Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của rắn Ri voi Enhydris bocourti (Gray, 1842) và nuôi thử nghiệm rắn Ri voi tại hộ gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.94 MB, 48 trang )

1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

i
Lời cam đoan

ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục

1
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

4
Danh mục các bảng biểu 5
Phần I. MỞ ĐẦU 6
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Nội dung nghiên cứu 7
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 8
Chương 1. Lịch sử nghiên cứu 8
1.1. Các công trình nghiên cứu bò sát ở Việt Nam 8
1.2. Lịch sử nghiên cứu bò sát ở tỉnh Đồng Tháp 10
1.3. Tình hình mua bán rắn thịt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

10
Chương 2. Thời gian, đối tượng, địa điểm và phương pháp nghiên cứu 14
2.1. Thời gian nghiên cứu 14
2.2. Đối tượng nghiên cứu 14


2.3. Địa điểm nghiên cứu 14
2
2.4. Tư liệu nghiên cứu 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu 15
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa 15
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 15
2.5.3. Phương pháp nuôi thử nghiệm 16
2.5.4. Xử lý và thống kê số liệu 16
Chương 3. Đặc điểm sinh học của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) 17
3.1. Vị trí phân loại 17
3.2. Đặc điểm hình thái của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) 17
3.3. Đặc điểm sinh học của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) 21
3.3.1. Đặc điểm dinh dưỡng 21
3.3.1.1. Thành phần thức ăn 21
3.3.1.2. Độ no 22
3.3.2. Đặc điểm sinh học của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) 23
3.3.2.1. Nơi ở và nơi kiếm ăn 23
3.3.2.2. Nơi đẻ 24
3.3.2.3. Tập tính bắt mồi 24
3.3.2.4. Tập tính tự vệ 25
3.3.2.5. Hiện tượng lột da 26
3.3.2.6. Đặc điểm sinh sản 28
* Đặc điểm sinh sản ngoài tự nhiên 28
* Đặc điểm sinh sản trong điều kiện nuôi 31
Chương 4. Kỹ thuật nuôi thử nghiệm rắn Ri voi - Enhydris bocourti
(Gray, 1842) tại hộ gia đình 33
4.1. Mô tả dụng cụ nuôi 33
4.1.1. Nuôi trong hồ kiếng, lu, khạp 33
4.1.2. Nuôi trong bể xi măng 33
4.1.3. Nuôi trong ao 34

4.2. Điều kiện vô sinh 34
4.2.1. Nhiệt độ 34
3
4.2.2. Độ ẩm 34
4.2.3. Ánh sáng 34
4.3. Các nhân tố khác 35
4.3.1. Nước 35
4.3.2. Cảnh quan 35
4.4. Con giống 35
4.5. Đặc điểm dinh dưỡng trong điều kiện nuôi 36
4.5.1. Thành phần thức ăn và cách thức cho rắn Ri voi ăn mồi 36
4.5.2. Khối lượng thức ăn 37
4.5.3. Thời gian rắn thường ăn mồi trong ngày 38
4.5.4. Sự tăng trưởng của rắn Ri voi trong điều kiện nuôi 38
4.6. Cách chăm sóc rắn Ri voi 40
4.7. Thời gian thu hoạch 41
Phần III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 42
PHỤ LỤC 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
2. J: độ no.
3. Pn: khối lượng thức ăn.
4. P: khối lượng cơ thể.
5. L: chiều dài thân.
6. n: Số mẫu thí nghiệm.
7. P
TB

: khối lượng trung bình của cơ thể.
5
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. Bảng
Bảng 3.3.1. Khối lượng cơ thể và khối lượng thức ăn có trong dạ dày của 15 cá
thể rắn Ri voi.
Bảng 3.3.2a. Tương quan giữa khối lượng cơ thể và khối lượng tinh hoàn của rắn
Ri voi đực.
Bảng 3.3.2b. Tương quan giữa khối lượng cơ thể và khối lượng buồng trứng của
rắn Ri voi cái.
Bảng 4.5. Sự tương quan giữa khối lượng và chiều dài cơ thể của rắn Ri voi.
Bảng PL.1. Chỉ số tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể của rắn Ri
voi.
2. Biểu đồ
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ biểu thị mối tương quan giữa khối lượng cơ thể và chiều dài
thân của rắn Ri voi trong điều kiện nuôi.
6
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) là một loài động vật sống
hoang dã rất phổ biến ở ĐBSCL. Nhưng từ khi đất nông nghiệp chuyển sang
trồng 2 - 3 vụ lúa/năm cùng với việc săn bắt quá mức của người dân làm số
lượng rắn Ri voi trong tự nhiên giảm mạnh.
Thịt rắn Ri voi rất ngon, có thể chế biến được nhiều món ăn bổ dưỡng.
Giá rắn Ri voi trên thị trường hiện nay rất hấp dẫn (700 - 800 nghìn đồng/kg).
Nên trong những năm gần đây việc nuôi rắn Ri voi phát triển khá mạnh tại các hộ
gia đình ở các tỉnh Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang
Đồng Tháp cũng là tỉnh thuộc ĐBSCL, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình
năm trên 27,3

0
C, cao nhất vào tháng 4 với 29,5
0
C, thấp nhất vào tháng 1 với
25,1
0
C. Số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày, 2.522,4 giờ/năm, cao nhất vào
tháng 4 với 275,2 giờ, thấp nhất vào tháng 9 với 143 giờ. Lượng mưa trung bình
năm là 1.739mm, phân bố không đều, 99% lượng mưa trong năm tập trung từ
tháng 5 đến tháng 11. Độ ẩm trung bình năm khoảng 83%, cao nhất vào tháng 9
đến tháng 10 với khoảng 88%, thấp nhất vào tháng 12 với 81%. Những điều kiện
ngoại cảnh này rất thuận lợi cho việc nuôi rắn Ri voi thương phẩm và sinh sản [17].
Vì vậy, chúng ta nên tiến hành các biện pháp nuôi tập trung với số lượng
lớn mới đáp ứng đủ nhu cầu thị trường hiện nay. Riêng ở tỉnh Đồng Tháp vẫn
chưa thực sự phổ biến những mô hình nuôi loại rắn này. Nên qua việc nghiên cứu
này, tôi hy vọng sẽ giúp nhiều hộ gia đình trong tỉnh hiểu biết và phát triển nghề
nuôi rắn Ri voi hơn nữa.
Từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh học của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) và nuôi thử nghiệm
rắn Ri voi tại hộ gia đình”.
7
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm sinh học và sinh thái học cơ bản của rắn Ri voi -
Enhydris bocourti (Gray, 1842) tại huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp.
- Khảo sát thực tế tình hình mua bán rắn tại một số chợ ở thị xã Sa Đéc và
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp để tìm hiểu nhu cầu về rắn thịt trên thị trường
hiện nay.
- Tìm ra quy trình nuôi rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) hợp lý để
tiến hành nuôi tại hộ gia đình.
3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm sinh học.
- Nghiên cứu điều kiện vô sinh của nơi ở, nơi kiếm ăn, nơi sinh sản và môi
trường sống.
- Khảo sát một chợ ở thị xã Sa Đéc và huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Nuôi thử nghiệm rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842) tại hộ gia
đình thuộc huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

8
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu bò sát ở Việt Nam [14]
Việc nghiên cứu có liên quan đến bò sát đã thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học trong và ngoài nước ngay từ thế kỷ XVII và ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu bò sát chỉ thực sự bắt đầu từ thế kỷ XX cho đến nay.
Có thể chia lịch sử nghiên cứu bò sát ở nước ta làm 3 thời kỳ khác nhau, mỗi thời
kỳ có những biến đổi đáng kể sau:
- Trước năm 1954: có rất ít các công trình nghiên cứu về bò sát ở giai
đoạn này. Các công trình nghiên cứu chủ yếu do các nhà khoa học nước ngoài
thực hiện. Trong thời kỳ này, các nhà khoa học chủ yếu nghiên cứu về thành
phần loài bò sát.
- Từ năm 1954 đến năm 1975: ở giai đoạn này các công trình nghiên cứu
về bò sát do người Việt đảm nhận, cũng tập trung nghiên cứu về thành phần loài.
Kết quả thời kỳ này đặt cơ sở cho quá trình phát triển sau này.
- Từ năm 1976 đến nay: nhiều trường đại học, Viện nghiên cứu ở nước ta
được thành lập, công tác nghiên cứu cơ bản về bò sát được quan tâm nhiều hơn.
Trong thời kỳ này, các nhà khoa học đã nghiên cứu thêm về đặc điểm sinh học,
sinh thái học và quy trình nuôi một số loài bò sát:
+ Nghiên cứu sinh thái, sinh học của một số loài có giá trị kinh tế như:
Sinh thái sinh học rắn Hổ mang (Naja naja) châu Á của Trần Kiên năm 1984,
Thức ăn hỗn hợp nuôi rắn Hổ mang (Naja naja) của Ngô Thị Kim năm 1987.

+ Hoàng Văn Ngọc, Hồ Thị Loan, Nguyễn Giang Sơn, Lê Nguyên Ngật
với nghiên cứu “Đa dạng di truyền và một số đặc điểm sinh học của thạch sùng
đuôi dẹp Hemidactylus garnotii Duméril & Bibron, 1836 ở vùng Đông Bắc Việt
Nam” đã giải trình được trình tự nucleotide đoạn ADN đích và phân tích được
đặc điểm hình thái của loài này [10].
+ Nghiên cứu về sinh học, sinh thái học cùng kỹ thuật chăn nuôi có giá
trị, phục vụ phát triển kinh tế của đất nước: Khả năng nuôi tắc kè (Gekko gecko)
của Nguyễn Văn Sáng năm 1988, Cơ sở sinh học và sinh thái học của nghề rắn
9
(hổ mang, cạp nong, cạp nia) của Hoàng Nguyên Bình năm 1991, nghiên cứu
đặc điểm hình thái và sinh thái của nhông cát Leiolepis belliana (Gray, 1987) ở
đồng bằng và vùng ven biển Thừa Thiên Huế của Ngô Đắc Chứng năm 1991.
+ Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Nicolai L. Orlov, Đậu Quang
Vinh với nghiên cứu “Đặc điểm hình thái các loài trong giống Sinonatrix
Rossman & Eberle, 1977 (họ rắn nước Colubridae) ở khu vực Tây Nghệ An” đã
nghiên cứu được khóa định loại và đặc điểm hình thái các loài trong giống
Sinonatrix khu vực Tây Nghệ An [12].
+ Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Văn Lanh với nghiên cứu “Đặc điểm dinh
dưỡng và sinh sản của rắn lục xanh Trimeresurus stejnegeri (Schimdt, 1925) ở
vùng Tây Nam Thừa Thiên Huế” đã nghiên cứu được đặc điểm dinh dưỡng
(thành phần thức ăn, khối lượng thức ăn và độ no, độ béo) và đặc điểm sinh sản
(đặc điểm sinh sản của cá thể đực và cá thể cái) của loài rắn lục xanh
Trimeresurus stejnegeri (Schimdt, 1925) [3].
+ Lê Thắng Lợi, Ngô Đắc Chứng với nghiên cứu “Một số đặc điểm
sinh học, sinh thái của 2 loài thằn lằn bóng giống Mabuya Fitzinger, 1826 (M.
longicaudata, M. multifasciata) ở Thừa Thiên Huế” [7].
+ Lê Thị Nga, Ngô Đắc Chứng với nghiên cứu “Một số đặc điểm sinh
học của quần thể hai loài Leiolepis reevesii (Gray, 1831) Leiolepis
guentherpetersi ở Đà Nẵng” đã nghiên cứu được mật độ quần thể, đặc điểm dinh
dưỡng, đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của hai loài nhông cát Leiolepis reevesii

và Leiolepis guentherpetersi [9].
+ Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Huy Hoàng, Hoàng Ngọc Thảo, Phạm
Thị Phương, Lê Thị Huệ với nghiên cứu “Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh
thái của thằn lằn bóng đốm Eutropis macularia (Blyth, 1853) ở Vườn Quốc gia
Bạch Mã” [11].
+ Ngô Đắc Chứng, Bùi Thị Thúy Bắc với nghiên cứu “Quy trình nuôi
rồng đất (Physignathus cocinicinus Cuvie, 1829)” [2].
10
+ Ngô Thái Lan, Hoàng Quỳnh Trang với nghiên cứu “Bước đầu
nghiên cứu đặc điểm sinh sản, lột xác và tái sinh đuôi của tắc kè Trung Quốc
(Gekko Chinensis Gray, 1842) trong điều kiện nuôi” [5].
+ Nguyễn Đức Lương, Cao Tiến Trung, Hoàng Xuân Quang với nghiên
cứu “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của kỳ đà hoa Varanus salvator
(Laurentin, 1786) trưởng thành trong điều kiện nuôi tại thành phố Vinh, Nghệ
An, 2005 - 2006” [8].
+ Hoàng Văn Quý, Hoàng Thị Thuận với nghiên cứu “Một số đặc điểm
sinh thái học của ba ba gai Palea steindachneri (Siebenrock, 1906) trong điều
kiện nuôi” [13].
1.2. Lịch sử nghiên cứu bò sát ở tỉnh Đồng Tháp
Mặc dù Đồng Tháp là một tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho rất
nhiều loài bò sát sinh sống và bò sát ở đây cũng rất phong phú và đa dạng nhưng
các công trình nghiên cứu về bò sát ở khu vực ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp
nói riêng còn hạn chế. Công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Hoàng Thị Nghiệp –
Phạm Văn Hiệp với công trình nghiên cứu về thành phần loài lưỡng cư và bò sát
ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp (2009) đã điều tra và mô tả được 49 loài
lưỡng cư và bò sát.
Hiện nay việc nghiên cứu lưỡng cư, bò sát đã và đang được thực hiện bởi
một số giảng viên và sinh viên của các Viện, trường Đại Học, Cao Đẳng trong
khu vực nhằm mục đích có thể điều tra về thành phần loài lưỡng cư, bò sát trong
vùng [4].

Tại thời điểm này, việc nghiên cứu rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray,
1842) vẫn còn là một đề tài khá mới mà chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào
ở tỉnh Đồng Tháp.
1.3. Tình hình mua bán rắn thịt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Hầu hết các chợ ở tỉnh Đồng Tháp đều có mua bán rắn. Thường vào mùa
nước nổi (khoảng tháng 7, tháng 8 âm lịch) tất cả các chợ đều tấp nập mua bán
với nhiều loại rắn khác nhau. Còn vào các tháng mùa khô nhất là tháng 2, tháng 3
âm lịch thì rất ít chợ có bán rắn. Ở huyện Lấp Vò và thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng
11
Tháp thì chỉ có một số chợ lớn là có bán rắn hằng ngày như: chợ Đất Sét (ấp An
Thuận, xã Mỹ An Hưng B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp), chợ Mương Điều
(xã Tân Khánh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp), chợ Sa Đéc (khóm 1,
phường 2, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp). Sau đây là một số hình ảnh mua bán
rắn ở một số chợ điển hình:
Hình 1.1. Nơi mua bán rắn ở chợ Mỹ An Hưng B.
Hình 1.2. Rắn Hai đầu - Cylindrophis ruffus và rắn Nước - Xenochrophis
piscator (Schneider, 1799).
12
Hình 1.3. Nơi nhốt rắn để bán.
Hình 1.4. Rắn Mống - Xenopeltis unicolor.
Hình 1.5. Quán ăn đặc sản thịt rắn ở xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
13
Qua khảo sát ở các chợ, phần lớn là mua bán rắn Hai đầu và rắn Nước, rất
ít có rắn Mống và càng hiếm rắn Ri voi. Qua tham khảo ý kiến người tiêu dùng,
phần đông cho rằng thịt rắn Ri voi là ngon nhất nên nhiều người tìm bắt ráo riết
dẫn đến cạn kiệt. Nên ngày nay, loài rắn này ít được bán ở các chợ mà hầu hết là
được nuôi và bán bởi các trại nuôi rắn Ri voi lớn nhỏ, hay được đánh bắt trong tự
nhiên ở tỉnh An Giang chuyển xuống.
14
CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 08/2010 đến tháng 04/2011, cụ thể là:
- Tháng 08/2010 đến tháng 03/2011:
+ Xây dựng đề cương, thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
+ Tiến hành thu mẫu rắn Ri voi trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp và phân tích mẫu.
+ Nuôi thử nghiệm rắn Ri voi tại hộ gia đình ở xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp.
- Giữa tháng 03/2011 đến tháng 04/2011: xử lý thống kê toàn bộ số liệu thu
được, viết luận văn.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842).
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Chúng ta tiến hành thu mẫu rắn Ri voi trên địa bàn huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp và nuôi thử nghiệm rắn Ri voi tại hộ gia đình ở xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp.
2.4. Tư liệu nghiên cứu
- Nhật ký quan sát thiên nhiên và phỏng vấn người dân khi đi khảo sát thực địa.
- Các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài.
- Tiến hành mổ 25 cá thể rắn Ri voi (gồm 18 cá thể đực và và 7 cá thể cái).
- Tiến hành nuôi thử nghiệm 20 cặp rắn Ri voi tại hộ gia đình ở xã Tân Mỹ,
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
15
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
- Quan sát, đo đạc, ghi nhận, mô tả các đặc điểm sinh thái như: sinh cảnh, độ
che phủ, các điều kiện vô sinh (nhiệt độ, độ ẩm…) của nơi ở, nơi đẻ; và các tập tính
sinh học khác (bắt mồi, giao hoan sinh dục) bằng cách:

+ Khi quan sát, dùng máy ảnh chụp lại, ghi nhật ký nghiên cứu, lập các
phiếu ghi để ghi lại kết quả theo dõi, quan sát tại nơi nghiên cứu.
+ Dùng nhiệt kế, ẩm kế để xác định nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố thời
tiết khác trong vùng nghiên cứu, đo nhiệt độ, độ ẩm nơi ở, nơi nuôi rắn Ri voi để
tìm hiểu ảnh hướng của các yếu tố vô sinh đến hoạt động của rắn Ri voi.
- Phỏng vấn người nuôi khác để tìm hiểu thêm về đặc điểm sinh học, hình
thái, sinh thái và tập tính của rắn Ri voi.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
- Đo kích thước các phần của cơ thể bằng thước kẻ.
- Đo khối lượng cơ thể bằng cân kỹ thuật.
- Dùng máy ảnh chụp hình mặt lưng, mặt bụng.
- Phân tích các đặc điểm sinh học:
+ Thức ăn:
* Mổ và phân tích thành phần thức ăn có trong dạ dày: mổ khoang
bụng, tách riêng dạ dày, cân dạ dày có thức ăn, sau đó mổ dạ dày gạt thức ăn ra
đĩa petri, cân lại dạ dày rỗng và khối lượng thức ăn chứa trong dạ dày (tính bằng
gam).
* Xác định độ no theo công thức của Terenchev (1961)
PnP
Pn
J

=
x 100
Với J: độ no.
Pn: khối lượng thức ăn.
P: khối lượng cơ thể.
+ Về sinh sản:
* Mô tả và phân tích đặc điểm cơ quan sinh dục: mổ và cân đo kích
thước, khối lượng tinh hoàn, buồng trứng từng bên, đếm số lượng trứng lớn trong

16
buồng trứng của từng bên (nếu có), xác định kích thước và khối lượng của trứng.
Trên cơ sở đó xác định số con mà rắn Ri voi đẻ trong một lứa.
* Dựa vào hình ảnh, các số liệu thu được trên thực tế tại các cơ sở
nuôi và trong quá trình nuôi thực nghiệm để mô tả, phân tích các đặc điểm sinh
sản của rắn Ri voi như: hoạt động giao hoan, số lứa đẻ, mùa đẻ, nơi đẻ
- Nghiên cứu về sinh trưởng của rắn Ri voi: để tìm hiểu đặc tính sinh
trưởng của rắn Ri voi trong điều kiện nuôi ta sẽ tìm hiểu:
+ Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể.
Dựa vào số đo chiều dài và khối lượng thực của mẫu thu được để tính mối
tương quan theo phương trình của R. J. H Berton – S. J Holt (1959) [6].
W = a.L
b
Trong đó:
- W: khối lượng toàn thân.
- L: chiều dài cơ thể.
- a, b: các thông số tương quan.
Các hệ số a, b được dựa trên phương trình toán học thực nghiệm và các kết
quả thực tế để tính. Mối tương quan này được trình bày ở phần phụ lục 1.
2.5.3. Phương pháp nuôi thử nghiệm
- Tiến hành nuôi thử nghiệm 20 cặp rắn Ri voi trong điều kiện nuôi để
nghiên cứu kỹ hơn về đặc điểm sinh học và đặc điểm sinh thái của rắn Ri voi.
- Ghi nhận lại chiều dài, khối lượng cơ thể, khối lượng thức ăn, đặc điểm
sinh sản của rắn Ri voi.
- Nghiên cứu những đặc điểm sinh thái ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của rắn Ri voi.
2.5.4. Xử lý và thống kê số liệu
- Tiến hành xử lý và thống kê toàn bộ số liệu thu thập được tại mô hình
nuôi thử nghiệm tại gia đình, tại các cơ sở nuôi khác và trong phòng thí nghiệm,
từ đó rút ra nhận xét, kết luận về đặc điểm sinh học, sinh thái của rắn Ri voi, đề

xuất các biện pháp khai thác, bảo vệ và phát triển thích hợp.
17
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RẮN RI VOI -
ENHYDRIS BOCOURTI (GRAY, 1842)
3.1. Vị trí phân loại
Giới: Động vật (Animalia)
Ngành: Có dây sống (Chordata)
Phân ngành: Có xương sống (Vertebrata)
Lớp: Bò sát (Reptilia)
Bộ: Có vảy (Squamata)
Phân bộ: Rắn (Ophidia)
Họ: Rắn nước (Colubridae)
Giống: Rắn Bồng (Enhydris)
Loài: Rắn Ri voi (Enhydris bocourti (Gray, 1842))
Tên đồng danh: Hipsirhina multilineata G. Tirant, 1885, Rept. Bart.
Cochichine et Cambodge, Saigon: 41.
Tên Việt Nam: rắn Bồng voi.
Tên địa phương: rắn Ri voi, rắn voi voi.
3.2. Đặc điểm hình thái của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842)
Cỡ trung bình, chiều dài cơ thể tới 1.200mm. Đầu hơi dẹt, dài phân biệt với
cổ. Lỗ mũi có nếp da che, nằm ở phía trên đầu, đuôi ngắn không thuôn dài. Tấm
mũi chạm nhau, tấm bụng rộng hơn hai lần vảy bên, vảy thân nhẵn, tấm đỉnh
phát triển. Mắt nhỏ, ở phía trên đầu, con ngươi hình bầu dục đứng. Vảy bao
quanh giữa thân 27 - 29 hàng. Đầu xám nhạt. Lưng xám, môi họng và bụng trắng
đục. Có nhiều sọc xám nhạt, mảnh, chạy dọc lưng. Ở sườn có hàng vệt xám đen
to, chạy từ lưng tới gần giữa bụng, xếp so le nhau [4].
18
Hình 3.1. Hình ảnh mặt lưng của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842).
Hình 3.2. Hình ảnh mặt bụng của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842).
3.2.1. Cá thể đực

- Thân hình thuôn dài.
- Phần bụng thon nhỏ.
- Đuôi dài và có gai giao cấu nằm trong lỗ huyệt.
19
Hình 3.3. Hình thái bên ngoài của rắn Ri voi đực.
Hình 3.4. Đuôi của rắn Ri voi đực.
3.2.2. Cá thể cái
- Thân hình mập mạp.
- Phần bụng nở nang.
- Đuôi ngắn hơn rất nhiều so với con đực cùng cỡ và vút nhọn.
20
Hình 3.5. Hình thái bên ngoài của rắn Ri voi cái.
Hình 3.6. Đuôi của rắn Ri voi cái.
3.2.3. Con non
Theo thực nghiệm thì con non dài từ 18 – 20cm khi mới sinh ra. Hình dáng
giống như rắn trưởng thành nhưng kích thước nhỏ hơn.
21
Hình 3.7. Hình ảnh rắn Ri Voi con mới đẻ một tuần.

Hình 3.8. Hình ảnh răn Ri voi mới đẻ.
3.3. Đặc điểm sinh học của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842)
3.3.1. Đặc điểm dinh dưỡng
3.3.1.1. Thành phần thức ăn
Rắn Ri voi thích thức ăn tươi sống, không bị ươn thối. Thức ăn chủ yếu
của rắn Ri voi là các loại cá da trơn như cá trê, cá tra, cá chốt, lươn, lịch, nhái,
ếch…
22
Tuy nhiên nó cũng có thể ăn các loại cá có vẩy nhưng không ưa lắm.
3.3.1.2. Độ no
Chúng ta tiến hành xác định độ no dựa trên khối lượng thức ăn có trong dạ

dày của 15 cá thể rắn Ri voi theo bảng 3.3.1. Độ no được xác định theo công thức
của Terenchev (1961).
J =
100x
PP
P
n
n
-
Bảng 3.3.1. Khối lượng cơ thể và khối lượng thức ăn có trong dạ dày của
15 cá thể rắn Ri voi.
STT Khối lượng cơ thể (P)
(gram)
Khối lượng thức ăn (Pn)
(gram)
Độ no
(%)
1 20,21 5,03 33,14
2 30,12 6,08 25,29
3 450,00 20,01 4,65
4 25,00 5,43 27,75
5 52,85 0,00 0,00
6 40,06 0,99 2,53
7 300,00 9.,76 3,36
8 28,00 1,45 5,46
9 38,25 1,65 4,51
10 15,04 1,53 11,32
11 21,38 2,78 14,95
12 500,00 30,12 6,41
13 47,31 0,00 0,00

14 37,05 4,95 15,42
15 29,80 0,00 0,00
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Độ no trung bình của rắn Ri voi là 10,319 %.
- Rắn Ri voi có thể nuốt được những con mồi lớn gấp đôi chúng trong tự
nhiên (theo khảo sát ý kiến những người dân xung quanh xã Tân Mỹ, huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp đã từng bắt và mổ rắn Ri voi trong môi trường hoang dã).
- Trong những thời điểm hết thức ăn trong tự nhiên hay trong môi trường nuôi
nhốt thì rắn Ri voi có thể nhịn đói hơn hai tuần lễ (khi đó độ no bằng 0%) bằng
cách nằm im bất động để tiết kiệm năng lượng và chờ bắt con mồi đi qua.
3.3.2. Đặc điểm sinh học của rắn Ri voi - Enhydris bocourti (Gray, 1842)
3.3.2.1. Nơi ở và nơi kiếm ăn
23
* Mô tả nơi ở và nơi kiếm ăn
Rắn Ri voi thường sống ở các vùng nước ngọt ở ĐBSCL. Rắn Ri voi
không thích vùng nước lợ. Khi thủy triều dâng, nước mặn tràn vào, rắn thường di
trú tới những vựa nước ngọt để sống. Chúng bơi nhanh hơn là bò. Nơi giàu thức
ăn là chúng thường tập trung tới. Chúng thường thích sống trong những ao,
mương có nhiều lục bình, nước động hơi dơ nhưng phải có nhiều thức ăn [17].
Hiện nay, khi đi thực địa chúng ta rất khó tìm thấy rắn Ri voi vì việc đánh
bắt quá mức của người dân làm cho số lượng rắn giảm nhanh chóng. Nông dân
chỉ bắt được rắn Ri voi vào mùa nước nổi lúc gặt lúa. Rắn thường sống ẩn trong
lúa để ăn ếch nhái…
Rắn Ri voi thích sưởi nắng ở những chỗ ven bờ, yên tĩnh. Chiều xuống,
chúng mới bắt đầu bò đi kiếm mồi.
Chúng ngụp lặn giỏi, bắt cua, cá ở cả những tầng sâu. Tuy nó hô hấp bằng
phổi nhưng cũng có thể lặn lâu tới hơn 10 phút.
* Điều kiện vô sinh của nơi ở và nơi kiếm ăn
- Nhiệt độ: nhiệt độ là nhân tố vô sinh có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt
động và nơi sống của rắn Ri voi. Chúng chủ yếu sinh sống những nơi có nhiệt độ

trung bình từ 25 – 30
0
C. Ở vùng mà tôi nghiên cứu nhiệt độ cao quanh năm và
tương đối ít biến động, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27,3°C, nhiệt độ
thấp hơn khoảng 1 - 2°C vào cuối mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 2) và tăng lên
khoảng 1 - 2°C vào các tháng cuối mùa khô, đầu mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng
6). Nhiệt độ cao nhất là 37°C vào tháng tư và thấp nhất là khoảng 16°C.
- Độ ẩm: độ ẩm cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố của loài rắn Ri
voi. Ở vùng tôi nghiên cứu độ ẩm trung bình hàng năm duy trì trong khoảng 82 -
83%. Độ ẩm cao nhất có thể lên đến 100% và thấp nhất là 35 - 40%. Đây cũng là
độ ẩm thích hợp nhất đối với loài này.
- Ánh sáng: ánh sáng không ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi phân bố của
rắn Ri voi, nhưng đây là nhân tố làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm trong môi trường
sống của chúng. Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của rắn Ri voi.
Chúng thường phơi mình dưới ánh nắng vào buổi sáng để sưởi ấm cơ thể và giúp
24
tiêu hóa thức ăn. Vào những ngày mưa chúng hoạt động rất ít, hoặc có thể là
không hoạt động. Và ánh sáng cũng là yếu tố cần thiết giúp chúng tổng hợp
vitamin D cho cơ thể.
3.3.2.2. Nơi đẻ
* Mô tả nơi đẻ
Rắn Ri voi thường tìm những chỗ kín đáo gần bờ ao, có nhiều lá khô, bụi
rậm để đẻ. Những nơi đó ít hoặc không bị tác động bởi những tác nhân gây nguy
hiểm cho chúng.
* Điều kiện vô sinh của nơi đẻ
Do chúng đẻ con nên nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng nơi sinh không ảnh
hưởng nhiều đến con non như những loài bò sát đẻ trứng khác. Nhiệt độ nơi đẻ
chỉ cao hơn nhiệt độ môi trường từ 1 – 2
0
C (do chúng ẩn trú trong những nơi kín

đáo có nhiều lá khô và bụi rậm). Ánh sáng cũng không ảnh hưởng nhiều đến con
non vì chỉ sau khi sinh khoảng 3 giờ thì con con đã có thể tự đi tìm mồi để ăn.
3.3.2.3. Tập tính bắt mồi
Chúng chỉ thích săn mồi vào ban đêm, lúc mát trời. Chiều xuống, chúng
mới bắt đầu bò đi kiếm mồi. Rắn Ri voi là loài háu ăn. Khi phát hiện ra con mồi,
dù con mồi lớn hơn nó, nó vẫn tấn công.
Rắn Ri voi không có nọc độc như các loài rắn độc khác. Tuy nhiên chúng
cũng rất nguy hiểm vì bản tính hung dữ và khả năng luồn lách rất nhanh khi gặp
con mồi hoặc kẻ thù. Bộ răng sắc nhọn đã giúp cho rắn giữ con mồi rất chặt. Nếu
rắn Ri voi đang ở dưới nước, sau khi cắn con mồi xong, giữ cho con mồi chết rồi
mới đưa con mồi lên trên khỏi mặt nước và bắt đầu ăn. Miệng của chúng có thể
há rộng rất lớn. Xương hàm trên và hàm dưới ở rắn không ngoắc vào với nhau
mà co giãn được. Nên nó có thể ăn được những con mồi to. Sau đó, nó sẽ bò tìm
một góc nào đó kín đáo để nằm. Có khi no tới cả tuần. Khi nào tiêu hết mồi nó
mới lại đi tìm mồi mới.
3.3.2.4. Tập tính tự vệ
Khi gặp nguy hiểm rắn Ri voi thường ngẩn đầu cao hơn thân mình, cong
thân mình lại và luôn luôn dõi theo hướng có nguồn gây nguy hiểm. Khi thấy có
25
nguy hiểm lại gần thì rắn Ri voi nhanh như cắt cắn lại vật gây nguy hiểm cho nó,
sau đó trở lại tư thế phòng thủ. Và chỉ khi nào thấy được an toàn thì rắn Ri voi
mới nằm xuống và bỏ chạy thật nhanh.
Hình 3.9. Rắn Ri voi cảm nhận nguồn nguy hiểm đến gần.
Hình 3.10. Rắn Ri voi cong người lại để tấn công lại nguồn nguy hiểm.
3.3.2.5. Hiện tượng lột da
Hiện tượng lột da của rắn xảy ra để rắn lớn lên, tăng trưởng về thể trọng.
Hiện tượng lột da theo chu kỳ. Thường lúc nhỏ, rắn lột theo chu kỳ khoảng 28 -
30 ngày/lần. Khi được 2 năm, chu kỳ lột xác của chúng dài hơn, từ 35 - 45
ngày/lần.
Lúc đầu, da của rắn Ri voi xám màu lại. Ở giai đoạn này đối với rắn con là

2 ngày, đối với rắn lớn khoảng 5 ngày. Sau đó, da rắn đen lại như lúc bình
thường nhưng chỉ có đôi mắt vẫn còn bị đục, sau 2 ngày nữa là rắn lột da. Khi lột

×