.000 với giá quyền là 400.000 ñồng.
Nếu giá thị trường của XYZ giảm xuống 40.000 ñồng, người bán sẽ ñược bảo vệ trước khoản
thua lỗ nhờ có 40.000 ñồng nhận ñược từ việc bán quyền chọn. Nếu XYZ tiếp tục giảm giá thì
ñương nhiên người bán sẽ mất tiền. Như vậy
khoản thu 40.000 ñồng từ việc bán quyền lựa chọn tạo ra một sự bảo vệ cụ bộ ñối với tình trạng
sụt giá.
Nếu trong 6 tháng tới giá XYZ vẫn giữ nguyên, quyền sẽ không ñược thực hiện. Khoản thu phụ
trội 40.000 ñồng là một thu nhập bổ sung trên tổng ñầu tư.
2. Quyền mua trước (right)
Quyền mua trước là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuần. Quyền này
ñược phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm các cổ phiếu thường. Quyền
cho phép một cổ ñông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá ñã ấn ñịnh trong một khoảng thời
gian xác ñịnh.
Loại quyền này thường ñược phát hành theo từng ñợt, mỗi cổ phiếu ñang lưu hành ñược kèm theo
một quyền. Số quyền cần ñể mua một cổ phiếu mới ñược quy ñịnh tuỳ theo từng ñợt phát hành
mới.
Giá cổ phiếu ghi trên quyền thường là thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. Giá của quyền tính
bằng chênh lệch giữa giá thị trường hiện hành của cổ phần ñang lưu hành và giá mua cổ phần mới
theo quyền, chia cho số lượng quyền cần có ñể mua một cổ phần mới.
Ví dụ: cổ phiếu bán theo quyền (giá thực hiện) là 800.000 ñồng/cổ phần, nhưng có giá thị trường
là 1.000.000 ñồng, nếu cứ 10 quyền ñược mua một cổ phần mới thì giá của quyền ñược xác ñịnh
theo công thức
Vr = P0 - Pn/r
Trong ñó: Vr là giá trị của một quyền, P0 là giá thị trường của cổ phiếu ñang lưu hành, Pn là giá
thực hiện cổ phiếu mới và r là số quyền cần có ñể mua một cổ phiếu mới.
Vậy, giá quyền ở ñây là Vr = (1.000.000 – 800.000)/10 = 20.000 ñồng.
Nếu không muốn thực hiện quyền, cổ ñông thường có thể bán quyền trên thị trường trong thời
gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong khoảng thời gian chào bán, tuỳ thuộc
biến ñộng giá thị trường của cổ phiếu.

3. Chứng quyền (warrants)
Chứng quyền là quyền cho phép mua một số cổ phần xác ñịnh của một cổ phiếu, với một giá xác
ñịnh, trong một thời hạn nhất ñịnh. Quyền này ñược phát hành khi tiến hành tổ chức lại các công
ty, hoặc khi công ty muốn khuyến khích các nhà ñầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ
phiếu ưu ñãi nhưng có những ñiều kiện kém thuận lợi. ðể chấp nhận những ñiều kiện ñó, nhà ñầu
tư có ñược một lựa chọn ñối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường.
ðặc ñiểm:
Khác với quyền mua trước, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty ñã phát hành công cụ cơ
sở phát hành ñồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền lựa chọn (option), khi chứng quyền
ñược thực hiện, nó tạo thành dòng tiền vào cho công ty và tăng thêm lượng cổ phiếu lưu hành
trên thị trường.
Chứng quyền có thể ñược giao dịch tách rời với trái phiếu hay cổ phiếu mà nó ñi kèm.
Các ñiều kiện của chứng quyền ñược ghi rõ trên tờ chứng chỉ: số cổ phiếu ñược mua theo mỗi
chứng quyền (thườnglà 1:1); giá thực hiện cho mỗi cổ
phiếu; tại thời ñiểm chứng quyền ñược phát hành, giá này bao giờ cũng cao hơn giá thị trường
của cổ phiếu cơ sở, và giá ñó có thể cố ñịnh, có thể ñược tăng lên ñịnh kỳ; và thời hạn của quyền,
ña số trường hợp là 5 ñến 10 năm.
4.Hợp ñồng kỳ hạn
Hợp dồng kỳ hạn là một thoả thuận trong ñó một người mua và một người bán chấp thuận thực
hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác ñịnh, tại một thời ñiểm xác ñịnh trong tương lai
với một mức giá ñược ấn ñịnh vào ngày hôm nay.
Hàng hoá ở ñây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các ñồng tiền, cho tới các chứng
khoán.
Theo hợp ñồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận
với nhau, dựa theo những ước tính mang tính các nhân. Giá hàng hoá ñó trên thị trường giao ngay
vào thời ñiểm giao nhận hàng hoá có thể thay ñôỉ, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá ñã ký
kết trong hợp ñồng. Khi ñó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do ñã cam kết một mức
giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường.
Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp ñồng kỳ hạn, cả hai bên ñều giới hạn ñược rủi ro tiềm
năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp ñồng,

cho nên mỗi bên ñều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp ñồng. Khi có thay
ñổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không
thực hiện hợp ñồng. Ngoài ra, vì mức giá ñặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể
không chính xác.
5. Hợp ñồng tương lai
Hợp ñồng tương lai, nhờ ñặc tính linh hoạt của nó, ñã khắc phục ñược những nhược ñiểm của hợp
ñồng kỳ hạn, và thường ñược xem là một cách thức tốt hơn ñể rào chắn rủi ro trong kinh doanh.
Những ñiểm khác biệt căn bản của hợp ñồng tương lai so với hợp ñồng kỳ hạn là:
1. Niêm yết trên sở giao dịch. Một giao dịch hợp ñồng tương lai nói chung ñược xử lý trên một
Sở giao dịch. ðiểm này cho phép giá cả ñược hình thành hợp lý hơn, do các bên mua bán ñược
cung cấp thông tin ñầy ñủ và công khai.
2. Xoá bỏ rủi ro tín dụng. Trong các giao dịch hợp ñồng tương lai ñược niêm yết trên sở giao
dịch, cả hai bên bán và mua ñều không bao giờ biết về ñối tác giao dịch của mình. Công ty thanh
toán bù trừ sẽ phục vụ như một trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán bán cho công ty
thanh toán bù trừ, và người mua cũng mua qua công ty thanh toán bù trừ. Nếu một trong hai bên
không thực hiện ñược hợp ñồng thì vẫn không ảnh hưởng gì ñến bên kia.
3.Tiêu chuẩn hoá. Các hợp ñồng kỳ hạn có thể ñược thảo ra với một hàng hoá bất kỳ, khối
lượng, chất lượng, thời gian giao hàng bất kỳ, theo thoả thuận chung giữa hai bên bán, mua. Tuy
nhiên, các hợp ñồng tương lai niêm yết trên sở giao dịch ñòi hỏi việc giao nhận một khối lượng
cụ thể của một hàng hoá cụ thể ñáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, theo một thời hạn
ñược ấn ñịnh trước.
4. ðiều chỉnh việc ñánh giá theo mức giá thị trường (Marking to market). Trong các hợp
ñồng kỳ hạn, các khoản lỗ, lãi chỉ ñược trả khi hợp ñồng ñến hạn. Với một hợp ñồng tương lai,
bất kỳ món lợi nào cũng ñược giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến
ñộng khác với giá ñã thoả thuận (giá thực hiện hợp ñồng) thì bên bị thiệt hại do sự thay ñổi giá
này phải trả tiền cho bên ñược lợi từ sự thay ñổi giá ñó. Trên thực tế, vì không bên nào biết về ñối
tác của mình trong giao dịch, nên những người thua ñều trả tiền cho công ty thanh toán bù trừ, và
công ty này sẽ trả tiền cho những người thắng.

Bài 07: Phát hành CK lần ñầu ra công chúng (IPO).


Như ñã ñề cập ở phần trước, khái niệm phát hành lần ñầu ra công chúng (IPO) chỉ ñược hiểu ñối
với việc phát hành cổ phiếu. Do vậy sau ñây, chúng ta sẽ chủ yếu ñề cập ñến việc phát hành cổ
phiếu lần ñầu ra công chúng.
1. ðiều kiện phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng:
Mỗi nước có những qui ñịnh riêng cho việc phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng. Tuy
nhiên, ñể phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải ñảm bảo
năm ñiều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải ñáp ứng ñược yêu cầu về vốn ñiều lệ tối thiểu ban ñầu,
và sau khi phát hành phải ñạt ñược một tỷ lệ phần trăm nhất ñịnh về vốn cổ phần do
công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh: công ty ñược thành lập và hoạt ñộng
trong vòng một thời gian nhất ñịnh (thường khoảng từ 3 ñến 5 năm).
- Về ñội ngũ quản lý công ty: công ty phải có ñội ngũ quản lý tốt, có ñủ năng lực và trình ñộ
quản lý các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp
hơn mức qui ñịnh và trong một số năm liên tục nhất ñịnh (thường từ 2-3 năm).
- Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy
ñộng ñược.
Tuy nhiên, các nước ñang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những
doanh nghiệp sẽ ñược miễn giảm một số ñiều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể ñược miễn giảm ñiều kiện về hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
ở Việt Nam, theo qui ñịnh của Nghị ñịnh 48/1998/-Nð-CP về chứng khoán và thị trường chứng
khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị ñịnh 48/1998/-Nð-CP, tổ chức phát hành
phát hành cổ phiếu lần ñầu ra công chúng phải ñáp ứng ñược các ñiều kiện sau:
- Mức vốn ñiều lệ tối thiểu là 10 tỷ ñồng Việt Nam;
- Hoạt ñộng kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;
- Thành viên Hội ñồng quản trị và Giám ñốc (Tổng giám ñốc) có kinh nghiệm quản lý kinh
doanh.

- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu ñược từ ñợt phát hành cổ phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải ñược bán cho trên 100 người ñầu tư
ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ ñồng trở lên thì
tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Cổ ñông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ
mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc ñợt phát hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ ñồng thì phải có tổ chức
bảo lãnh phát hành.
2. Những ñiểm thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra công chúng.
a. Những ñiểm thuận lợI
Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh ñẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ vậy
công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy ñộng vốn qua phát hành trái phiếu, cổ
phiếu ở những lần sau. Thêm vào ñó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở
thành cổ ñông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ
sản phẩm.
Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có ñược
nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu ñãi hơn cũng như các ñiều khoản
về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty ñại chúng dễ dàng
ñược chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng
khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn ñối với các công
ty nước ngoài với tư cách làm ñối tác liên doanh.

Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì ñội ngũ nhân viên
giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng
khoán nhất ñịnh ñể bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty
sẽ trở thành cổ ñông, và ñược hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. ðiều này ñã làm
cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự
thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.
Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt ñể xây dựng một hệ thống quản lý
chuyên nghiệp cũng như xây dựng ñược một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng

hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ ñó mà tạo ra ñược tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh
ñó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia ñiều hành công ty cũng giúp
tăng cường kiểm tra và cân ñối trong quản lý và ñiều hành công ty.
Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và ñộ chính xác của các báo cáo của
công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải ñược lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản
lý qui ñịnh. Chính ñiều này làm cho việc ñánh giá và so sánh kết quả hoạt ñộng của công ty ñược
thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.

b. Những ñiểm bất lợI

- Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền
kiểm soát công ty của các cổ ñông sáng lập do hoạt ñộng thôn tín công ty. Bên cạnh ñó, cơ cấu về
quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến ñộng do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu
hàng ngày.
- Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy
ñộng, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán,
chi phí niêm yết… Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phảI chịu thêm các khoản chi phí phụ như
chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản
lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin ñịnh kỳ.
- Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế ñộ công bố thông tin rộng
rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố
các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt ñộng, các hợp ñồng
nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể ñưa công ty vào vị trí cạnh
tranh bất lợi.
- ðội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do
qui ñịnh của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.

Bài 08: Quy trình phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng

Thông thường việc phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng ñược thực hiện theo các bước

sau:
- Tổ chức ñại hội cổ ñông ñể xin ý kiến chấp thuận của ñại hội cổ ñông về việc phát hành chứng
khoán ra công chúng, ñồng thời thống nhất mục ñích huy ñộng vốn; số lượng vốn cần huy ñộng;
chủng loại và số lượng chứng khoán dự ñịnh phát hành; cơ cấu vốn phát hành dự tính phân phối
cho các ñối tượng: Hội ñồng quản trị, cổ ñộng hiện tại, người lao ñộng trong doanh nghiệp, người
bên ngoài doanh nghiệp, người nước ngoài…
- Hội ñồng quản trị ra quyết ñịnh thành lập ban chuẩn bị cho việc xin phép phát hành chứng
khoán ra công chúng. Chức năng chủ yếu của ban chuẩn bị là chuẩn bị các hồ sơ xin phép phát
hành ñể nộp lên cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; lựa chọn
tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu cần), công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn và cùng với các tổ
chức này xây dựng phương án phát hành và dự thảo bản cáo bạch ñể cung cấp cho các nhà ñầu tư.
- Ban chuẩn bị lựa chọn người ñứng ñầu tổ hợp bảo lãnh phát hành. Trong phần lớn các trường
hợp phát hành chứng khoán lần ñầu ra công chúng, ñể ñảm bảo sự thành công của ñợt phát hành
thì tổ chức phát hành phải chọn ra ñược một tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát
hành với uy tín và mạng lưới rộng lớn của mình sẽ giúp cho việc phân
phối chứng khoán của tổ chức phát hành diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành
phát hành chứng khoán ra công chúng thì việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành có ý nghĩa rất
quan trọng, và mang tính quyết ñịnh ñến sự thành bại của ñợt phát hành.
Người ñứng ñầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác của tổ hợp. Trong
trường hợp khối lượng chứng khoán phát hành là quá lớn, vượt quá khả năng của một tổ chức bảo
lãnh phát hành thì tổ chức bảo lãnh phát hành chính (tổ chức bảo lãnh ñã ñược lựa chọn) sẽ ñứng
ra lựa chọn các thành viên khác ñể cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho toàn bộ ñợt phát hành.
Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn tiến hành
ñịnh giá chứng khoán phát hành. ðịnh giá chứng khoán là khâu khó khăn nhất và phức tạp nhất
khi tiến hành phát hành chứng khoán ra công chúng. Nếu ñịnh giá chứng khoán quá cao thì sẽ
khó khăn trong việc bán chứng khoán, còn nếu ñịnh giá chứng khoán quá thấp thì sẽ làm thiệt hại
cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc ñịnh giá chứng khoán một cách hợp lý sao cho người mua và
người bán ñều chấp nhận ñược là hết sức quan trọng và cần phải ñược phối hợp của tổ chức bảo
lãnh, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn của công ty.
Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp ñồng bảo lãnh phát hành với tổ chức

phát hành.
Công ty kiểm toán xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin phép phát hành.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán. Thông thường tổ chức phát hành sẽ ñược
trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất ñịnh kể từ ngày nộp hồ sơ
xin phép phát hành ñầy ñủ và hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét
hồ sơ, tổ chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ ñể thăm dò thị trường.
- Sau khi ñược cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo phát hành trên các
phương tiện thông tin ñại chúng, ñồng thời công bố ra công chúng bản cáo bạch chính thức và
việc thực hiện việc phân phối chứng khoán trong một thời gian nhất ñịnh kể từ khi ñược cấp giấy
phép. Thời hạn phân phối ñược qui ñịnh khác nhau ñối với mỗi nước. ở Việt nam, theo qui ñịnh
tại Nghị ñịnh 48/Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì thời hạn này là 90
ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khoán nhà nước có thể gia hạn
thêm.
- Tiến hành ñăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán sau khi kết thúc ñợt phân
phối chứng khoán.
Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, tổ chức phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh
phát hành phải báo cáo kết quả ñợt phát hành cho Uỷ ban chứng khoán và tiến hành ñăng ký vốn
với cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức phát hành có ñủ ñiều kiện niêm yết thì có thể làm ñơn xin niêm yết gửi lên
Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết.

Bai 9: Bảo lãnh phát hành

a. Khái niệm:

Bảo lãnh phát hành là quá trình một công ty chứng khoán giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán như ñịnh giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin
phép phát hành chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong giai ñoạn
ñầu.
Thông thường, ñể phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải có ñược sự

bảo lãnh của một công ty nhỏ, và số lượng phát hành không lớn, thì chỉ cần có một
tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu ñó là một công ty lớn, và số lượng chứng khoán phát hành vượt
quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm
một hoặc một tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành ñược hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất ñịnh trên
số tiền thu ñược từ ñợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán chứng
khoán cho người ñầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận ñược.
Ví dụ: nếu công chúng mua chứng khoán phải trả 20.000 ñ một cổ phiếu, trong khi công ty phát
hành nhận 18.000 ñ một cổ phiếu thì tiền phí bảo lãnh phát hành là 2.000 ñ một cổ phiếu.
Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của ñợt phát hành
(lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Nói chung, nếu ñợt phát hành ñó là ñợt phát hành chứng
khoán lần ñầu ra công chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao hơn lần phân phối sơ cấp. ðối
với trái phiếu, phí bảo lãnh hoặc hoa hồng phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu
thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược lại)
b.Các phương thức bảo lãnh phát hành
Việc bảo lãnh phát hành ñược thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo ñó tổ chức bảo lãnh cam kết
sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo ñó tổ chức bảo lãnh thoả thuận
làm ñại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán toàn bộ số
chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết mức ñể bán chứng khoán ra thị trường nhưng phần
không phân phối hết sẽ ñược trả lại cho tổ chức phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: là phương thức bảo lãnh mà theo ñó tổ
chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số chứng khoán thì huỷ
bỏ toàn bộ ñợt phát hành.
Như vậy, phương thức bảo lãnh phát hành này hoàn toàn khác với phương thức bảo lãnh với cố
gắng cao nhất. Ở phương pháp bảo lãnh phát hành trước, có thể chỉ có một phần chứng khoán
ñược bán, còn ở phương thức bảo lãnh phát hành này thì hoặc là tất cả chứng khoán ñược bán hết
hoặc là huỷ bỏ toàn bộ ñợt phát hành và tiền ñã bán chứng khoán ñược hoàn trả lại cho người
mua.

- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối ña: là phương thức bảo lãnh trung gian giữa phương
thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một
tỷ lệ nhất ñịnh chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán ñược ñạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ
yêu cầu thì toàn bộ ñợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
Ở Việt Nam, theo qui ñịnh tại Thông tư 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCK Nhà
nước hướng dẫn Nghị ñịnh 48/1998/Nð-CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra
công chúng thì bảo lãnh phát hành ñược thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu ñược phép phát hành ñể bán lại. ðây chính là
phương thức cam kết chắc chắn vì tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ lượng cổ
phiếu hoặc trái phiếu của ñợt phát hành.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của ñợt phát hành chưa ñược phân phối hết ðây thực
chất cũng là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành
cam kết mua phần chứng khoán còn lại của ñợt phát hành chưa ñược phân phối hết.

Bài 10: Thị trường thứ cấp
A. Tổ chức và hoạt ñộng của thị trường thứ cấp
Sau khi chứng khoán mới ñược phát hành trên thị trường sơ cấp, chúng sẽ ñược giao dịch trên thị
trường thứ cấp. Khác với thị trường sơ cấp, tiền bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp thuộc về
các nhà ñầu tư và nhà kinh doanh chứ không thuộc về các công ty phát hành chứng khoán.
Xét về phương thức tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán bao gồm 3 loại: Sở giao dịch
chứng khoán, Thị trường phi tập trung (OTC), và thị trường thứ 3.
- Thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán): là thị trường trong ñó việc giao dịch mua bán
chứng khoán ñược thực hiện tại một ñịa ñiểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor). Các
chứng khoán ñược niêm yết tại Sở giao dịch thông thường là chứng khoán của những công ty lớn,
có danh tiếng, ñã qua thử thách của thị trường. Phương thức giao dịch tại Sở giao dịch là phương
thức ñấu giá, trong ñó các lệnh mua, bán ñược ghép với nhau ñể hình thành giá cả cạnh tranh tốt
nhất.
- Thị trường phi tập trung (OTC): là thị trường trong ñó việc giao dịch mua bán chứng khoán
không diễn ra tại một ñịa ñiểm tập trung mà thông qua hệ thống computer nối mạng giữa các

thành viên của thị trường. Các chứng khoán ñược giao dịch trên thị trường phi tập trung là chứng
khoán của các công ty vừa và nhỏ. Phương thức giao dịch tại thị trường OTC là phương thức thoả
thuận, giá cả chứng khoán ñược xác ñịnh trên cơ sở thoả thuận giữa các thành viên của thị trường.
- Thị trường thứ 3: là thị trường, trong ñó hoạt ñộng giao dịch mua bán chứng khoán không ñược
thực hiện thông qua hệ thống ñấu giá của các Sở giao dịch và hệ thống computer của thị trường
OTC.
I. Sở giao dịch chứng khoán
1. Hình thức sở hữu của Sở giao dịch

Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân ñược thành lập theo quy ñịnh của
pháp luật. Lịch sử phát triển Sở giao dịch chứng khoán các nước ñã và ñang trải qua các hình
thức sở hữu sau ñây:
- Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các thành viên là công ty chứng
khoán sở hữu, ñược tổ chức như một công ty trách nhiệm hữu hạn, có Hội ñồng quản trị mà thành
phần ña số do các công ty chứng khoán thành viên cử ra. VD: Sở giao dịch chứng khoán Hàn
Quốc, Newyork, Tokyo, TháiLan.
Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán ñược tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần ñặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm sở
hữu với mục tiêu là lợi nhuận theo qui ñịnh của Luật công ty. VD: ðức, Malaysia, London,
Hongkong.
Hình thức sở hữu nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do Nhà nước sở hữu (phần lớn hoặc toàn
bộ) như trường hợp Sở giao dịch chứng khoán Warsawar, Istabul, Việt Nam…
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất. Hình thức này cho phép
Sở giao dịch chứng khoán có quyền tự quản ở mức ñộ nhất ñịnh, nâng cao ñược tính
hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn ñề quản lý hơn là hình thức sở hữu nhà nước. Tuy nhiên,
trong những hoàn cảnh lịch sử nhất ñịnh, việc Chính phủ nắm quyền sở hữu và quản lý Sở giao
dịch sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa
ñược bảo vệ bằng hệ thống pháp lý ñầy ñủ và rõ ràng. Ví dụ như trường hợp của Hàn Quốc, Sở
giao dịch chứng khoán ñược thành lập từ năm 1956 nhưng ñến năm 1963 bị ñổ vỡ phải ñóng cửa
57 ngày do các thành viên sở hữu Sở giao dịch chứng khoán gây lộn xộn trong thị trường; sau ñó

Nhà nước ñã phải ñứng ra nắm quyền sở hữu Sở giao dịch chứng khoán trong thời gian khá dài từ
năm 1963 ñến 1988.
2. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch:
Hội ñồng quản trị:

Hội ñồng quản trị bao gồm các ñại diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp ñến
thị trường chứng khoán. Nói chung, thành viên Hội ñồng quản trị gồm ñại diện của các công ty
chứng khoán thành viên, và một số người bên ngoài như ñại diện các công ty có chứng khoán
niêm yết, các tổ chức công nghiệp, các nhà chuyên môn và ñại diện của Chính phủ.

Các vụ chức năng:

thông thường các Sở giao dịch chứng khoán các nước có khoảng 20 – 30 Vụ chức năng. Tuy
nhiên, trong giai ñoạn ñầu, các sở có mức tối thiểu khoảng 7 vụ chức năng như sau:
- Các Vụ chuyên môn: Vụ giao dịch; Vụ niêm yết; Vụ kinh doanh.
- Các Vụ phụ trợ: Vụ công nghệ tin học; Vụ nghiên cứu và phát triển; Vụ kế toán; Văn phòng.
3. Thành viên Sở giao dịch chứng khoán:
Thành viên Sở giao dịch chứng khoán là các công ty chứng khoán ñược Uỷ ban chứng khoán cấp
giấy phép hoạt ñộng và ñược Sở giao dịch chứng khoán chấp nhận là thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán.
a. Tiêu chuẩn ñể trở thành thành viên:
Các Sở giao dịch chứng khoán khác nhau có những tiêu chuẩn khác nhau trong việc kết nạp thành
viên. Sự khác nhau này do trình ñộ phát triển thị trường qui ñịnh. Dưới ñây là một số tiêu chuẩn
chính trong việc kết nạp thành viên.
- Yêu cầu về tài chính:
Các chỉ tiêu về vốn cổ ñông, vốn ñiều lệ, và tổng tài sản có là những chỉ tiêu chủ yếu thường
ñược sử dụng khi xem xét kết nạp thành viên.
Vốn cổ ñông là tổng tài sản có trừ tài sản nợ của công ty. Vốn cổ ñông bao gồm vốn cổ phần,
thặng dự vốn và các khoản lợi nhuận giữ lại. Tại Mỹ, vốn cổ ñông quy ñịnh tối thiểu là 250.000
USD, ở Thái Lan là 200 triệu Baht.

Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn cổ ñông và thu nhập trên cổ phiếu cũng là những chỉ tiêu hay ñược
tính ñến khi xét kết nạp thành viên. Thông thường tỷ lệ nợ trên vốn cổ ñông không ñược vượt quá
1,5 lần và thu nhập trên cổ phiếu phải ñạt một tỷ lệ nhất ñịnh trong vòng 2-3 năm.

- Tiêu chuẩn về nhân sự:
Công ty chứng khoán thành viên phải có ñội ngũ cán bộ kinh doanh có ñủ trình ñộ, có hiểu biết
trong kinh doanh chứng khoán và tư cách ñạo ñức tốt.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty xin làm thành viên phải có ñịa ñiểm và trang thiết bị ñiện tử cần thiết cho quá trình nhận
lệnh, xác nhận kết quả giao dịch và hệ thống bảng ñiện tử.
b. Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên:
Tuỳ theo hình thức sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có các quyền hạn sau ñây:
- Quyền bỏ phiếu quyết ñịnh các vấn ñề quan trọng của Sở giao dịch chứng khoán.
- Quyền ñược giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
- Quyền ñược nhận các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán cung cấp.
- Quyền bầu ñại biểu ñại diện cho thành viên tại Hội ñồng quản trị.
Ngoài các quyền hạn trên, các thành viên phải có trách nhiệm tuân thủ các quy ñịnh của
Sở giao dịch chứng khoán, phải thực hiện chế ñộ báo cáo ñịnh kỳ và báo cáo bất thường
theo quy ñịnh.

Hệ thống giao dịch

Hoạt ñộng giao dịch mua bán chứng khoán ñược khởi ñầu bằng việc ñặt lệnh mua bán tại Văn
phòng giao dịch của Công ty chứng khoán ñặt tại các ñịa ñiểm khác nhau trong cả nước. Trước
khi ñặt lệnh, khách hàng phải làm thủ tục mở tài khoản tại Công ty chứng khoán. Lệnh của khách
hàng ñược chuyền từ Văn phòng công ty chứng khoán ñến người ñại diện của công ty tại sàn giao
dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh mua bán ñược ñấu giá với nhau. Kết quả giao dịch
sẽ ñược thông báo lại cho công ty chứng khoán và khách hàng của công ty. Những lệnh ñược
thực hiện sẽ chuyển sang hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán làm các thủ tục thanh toán
chuyển giao chứng khoán và tiền.

Khách hàng < > Công ty CK < > Sở giao dịch CK
I. Mở tài khoản:

Trước khi ñặt lệnh, khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán. Việc mở tài khoản phải
ñược thực hiện trên cơ sở hợp ñồng giữa khách hàng và công ty chứng khoán.
1. Các thông tin liên quan ñến tài khoản
Khi mở tài khoản, khách hàng phải cung cấp các thông tin sau cho công ty chứng khoán:
- Tên ñầy ñủ
- ðịa chỉ thường trú.
- Số ñiện thoạI
- Số chứng minh thư.
- Các thông tin khác như số tài khoản tại ngân hàng, số tài khoản chứng khoán tại công ty chứng
khoán khác (nếu có), thu nhập và kiến thức về thị trường chứng khoán.
- Khi có bất kỳ sự thay ñổi nào liên quan ñến các thông tin trên, khách hàng phải thông báo ngay
cho công ty chứng khoán.
2. Loại tài khoản:
- Tài khoản lưu ký:
Hầu hết tài khoản của khách hàng là tài khoản lưu ký. Khách hàng mua và bán chứng khoán
thông qua tài khoản này trên cơ sở giao ngay. Nếu khách hàng không thực hiện ñược việc thanh
toán vào ngày thanh toán quy ñịnh, công ty chứng khoán có quyền bán chứng khoán có trên tài
khoản ñể lấy tiền thanh toán.
- Tài khoản ký quỹ:
Khách hàng có thể sử dụng tài khoản này ñể vay tiền hoặc chứng khoán của công ty chứng
khoán.
- Tài khoản uỷ thác
Là tài khoản qua ñó khách hàng uỷ thác cho nhà môi giới quyền mua và bán chứng khoán mà
không cần thông báo hoặc có sự ñồng ý của khách hàng.
3. Báo cáo tài khoản
Hàng tháng, công ty chứng khoán phải gửi cho khách hàng bản báo cáo về tình trạng tài khoản
của khách hàng. Báo cáo phải ghi rõ mọi sự thay ñổi trên tài khoản.

II. ðặt lệnh và loại lệnh
1. ðặt lệnh

Khi khách hàng muốn giao dịch, họ phải ñặt lệnh bằng một trong các hình thức sau ñây:
- ðặt lệnh trực tiếp tại phòng lệnh của công ty chứng khoán
- ðặt lệnh qua ñiện thoại.
- Qua mạng vi tính nối mạng trực tiếp với phòng lệnh của công ty chứng khoán.
Nội dung của mẫu lệnh gồm các thông tin sau:
- Lệnh ñó là Mua hay Bán, ñược in sẵn với mẫu khác nhau.
- Số lượng.
- Tên chứng khoán, mã số loại chứng khoán.
- Tên của khách hàng và mã số.
- Ngày giờ ñặt lệnh.
- Thời gian có hiệu lực của lệnh.
2. Loại lệnh
Lệnh thị trường (Market order): Người ra lệnh chấp nhận mua, bán theo giá hiện hành trên thị
trường.
b. Lệnh giới hạn (Limit order): ðối với việc chào bán, giá giới hạn là giá thấp nhất sẵn sàng bán.
ðối với việc chào mua, là giá cao nhất sẵn sàng mua.
c. Lệnh dừng (Stop order)
Lệnh dừng ñể bán: Khách hàng mua 100 cổ phần với giá 12 ngàn ñồng/cổ phần. Sau một thời
gian giá cổ phiếu này lên tới 20 ngàn ñồng/cổ phần. Khách hàng chưa muốn bán vì ông ta cho
rằng giá còn tăng nữa. Nhưng ñể ñề phòng trường hợp giá không tăng mà lại giảm, khách hàng
này ñặt lệnh dừng với người ñại diện công ty chứng khoán ñể bán với giá 19 ngàn ñồng/cổ phần
chẳng hạn. Nếu thực tế giá cổ phiếu ñó không tăng mà lại giảm thì giá cổ phiếu ñó giảm tới 19
ngàn, người môi giới sẽ bán cho ông ta.
Lệnh dừng ñể mua: Lệnh này thường ñược dùng trong trường hợp bán khống ñể giới hạn sự
thua lỗ. Chẳng hạn khách hàng vay của công ty chứng khoán một số cổ phần và bán ñi với giá 30
ngàn ñồng/cổ phần với hy vọng giá cổ phiếu giảm xuống tới 20 ngàn ñồng/ cổ phần, ông ta sẽ
mua ñể trả. Nhưng ñể ñề phòng trường hợp giá cổ phiếu không giảm mà lại tăng, khách hàng ñó

ñặt một lệnh dừng ñể mua với giá 35 ngàn ñồng. Khi giá lên tới 35 ngàn ñồng, người môi giới sẽ
mua cổ phiếu ñó cho ông ta và ông ta ñã giới hạn sự thua lỗ của mình ở mức 5 ngàn ñồng / cổ
phần.
Một lệnh dừng ñể mua ñược ñưa ra trên mức giá thị trường hiện hành còn một lệnh dừng ñể bán
ñược ñưa ra thấp hơn giá thị trường hiện hành
Các loại lệnh khác: các loại lệnh ñược ñưa ra nhằm những mục ñích nhất ñịnh
- Lệnh giới hạn dừng (stop limit): cũng giống như một lệnh dừng nhưng nó sẽ chuyển thành một
lệnh giới hạn chứ không chuyển thành một lệnh thị trường khi ñạt tới ñiểm dừng.
- Lệnh thực hiện toàn bộ hay huỷ bỏ (Fill or Kill): loại lệnh này ñược thực hiện ngay toàn bộ hoặc
huỷ bỏ.
- Lệnh thực hiện ngay hoặc huỷ bỏ (Immediate or cancel IOC): lệnh ñược thực hiện ngay một
phần nào ñó, phần còn lại bị huỷ bỏ.
- Lệnh toàn bộ hoặc không (All or None, AON): với một thời hạn cho trước, chẳng hạn một ngày,
lệnh phải ñược thực hiện toàn bộ, nếu không khách hàng sẽ không chấp nhận việc thực hiện ñó.
III. ðịnh giá trên Sở giao dịch:
a. ðấu giá ñịnh kỳ và ñấu giá liên tục:
ðấu giá ñịnh kỳ là hệ thống trong ñó các lệnh mua và lệnh bán ñược tích tụ lại trong một khoảng
thời gian nhất ñịnh, sau ñó mới ñược ghép với nhau ñể hình thành một mức giá duy nhất tại ñiểm
có khối lượng mua và bán lớn nhất ñược thực hiện.
ðấu giá liên tục là hệ thống trong ñó các lệnh mua và lệnh bán liên tục ñược ghép với nhau nếu
có thể.
ðấu giá ñịnh kỳ có ưu ñiểm là cho phép hình thành giá cả tốt nhất trên cơ sở khối lượng mua bán
lớn ñược tích tụ lại. ðấu giá ñịnh kỳ thích hợp với thị trường có khối lượng giao dịch nhỏ; nó cho
phép giảm bớt sự biến ñộng quá mức của giá cả. Tuy nhiên, việc ñấu giá liên tục lại thích hợp với
thị trường có khối lượng giao dịch lớn. Nó cho phép hình thành giá cả tức thời ñáp ứng ñược
những thay ñổi thường xuyên về thông tin trên thị trường.
Thông thường các nước có thị trường chứng khoán phát triển ñều áp dụng cả phương thức ñấu giá
ñịnh kỳ và ñầu giá liên tục. Mỗi ngày giao dịch có thể có 1 hoặc 2 phiên giao dịch (buổi sáng và
buổi chiều). Vào ñầu giờ phiên giao dịch buổi sáng, người ta xác ñịnh giá mở cửa theo phương
thức ñấu giá ñịnh kỳ. Sau ñó việc giao dịch ñược thực hiện theo phương thức ñấu giá liên tục.

Cuối ngày giao dịch, người ta lại xác ñịnh giá ñóng cửa theo phương thức ñấu giá ñịnh kỳ.
b. Nguyên tắc ghép lệnh
- Giá mua cao hơn giá cơ bản và giá bán thấp hơn giá cơ bản sẽ ñược thực hiện trước.
- Phân bổ từ bên có khối lượng ít sang bên có khối lượng nhiều.
- Nếu sau khi khớp lệnh có nhiều mức giá cùng thoả mãn thì lấy mức giá gần với giá ñóng cửa
của ngày hôm trước hay mức giá của ngay phiên giao dịch trước ñó.
c. Các nguyên tắc ưu tiên trong việc so khớp lệnh
Nguyên tắc cơ bản ñầu tiên ñược áp dụng là nguyên tắc ưu tiên về giá. Theo nguyên tắc này, các
lệnh có giá tốt nhất (chào mua cao nhất và chào bán thấp nhất) ñược ưu tiên thực hiện trước.
Ngoài nguyên tắc cơ bản trên ñây, những nguyên tắc phụ sau ñây sẽ ñược áp dụng:
Nguyên tắc ưu tiên về thời gian: trong những lệnh có cùng mức giá, lệnh nào ñến trước sẽ ñược
ưu tiên thực hiện trước.
- Ưu tiên về khách hàng: có hai loại khách hàng là khách hàng cá nhân và khách hàng là nhà ñầu
tư có tổ chức như công ty chứng khoán, quỹ ñầu tư…SGDCK thường áp dụng quy tắc ưu tiên
khách hàng là cá nhân trước khách hàng là nhà ñầu tư có tổ chức.
- Ưu tiên về khối lượng: lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ ñược ưu tiên phân phối trước.
- Ưu tiên ngẫu nhiên : theo nguyên tắc này, người ta chỉ áp dụng ưu tiên về giá. Sau ñó các lệnh
khi ñưa vào hệ thống sẽ ñược máy tính sắp xếp một cách ngẫu nhiên.
IV. Giao dịch ñặc biệt
1. Giao dịch khối

Những giao dịch có khối lượng lớn (số cổ phiếu và trị giá lớn) ñược gọi là lô lớn. Thông thường
những giao dịch có khối lượng lớn ñược giao dịch theo cách thức riêng gọi là giao dịch khối. Có
hai cách giao dịch là:
- Tổ chức ñấu thầu.
- Thương lượng dựa trên giá ñóng cửa.
2. Giao dịch lô lẻ
Lô lẻ là những lô khối từ
1 tới 9 cổ phiếu (trường hợp lô chẵn 10 cổ phiếu)
1 tới 99 cổ phiếu (trường hợp lô chẵn 100 cổ phiếu)

1 tới 999 cổ phiếu (trường hợp lô chẵn 1.000 cổ phiếu).
Giá giao dịch lô lẻ thường ñược xác ñịnh trên cơ sở quyết ñịnh của Công ty môi giới căn cứ vào
giá ñóng cửa của ngày giao dịch hôm trước.
Việc giao dịch lô lẻ ñược thực hiện tại công ty chứng khoán và trong giao dịch lô lẻ, công ty môi
giới thường thu phí cao hơn.
3. Giao dịch chứng khoán không có cổ tức
ðịnh kỳ, theo quyết ñịnh của Hội ñồng quản trị, công ty cổ phần có thể trả cổ tức bằng tiền hoặc
cổ phiếu. Những cổ ñông có danh sách vào ngày ñăng ký cuối cùng sẽ ñược nhận cổ tức. Những
cổ ñông sở hữu chứng khoán từ sau ngày khoá sổ sẽ không ñược nhận cổ tức. Nếu ngày thanh
toán là T+3 thì chứng khoán không có cổ tức sẽ như sau:
27/12 28/12 29/12 30/12 31/12
Ngày có cổ tức ex-divident Ngày ñăng ký Ngày khoá sổ cuối cùng (không có cổ tức)
Vào ngày chứng khoán không có cổ tức, giá tham chiếu sẽ bằng giá ñóng cửa ngày hôm trước trừ
ñi cổ tức.
- Trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu
Giá tham chiếu = Giá ñóng cửa ngày hôm trước /1 + tỷ lệ trả cổ tức bằng cổ phiếu
- Trường hợp trả cổ tức bằng tiền và bằng cổ phiếuGiá tham chiếu = Giá ñóng của ngày hôm
trước
– cổ tức bằng tiền/1+ tỷ lệ trả cổ tức bằng cổ phiếu
4. Giao dịch không hưởng quyền mua cổ phiếu mới
Công ty cổ phần thường ưu tiên cho cổ ñông hiện tại quyền ñặt mua cổ phiếu trong trường hợp
phát hành chứng khoán ñể tăng vốn. Tương tự như việc nhận cổ tức, những cổ ñông có danh sách
vào ngày ñăng ký cuối cùng sẽ ñược hưởng quyền này. Như vậy, nếu ngày thanh toán là T+3 thì
ngày giao dịch cổ phiếu không ñược hưởng quyền ñặt mua sẽ như sau:
27/12 28/12 29/12 30/12 31/12
\Ngày có cổ tức ex-divident Ngày ñăng ký Ngày khoá sổ cuối cùng (không có cổ tức)
5. Giao dịch chứng khoán ngân quỹ
Chứng khoán ngân quỹ là phần chứng khoán do công ty phát hành mua lại chính chứng
khoán do mình phát hành ra ñể nhằm chống lại việc bị thâu tóm, hợp nhất hoặc hạn chế giá chứng
khoán bị giảm mạnh.

Việc mua lại chứng khoán phải chịu sự quản lý chặt chẽ của sở giao dịch chứng khoán (SGDCK).
Công ty phát hành mở một tài khoản tại 1 công ty chứng khoán chỉ ñịnh.
Một ngày trước ngày giao dịch công ty phải trình cho SGD ñơn xin mua chứng khoán (trình bày
rõ số lượng và giá ñặt mua). Số lượng không ñược quá 10% cổ phiếu lưu hành.
Lệnh phải ñặt trước khi mở cửa thị trường và chỉ ñược ñặt lệnh một lần trong một ngày. Việc mua
lại chỉ ñược thực hiện trong phạm vi 3 tháng và trong vòng 6 tháng không ñược bán lại chứng
khoán ra thị trường kể từ ngày mua lại.
Giá ñặt mua chứng khoán ngân quỹ không ñược vượt quá giá ñóng cửa ngày hôm trước trong một
tỷ lệ nhất ñịnh.
6. Giao dịch ký quỹ
- Mua ký quỹ: là việc khách hàng vay tiền của công ty chứng khoán ñể mua chứng khoán. Với
phương thức mua ký quỹ, khách hàng có thể tăng lượng lợi nhuận ñược thu trên một tổng ñầu tư
nhất ñịnh, và công ty chứng khoán thì thu ñược phí hoa hồng do việc thực hiện một khối lượng
dịch vụ lớn hơn, ñồng thời cũng thu tiền lãi trên tiền cho khách hàng vay. Loại giao dịch này
ñược thực hiện trên tài khoản bảo chứng.
Ví dụ: Bạn dự ñoán cổ phiếu thường ABC với giá hiện thời là 15.000 ñồng một cổ phiếu, sẽ tăng
giá trong vòng 1 năm, lên 30.000 ñồng. Với số tiền bạn có là 1.500.000 ñồng, bạn có thể mua 100
cổ phiếu ABC, nắm giữ trong một năm và bán ra ñể thu về 3.000.000 ñồng, ñạt mức lợi tức trên
ñầu tư là 100%.
Tuy nhiên, bạn cũng có thể thực hiện việc ký quỹ bằng cách trả 50% tổng giá mua, 50% còn lại
sẽ vay tại công ty chứng khoán, nơi bạn mở tài khoản ký quỹ. Trong trường hợp này, bạn có thể
ñầu tư 3.000.000 ñồng và mua 200 cổ phiếu. Nếu dự ñoán của bạn là ñúng, giá thị trường của cổ
phiếu ABC tăng lên 30.000 ñồng trong vòng 1 năm, bạn có thể bán cổ phiếu ra và thu về
6.000.000 ñồng. Tất nhiên, trong số 6.000.000 ñồng thu về này bạn phải trả lại 1.500.000 ñ ñã
vay của công ty chứng khoán, và tiền lãi của khoản vay ñó, giả sử với lãi suất 10% một năm:
6.000.000 – 1.500.000 – 150.000 = 4.350.000 (ñồng)
Lợi nhuận của bạn sẽ là chênh lệch giữa con số ñầu tư ban ñầu 1.5 triệu, tức là bằng 2.850.000
ñồng, lợi tức so với ñầu tư là 190%. Vậy mua ký quỹ ñã làm tăng tỷ lệ lợi nhuận của bạn lên ñáng
kể.
Tuy nhiên, mua ký quỹ cũng như con dao hai lưỡi. Nếu cổ phiếu lên giá, bạn sẽ có lời ñáng kể,

nhưng nếu cổ phiếu giảm giá, khoản lỗ của bạn cũng tăng lên. Ngay cả khi cổ phiếu vẫn giữ
nguyên mức giá, bạn cũng vẫn thua lỗ, bởi số lãi phải trả cho số tiền vay trong suốt thời gian ký
quỹ cứ lớn dần lên. Và hơn nữa, không phải chứng khoán nào cũng ñược phép giao dịch theo
mức này.
Mức ký quỹ ban ñầu ñược thực hiện theo luật ñịnh, ví dụ như luật Mỹ là 50%. Sau ñó, nếu giá thị
trường của cổ phiếu thay ñổi, tỷ lệ của số dư ký quỹ của khách hàng so với số dư nợ có thể giảm
xuống nhưng không xuống thấp hơn 25% nếu tụt xuống quá ngưỡng này, công ty chứng khoán có
thể yêu cầu khách hàng ñặt thêm tiền ký quỹ.

Bài 12: Chăm sóc các khoản ñầu tư

Tìm hiểu và quyết ñịnh ñầu tư vào thị trường chứng khoán là những việc làm phức tạp. Chăm sóc
mọi việc khi ñã ñầu tư rồi lại dễ dàng hơn. Mỗi người có những cách khác nhau ñể quản lý các
khoản ñầu tư của mình. Sau ñây chúng tôi sẽ giới thiệu sơ qua về những công việc mà các nhà
ñầu tư nên là:

×