Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.7 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các
biện pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật và doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong
qúa trình sản xuất kinh doanh. Do đó, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng nh là cơ quan quản lý
Nhà nớc. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp
nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc
điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yếu tố có tính xuyên suốt
trong quá trình hạch toán.
Qua thời gian thực tập ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, nhận thức đợc vai trò
của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cùng với sự giúp đỡ của
cô chú trong phòng kế toán công ty, phòng kế hoạch vật t và đặc biệt là sự chỉ bảo
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Lời em đã chọn đề tài:
"Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu "
Nội dung của đề tài gồm có ba phần chính sau:
Phần I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu

Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .


1.1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất.
*Chi phí sản xuất đợc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào sản phẩm sản xuất và đợc biểu hiện trên hai mặt :


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Về mặt định tính : Đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao
tạo nên quá trình sản xuất và đạt đợc mục đích là tạo nên sản phẩm
+Về mặt định lợng : Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham
gia vào quá trình sản xuất và đợc biểu hiện qua các thớc đo khác nhau mà chủ yếu
là thớc đo tiền tệ .
-Nh vậy , về bản chất chi phí là toàn bộ tiêu hao lao động sống và lao động vật
hoá mà đơn vị thực thi cho kỳ kinh doanh .
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về bản chất chi phí. Cùng một cách tiếp cận,
nhng ở các góc độ khác nhau, ngời ta cũng có thể đa ra khái niệm chi phí đợc thể
hiện qua nhiều cách khác nhau :
+Theo kế toán Việt Nam, ta có cách hiểu chung nhất là : Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn -chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào đối tợng tính giá.
+Theo kế toán Pháp : Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố sản xuất cần
thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho Doanh nghiệp.
+Theo kế toán Mỹ : Thuật ngữ chi phí đợc sử dụng để phản ánh giá trị các
nguồn lực đã hao phí để có đợc các hàng hoá, dịch vụ.
*Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần phải phân loại chi phí tạo
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Vậy, phân loại chi phí là việc
sắp xếp cac loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định.
-Phân loại theo lĩnh vực hoạt động :
+Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

+Chi phí hoạt động tài chính
+Chi phí hoạt động bất thờng
Việc phân loại này giúp kế toán hạch toán đúng chi phí cho từng lĩnh vực hoạt
động làm cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh. Qua đó có thể phân tích
hiệu quả từng hoạt động, cơ cấu chi phí trong Doanh nghiệp.
-Phân loại theo yếu tố chi phí
+Chi phí nguyên vật liệu
+Chi phí nhân công
+Chi phí khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này giúp ta biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế, xác định
mức vốn lu động. Cũng nh giúp kế toán sử dụng TK cấp II phù hợp khi phân loại
chi phí mang nội dung tổng hợp.
-Phân loại theo chức năng của chi phí
+Chi phí sản xuất sản phẩm
+Chi phí bán hàng
+Chi phí quản lý Doanh nghiệp


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách phân loại này cho ta biết chức năng của từng loại chi phí tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Nó làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất, giá
thành toàn bộ, tính kết quả sản xuất kinh doanh
-Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành.
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp kế toán xác định đúng sai TK kế toán sử dụng. Nó
cho biết cơ cấu chi phí trong giá thành, cơ sở để phân tích rõ các nhân tố làm tăng,

giảm giá thành.
1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành.
Nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên
trong chỉ tiêu giá thành đợc cấu tạo bởi những gì và với cấu tạo đó thì giá thành
chức đựng những thông tin gì về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điểm qua lịch sử về lý luận giá thành ta có các quan điểm sau :
+Quan điểm cho rằng giá thành là hao phí lao động và hao phí lao động vật
hoá đợc dùng để sản xuất và tiêu thụ một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm nhất
định.
+Quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà
Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào
trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm.
+Quan điểm cho rằng giá thành là biểu hiện mối liên hệ tơng quan giữa một
bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt đợc trong từng giai đoạn nhất định.
Từ các quan điểm trên, ta có thể thấy bản chất của giá thành là sự chuyển dịch
giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ. Giá
thành sản phẩm là tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển
sang, chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Nói cách khác giá thành sản phẩm là các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá
đã chi cho việc hoàn thành sản phẩm không kể chi phí đó đã chi từ bao giờ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế hoạch hoá giá thành, tính giá thành cũng nh
yêu cầu xác định giá bán hàng hoá, giá thành đợc xem dới nhiều góc độ, phạm vi
tính toán khác nhau.
-Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành :


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
kế hoạch.

+Giá thành định mức : Giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
+Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi quá trình
sản xuất kết thúc trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại giúp cho Doanh nghiệp có thể so sánh đợc giá thành thực tế với
giá thành kế hoạch, giá thành định mức để đánh giá các giải pháp hạ giá thành sản
phẩm.
-Phân theo phạm vi phát sinh chi phí :
+Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
xuất thực tế = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
+Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất,
quản lý và bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay
giá thành toàn bộ và đợc tính theo công thức sau:
Giá thành Giá thành sản xuất Chi phí bán hàng và quản lý
sản phẩm = thực tế của sản phẩm + doanh nghiệp phân bổ cho
tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ
Cách phân loại này giúp cho kế toán biết đợc giá thành sản phẩm trong các
giai đoạn sản xuất, tiêu thụ. Từ đó, có các biện pháp hạ thấp giá thành ở từng giai
đoạn nhằm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
1.3.Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất, chi phí và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình

sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mặt kết quả sản xuất. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau đều gồm lao động
sống, lao động vật hoá. Nhng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau
về cả lợng và chất thể hiện ở :
-Chi phí sản xuất là toàn bộ tiêu hao lao động sống, lao động vật hóa mà
Doanh nghiệp đã thực thi cho kỳ kinh doanh. Còn giá thành sản phẩm là các chi phí
về lao động sống, lao động vật hoá đã chi cho việc sản xuất và hoàn thành sản phẩm
không kể chi phí đó có từ bao giờ. Nh vậy, giá thành sản phẩm chứa đựng cả một
phần chi phí kỳ trớc chuyển sang, chi phí sản xuất kỳ này và loại trừ số chi phí sản
xuất kỳ này chuyển sang kỳ sau. Có thể nói, chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ
liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm
còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên
quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhng
lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
-Về công tác kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là 2 bớc
công việc kế tiếp nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành. Công
tác hạch toán chi phí sản xuất gắn chặt với những chi phí sản xuất phát sinh trong
một kỳ (tháng, quý, năm). Trong khi đó việc tính giá thành sản phẩm lại gắn với
khối lợng đã sản xuất hoàn thành.
-Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của Doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm cao hoặc thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí
sản xuất.
-Tuy nhiên, trong những doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn, chỉ sản
xuất ra một loại sản phẩm, số lợng sản phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể
thì giá thành sản phẩm chính là những chi phí đã chi ra trong kỳ.
Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản
thành = xuất dở dang + phát sinh - xuất dở dang

sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Đó chính là việc xác định giới hạn,


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phạm vi tại đó chi phí đợc tính toán, kết chuyển. Thực chất là xác định nơi phát sinh
chi phí và nơi gánh chịu chi phí.
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản
xuất cần phải dựa trên những đặc điểm cơ bản sau :
+Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Giản đơn hay phức tạp
+Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt.
+Đặc điểm tổ chức sản xuât :Chuyên môn hoá theo sản phẩm, dây chuyền hay
đơn đặt hàng.
+Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng chi phí
+Yêu cầu quản lý chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí
+Căn cứ ngay vào đối tợng tính giá thành
Dựa vào các căn cứ trên thì hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, chi
tiết sản phẩm, bộ phận cấu thành của sản phẩm, địađiểm phát sinh chi phí, đơn đặt
hàng hay là giai đoạn công nghệ.
Việc xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sẽ giúp cho hạch toán chi
phí hợp lý nhất các khâu hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp
2.2.Đối tợng tính giá thành .
-Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính gía thành của kế toán. Đó chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Hay có thể nói đối tợng
tính giá thành gắn với kết quả kinh doanh cụ thể và có thể bán.
Để xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào yêu cầu sau:

+Đặc điểm sản xuất sản phẩm quy trình công nghệ
+Loại hình sản xuất
+Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
+Yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm tại đơn vị hạch toán
+Trình độ của lao động kế toán tính giá thành
Nh vậy, đối tợng tính giá thành có thể là : Từng thành phẩm, công việc, đơn
đặt hàng đã hoàn thành, chi tiết bộ phận sản xuất của thành phẩm
-Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đợc thừa nhân phổ biến trong nền
kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành
thực tế phải tơng ứng với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch sản xuất của Doanh
nghiệp.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ chi phí sản xuất
đến thời điểm khoá sổ chi phí sản xuất liên quan tới đối tợng tính giá thành để tính
giá thành sản phẩm. Thông thờng Doanh nghiệp sản xuất với khối lợng lớn chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành sản phẩm phù hợp là hàng
tháng và vào thời điểm cuối tháng. Với những Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo
đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thờng là kỳ sản xuất và vào thời điểm sản xuất
hoàn thành.
Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ giúp cho tổ
chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin về
giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
2.3. Phân biệt đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Do đó chúng giống nhau về bản chất vỉ đều là phạm vi giới hạn để

hạch toán chi phí theo đó và cùng phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho công tác
quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên đối tợng hạch toán chi phí có nội dung khác đối tợng tính giá thành.
Đối tợng hạch toán chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
phân bổ chi phí sản xuất hợp lý nhằm mục đích tăng cờng công tác quản lý, kiểm
tra việc tiết kiệm chi phí Nh vậy một đối tợng tính giá thành có thể liên quan tới
nhiều đối tợng hạch toán chi phí và ngợc lại. Cũng có khi đối tợng tính giá thành
trùng với đối tợng hạch toán chi phí, Để phân biệt đợc đối tợng tính giá thành và đối
tợng hạch toán chi phí là một cần phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu trỉnh độ quản lý tổ chức kinh doanh
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí tơng ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ
thống các phơng pháp sử dụng để hạch toán và phân loại các chi phí sản xuất trong
một phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của các ph-
ơng pháp hạch toán chi phí là kế toán mở sổ, (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí theo
từng đối tợng, phản ánh chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, tổng hợp chi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí theo từng đối tợng. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm
các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo: sản phẩm, nhóm sản phẩm Mỗi
phơng pháp chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của
phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần hạch toán và phân loại chi phí.
*Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc hạch toán theo từng chi tiết, bộ phận sản
phẩm. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng tổng cộng chi phí của các chi
tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các Doanh nghiệp chuyên môn hoá

cao, ít loại sản phẩm, sản phẩm có ít chi tiết, bộ phận cấu thành vì phơng pháp này
khá phức tạp.
*Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc hạch toán và phân loại theo
từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và
quy trình công nghệ. Nếu quy trình công nghệ chế biến sản phẩm quá nhiều phân x-
ởng khác nhau, chi phí sản xuất trực tiếp đợc hạch toán theo từng sản phẩm, còn chi
phí phục vụ quản lý sản xuất đợc phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù
hợp. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp hoặc tổng
cộng chi phí. Phơng pháp đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp thuộc loại
hình sản xuất hàng loạt với quy mô lớn nh các công ty dệt.
*Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm.
Chi phí sản xuất đợc hạch toán phân loại theo từng nhóm sản phẩm cùng loại.
Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng việc sử dụng kết hợp một số phơng
pháp nh trực tiếp, hệ số và tỷ lệ. Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các
Doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau.
*Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc hạch toán và phân loại theo
từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp
theo đơn đặt hàng đó sẽ là giá thành thực tế của sản phẩm theo đơn đặt hàng. Phơng
pháp này thờng đợc sử dụng trong những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn
đặt hàng của khách hàng.
*Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc hạch toán và phân loại theo
từng giai đoạn công nghệ. Trong từng giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất đợc tập


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Phơng pháp nàyđợc áp dụng
trong những doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất đợc chia làm nhiều giai

đoạn khác nhau và vật liệu chính đợc chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai
đoạn cuối theo một trình tự nhất định, sản phẩm của Doanh nghiệp có tính chất lặp
đi lặp lại với số lợng lớn.
*Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất.
Chi phí đợc hạch toán và phân loại theo từng đơn vị sản xuất nh phân xởng.
Trong mỗi đơn vị sản xuất này, các chi phí lại đợc hạch toán theo từng loại chi tiết
sản phẩm. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp, tổng
cộng chi phí
2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp có nhiều loại với tính chất và nội dung
khác nhau. Vì vậy,việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng phơng pháp nào đi
chăng nữa cũng cần theo một trình tự khoa học, hợp lý. Trình tự này phụ thuộc vào
đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề , từng doanh nghiệp và trình độ công tác
quản lý và hạch toán Tuy nhiên, có thể khái quát việc hạch toán chi phí sản xuất
qua các bớc sau:
B1: Hạch toán các chi phí sản xuất trực tiếp có liên quan cho từng đối tợng sử
dụng.
B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ
B3: Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm và
giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp mà
nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau.

3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên(KKTX) là một trong hai phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho của Doanh nghiệp. Đó là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng

xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại hàng tồn kho trên sổ kế toán.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp ít chủng loại nguyên vật liệu,
hàng hoá, sản phẩm, và chúng có giá trị lớn.
3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đây là chi phí
thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và là loại chi phí khả biến.
Căn cứ để ghi nhận chi phí NVL trực tiếp là các chứng từ xuất kho nh: phiếu
xuất vật t, phiếu xuất vật t theo hạn mức Hạch toán riêng chi phí NVL cho từng
đối tợng hạch toán chi phí nếu những đối tợng xuất dùng chỉ liên quan trực tiếp đến
đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho đối tợng liên quan.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí NVLphân Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
bổ cho từng đối = ì cho từng đối
tợng Tổng tiêu thức phân bổ cho tất tợng
cả đối tợng
Trong đó tiêu thức phân bổ thờng là :Định mức tiêu hao, số lợng sản phẩm
hoàn thành, theo khối lợng, trọng lợng của sản phẩm
*TK sử dụng:
TK621: "Chi phí NVL trực tiếp". Dùng để hạch toán và kết chuyển NVL trực
tiếp. Đây là TK chi phí nên cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng hạch toán chi phí:




Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp:


TK151,152
TK621 TK154
TK411,154
Vật liệu đ ợc cấp phát, liên
doanh tự sản xuất
Hoăc thuê ngoài chế biến
dùng trực tiếp sản xuất
TK331,111,112
TK152
Xuất kho NVL dùng trực
tiếp
Chế tạo sản phẩm tiến
hành lao vụ , dịch vụ
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Vật liệu mua ngoài dùng
trực tiếp sản xuất
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
TK1311
Thuế GTGT
đ ợc khấu trừ
(nếu có)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
*Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân

sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, bao gồm tiền lơng chính, lơng
phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ do chủ
doanh nghiệp chịu và tính vào chi kinh doanh theo tỷ lệ 19% (gồm BHXH :
15%,BHYT : 2%, KPCĐ :2%)
3.3. Hạch toán chi phí trả trớc.


TK622
TK334
TK154
TK338
Tiền l ơng, tiền ăn ca và phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
TK 335(DNSX thời vụ)
Trích tr ớc tiền
l ơng theo kế
hoạch CNTTSX
Phần chênh lệch
gữa tiền l ơng
phép thực tế
phải trả
CNTTSX so với
kế hoạch
Các khoản trích theo l ơng
Của CNTTSX
Tiền l ơng

phép thực tế
phải trả cho
CNSX
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh một lần quá lớn, tác
dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán nên cha tính hết vào chi phí sản
xuất kỳ này mà còn đợc phân bổ vào nhiều kỳ sau đó.
*Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc
3.4.Hạch toán chi phí phải trả
*Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc ghi
nhận là chi phí kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kỳ kế hoạch của
doanh nghiệp mà theo yêu cầu quản lý hoặc do tính chất của nó nên đợc tính trớc
vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng có liên quan nhằm đảm bảo cho giá thành
sản phẩm, chi phí bán hàng, quản lý khỏi bị đột biến tăng khi những khoản chi phí
này phát sinh.
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả


TK142
TK111,112,331,334
TK627,641,642,214
TK641,642
TK911
Chi phí trả tr ớc thực tế
phát sinh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Phân bổ dần chi phí
trả tr ớc vào kỳ HT

Kết chuyển chi phí
bán hàng, chi phí
quản lý vào TK xác
định kết quả
DĐK xxx
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên trờng hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã
ghi nhận thì khoản chênh lệch đợc ghi bổ sung tăng chi phí.
Nợ TK 622,627,641,642,811
Có TK 335
Và chi phí trả ghi nhận trớc lớn hơn chi phí phát sinh, khoản chênh lệch đó đ-
ợc hạch toán là thu nhập bất thờng.
Nợ TK 335
Có TK 721
3.5.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng Ngời ta chia thành 2
loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc và sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại đợc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định
mức và ngoài định mức. Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị
sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi
giá trị phế liệu thu hồi toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm
và đợc hạch toán nh đối với chính phẩm.


TK 335
TK 622
TK241,331,111,112
TK 627,641,642

TK 334
Tiền lơng phép, lơng
ngừng
việc thực tế phải trả
Trích trớc lơng phép
lơng ngừng việc
CNTTSX
Chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Trích trớc chi phí phải
trả khác
vào chi phí kinh doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với giá trị thiệt hại của những sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán
phải theo dõi theo sơ đồ sau.
*Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
*Thiệt hại về ngừng sản xuất .
Trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân, doanh nghiệp vẫn phải bỏ
ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công, chi phí bảo dỡng
Những khoản chi phí này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Đối với trờng hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi trên
TK335. Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng đợc theo dõi riêng trên TK142. Cách
hạch toán có thể đợc phản ánh qua sơ đồ sau.


TK 1381-SPHNĐM
TK 152,153,334
TK 821,415
TK 154,155,157,631
TK 1381,152

Giá trị sản phẩm hỏng
không
sửa chữa đ ợc
Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài
định mức
Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi th ờng
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đ ợc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất.
3.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ sản xuất và quản lý phát sinh
trong phạm vi phân xởng, bao gồm : chi phí nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ.v.v.


TK334,152,214
TK 335 THNSX
TK627,641,642
TK142 THNSX
TK1381,111
TK821,415
Chi phí thực tế ngừng
sản xuất
trong kế hoạch sản xuất
Trích tr ớc chi phí về
ngừng
sản xuất theo kế hoạch

dự kiến
Chi phí thực tế phát sinh
do ngừng sản xuất ngoài
kế hoạch
Gía trị bồi th ờng
Thiệt hại thực
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
3.7.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
*Tổng hợp chi phi sản xuất: Cuối kỳ kế toán, các chi phí sản xuất đợc tập hợp
trên các TK621,622,627 đợc kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ và để tính giá thành sản phẩm


TK 241
Khấu hao tài sản cố định
TK 334,338 TK 627
TK 111,112,152
TK 1421,335
TK 152,153
TK 331,111,112
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí nhân viên
Chi phí dịch vụ mua
ngoài bằng tiền khác
Chi phí theo dự toán
Các khoản ghi giảm
chi phi sản xuất chung
Phân bổ(kết chuyển)

chi phí sản xuất chung
TK133
Thuế GTGT
đ ợc khấu trừ
(nếu có)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
*Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, đang
nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành nhng cha đợc kiểm tra chất lợng
để nhập kho hoặc đem bán. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến
hành kiểm kê và đánh giásản phẩm dở dang. Tuỳ đặc điểm tổ chức sản xuất quy


TK 621
TK154
TK152,111
TK622
TK627
TK1381
TK138,334,8211
TK632,157
TK 155
TK 627,641,642
Gía trị phế liệu thu hồi
trong sản xuất
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Phân bổ (kết chuyển)
chi phí sản xuất chung

Kết chuyển chi phí
NVLTT
Giá trị sản phẩm hỏng
ngoài định mức quy định
Giá trị sản phẩm, vật t
thiếu hụt bất th ờng trong
sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành tiêu thụ hoặc
gửi bán thẳng
Tổng giá thành thực tế
thành phẩm
nhập kho
Phục vụ cho PX,
BH,QLDN
DĐK xxx
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà Doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Tuy nhiên việc tính toán đánh
giá này rất phức tạp, khó đạt đợc sự chính xác tuyệt đối.
-Các phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang:
+Phơng pháp 1: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng
đơng.
B1: Quy đổi các sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành khác nhau (doanh
nghiệp xác định chủ yếu bằng kinh nghiệm) vể các sản phẩm tơng đơng.
Sản phẩm tơng đơng = Số sản phẩm dở dang ì Mức độ hoàn thành
sản phẩm
B2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang
Chi phí NVL chi phí NVL chính Số lợng sản phẩm
chính phân = ì dở dang không quy

bổ cho sản phẩm số lợng sản + Số lợng sản đổi
phẩm hoàn thành phẩm dở dang
không quy đổi
chi phí NVLP, chi Chi phí NVLP, chi phí NCTT, Số lợng sản
phí NCTT, chi phí chi phí SXC phẩm tơng
SXC phân bổ cho = ì đơng
Sản phẩm dở dang Số lợng sản Số lợng sản
Phẩm hoàn + phẩm tơng
thành đơng
B3:Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+Phơng pháp 2:Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó coi
sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm:


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gía trị sản phẩm Gía trị NVL chính 50%(chi phí NVLP,
dở dang cuối kỳ = nằm trong sản phẩm + CP NCTT,CP SXC so với sản
dở dang phẩm hoàn thành
+Phơng pháp 3: Xác định gía trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLC hoặc
chi phí NVLTT.
Phơng pháp này thờng áp dụng trong những doanh nghiệp chi phí NVLC hoặc
chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Theo phơng pháp này thì trong
giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVLC hoặc chi phí NVLTT mà
không tính đến các chi phí khác.
Phơng pháp 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc
kế hoạch. Căn cứ vào định mức tiêu hao(hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, bớc
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra trên thực tế, ngời ta còn sử dụng các phơng pháp khác nh phơng pháp
thống kê kinh nghiệm

4.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK) là phơng pháp theo dõi và phản ánh giá
trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của các loại vật t, hàng hoá trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ
nhằm xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phơng
pháp này thích hợp với những Doanh nghiệp nhiều chủng loại hàng tồn kho, giá trị
thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
4.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng trong sản xuất sản phẩm , kế
toán sử dụng TK621: "Chi phí NVL trực tiếp ", và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
hạch toán chi phí . Các số liệu trên TK621 không chỉ ghi theo từng chứng từ xuất
dùng NVL mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ sau khi kiểm kê và xác định đợc giá trị
NVL tồn kho và đang đi đờng. Nếu vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm theo phơng pháp KKTX đợc theo dõi trên TK152 còn theo phơng pháp
KKĐK thì đợc theo dõi trên TK611: "Mua hàng ". Giá trị vật liệu xuất dùng trong
kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL
xuất dùng = cha dùng + tăng trong - cha dùng
trong kỳ đầu kỳ kỳ cuối kỳ


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT
4.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, TK sử dụng và cách hạch toán chi phí trong kỳ
giống nh phơng pháp KKTX. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế tóan tiến
hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tợng.
Nợ TK631-Giá thành sản phẩm
Có TK622- Chi phí nhân công trực tiếp.
4.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK627 và đợc chi tiết theo các

tiểu TK tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX. Sau
đó sẽ đợc phân bổ vào TK631, chi tiết theo từng đối tợng để tính giá thành.
Nợ TK631- Giá thành sản xuất
Có TK627- Chi phí sản xuất chung
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, tính giá thành sản phẩm dở dang.


TK611
TK631
TK411,336,338
TK621
TK111,112,331
TK151,152
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ khác
TK133
Giá trị NVL
xuất dùng trong
kỳ
Kết chuyển CP
NVLTT vào giá
thành
Giá trị NVL ch a
dùng cuối kỳ
VAT đ ợc
khấu trừ
(nếu có)

Kết chuyển chi phí NVL đầu kỳ
Giá trị NVL mua

trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Tổng hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng TK631: "Giá thành sản xuất ". Đây là TK có tính chất chi phí và kết
cấu nh sau:
Bên Nợ : +Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: +Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất(phế liệu thu hồi trong sản xuất,
sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc )
+Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
TK631 cuối kỳ không có số d
TKnày đợc hạch toán chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
5. Tính giá thành sản phẩm:
5.1.Đối tợng tính gía thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí
sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán
qúa trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tợng tập
hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất,
xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có


TK631
TK621

TK1381
TK622
TK627
TK154
TK611,111
TK632
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Kết chuyển giá trị sản
phẩm
dở dang đầu kỳ
Giá trị phế liệu thu hồi
nhập kho, đem bán
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đ ợc
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên một dây chuyền sản
xuất tuỷ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Để phân
biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ngay cả khi
chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (giản
đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiêc, hàng loạt), vào yêu cầu và
trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao, thấp)

5.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành
của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính tóan chi phí cho từng đối
tợng tính giá thành, đối tợng hạch toán chi phí, quy trình công nghệ mà lựa chọn
phơng pháp tính giá thành thích hợp. Các phơng pháp thờng sử dụng là:
+Tính giá thành theo phơng pháp giản đơn (trực tiếp)
áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ ngắn, số lợng sản phẩm dở dang
không có hoặc có không đáng kể. Đối tợng hạch toán chi phí trùng với đối tợng tính
giá thành là sản phẩm hoàn thành. Phơng pháp trên đợc thể hiện qua công thức sau
đây:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản
sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - xuất dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Sản lợng sản phẩm hoàn thành

+Tính gía thành theo phơng pháp tổng cộng chi phí.
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản
xuất. Còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh. Giá thành sản phẩm đợc
xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các đối tợng hạch toán chi phí tạo nên
sản phẩm hoàn thành.
Một sản phẩm hoàn thành có những chi tiết (bộ phận)


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất

thành chi tiết = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ- dở dang cuối kỳ
thứ (i ) chi tiết (i) chi tiết (i) chi tiết (i)
Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành chi tiết (i)
chi tiết (i) =
Số lợng sản phẩm chi tiết i hoàn thành
(i=1,n)
Giá thành Giá thành Giá thành đơn Giá thành đơn vị
sản phẩm = đơn vị sản + vị sản phẩm + + sản phẩm chi tiết n
hoàn thành phẩm chi tiết 1 chi tiết 2
+Phơng pháp hệ số.
áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất cùng sử
dụng yếu tố đầu vào nh nhau nhng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau về chất
lợng, quy cách mà ngày từ đâù không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản
phẩm doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này có đặc điểm là đối tợng hạch toán chi
phí ứng với nhiều đối tợng tính giá thành. Có 2 cách tính trong phơng pháp này.
Cách 1: +Xác đinh tổng gía thành căn cứ vào loại sản phẩm (nh phơng pháp
trực tiếp)
+quy đồi sản phẩm khác vể chất lợng
Tổng số lợng sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng ( số lợng sản phẩm loại i ì hệ số
quy đổi)
+Tính giá thành sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành các loại sản phẩm
Tiêu chuẩn =
Tổng số lợng sản phẩm tiêu chuẩn
+Tính giá thành sản phẩm khác thông qua sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị
sản phẩm loại i = sản phẩm tiêu chuẩn ì Hệ số quy đổi sản phẩm i



×