Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chất lượng công tác lập dự án đầu tư và các tiêu chí đánh giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.19 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đã ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân gây
ra thất thoát lãng phí vốn là do chất lượng công tác lập dự án đầu tư chưa tốt. Lập
dự án đầu tư xây dựng công trình để chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy
được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án; làm cơ sở cho người bỏ vốn
(cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các
cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát
triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá
tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường, mức độ an toàn đối với các
công trình lân cận; các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội; sự phù hợp với các yêu
cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng.
Do vậy, để nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của các
dự án, cần quan tâm tới chất lượng và các tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác
lập dự án đầu tư, nhóm chúng em chọn đề tài “Chất lượng công tác lập dự án đầu
tư và các tiêu chí đánh giá”. Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp, chúng em rất
mong có được sự góp ý của các thầy cô. Cảm ơn cô đã hướng dẫn chúng em hoàn
thành đề tài này.
PHẦN 1. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TO VÀ CÁC TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ
1.1. Công tác lập dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,trong khoảng thời gian xác định . Dự án đầu tư
là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý,cấp
phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá
hiệu quả của dự án. Và đặc biệt quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết
định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án.
Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu qủa thì nhà đầu tư phải tiến hành
nhiều công việc. Cụ thể:
Quá trình lập dự án đầu tư trải qua 3 bước sau:


* Bước 1: Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và
có phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp của ngành trong
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của vùng, của đất nước.
Để phát hiện những cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những yêu cầu sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của vùng, của đất nước hoặc chiến
lược sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới còn chỗ trống về mặt
hàng nào.
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, các quan
hệ quốc tế…có thể khai thác để chiếm lĩnh được chỗ trống trong sản xuất và tiến
hành các dịch vụ trong nước và trên thế giới.
- Những kết quả tài chính, kinh tế- xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Mục tiêu của nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh chóng và
ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ
bản đưa ra đủ để làm cho người có khả năng đầu tư cân nhắc xem xét và đi đến
quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Giai đoạn này chỉ mang tính lý thuyết, việc xác định đầu vào đầu ra và hiệu
quả kinh tế xã hội của cơ hội đầu tư dựa vào ước tính tổng hợp hoặc các dự án
tương tự đang hoạt động trong nước và ngoài nước.
* Bước 2: Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi
vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu kỹ hơn các khía
cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp
tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Các bối cảnh chung của nền kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự
án.
- Nghiên cứu thị trường.

- Nghiên cứu kỹ thuật.
- Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự.
- Nghiên cứu về tài chính.
- Nghiên cứu các lợi ích kinh tế- xã hội.
Những vấn đề này chưa được xem xét chi tiết mà chỉ là ở trạng thái tĩnh, ở
mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật tài chính kinh tế của
cơ hội đầu tư của tòan bộ quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư.
Do đó độ chính xác của các kết quản nghiên cứu ở giai đoạn này chưa cao.
Chi phí nhỏ có thể dự tính nhanh chóng, còn các chi phí lớn thì phải tính
toán kỹ lưỡng.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi.
Nội dung của luận cứ này bao gồm:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi
ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định
đầu tư.
- Những khía cạnh có thể gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành
các kết quả đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc
nghiên cứu hỗ trợ.
* Bước 3: Nghiên cứu khả thi.
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựac chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn
nghiên cứ này các nội dung cũng tương tự như giai đoạn trên, nhưng ở mức độ chi
tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái
động. Vì vậy đây là căn cứ cuối cùng và chính xác nhất để quyết định đầu tư cho
dự án.
1.2. Chất lượng công tác lập dự án đầu tư
Chất lượng công tác lập dự án được thể hiện ở chất lượng của bộ hồ sơ dự án
bao gồm chất lượng lập phần thuyết minh và chất lượng lập phần thiết kế cơ sở.
Công tác lập dự án được đánh giá là có chất lượng cao khi bộ hồ sơ dự án đã được
soạn thảo một cách chi tiết, công phu, trong đó đánh giá được đầy đủ, toàn vẹn,

chính xác, minh bạch và tin cậy các nội dung có liên quan đến khả năng thực hiện
và hiệu quả của dự án, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về thời gian và chi phí cho
quá trình lập dự án.
Đối với bất kỳ một dự án nào thì quy trình soạn thảo đều có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng công tác lập dự án.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lập dự án:
Trên thực tế, để đánh giá công tác lập dự án có đạt chất lượng hay không
tương đối phức tạp do kết quả và hiệu quả của công cuộc đầu tư không chỉ phụ
thuộc vào công tác lập dự án mà cả công tác thẩm định, phê duyệt dự án; công tác
thực hiện; công tác nghiệm thu, bàn giao; công tác quản lý vận hành…Tuy nhiên,
có thể đánh giá chất lượng công tác lập dự án thông qua một số tiêu chí sau:
1.3.1. Thời gian và chi phí cho công tác lập dự án
Công tác lập dự án cũng như các công việc khác đều đòi hỏi thời gian và chi phí để
thực hiện. Việc phân bổ thời gian và chi phí hợp lý sẽ giúp cho các công việc được
thuận lợi, nhanh chóng. Tất cả các công việc cần được lên kế hoạch, lịch trình và
phân bổ chi phí để thực hiện. Nếu thời gian và chi phí cho công tác lập dự án được
quan tâm thỏa đáng, phân bổ hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
công việc đạt yêu cầu đề ra.
Hiện nay, theo quyết định số 958/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Trưởng
Bộ Xây dựng quy định: “Định mức chi phí lập dự án đầu tư xác định theo định
mức tỷ lệ phần trăm và nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế
giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt”. Việc xác định tỷ
trọng chi phí để thực hiện phần thuyết minh và thiết kế cơ sở trong chi phí lập dự
án do các bên giao nhận thầu thực hiện công việc lập dự án thỏa thuận.
1.3.2. Mức độ đầy đủ, toàn diện và chính xác của các nội dung phân tích
trong quá trình lập dự án
Đối với công tác lập dự án thì tiêu chí đầy đủ, chính xác của các nội dung
phân tích khi soạn thảo dự án là vô cùng quan trọng. Dự án chỉ mang lại hiệu quả
khi quá trình soạn thảo đã tính toán, cân nhắc đến tất cả các khía cạnh, bao gồm:
nghiên cứu các điều kiện vĩ mô có ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự

án, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kỹ thuật, nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản
lý và nhân sự của dự án, nghiên cứu khía cạnh tài chính, kinh tế- xã hội.
Sự đầy đủ và toàn diện về nội dung đòi hỏi cần thiết phải có đủ lượng thông
tin để phân tích, đánh giá dự án. Với những thông tin thu thập từ nhiều nguồn cần
có sự chọn lọc. Tính đầy đủ và toàn diện thể hiện tại các giai đoạn khác nhau của
quá trình thực hiện đầu tư là khác nhau.
1.3.3. Số lượng dự án thành công trên tổng số các dự án đầu tư xây
dựng công trình của ngành, vùng, đất nước
Do đặc điểm của đầu tư xây dựng có nhiều nét khác biệt với các loại hình
đầu tư khác như thời gian đầu tư dài và chịu nhiều yếu tố rủi ro, chính vì vậy việc
đánh giá chất lượng công tác lập dự án đối với sự thành công của dự án không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá ngay sau khi công tác lập dự án kết thúc mà còn phải được
thực hiện sau cả một quá trình đầu tư xây dựng, sau khi dự án đi vào vận hành cho
tới khi thu hồi đủ vốn, có lãi và kết thúc đầu tư. Chính vì vậy, có thể sử dụng chỉ
tiêu số lượng dự án thành công trên tổng số các dự án đầu tư xây dựng của ngành,
vùng, đất nước để đánh giá chất lượng công tac lập dự án. Nhưng khi sử dụng chỉ
tiêu này phải giả định dự án sẽ được thực hiện theo đúng thời gian, chi phí và chất
lượng đã xác định, công tác thẩm định, phê duyệt, quản lý quá trình vận hành, khai
thác dự án thuận lợi. Số lượng dự án thành công trên tổng số các dự án đầu tư xây
dựng của ngành, vùng, đất nước càng lớn chứng tỏ khâu lập dự án đã được thực
hiện tốt, tạo ra những dự án thực sự có tính khả thi cao.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN
2.1. Yêu cầu về chất lượng công tác lập dự án đầu tư xây dựng đường cao
tốc hiện nay:
a). Yêu cầu chung:
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn đã được Bộ Xây dựng và Bộ
Giao thông vận tải công bố bắt buộc áp dụng và các tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm được Bộ Giao thông vận tải quyết định áp dụng cho từng dự án cụ thể ở
bước nghiên cứu khả thi.
- Nghiên cứu, tham khảo Hiệp định liên Chính phủ về mạng lưới đường bộ

Châu á đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 951/CP-QHQT
ngày 07 tháng 7 năm 2004 để việc thiết kế, xây dựng đường cao tốc phù hợp với
xu hướng phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ trong khu vực.
b). Đối với công tác khảo sát
- Phải đảm bảo đủ số liệu ban đầu và độ chính xác của các số liệu khảo sát
địa hình, địa chất, thủy văn, hệ thống mỏ vật liệu xây dựng, mạng lưới đường giao
thông nội tuyến và ngoại tuyến khi thiết kế và tổ chức xây dựng tuyến đường. Đặc
biệt tại các khu vực qua vùng đào sâu, địa chất yếu, phải lập đề cương khảo sát địa
chất chi tiết, đề xuất các giải pháp khảo sát và điều tra nhằm đảm bảo kết quả khảo
sát đủ độ tin cậy.
- Công tác khảo sát, điều tra giải phóng mặt bằng phải phản ánh đúng thực
tế, không làm phát sinh và đội giá thành trong giai đoạn thực hiện dự án.
- Trong trường hợp Nhà thầu thi công có trách nhiệm thực hiện công tác
khảo sát lập thiết kế bản vẽ thi công nhưng không có Tổ chức tư vấn đủ năng lực,
trình độ và tư cách pháp nhân thì phải hợp đồng với tư vấn độc lập có đủ tư cách
pháp nhân, năng lực để thực hiện công tác này.
c). Đối với công tác thiết kế
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về yếu tố hình học (bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang) của tuyến đường.
- Thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt, bảo đảm
các yêu cầu phát triển bền vững, đặc biệt l¬u ý tới sự phối hợp về quy hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch liên quan, cũng nh¬ việc thực hiện các giai đoạn phân
kỳ đầu tư hợp lý, đảm bảo giai đoạn sau không làm ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện ở giai đoạn trước.
- Bố trí hệ thống các giao cắt hợp lý, có mỹ quan, phù hợp với quy hoạch
liên quan và đảm bảo an toàn khai thác. Lựa chọn các giải pháp tối ưu về hình thức
giao cắt, cự ly vị trí giao cắt kết hợp với hệ thống đường gom, các đầu mối giao
thông.
- Khi bố trí dải phân cách giữa trên mặt cắt ngang về nguyên tắc phải tuân
thủ các quy định của tiêu chuẩn đã được quyết định của Bộ Giao thông vận tải cho

phép áp dụng đối với dự án và tham khảo các khuyến cáo đã được nêu trong Hiệp
định liên Chính phủ về mạng lưới đường bộ Châu á. Chỉ đề xuất các kết cấu giải
phân cách khác với quy định của tiêu chuẩn trong các trường hợp thật đặc biệt.
- Phải có các giải pháp xử lý nền đường qua vùng đất yếu, đảm bảo yêu cầu
khai thác đường cao tốc. Phải lập quy trình công nghệ thi công trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với việc thi công nền đường đắp qua vùng đất yếu, trong đó
yêu cầu bố trí đầy đủ hệ thống quan trắc trong khi thi công nhằm đối chiếu diễn
biến độ lún thực tế với kết quả tính toán thiết kế để có thể chủ động điều chỉnh quá
trình đắp hoặc đ¬a ra các giải pháp kỹ thuật cho phù hợp; Đặc biệt chú ý khâu thiết
kế và thi công xử lý nền đường nơi tiếp giáp với các công trình trên tuyến (cống
hộp, cầu vượt và các công trình khác).
- Trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải có nội dung thiết kế cảnh quan của
đường cao tốc, bao gồm các giải pháp thiết kế dải cây xanh, chiếu sáng, thiết kế
kiến trúc đối với các công trình cầu, cầu vượt đường, trạm dịch vụ, giao thông tĩnh,
nút giao thông lập thể.
- Đối với kết cấu mật đường, tùy thuộc yêu cầu về lưu lượng và vận tốc thiết
kế mà đề xuất kết cấu mặt đường hợp lý, kể cả việc quy định về lớp tạo nhám và
độ bằng phẳng của mặt đường.
- Cùng với việc thiết kế tuyến đường cao tốc, phải thiết kế và xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống đường gom, đường dân sinh nội bộ của khu vực bên ngoài hàng rào
đường cao tốc đáp ứng các nhu cầu về giao thông cho các loại hình không được
phép lưu thông trên đường cao tốc như khuyến cáo đã được nêu trong Hiệp định
liên Chính phủ về mạng lưới đường bộ Châu Á.
- Hệ thống báo hiệu đường bộ trên đường phải được thiết kế và bố trí hoàn
chỉnh theo đúng quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 23701 và bố trí
hệ thống các "Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc" (Bộ sẽ ban hành tiêu chuẩn biển
chỉ dẫn trên đường cao tốc trong năm 2005).
- Phải có thiết kế trung tâm điều hành và quản lý khai thác đường cao tốc.
d). Đối với công tác tổ chức xây dựng
- Các tiêu chuẩn áp dụng cho từng dự án được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt ở trong bước chuẩn bị đầu tư là cơ sở để biên soạn Quy định kỹ thuật. Quy
định kỹ thuật là nội dung bắt buộc trong hồ sơ mời thầu và chính là quy trình thi
công, kiểm soát chất lượng và điểu kiện nghiệm thu từng phần và toàn bộ dự án.
Cần xây dựng Quy định kỹ thuật một cách chi tiết và đầy đủ để Nhà thầu có các
biện pháp công nghệ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong Quy định
kỹ thuật cũng nh¬ tư vấn giám sát và chủ đầu tư căn cứ vào Quy định này để tiến
hành giám sát chất lượng, tiến độ và nghiệm thu các hạng mục công trình, giảm
thiểu tối đa tác động xấu tới môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, hạn chế ảnh
hưởng đến đời sống và sinh hoạt của dân cư hai bên đường cao tốc.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp vật liệu xây dựng và các sản phẩm liên
quan khác theo đúng các quy định hiện hành của Pháp lệnh chất lượng hàng hóa và
Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Nhà thầu phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự, công nghệ thi công móng
mặt đường bằng các dây chuyền thiết bị đồng bộ, phù hợp. Trong trường hợp bắt
buộc phải dùng cát đắp nền đường, phải sử dụng các loại cát đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật và có các giải pháp kỹ thuật đảm bảo độ ổn định, vững chắc của nền
đường đắp và bọc kín các khe nối, khe biến dạng của các cống thoát nước, cống
dân sinh ngang đường, đảm bảo không bị hở khe nối kể cả trong quá trình lún cố
kết nền đường. Phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật và chiều dầy phù hợp của lớp đất
đắp bao hai mái taluy. Các lớp đất bao này phải được đắp đồng thời với quá trình
đắp các lớp cát nền đường, có bố trí đủ hệ thống thoát nước ngang và tầng lọc
ngược tại các cửa ra theo quy định.
- Giám sát chặt chẽ việc bảo đảm trình tự đắp nền tại các vị trí tiếp giáp công
trình với nền đắp.
- Chủ đầu tư hoặc đại diện Chủ đầu tư phải bảo đảm có một hệ thống tư vấn
đủ năng lực, hiệu quả trong việc giúp Chủ đầu tư giám sát, kiểm soát, kiểm định
chất lượng, tiến độ và xử lý các vấn đề trong quá trình thi công. Kiên quyết xử lý
các kỹ sư tư vấn có hành vi tiêu cực, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Thủ
trưởng các đơn vị tư vấn được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng trong việc giám sát và quản lý các kỹ sư tư vấn của đơn vị mình .

2.2. Ví dụ về công tác lập dự án tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3
2.2.1. Nội dung công tác lập dự án tại Công ty:
a). Sự cần thiết phải đầu tư.
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư tại Công ty chính là nội dung nghiên
cứu các căn cứ hình thành dự án đầu tư gồm nhiều nghiên cứu tình hình kinh tế xã
hội tổng quát và nghiên cứu thị trường dự án. Nội dung sự cần thiết đầu tư bao
gồm những vấn đề quan trọng sau:
- Xác định mục tiêu.
Trong báo cáo nghiên cứu khả thi của Công ty là trình bày các căn cứ để
định hướng đầu tư đó là quy hoạch hạ tầng phát triển vùng, địa phương nơi xây
dựng dự án trong mối tương quan với các lĩnh vực khác để đưa ra định hướng đầu
tư.
Ví dụ như trong báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng khu
chung cư cao tầng lô CT18, Khu ĐTM Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Với nội
dung lý do đầu tư như sau: “Dự án khu đô thị mới Việt Hưng được coi là dự án
phát triển khu đô thị mới với quy mô lớn nhất thành phố Hà Nội, là một khu đô thị
mới với hạ tầng và cảnh quan kiến trúc đồng bộ, hiện đại, gắn với trục đường Ngô
Gia Tự được cải tạo chỉnh trang thành một tuyến phố đẹp ở ngõ Đông Bắc của
thành phố. Dự án được xác định là dự án trọng điểm trong kế hoạch đầu tư phát
triển đô thị của thành phố phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung của Thủ đô Hà
Nội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
108/1998 – QĐ –TTg ngày 20/06/1998.Một trong những nét đặc biệt của dự án
khu đô thị mới Kiến Hưng là bao gồm cả dự án xây dựng mở rộng tuyến đường
Ngô Gia Tự do Bộ Giao thông vận tải thực hiện để đạt được mặt cắt ngang của
tuyến đường lên 48m.”
Các dự án đưa ra được lợi thế của mình, đối với nhu cầu xã hội đáp ứng
được ra sao, phù hợp với chiến lược phát triển của quốc gia ra sao,…từ đó thấy
được sự cần thiết của dự án ra sao. Từ đó có những căn cứ để thấy mục tiêu đề ra
của dự án là phù hợp với quy hoạch chiến lược, và nhất là nhu cầu hiện tại trên thị

trường.
- Phân tích thị trường (cung cầu) đối với sản phẩm của dự án.
Các dự án của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, chính vì vậy khi
phân tích thị trường của dự án thì xem xét kỹ về nhu cầu thực tại về các sản phẩm
xây dựng như nhu cầu văn phòng cho thuê, nhà ở, dân số vùng dự án, tình hình
thực tế vùng dự án,….Cụ thể, trong dự án Đầu tư xây dựng Khu chung cư cao cấp
kết hợp với văn phòng cho thuê 121 – 123 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội thì nghiên
cứu qua tình hình như: “Hà Tây nay thuộc Hà Nội là vùng đất nối liền giữa vùng
Tây Bắc và vùng Trung du Bắc Bộ với các tỉnh đồng bằng song Hồng,có địa hình
đa dạng : Miền núi, trung du, và đồng bằng rất thuận lợi để phát triển Nông nghiệp,
Công nghiệp, Du lịch và dịch vụ. Mặt khác nằm liền kề với vùng tam giác kinh tế
trọng điểm (Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh), do vậy mạng lưới giao thông,
viễn thông, cung cấp nước, năng lượng phát triển so với các tỉnh khác. Do có nhiều
thuận lợi kể trên, trong những năm qua tình hình kinh tế xã hội của tỉnh đã chuyển
biến rất tích cực với mức tăng trưởng GDP hàng năm ở mức 8 %; cơ cấu kinh tế xã
hội của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều kiện
sống và mức sống của nhân dân trong tỉnh được nâng cao rõ rệt. Đặc biệt Hà Tây
đã nhập về thành phố Hà Nội, là vùng có nền kinh tế rất phát triển, đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao, kéo theo nhu cầu về nhà ở, văn phòng làm
việc cũng tăng lên. Hiện nay trên địa bàn đã có nhiều khu đô thị ,khu nhà ở được
triển khai như : Khu đô thị Văn Quán,Khu đô thị Mỗ Lão, Khu Đô thị Văn Phú,
Khu đô thị Lê Trọng Tấn, Khu nhà ở Xa La, Khu nhà ở Ngô Thì Nhậm, nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên về số lượng cũng như chất lượng
nhà ở và văn phòng cho thuê. Vì vậy hướng đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng và văn
phòng cho thuê tại khu đất 121 – 123 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội sẽ là hướng đầu
tư phù hợp và đem lại hiệu quả cao”.
Từ việc xác định được nhu cầu xã hội như thế, các cấp quản lý của Công ty
(giám đốc và phòng kế hoạch,…) có nhiệm vụ lên kế hoạch đầu tư đáp ứng nhu
cầu hiện tại và tương lai thông qua công tác dự báo để có được những cơ hội đầu
tư phù hợp và hiệu quả.

- Căn cứ pháp lý.
Chính là những căn cứ để tiến hành hoạt động đầu tư của dự án như: văn bản
luật, công văn, nghị định, thông tư, chính sách, quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật,…
Thông thường ở Công ty dựa vào những căn cứ sau :
+ Các căn cứ pháp lý Nhà nước liên quan đến dự án. Các quyết định của nhà
nước về việc giao đất cho Chủ đầu tư tiến hành thực hiện dự án; các quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) về việc quy hoạch chi tiết khu đất; chỉ thị của Bộ
xây dựng về tăng cường công tác quản lý xây dựng đối với các công trình xây
dựng nhà cao tầng; Nghị định của chính phủ quy định việc thi hành pháp luật về
quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê
đất,…
+ Các văn bản áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản: luật
xây dựng số 16/2003/QH11; Nghị định số 209/2004/NĐ – CP về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; Nghị định 16/2005/NĐ – CP ngày 7/2/2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 52/1999/NĐ – CP
ngày 8/7/1998 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
nghị định 99/2007/NĐ – CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình; Thông tư của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí
xây dựng công trình,…
+ Các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành ở Việt Nam , tiêu chuẩn xây dựng áp
dụng với từng dự án: các tiêu chuẩn về thiết kế nhà ở cao tầng các phần: kiến trúc,
kết cấu điện, nước, phòng cháy chữa cháy, truyền hình,…
b). Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật.
Đặc điểm của các Dự án được lập tại Công ty là các dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình hạ tầng kỹ thuật cho nên
nội dung nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật rất được quan tâm ở Công ty, và là một
trong những nội dung được nghiên cứu kỹ nhất ở Công ty HUD3. Cụ thể :
- Quy mô dự án, năng lực (công suất), lựa chọn hình thức đầu tư.
Thông thường nội dung này cán bộ lập dự án sẽ trình bày về quy mô của dự
án như: tổng diện tích khu đất, hình dáng công trình, thể loại công trình: dân dụng,

công nghiệp hay hạ tầng kỹ thuật,…Dự án có thuộc dự án quan trọng quốc gia hay
không, dự án nhóm A, B, C,…
Tuy nhiên không phải bất kỳ dự án nào cũng sử dụng tất cả các nội dung, mà
tùy từng dự án có những nét được trình bày khác nhau. Ví dụ như dự án Khu dân
cư Tân Đức, Đức Hòa, Long An, trong nội dung xác định quy mô của Dự án các
cán bộ lập dự án đã đưa ra như sau : “Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng HUD3 xây
dựng Khu đất Khu dân cư Tân Đức giai đoạn 2 có diện tích 348ha nằm trong dự án
Khu Công Nghiệp-Dân cư-Dịch Vụ Tân Đức (Tân Đức2), thuộc hai xã Đức Hòa
Hạ và Hữu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Quy hoạch đã được tỉnh Long
An phê duyệt”. Nhưng đối với các dự án về xây dựng nhà chung cư cao tầng hay
khu văn phòng cho thuê thì được trình bày chi tiết hơn. Dự án khu chung cư cao
cấp kết hợp văn phòng cho thuê Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội trình bày
về kỹ thuật như sau : “Tòa nhà dự án cao 25 tầng và 1 tầng trệt, 1 tầng hầm trên
khu đất rộng 1.945 m2. Với mật độ xây dựng khoảng 62%, phần còn lại của khu
đất dành cho không gian cây xanh sân vườn, bãi đỗ xe ngoài trời. Tổng thể kiến
trúc đảm bảo các chỉ tiêu xây dựng, phù hợp với yêu cầu của một công trình nhà ở
kết hợp văn phòng cho thuê.
Việc lựa chọn hình thức đầu tư tùy thuộc vào từng dự án. Nhưng các dự án
của Công ty chủ yếu là thuộc lĩnh vực xây dựng cho nên các phương án lựa chọn
chủ yếu là xây dựng mới, đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy
hoạch chi tiết đã được các ban ngành có liên quan phê duyệt.
- Quy hoạch lãnh thổ và địa điểm xây dựng công trình.
Đối với mỗi dự án, các cán bộ lập dự án sẽ đưa ra các phương án quy hoạch
lãnh thổ khác nhau đối với mỗi địa điểm có dự án.
- Các giải pháp về kiến trúc, quy hoạch và kỹ thuật.
Đối với các dự án lớn, báo cáo nghiên cứu khả thi (công ty gọi là báo cáo
đầu tư) sẽ tách riêng giải pháp về kỹ thuật với hai giải pháp còn lại. Còn đối với dự
án có quy mô nhỏ thì cả 3 phần gộp lại với nhau.
- Giải pháp về kiến trúc.
- Giải pháp về kỹ thuật.

Các giải pháp về kỹ thuật trong các dự án ở Công ty luôn được các cán bộ
lập dự án nghiên cứu rất chặt chẽ, và được trình bày kỹ trong dự án. Tuy nhiên
không phải bất kể dự án nào cũng được trình bày tất cả các giải pháp kỹ thuật, mà
tùy vào từng quy mô của dự án mà các giải pháp có được trình bày đầy đủ hay
không, tùy từng tính chất loại công trình mà các giải pháp nào được quan tâm hơn.
Ví dụ như trong dự án xây dựng Khu dân cư Tân Đức giai đoạn 2 thuộc hai xã Đức
Hòa Hạ và Hựu Thạnh nằm trong huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, chỉ có một số
giải pháp về kỹ thuật như: kỹ thuật đất xây dựng, thoát nước mưa, giao thông, cấp
nước, thoát nước bẩn, giải pháp quy hoạch vệ sinh môi trường,cấp điện, thông tin
liên lạc.
- Tác động đối với môi trường của dự án.
Trong quá trình nghiên cứu về dự án, cán bộ nghiên cứu lập dự án sẽ nghiên
cứu kỹ tác động của dự án đối với môi trường ra sao, từ đó có những điều chỉnh
thích hợp để đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của chủ đầu tư và những người được
hưởng lợi ích của dự án. Giảm thiểu những tác động không đáng có của dự án đối
với môi trường. Các dự án của Công ty chủ yếu là các dự án xây dựng nhà ở, khu
đô thị, hạ tầng kỹ thuật nên ảnh hưởng tới môi trường của dự án chủ yếu do quá
trình thực hiện dự án gây nên, và sản phẩm của dự án khi dự án hoàn thành có tác
động đến môi trường dự án. Cụ thể như: trong quá trình thực hiện dự án có giải
phóng mặt bằng có thể gây tiếng ồn, bụi,…khi dự án hoàn thành có tác động đến
môi trường nước do nước thải sinh hoạt,…
Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
Căn cứ vào những quy định của nhà nước về giải phóng mặt bằng, mà mỗi
dự án áp dụng các phương án đền bù cho phù hợp. Về căn cứ pháp lý thì có Nghị
định 197/2004/NĐ – CP, thông tư 116/2004/TT – BTC , và đặc biệt là các quyết
định của Tỉnh ( Địa phương) nơi mà có dự án. Trên cơ sở những căn cứ pháp lý
như vậy, chủ đầu tư kết hợp với hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng thảo luận và
đi đến quyết định đưa ra phương án đền bù nào cho phù hợp nhất và hiệu quả nhất.
Tùy từng dự án mà việc tính chi phí giải phóng mặt bằng là khác nhau, giá
theo giá nhà nước hiện hành, hoặc có đôi khi có kết hợp áp dụng giá thị trường để

đảm bảo tính hợp lý. Thường những dự án xây dựng khu đô thị theo quy hoạch của
địa phương thì sẽ có phương án tái định cư cho người dân,…
- Cách thức quản lý dự án của công ty và tiến độ thực hiện dự án.
c). Phân tích tài chính.
Việc xác định tài chính của dự án do phòng quản lý phát triển dự án đảm
nhiệm. Các cán bộ soạn thảo dự án nghiên cứu các vấn đề của dự án và dự toán cả
tài chính của dự án. Nội dung của dự toán tài chính dự án là các vấn đề về tổng
mức vốn đầu tư, nguồn tài trợ vốn của dự án, dự kiến doanh thu chi phí hàng năm,
các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án. Cụ thể :
- Xác định tổng mức vốn đầu tư.
- Nguồn tài trợ vốn của dự án.
Các dự án chỉ khả thi khi đảm bảo được nguồn vốn, và xuất xứ của nguồn
vốn đó là chính xác, để đảm bảo đến khi huy động nó cho dự án không gặp bất kể
vấn đề gây cản trở nào. Các dự án của Công ty HUD3 chủ yếu nguồn vốn là vốn
nhà nước và vốn góp. Có những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật quốc gia
(như tòa nhà văn phòng chính phủ, các khu vui chơi giải trí,…) là 100% vốn nhà
nước, nhưng hiện nay chủ yếu xu hướng chung là vốn góp giữa nhà nước và các
thành viên góp vốn (bao gồm các dự án khu đô thị, chung cư cao cấp,…), các
thành viên góp vốn ngoài vốn nhà nước là vốn của các Công ty liên doanh liên kết
với Công ty HUD3 đầu tư dự án, các cổ đông góp vốn trong Công ty.
- Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính chủ yếu.
Để xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, các cán bộ soạn thảo
dự án của Công ty sẽ tiến hành các công việc theo trình tự: xác định các khoản
doanh thu, chi phí trong từng năm hoặc theo từng thời kỳ của dự án; kế tiếp là xác
định dòng tiền hàng năm để từ đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như:
NPV, IRR, T,…
d). Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
Căn cứ vào chính sách, chủ trương quốc gia, đường lối và quy hoạch phát
triển của đất nước. Căn cứ vào địa điểm thực hiện dự án các cán bộ lập dự án
nghiên cứu để nghiên cứu khía cạnh này. Nghiên cứu tác động của dự án đối với

chủ đầu tư, đất nước và cho nền kinh tế. Hầu hết các dự án ở Công ty đều nghiên
cứu kỹ các tác động này, một số chỉ tiêu được đưa ra để đánh giá như: tạo việc làm
cho người lao động, tăng thu ngân sách cho nhà nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,

đ) Phân tích độ nhạy của dự án.
Các dự án ở Công ty là các dự án đầu tư xây dựng, nên sự thay đổi chủ yếu
là giá cả trên thị trường của nguyên vật liệu đầu vào, nên khi phân tích độ nhạy của
dự án chỉ đơn giản là ước tính giá chênh lệch khoảng 5 – 10 % so với thực tế, để
phòng trừ có sự rủi ro trong vấn đề giá cả. Công ty không xây dựng một quy trình
nhất định trong việc phân tích độ nhạy của dự án, tùy theo từng dự án mà có chỉ ra
những thay đổi khác nhau và có biện pháp phòng ngừa cần thiết. Tuy nhiên, việc
phân tích này ít được chú trọng ở Công ty.
2.2.2. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty HUD3:
Công tác đầu tư cơ bản tại Công ty đã được triển khai đúng các quy trình
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà Nước cũng như chiến lược của Tổng công ty. Tất
cả các dự án đều có danh sách hồ sơ pháp lý của dự án, và các dự án đều đã thực
hiện theo đúng quy trình tiêu chuẩn chất lượng mà hàng năm nghị quyết Công ty
vẫn đưa ra theo tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận và theo tình hình riêng của
Công ty. Những dự án này góp phần vào thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty. Nhìn chung các dự án do Công ty lập và là chủ đầu tư trong
thời gian gần đây đều bám sát với các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và phù hợp cả về khả năng về nguồn vốn, nhân lực,…
Thực tế đã cho thấy rằng các dự án của Công ty đi vào hoạt động đem lại
hiệu quả khả quan về cả mặt tài chính lẫn lợi ích kinh tế xã hội. Công tác lập dự án
của Công ty theo đúng quy trình, tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 mà Công ty đã và
đang áp dụng. Hiện nay, Công ty đang áp dụng nhiều phương án lập dự án khác
nhau và các phương án này đang được áp dụng khá linh hoạt cho từng dự án cụ
thể, làm tăng chất lượng của các báo cáo nghiên cứu khả thi tại Công ty.
Các dự án được lập tại Công ty không ngừng được nâng cao về chất lượng,
đảm bảo tiến độ mà một số dự án còn đẩy nhanh được tiến độ thực hiện dự án, tuy

nhiên vẫn còn một số dự án gặp phải mốt số vướng mắc về thủ tục pháp lý làm ảnh
hưởng đến tiến độ của dự án. Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng kết
hợp văn phòng cho thuê 121 – 123 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội là một trong những
điển hình về dự án đảm bảo tiến độ thi công và đẩy nhanh được tiến độ ở một số
hạng mục công trình quan trọng.
Ngoài ra, quá trình lập dự án được tiến hành theo trình tự liên hoàn và chặt
chẽ với sự giám sát của các cán bộ chuyên trách, các thông tin thu thập để phục vụ
cho công tác soạn thảo dự án đều được kiểm soát để đảm bảo sự chính xác cho dự
án. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ lập dự án đều là đội ngũ trẻ, là những người có
năng lực chuyên môn, nhiệt huyết với công việc, luôn tìm tòi và học hỏi để ngày
càng nâng cao chất lượng dự án. Đặc biệt Công ty luôn chú trọng quan tâm đào tạo
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công việc, vì thế chất
lượng dự án ngày càng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của những người
sử dụng sản phẩm của dự án.
Nhờ những kết quả đã đạt được ở trên, Công ty đã tạo được uy tín và khẳng
định được vị thế của mình trong ngành xây dựng, ngày càng tạo dựng được nhiều
khách hàng lớn, cạnh tranh được với các Công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Một số dự án điển hình mang lại hiệu quả đầu tư cao như: dự án khu ĐTM Kiến
Hưng, Hà Đông, Hà Nội; Nhà ở 12 tầng CT16B lô CT16 khu ĐTM Việt Hưng,
Long Biên, Hà Nội;…
2.3. Những thất thoát, lãng phí khi chất lượng công tác lập dự án đầu tư
không đảm bảo:
Có thể kể đến một số ví dụ điển hình về lập dự án đầu tư không tốt gây thất
thoát lãng phí như dự án cảng Bến Nghé kéo dài hơn 10 năm, tăng vốn 20 lần.
Theo văn bản số 6324 gửi bộ KH&ĐT tháng 6/2006: Qua giám sát trong số 3002
dự án đang thực hiện, bao gồm 681 dự án thuộc vốn ngân sách tập trung của thành
phố và 2421 dự án thuộc nguồn vốn phân cấp ngân sách của quận, huyện, doanh
nghiệp thì có đến 2250 dự án (chiếm 75%) phải điều chỉnh và có vi phạm, gây lãng
phí Trong 2228 dự án chậm tiến độ do vướng công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng hoặc phải lập dự án lại hoặc sai sót phải điều chỉnh lại thiết kế kỹ thuật.

Có 7 dự án khi triển khai mới phát hiện không phù hợp Sở KH&ĐT được ủy ban
nhân dân thành phố giao trực tiếp thực hiện công tác giám sát, đánh giá đối với 68
dự án gồm 48 dự án nhóm B và 20 dự án nhóm C. Qua thẩm tra cơ quan chức năng
phát hiện có trên 90% trong tổng số các dự án trên thực hiện không đúng tiến độ.
Nhiều dự án được quyết định đầu tư từ giai đoạn 2000 – 2002 đến nay vẫn chưa
hoàn thành. Trên 65% số dự án chậm tiến độ
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là bởi chất lượng tư vấn lập dự án
và lập thiết kế dự án chưa cao. Công tác khảo sát trước khi tiến hành lập dự án còn
sơ sài, cẩu thả dẫn đến lập dự án không chính xác do số liệu thu thập chưa đầy đủ.
Hậu quả gây thất thoát lãng phí và làm tiến độ thực hiện dự án kéo dài quá thời
gian quy định. Chất lượng lập dự án chưa cao buộc phải điều chỉnh nhiều lần làm
tăng tổng mức đầu , tăng chi phí bồi thường lên gấp nhiều lần làm ảnh hưởng đến
hiệu quả đầu tư. Tình trạng thất thoát và lãng phí do hậu quả của việc lập dự án đầu
tư chưa tốt như vậy chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu dự án đầu tư đang triển
khai ở nước ta.Thực tế cho thấy thất thoát lớn nhất có thể xuất hiện ngay trong giai
đoạn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế chiếm trên 70% tổng số thất thoát lãng
phí.
Tình trạng phê duyệt tổng mức đầu tư dự án lại nhiều lần là khá phổ biến
hiện nay, thậm chí một số dự án được phê duyệt, điều chỉnh sau khi đã hòan thành
quá trình xây lắp, thực chất là hợp pháp hóa các thủ tục thanh quyết toán khối
lượng phát sinh, điều chỉnh. Chẳng hạn tổng mức đầu tư của dự án cầu Sông Danh
phải điều chỉnh 3 lần trong quá trình thực hiện (năm 1995 là 186 tỷ đồng, năm
1998 là 239 tỷ đồng và năm 2000 là 257 tỷ đồng); hay dự án đầu tư xây dựng
Trung tâm giáo dục- lao động xã hội Hải phòng qua 3 lần điều chỉnh dự án đã bổ
sung, điều chỉnh cả về quy mô và tổng mức đầu tư, tăng 49.210 triệu đồng, đưa
tổng mức đầu tư từ 72.482 triệu đồng lên 121.692 triệu đồng. Ba lần điều chỉnh dự
án đều là do công tác khảo sát lập dự án không đến nơi đến chốn.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch

Hiện tại, công tác quy hoạch chưa đi trước một bước, tầm nhìn thiếu tính
chiến lược, chưa đánh giá hết các yếu tố khách quan nên tính định hướng của quy
hoạch còn yếu. Nhiều quy hoạch, kế hoạch còn mang tính chủ quan, chưa gắn với
việc nghiên cứu quy luật thị trường, thiếu tính kế thừa trong công tác quy hoạch và
kế hoạch.
Vốn bố trí cho công tác quy hoạch quá nhỏ bé. Vì vậy, đến nay nhiều dự án
đầu tư không có quy hoạch, không đúng quy hoạch, phải phá đi làm lại, di chuyển,
gây lãng phí lớn. Quy hoạch còn mang tính cục bộ, khép kín gây nên sự lãng phí
do phát triển chồng chéo, dư thừa công suất…tạo ra sự độc quyền trong phát triển
của một số ngành, một số sản phẩm. Cần khắc phục được những hạn chế trên mới
có thể nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch.
2. Khuyến khích thành lập các tổ chức tư vấn quản lý dự án và ban quản
lý dự án chuyên nghiệp
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp và luôn có những biến động trong
suốt quá trình thực hiện. Dự án thành công, ðạt ðýợc các tiêu chí ðề ra hay không,
một trong các yếu tố mang tính quyết ðịnh là dự án ðó có ðýợc quản lý, điều hành
bởi một tổ chức có đủ năng lực và được triển khai khoa học cùng với đội ngũ
những người làm công tác quản lý dự án có chuyên nghiệp hay không. Các tổ chức
tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp hoặc các ban quản lý dự án chuyện nghiệp là
chuyên làm dự án, thực hiện nhiều dự án liên quan nhiều ngành nghề, lĩnh vực nên
có nhiều kinh nghiệm. Ngược lại, nếu chủ đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
ngân sách nhà nước chủ yếu là những người làm kiêm nhiệm, không có chuyên
môn, không có kinh nghiệm làm dự án (do chế độ nhiệm kỳ nên trong quá trình
làm việc chỉ thực hiện được 1 đến 2 dự án) thì dự án sẽ rất khó thành công. Cần
khuyến khích thành lập các tổ chức tư vấn quản lý dự án và ban quản lý dự án
chuyên nghiệp bởi chính họ là những người chuyên trách, với phong cách chuyên
nghiệp sẽ lo tất cả các thủ tục từ khâu nghiên cứu tiền khả thi (báo cáo đầu tư xây
dựng cơ bản), nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư xây dựng công trình) cho đến khi
hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
3. Hoàn thiện các phương pháp lập dự án

Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phương pháp này được sử dụng phù hợp trong phân tích dự án, đặc biệt là
phân tích tài chính dự án. Việc vận dụng phương pháp này hiện tại đã được triển
khai, tuy nhiên phạm vi, mức độ và hiệu quả còn hạn chế. Để đánh giá được mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng, phương pháp
này cần được phát triển và vận dụng nhiều hơn, từ đó phát hiện ra những yếu tố có
ảnh hưởng nhiều nhất để có phương pháp quản lý phù hợp.
Phương pháp so sánh và lựa chọn phương án:
Đây là phương pháp quan trọng được sử dụng trong hầu hết các nội dung
của quá trình lập dự án đầu tư nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất. Phương pháp
này thường được áp dụng trong các nội dung cần thiết như: lựa chọn địa điểm đầu
tư xây dựng công trình, các phương án thiết kế, giải pháp về mặt kỹ thuật công
nghệ, giải pháp thi công xây dựng, mô hình tổ chức quản lý dự án…Mặc dù
phương pháp này có nhược điểm là tốn kém về chi phí và thời gian nhưng đối với
các nội dung cần thiết thì vẫn phải thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi của dự án.
4. Quản lý tốt quá trình lập dự án
Quản lý tốt quá trình lập dự án đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng và hiệu quả của dự án sau này. Những yếu kém và bất cập trong
công tác quản lý lập dự án là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính
khả thi và hiệu quả của dự án. Để làm tốt công tác quản lý lập dự án cần phải:
+ Thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng.
+ Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ lập dự
án.
+ Phần xác định rủi ro của dự án là điều cần thiết và quan trọng. Đây là một
nhân tố lâu nay ít được đề cập trong các dự án.
Chủ đầu tư phải thường xuyên báo cáo về tình hình lập dự án tại đơn vị, các
đơn vị đầ mỗi cũng phải thường xuyên tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư tại Bộ,
ngành, địa phương mình để thông báo lên cho các cơ quan giám sát.
Các cán bộ kiểm tra, giám sát ngoài việc tổng hợp thông tin cần phải trực
tiếp xuống cơ sở để xác nhận chính xác tình hình tại các đơn vị, tránh tình trạng

báo cáo không đúng với thực tế. Ngoài ra, để phục vụ tốt cho công tác kiểm tra,
giám sát cần phải thực hiện minh bạch, công khai các thông tin về tình hình phân
bổ, sử dngj vốn đầu tư ở các cấp, các ngành, địa phương; về kế hoạch, dự toán,
quyết toán vốn đầu tư của từng công trình, dự án.
Các nhà quản lý, hoạch định chính sách cần tạo thói quen sử dụng tư vấn
độc lập để được lắng nghe và đối thoại với những ý kiến nhiều chiều, kể cả những
ý kiến ngược chiều. Có như vậy mới có thể hoàn thiện chủ trương, công tác lập dự
án mới đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi trên mọi góc độ.
MỤC LỤC


 !"#$%&'()*$!+,-#.
/0#&.1!"% !"#$%&'()*$!+,-#.2
3$%45-%/6+$!/"7$%/0#&.1!"% !"#$%&'()*$!82
3/97"7:!;<%/7(/6%/=% !"#$%&'()*$!>
3?%+@+,A+BC#=<!)7D!;<%/6!/E$%%B:%$%!@7)-!"(/F!G%/#H=!"I-$#HJ!/&'()*$! >
33KL&.1!")*$!#/<!/% !"#H5!#M!"NL%$%)*$!+,-#.EFA)*!"% !"#HJ!/%B:!"<!/C
;O!"C+0#!.P%>
8QRS
T5-%,-;U%/0#&.1!"% !"#$%&'()*$!+,-#.EFA)*!"+.9!"%:=#L%/7D!!:A8S
6)V;U% !"#$%&'()*$!#W7 !"#AM(/,!+,-#.;<EFA)*!"3X
@7)-!"% !"#$%&'()*$!#W7 !"#A8X
$!/"7$% !"#$%&'()*$!#W7 !"#A38Y
3/Z!"#/0##/=$#C&[!"(/6\/7%/0#&.1!"% !"#$%&'()*$!+,-#.\/ !"+]^_]=8S
38`Kabcdef
F!"%:=%/0#&.1!"% !"#$%&'(I-A/=W%/f
g/-Ah!\/6%/#/<!/&'(%$%#M%/?%#.;0!I-]!&i)*$!;<_:!I-]!&i)*$!%/-A5!!"/7D(f
3=<!#/7D!%$%(/.j!"(/$(&'()*$!X
2k-]!&i#L#I-$#HJ!/&'()*$!X

×