Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro, trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dcpa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.25 KB, 99 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên đường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Để khẳng định vị thế kinh tế của mình cũng như tạo niềm tin cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Việt Nam đang cố gắng để ngày càng hoàn
thiện thể chế kinh tế. Một trong những yêu cầu quản lý nền kinh tế là đòi hỏi
minh bạch hoá tình hình tài chính. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngành kiểm toán tại
Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ không chỉ về quy mô mà cả loại hình
dịch vụ cung cấp. Cũng xuất phát từ hội nhập kinh tế với sự cạnh tranh của các
công ty kiểm toán lớn và có uy tín trên thế giới, các công ty kiểm toán Việt Nam
đang phải nỗ lực hết sức để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, đáp ứng được
yêu cầu chung trên thế giới.
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA là một công ty ra đời muộn.
Tuy nhiên nếu nhìn vào sự gia tăng số lượng khách hàng của DCPA trong
những năm qua, có thể thấy DCPA đang tạo được uy tín, gây dựng được niềm
tin với khách hàng. Đó là nhờ sự chú trọng của ban lãnh đạo công ty vào vấn đề
nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Một cuộc kiểm toán chất lượng cao phải
được thực hiện tốt ngay từ giai đoạn đầu tiên, đặc biệt là trong những giai đoạn
đòi hỏi sự xét đoán của kiểm toán viên như giai đoạn đánh giá trọng yếu và rủi
ro.
Xuất phát từ tầm quan trọng, tính chất phức tạp của công việc đánh giá
trọng yếu và rủi ro, góp phần hoàn thiện kiến thức của bản thân, trong chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này, em xin trình bày những hiểu biết của mình về “Hoàn
thiện quy trình đánh giá rủi ro, trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty DCPA”. Chuyên đề thực tập gồm 3 phần
Phần I : Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA
Phần II: Đặc điểm về quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro tại công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA.
1
Phần III: Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro, trọng yếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty DCPA.
2


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA là một công ty quy mô nhỏ hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn, được thành lập ngày 26 tháng 10 năm
2005 theo giấy phép thành lập số 0102022913 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp. Khi mới thành lập, công ty lấy tên là công ty TNHH tư vấn DCPA, đặt
trụ sở tại số nhà 243 đường Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà
Nội. Những thành viên sáng lập công ty là những người có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn, từng làm việc lâu năm tại các công ty kiểm
toán hàng đầu thế giới. Mặc dù được thành lập chỉ với 4 thành viên ban đầu,
công ty đã tổ chức hoạt động khá thành công, liên tục tăng doanh thu qua các
năm.
Vượt qua những khó khăn ban đầu, trong năm 2006, công ty liên tục mở
rông cả về quy mô hoạt động và dịch vụ cung cấp. Cuối năm 2006, công ty mở
thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Hưng Yên nhằm tìm kiếm khách
hàng, mở rộng thị trường. Tháng 2 năm 2007, nhằm thể hiện rõ hơn lĩnh vực
hoạt động và tính chất của công ty, ban giám đốc công ty đã quyết định đổi tên
công ty thành công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA, tên giao dịch tiếng
Anh là DCPA Auditing and Consulting Company Limited company, đặt trụ sở
chính tại số nhà 82 đường Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hiện nay, số lượng nhân viên của công ty đã tăng đến 20 người, phần lớn là
những nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Thành phần khách hàng của công
ty rất đa dạng,bao gồm các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA…
Không chỉ dừng lại ở đó, công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA vẫn
đang không ngừng phát triển, mở rộng thị trường, đa dạng hoá loại hình cung
3
cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng hoạt động. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam

hoà nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế
giới như hiện nay, DCPA có rất nhiều cơ hội để phát triển hơn nữa, xứng tầm
với các công ty kiểm toán lớn trên thế giới.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN DCPA
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn DCPA (Gọi tắt là công ty DCPA)
chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn (bao gồm tư vấn quản
lý và tư vấn thuế). Công ty DCPA cung cấp dịch vụ cho các khách hàng với quy
mô đa dạng, thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, công ty tập trung vào các
công ty vừa và nhỏ, các dự án được tài trợ, các tổ chức phi chính phủ,…các
khách hàng cần dịch vụ chất lượng cao với mức phí hợp lý.
Các dịch vụ công ty chủ yếu cung cấp bao gồm:
)a Dịch vụ kiểm toán
Thứ nhất, kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định;
Thứ hai, kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (Cho mục đích
thuế, theo yêu cầu của tập đoàn, nhà đầu tư hoặc ngân hàng );
Thứ ba, kiểm toán hoạt động;
Thứ tư, kiểm toán tuân thủ;
Thứ năm, kiểm toán nội bộ;
Thứ sáu, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành;
Thứ bảy, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
Thứ tám, kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận
trước;
Thứ chín, soát xét thông tin trên báo cáo tài chính.
b) Dịch vụ kế toán
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kế toán, tổ chức bộ máy kế toán;
Thứ hai, đào tạo, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính;
4
Thứ ba, trợ giúp công việc mở sổ, hạch toán kế toán và lập các báo cáo tài

chính theo luật định và theo các yêu cầu cụ thể, báo cáo cho mục đích thuế;
Thứ tư, trợ giúp thực hiện chuyển đổi báo cáo tài chính theo các chuẩn mực
và chế độ khác nhau;
Thứ năm, trợ giúp công việc tuyển dụng nhân viên và đào tạo nhân viên
trước khi tiếp nhận công việc;
Thứ sáu, trợ giúp cài đặt phần mềm kế toán và đào tạo nhân viên thực hiện
công việc trên các phần mềm đã cài đặt.
c) Dịch vụ tư vấn thuế
Thứ nhất, hoạch định chiến lược thuế, lập kế hoạch thuế;
Thứ hai, phân tích và xây dựng cơ cấu kinh doanh, kế hoạch kinh doanh
có hiệu quả cho mục đích thuế;
Thứ ba, soát xét tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiêp;
Thứ tư, tính toán chi phí thuế đối với các nghiệp vụ và giao dịch phức tạp,
tư vấn giải pháp tiết kiệm chi phí thuế cho doanh nghiệp;
Thứ năm, lập kế hoạch tính toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu nước ngoài cho các
doanh nghiệp;
Thứ sáu, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi doanh nghiệp gặp vướng
mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế
Thứ bảy, tổ chức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế;
Thứ tám, các dịch vụ tư vấn thuế khác.
d) Dịch vụ tư vấn quản lý
Thứ nhất, hỗ trợ, huy đông vốn và các giao dịch tài chính;
Thứ hai, tư vấn hỗ trợ cơ cấu và tái cơ cấu doanh nghiệp;
Thứ ba, xác định giá trị doanh nghiệp;
Thứ tư, tư vấn lập phương án cổ phần hoá và phát hành cổ phiếu, trái phiếu
ra công chúng;
Thứ năm, trợ giúp phân tích đầu tư và lập kế hoạch kinh doanh;
5
Thứ sáu, soát xét và đánh giá việc xây dựng hệ thông kiểm soát nội bộ;

Thứ bảy, các dịch vụ đánh giá rủi ro và tư vấn kiểm soát liên quan đến môi
trường kinh doanh và hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA QUA CÁC NĂM
Dựa vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể thấy
tình hình hoạt động của công ty khả quan. Lợi nhuân, tỷ lệ lợi nhuận, số lượng
khách hàng của công ty tăng qua các năm với tỷ lệ cao.
Trong năm đầu tiên hoạt động, năm 2005, do mới được thành lập từ tháng
10 cùng những khó khăn ban đầu do chưa tạo được niềm tin ở nhiều khách hàng,
lợi nhuận của công ty ở mức thấp (52 triệu đồng).
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
I Tổng doanh thu Triệu đồng 404,050 14.684,98 32.907,90
1 Doanh thu từ dịch
vụ kế toán
Triệu đồng - 245,98 1.070
2 Doanh thu từ dịch
vụ kiểm toán
Triệu đồng 404,050 10.070 28.750
3 Doanh thu từ dịch
vụ tư vấn
Triệu đồng - 4.396 3.087,9
II Các chỉ tiêu LĐ-TL
1 Lao động bình quân Người 5 15 22
3 Thu nhập bình quân Triệu đồng 2,5 5,7 9,8
III Lợi nhuân Triệu đồng 52 1.500 2.750
IV Tỷ lệ sinh lời trên
doanh thu
0,1287 0,1021 0,0835
V Số lượng KH Đơn vị 3 50 75

Trong các năm tiếp theo, năm 2006 và 2007, số lượng khách hàng của công
ty tăng lên nhanh chóng đồng thời công ty cũng dần đi vào nền nếp hoạt động,
lợi nhuận của công ty tăng vượt bậc.
Mặt khác, có thể thấy công ty đang dần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
cung cấp. Mặc dù doanh thu của công ty vẫn chủ yếu từ hoạt động cung cấp dịch
6
vụ kiểm toán, tuy nhiên có thể thấy dịch vụ kế toán và dịch vụ tư vấn cũng đang
dần mang lại nguồn lợi đáng kể cho doanh nghiệp.
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA là công ty hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ bao gồm dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán và dịch vụ tư
vấn. Công ty tổ chức các bộ phận riêng biệt để thực hiện các dịch vụ này. Mỗi
bộ phận bao gồm một người phụ trách và các nhân viên thực hiện các công việc
theo yêu cầu.
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
Công ty DCPA là công ty nhỏ với số lượng nhân viên không lớn. Tuy
nhiên, công ty có khả năng đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng với số
lượng lớn, tính chất công việc phức tạp, đó là nhờ công ty xây dựng một hệ
thống quản lý, điều hành khoa học, được phân chia thành hai khối riêng biệt:
khối hành chính và khối chuyên môn
7
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính tại công ty DCPA
Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của công ty. Giám
đốc công ty DCPA là người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và
tư vấn, từng làm việc lâu năm tại các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới
Các phó giám đốc: công ty có hai phó giám đốc phụ trách hai khối công
việc khác nhau là khối hành chính và khối chuyên môn, cả hai đều là những
kiểm toán viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn tương đương giám đốc

kiểm toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc khối công việc mình
phụ trách.
Phó giám đốc phụ trách hành chính quản lý ba bộ phận bao gồm bộ phận
hành chính, bộ phận kế toán và bộ phận công nghệ thông tin.
Bộ phận hành chính: thực hiện công việc quản lý hành chính, xây dựng và
thực hiện các kế hoạch thu chi cho công ty, thiết lập các quy định và quản lý
việc thực hiện các quy định đó, quản lý về nhân sự của công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách hành chính
Phó giám đốc phụ
trách chuyên môn
Bộ
phận
hành
chính
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận
CNTT
Bộ phận
kiểm toán
Bộ phận
tư vấn
Kiểm
toán
BCTC

Kiểm
toán
XDCB

vấn
thuế

vấn
quản

8
Bộ phận kế toán: quản lý về mặt tài chính kế toán của công ty
Bộ phận công nghệ thông tin: công ty DCPA áp dụng công nghệ thông tin
và xử lý hầu hết các công việc trên máy tính nên bộ phận công nghệ thông tin và
hệ thống máy tính đóng vai trò rất quan trọng. Bộ phận công nghệ thông tin chịu
trách nhiệm thiết lập hệ thống phần mềm được sử dụng cho toàn công ty, hướng
dẫn nhân viên trong công ty sử dụng hệ thống đã được thiết lập, sửa chữa hệ
thống khi có sai sót. Bộ phận công nghệ thông tin còn chịu trách nhiệm hỗ trợ
các nhóm kiểm toán khi có yêu cầu từ chủ nhiệm kiểm toán.
Phó giám đốc phụ trách chuyên môn quản lý hai bộ phận chính là bộ phận
kiểm toán và bộ phận tư vấn.
Bộ phận kiểm toán bao gồm nhiều nhân viên nhất trong các bộ phận của
công ty, thực hiện dịch vụ kiểm toán mang lại hơn 80% doanh thu cho công ty.
Bộ phận kiểm toán gồm hai bộ phận nhỏ là bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính
và kiểm toán xây dựng cơ bản.
Bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính gồm 11 nhân viên, thực hiện các hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính theo theo quy định của công ty. Khi cần thiết
bộ phận này có thể bổ sung nhân viên từ các bộ phận khác để hoàn thành tiến độ
công việc do các hợp đồng kiểm toán báo tài chính chiếm đa số trong các hợp
đông cung cấp dịch vụ của công ty.

Bộ phận kiểm toán xây dựng cơ bản gồm 3 nhân viên, thực hiện các hợp
đồng kiểm toán báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành theo quy định của công ty.
Bộ phận này bao gồm các kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm và thường phải kết
hợp với các kiểm toán viên của bộ phận kiểm toán báo cáo tài chính để hình
thành nhóm kiểm toán.
Bộ phận tư vấn có số nhân viên không lớn, gồm hai bộ phận nhỏ là bộ phận
tư vấn thuế và tư vấn quản lý.
Bộ phận tư vấn thuế gồm hai nhân viên, thực hiện việc tư vấn về thuế và
luật cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp áp dụng đúng luật thuế và có giải
pháp hữu hiệu về thuế.
9
Bộ phận tư vấn quản lý gồm hai nhân viên, thực hiện việc tư vấn cho doanh
nghiệp các giải pháp quản lý, kinh doanh có hiệu quả.
Nhân viên bộ phận tư vấn ngoài việc thực hiện chức năng tư vấn còn thực
hiện việc trợ giúp cho bộ phận kiểm toán theo yêu cầu của chủ nhiệm kiểm toán.
1.6. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA là một công ty nhỏ, bộ máy
quản lý đơn giản đồng thời đây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ chỉ
gồm kế toán trưởng, kế toán thanh toán và thủ quỹ
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty DCPA
Kế toán trưởng là người điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc phụ trách hành chính về các
vấn đề liên quan đến tài chính kế toán trong công ty. Do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
kế toán trưởng thực hiện việc kết chuyển chi phí, doanh thu, tính lãi lỗ, lập các
sổ sách tổng hợp và báo cáo quyết toán.
Kế toán thanh toán thực hiện theo dõi tình hình thu chi, sử dụng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các bên như:

ngân hàng, kho bạc, khách hàng…
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu tiền vào quỹ và chi tiền theo các chứng từ đã
được phê duyệt, lập và ghi sổ tiền mặt
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán Thủ quỹ
10
1.6.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ kế toán
1.6.2.1. Đặc điểm vận dụng các chính sách kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA áp dụng các chính sách kế
toán cơ bản sau:
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: theo tỷ giá thực
tế của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc tính khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo số dư giảm dần.
1.6.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA áp dụng hệ thống tài khoản cấp
I, cấp II và hệ thống tài khoản ngoài bảng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của
bộ tài chính ra ngày 14/9/2006 vê chế độ kế toán tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tuy nhiên DCPA là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ nên công ty chỉ sử dụng một số tài khoản trong hệ thống tài khoản theo
quy định, đặc biệt không sử dụng các tài khoản hàng tồn kho.
1.6.2.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định tại quyết định
48/2006/QĐ-BTC do bộ Tài chính ban hành ngày 14/9/2006 về chế độ kế toán
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sơ đồ 3: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ kế toán
1.6.2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA tổ chức hệ thống sổ kế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hệ thống sổ kế toán của
công ty bao gồm các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ

11
Lập, tiếp
nhận, xử lý
chứng từ kế
toán
Kế toán
kiểm tra,
ký chứng
từ kế toán
Phân loại, sắp xếp
chứng từ kế toán,
định khoản và ghi
sổ kế toán
Lưu trữ, bảo
quản chứng
từ kế toán
- Sổ cái
- Sổ chi tiết
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện trong
sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty DCPA
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký

chứng từ ghi
sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
và báo cáo kế
toán khác
1.6.2.5. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn DCPA lập hệ thống báo cáo kế toán
theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNN
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNN
• Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNN
• Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01 – DNN
Báo cáo kế toán được lập theo tháng và năm tài chính, mỗi năm tài chính
bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
1.7. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA
1.7.1. Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư
vấn DCPA
Trong số các dịch vụ công ty DCPA cung cấp cho khách hàng, kiểm toán
đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính được xem là dịch vụ quan trọng nhất,
quyết định sự phát triển của công ty. Mặc dù là một công ty nhỏ, mới thành lập
chưa lâu nhưng DCPA đã thể hiện được phong cách làm việc chuyên nghiệp,
tạo được niềm tin cho khách hàng. Đó là nhờ sự đầu tư thích đáng của công ty
cho việc đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Các nhân viên của công ty đều là những người được đào tạo bài bản, có

hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực kiểm toán và có nhiều kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực này. Mỗi cuộc kiểm toán cụ thể luôn được hướng dẫn bởi một kiểm
toán viên có hiểu biết sâu rộng về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Trong tất cả các cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên được yêu cầu phải tuân
thủ đầy đủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo tính độc lập, khách
quan và trung thực đồng thời tuân thủ các quy định về kỹ thuật nghiệp vụ trong
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế.
13
Hệ thống phương pháp kỹ thuật kiểm toán của công ty DCPA được xây
dựng một cách khoa học trên cơ sở vân dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Phương pháp kiểm toán của DCPA tập trung vào
các vấn đề có mức rủi ro cao giúp các kiểm toán viên vừa tuân thủ các chuẩn
mực kiểm toán vừa vận dụng linh hoạt vào từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Quy trình chung của một cuộc kiểm toán do công ty DCPA thực hiện gồm
6 giai đoạn như sau
Sơ đồ 5: Quy trình kiểm toán tại công ty DCPA
14
Thực hiện các công việc trước
kiểm toán
Lập kế hoạch kiêm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kiểm toán
Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Thực hiện các công việc sau kiểm
toán
1.7.1.1. Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Trước khi chấp nhận một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập
những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức
sở hữu, tình hình hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị, qua đó đánh giá
khả năng thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng từ đó đánh

giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán.
Việc thu thập thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh của khách hàng là
một quá trình tích luỹ liên tục, các thông tin này có thể thu được từ các nguồn cả
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các nguồn sau:
• Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn
vị trên báo cáo tổng kết, biên bản làm việc, báo chí;
• Hồ sơ kiểm toán năm trước;
• Trao đổi với giám đốc, kế toán trưởng hoặc cán bộ, nhân viên của
đơn vị được kiểm toán;
• Trao đổi với kiểm toán viên nội bộ và xem xét báo cáo kiểm toán nội
bộ của đơn vị được kiểm toán;
• Trao đổi với kiểm toán viên khác và với các nhà tư vấn đã cung cấp
dịch vụ cho đơn vị được kiểm toán hoặc hoạt động trong cùng lĩnh
vực với đơn vị được kiểm toán;
• Tham khảo các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị
được kiểm toán;
• Các văn bản pháp lý và các quy định có ảnh hưởng đến đơn vị được
kiểm toán;
• Các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp (Nghị quyết và biên
bản các cuộc họp, tài liệu gửi cho các cổ đông hay cho cơ quan cấp
trên, báo cáo quản lý nội bộ…)
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra
các xét đoán chuyên môn. Mức độ hiểu biết về tình hình kinh doanh và việc sử
15
dụng các hiểu biết này một cách hợp lý sẽ trợ giúp kiểm toán viên trong các
công việc:
• Đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý;
• Lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả;
• Đánh giá bằng chứng kiểm toán;
• Cung cấp dịch vụ tốt hơn cho đơn vị được kiểm toán.

Trong quá trình kiểm toán, hiểu biết về tình hình kinh doanh là rất quan
trọng để giúp kiểm toán viên xét đoán trên các khía cạnh cụ thể sau:
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát;
• Phân tích rủi ro kinh doanh và các phương án giải quyết của giám
đốc;
• Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán;
• Xác định mức độ trọng yếu và đánh giá sự phù hợp của mức độ trọng
yếu đó trong quá trình kiểm toán;
• Đánh giá sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán;
• Đánh giá các ước tính kế toán và giải trình của giám đốc;
• Xác định các vùng phải chú ý đặc biệt trong việc kiểm toán và các kỹ
năng kiểm toán cần thiết;
• Xác định các bên liên quan và nghiệp vụ phát sinh giữa các bên liên
quan;
• Xác định các thông tin có mâu thuẫn;
• Xác định các tình huống bất thường;
• Đặt ra câu hỏi thăm dò và đánh giá mức độ hợp lý của các câu trả lời;
• Xem xét sự phù hợp của chế độ kế toán, các thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính.
Để sử dụng hiệu quả các hiểu biết về tình hình kinh doanh, kiểm toán viên
phải đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng tổng thể từ những hiểu biết của mình
đến báo cáo tài chính của đơn vị cũng như sự phù hợp của các cơ sở dẫn liệu
16
trong báo cáo tài chính so với những hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình
kinh doanh.
1.7.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vị dự kiến và cách thức tiến hành
công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ
sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán
tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công

việc kiểm toán.
Những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải trình bày trong kế hoạch kiểm
toán tổng thể gồm:
 Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán
Bao gồm
• Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh
có tác động đến đơn vị được kiểm toán;
• Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động,
kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay
đổi từ lần kiểm toán trước;
• Năng lực quản lý của ban giám đốc.
 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thông kiểm soát nội bộ
Bao gồm:
• Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và
những thay đổi trong các chính sách đó;
• Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán;
• Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự
kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
 Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
Bao gồm:
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những
17
vùng kiểm toán trọng yếu;
• Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán;
• Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những
năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến;
• Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp bao gồm cả
những ước tính kế toán.
 Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán

Bao gồm:
• Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán;
• Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán;
• Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ
tục kiểm toán độc lập.
 Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Bao gồm:
• Sự tham gia của các kiểm toán viên khác trong công việc kiểm
toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc;
• Sự tham gia của chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác;
• Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán;
• Yêu cầu về nhân sự.
 Các vấn đề khác
Bao gồm:
• Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị;
• Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm;
• Điều khoản của các hợp đồng kiểm toán và trách nhiệm pháp lý
khác;
• Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông
báo khác dự định gửi cho khách hàng.
18
1.7.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể là dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử
dụng và thu thập. Trọng tâm của kế hoạch kiểm toán cụ thể là các thủ tục kiểm
toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể được thiết kế phù hợp sẽ đem lại nhiều thuận lợi
cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán như:

• Sắp xếp công việc và nhân lực hợp lý, đảm bảo sự phối hợp giữa các
kiểm toán viên;
• Giúp chủ nhiệm kiểm toán dễ dàng quản lý, giám sát cuộc kiểm toán;
• Là bằng chứng chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện.
Kế hoạch kiểm toán cụ thể gồm 3 phần: trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm
công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Mỗi một trắc nghiệm được thiết kế
gồm 4 nội dung:
• Thủ tục kiểm toán cần được sử dụng: hướng dẫn chi tiết về quá trình
thu thập một loại bằng chứng kiểm toán ở một thời điểm nào đó
trong khi tiến hành kiểm toán.
• Quy mô mẫu chọn: kiểm toán viên cần tiến hành chọn mẫu theo
phương pháp khoa học để chọn được mẫu có tính đại diện, phản ánh
được đặc trưng cơ bản của tổng thể.
• Khoản mục được chon: Khi quyết định được số lượng mẫu thì cần
phương pháp chọn mẫu.
• Thời gian thực hiện: Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ
tục kiểm toán đã đề ra.
1.7.2.4. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ triển khai một cách tích cực và chủ
động kế hoạch kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về mức độ hợp lý và
trung thực của bảng khai tài chính trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đầy đủ
19
và tin cậy.
Trước hết, cần đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ để quyết
định việc sử dụng các trắc nghiệm kiểm toán.
Nếu kiểm toán viên khẳng định không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội
bộ, công việc kiểm toán sẽ được triển khai với việc sử dụng một số lượng lớn
các trắc nghiệm độ vững chãi.
Nếu kiểm toán viên khẳng định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ,
có thể sử dụng kết hợp các trắc nghiệm đạt yêu cầu với trắc nghiệm độ vững

chãi trên một số lượng ít hơn các nghiệp vụ.
Nếu kiểm toán viên đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ ở
mức cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc
nghiệm đạt yêu cầu kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi.
Nếu kiểm toán viên đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ ở
mức thấp thì trắc nghiệm độ tin cậy được thực hiện với số lượng lớn hơn.
Có thể thấy trắc nghiệm đạt yêu cầu chỉ được triển khai với mục đích thu
thập bằng chứng đảm bảo về sự tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cùng với
trắc nghiệm đạt yêu cầu, trong mọi trường hợp phải sử dụng trắc nghiệm độ
vững chãi như trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư, trắc nghiệm
độ tin cậy.
Có thể xem xét khái quát các thủ tục kiểm toán như sau:
 Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát được thực hiện trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội
bộ được đánh giá ban đầu là hoạt động có hiệu lực nhằm chứng minh được thiết
kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể kiểm toán là thích hợp và hoạt
động kiểm soát được triển khai theo đúng thiết kế.
Các phương pháp kỹ thuật kiểm toán được áp dụng trong thủ tục kiểm soát
bao gồm:
• Điều tra;
• Phỏng vấn;
20
• Thực hiện lại;
• Kiểm tra từ đầu đến cuối;
• Kiểm tra ngược lại.
 Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích thường được thực hiện kết hợp với thủ tục kiểm soát và
thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng và khi sắp kết thúc cuộc kiểm
toán để đánh giá tính hợp lý chung của bảng khai tài chính.
Thủ tục phân tích thường gồm các giai đoạn chủ yếu sau:

• Phát triển mô hình: xác định các biến tài chính và quan hệ giữa
chúng;
• Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ:
tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng
trong mô hình có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán
và tới bằng chứng kiểm toán thu thập được từ thủ tục phân tích;
• Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ;
• Phân tích nguyên nhân chênh lệch: chênh lệch phát sinh có thể do số
dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa đựng sai sót
cũng có thể do chính ước tính trong phân tích. Lới giải thích cần
được tìm hiểu từ những nhân viên của khách thể kiểm toán. Nếu qua
tiếp xúc vẫn không có được lời giải thích hợp lý thì cần xem xét lại
giả định và dữ liệu đã sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh lệch
thì lời giải và bằng chứng cần được giải quyết qua các thủ tục kiểm
tra chi tiết số liệu;
• Xem xét những phát hiện qua kiểm toán.
 Thủ tục kiểm tra chi tiết
Các phương pháp kỹ thuật được sử dụng trong thủ tục kiểm tra chi tiết bao
gồm: so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế, quan sát, soát xét lại chứng
từ sổ sách.
21
Quá trình kiểm tra chi tiết bao gồm các bước cơ bản sau:
• Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: gồm các công việc: xác định mục tiêu
của các biện pháp kỹ thuật, lựa chọn các khoản mục trong tổng thể .
• Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết: Nếu không lựa chọn tất
cả các khoản mục để kiểm tra chi tiết, có thể lựa chọn khoản mục
dựa trên cơ sở chọn điển hình những khoản mục chính hoặc chọn
mẫu đại diện hoặc kết hợp cả hai phương pháp.
• Lựa chọn khoản mục chính: Thường là những khoản mục mà theo
đánh giá, kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của

khách hàng, kiểm toán viên thấy chúng là khoản mục không phát
sinh thông thường, không dự đoán trước được hay dễ có sai phạm.
• Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản
mục đã lựa chọn.
• Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết.
• Xử lý chênh lệch kiểm toán: chênh lệch kiểm toán nếu có cần được
điều tra tính chất và nguyên nhân, thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ
sung, báo cáo cho ban giám đốc. Với chênh lệch kiểm toán không
được sửa đổi, cần lập tóm tắt tính trọng yếu của những chênh lệch
này và xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến báo cáo tài chính.
1.7.2.5. Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
Kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải tập hợp các sai
sót, đưa ra các bút toán điều chỉnh, đánh giá mức độ ảnh hưởng tới báo cáo tài
chính. Sau đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
Trong báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận về báo cáo tài
chính được kiểm toán, trong đó trình bày ý kiến của kiểm toán viên về tính trung
thực và hợp lý của các thông tin định lượng và sự trình bày các thông tin định
lượng này trên báo cáo tài chính do khách hàng lập. Công ty DCPA yêu cầu các
kiểm toán viên trình bày báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quy định
cả về nội dung, kết cấu và hình thức. Kết cấu một báo cáo kiểm toán bao gồm:
22
• Tên, địa chỉ công ty kiểm toán;
• Số hiệu báo cáo kiểm toán;
• Tiêu để báo cáo kiểm toán;
• Người nhận báo cáo kiểm toán;
• Mở đầu báo cáo kiểm toán;
• Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán;
• Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính;
• Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
• Chữ ký và đóng dấu.

Có 4 loại ý kiến kiểm toán mà kiểm toán viên có thể trình bày trên báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính:
• Ý kiến chấp nhận toàn phần
• Ý kiến chấp nhận từng phần
• Ý kiến từ chối
• Ý kiến không chấp nhận
1.7.1.6. Thực hiện các công việc sau kiểm toán
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, Công ty DCPA thường tiến hành họp tổng
kết các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán để rút kinh nghiệm. Các vấn đề
cần lưu ý cho các năm kiểm toán tiếp theo được đặc biệt lưu ý và được lưu giữ
trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là nơi lưu giữ tất cả các giấy tờ làm việc
của các kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài sản
quan trọng của công ty và vì vậy thường được lưu giữ một cách cẩn thận.
Sau khi thực hiện kiểm toán, các Kiểm toán viên của công ty, tùy theo cấp
bậc của mình sẽ phải thường xuyên có mối liên hệ với khách hàng để trợ giúp
khách hàng trong quá trình thực công việc theo đúng phương châm Công ty là
người bạn đồng hành của doanh nghiệp. Ngoài ra, tại Công ty DCPA, việc đánh
giá nhân viên sau mỗi cuộc kiểm toán là một thủ tục bắt buộc. Thông qua đó,
mỗi nhân viên sẽ thu được các bài học kinh nghiệm thực tế rất hữu ích cho các
cuộc kiểm toán tiếp theo.
23
1.7.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn DCPA
Hồ sơ kiểm toán bao gồm tất cả các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập,
lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán gồm 2 loại: hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán
năm. Hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên
quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách
hàng. Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách
hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán tại

công ty DCPA được lập rất khoa học, được lưu trữ bằng văn bản và trong mạng
máy tính nội bộ của công ty.
Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: quyết định thành lập, giấy phép
hoạt động, giấy phép kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, các văn bản pháp lý liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp như chính sách thuế, các tài liệu liên quan
đến nhân sự, thoả ước lao động, hợp đồng liên doanh, liên kết.
Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm:
• Thông tin về người lập, kiểm tra hồ sơ kiểm toán;
• Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế, báo cáo kiểm toán, thư quản
lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác;
• Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng, bản
thanh lý hợp đồng; những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng;
• Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác;
• Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc
và kết luận của kiểm toán viên nội bộ, các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc niên độ;
• Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những
thủ tục kiểm toán được thực hiện và kết quả thu được;
24
• Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và số dư các tài khoản;
• Những phân tích về các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình
hoạt động của khách hàng;
• Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên
và người có thẩm quyền đối với những công việc do kiểm toán viên,
trợ lý kiểm toán viên hoặc chuyên gia khác thực hiện;
• Các thư từ liên lạc với các kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác
và các bên hữu quan;

• Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với
khách hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán;
• Bản giải trình của Giám đốc đơn vị được kiểm toán;
• Bản xác nhận do khách hàng hoặc người thứ ba gửi tới;
• Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc
kiểm toán
• Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ kiểm toán của công ty DCPA được sắp xếp rất khoa học, được đánh
số cụ thể để tiện cho việc quản lý và sử dụng, cụ thể như sau:
• 100 : Tài liệu liên quan chung đến cuộc kiểm toán như hợp đồng
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán…
• 200: Báo cáo của khách hàng báo gồm: báo cáo tài chính năm trước,
báo cáo tài chính năm nay, giải trình của ban giám đốc…
• 1000: Tài liệu liên quan đến kiểm toán tài sản ngắn hạn
1100: Tiền
1200: Hàng tồn kho
1300: Phải thu khách hàng
1400: Đầu tư tài chính ngăn hạn
1500: Tài sản ngắn hạn khác
• 2000: Tài liệu liên quan đến kiểm toán tài sản dài hạn
25

×