Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.4 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động trên thị trờng quốc tế, tốc độ toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mạI diễn ra nhanh
chóng, nhiều quốc gia và nhiều công ty đang nắm trong tay lợng vốn dự trữ
khổng lồ có nhu cầu đầu t nớc ngoài. Đây là đIều kiện thuận lợi đối với các
nớc thiếu vốn có nhu cầu đầu t lớn. Vì vậy đầu t nớc ngoàI chiếm một vị trí
rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay đối với không chỉ những nớc phát
triển mà còn quan trọng đối với những nớc đang phát triển. Đặc biệt là Việt
Nam đầu t nớc ngoàI nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đạI
hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đầu t xây
đầu t nớc ngoàI dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh cảu hàng hoá.
Trong bối cảnh hiện nay, các nứơc đang phát triĨn cã thĨ tËn dơng mäi
ngn lùc cđa thÕ giíi, tiếp thu đợc những tinh tuý của nhân loạI, những
cống hiến và những phát minh vĩ đạI của các bậc thế hệ đI trớc, nhằm đI tắt
đón đầu trên con đuờng phát triển và thu hẹp đầu t nớc ngoàI dần khoảng
cách với các nớc đI trớc. Khi đó đầu t nớc ngoàI có vai trò nh một phơng tiện
đắc lực đẻ thựcn hiện chủ trơng trên, là một quốc gia đang trởng thành và
phát triển đồng thời đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đạI hoá , Việt Nam
cần huy động tối đa mọi nguồn lực. ĐạI hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đÃ
khẳng định: Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoàI là một bộ phận quan träng

cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng x· héi chđ nghĩa ở nớc ta, đợc khuyến khích
phát triển lâu đầu t nớc ngoàI, bình đẳng với các thành phần khác. Thu
hút đầu t nớc ngoàI là chủ trơng quan trọng, góp phần khai thác các
nguồn lực trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh
tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH phát triển của ®Êt níc” .
Víi mong mn vËn dơng kiÕn thøc ®Ĩ tìm hiểu nền kinh tế Việt Nam
nên tôi chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu t của nớc ngoài" . Tôi rất mong đớc sự góp ý của
thầy cô và bạn bè.


- 1-


Lời cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy phạm thành đà tận
tình hớng dẫn tôi cùng th viện trờng ĐHKQD và cảm ơn đồng nghiệp trong
việc giúp tôi hoàn thành đề án này.
Phần a.

phần mở đầu

I. ý nghĩa của đề tàI

Hiện nay, trên thế giới, nhiều quốc gia, nhiều tổ chức tàI chính quốc tế
và nhiều công ty đang năm lợng vốn dự trữ khổng lồ có nhu cầu đầu t ra nớc
ngoàI. Đây là đIều kiện thuận lợi đối với các nớc đang thiếu vốn, có nhu cầu
đầu t lớn. Vì vậy nhu cầu thu hút vốn đầu t và sử dụng nguồn vốn dó là một
vần đề cấp thiết, quan trọng đối vơínhiều nớc trên thế giới dặc biệt là các nớc
đang phát triển, trong đó có việt nam.
Đối với nớc ta thực hiên mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xÃ
hội, thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoàI (FDI) là một vấn đề tấtyếu không
thể thiếu đợc đối với Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, giai đoạn mà chúng
ta thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đạI hoá ®Êt níc.
Trong ®IỊu kiƯn hiƯn nay cđa ®Êt níc, nh×n nhận một cách tổng thể thì
nớc ta đang còn là mét níc nghÌo so víi b¹n bÌ trong khu vùc, đặc biệt trong
khu vực Đông Nam á, mặc dù chúng ta đà có những tiến bộ vợt bậc so với
trớc đây, đà có những đờng lối, chính sách đổi mới những mà cáI mà chúng
ta mong muốn thì cha đạt đợc. Vì vậy để đất nớc ngày một hng thịnh phồn
vinh thì chúng ta phảI có những bớc đI thật đúng đắn, có sự thống nhất từ
trung ơng đến cơ sở nhằm tạo nên sức mạnh chung phát huy tối đa nguồn
lựctong nớc cũng nh nớc ngoàI. Chính vì vậy nghiên cứu những lĩnh vực có

liên quanđến vấn đề đất nớc đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn xà hội.
Những vấn đề đó không thể không nhắc đến cáI tác động trực tiếp lên toàn
xà hội đó là vấn đề huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t nớc
ngoàI là một nội dung quan trọng. Nó liên quan đến sự phát triển kinh tế xÃ
hội, chính trị của đất nớc, tác động trực tiếp lên các mặt đời sống của xà hội.
Do vậy nghiên cứu, mở rộng tầm hiểu biết về nó là vấn đề cần thiết.
Nớc ta đang trong thời kì công nghiệp hoá - hiện đạI hoá, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trên mọi lĩnh vực, nhờ sự đổi
mới đó mà chúng ta thu đợc những kết quả quan trọng, không những vợt qua

- 2-


khủng hoảng triền miên trong thập kỉ 80 mà còn đạt đợc những thành tựuto
lớn trong phát triển kkinh tế xà hội.
Tốc độ tăng trởng kinh tế trong l5 năm liền (1993-1997) đạt mức 8-9,5
% lạm phát bị đẩy lùi, đời sống đạI bộ phận nhân dân đợc cảI thiện cả về vật
chất lẫn tinh thần. Có đợc thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này là nhờ đóng
góp lớn của trực tiếp đầu t nớc ngoàI FDI.
Nó đà góp phần mở rộng, đa dạng hoá, đa phơng hoá các hoạt động
kinh tế đối ngoạI tạo đIều kiện tăng cờng củng cố và tạo ra những thế lực
mới cho nền kinh tế nớc ta trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới và
khu vực.
II. Phơng pháp luận của đề tàI .

Bài viết dựa trên những quy luật hiện tợng khách quan. Dựa vào các quy
luật của triết học nh:
- phơng pháp duy vật biện chứng.
- phơng pháp lịch sử.
- phơng pháp so sánh.

- phơng pháp phân tích tàI liệu.
- phơng pháp tổng hợp đánh giá.
Và một số phơng pháp khác.
III. phạm vi nghiên cứu.
Do phạm vi của đề tàI có giới hạn cho nên trong quá trình nghiên cứu,
xem xét đánh giá nó phảI có cáI nhìn sâu sắc, nhìn từ nhiều hớng, nhiều góc
độ, khía cạnh khác nhau trên cơ sở đánh giá sâu vấn đề. BàI viết đợc trình
bày dới dạng một đề án của một môn học và chỉ dừng lạI ở mức độ đề ¸n
m«n häc.

- 3-


Phần b. Nội dung

B
I.

Một số vấn đề về cơ sở lí luận.

1. Đầu t quốc tế
- Khái niệm: Đầu t quốc tế (Lê Nin còn gọi là xuất khẩu t bản) là
một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoạI. Nó là quá trình trong đó
hai hay nhiều bên cùng góp vốn dể xây dựng và triển khai một dự án đâù t
quốc tế nhằm mục đích sinh lợi.
Đầu t quốc tế có tác động hai mặt vớI các nớc nhận đầu t. Nó làm tăng
nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm
việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tàI nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hớng hiện đạI, tiếp cận kinh tế thị trờng hiện đạI trên thế giới.Mặt khác
đầu t quốc tế cũng có khả năng làm tăng sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng

lớp trong xà hội, giữa các vùng lÃnh thổ, làm cạn kiệt tàI nguyên, ô nhiễm
môI trờng sinh tháI tăng tính lệ thuộc với bên ngoàI.
- Hình thức: Có 2 hình thức là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
2. Đầu t trực tiếp:
Là hình thức trong đó ngêi bá vèn vµ ngêi sư dơng vèn lµ mét chủ thể.
Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân nớc ngoàI chủ đầu t) trực tiếp tham
gia quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và vận hành các kết quả đầu t nhằm
thu hồi vốn đà bỏ ra và thu lợi nhuận.
Đầu t trực trực tiếp đợc thể hiện dơí những hình thức sau đây:
- hợp đồng hợp tác daonh nghiệp
- doanh nghiệp liên doanh
- doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoàI
+) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai hay nhiều bên
quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh đoanh cho mỗi bên để tiến
hành đầu t kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập một pháp nhân.
+) Doanh nghiệp liên doanh

- 4-


Doanh nghiệp liên doanh là loạI hình doanh nghiệp do hai bên hoặc
các bên nớc ngoài hợp tác với nớc chđ nhµ cïng vêi gãp vèn, cïng kinh
doanh, cïng hëng lợi nhuận và chia xẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh
nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,
có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc nhận đầu t.
+) Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoàI.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoàI do nhà đầu t
nớc ngoàI thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoàI đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân Việt Nam.
+) Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyên giao (BOT). Hình thức này đòi
hỏi cần có nguồn vốn từ bên ngoàI và thờng đầu t cho các công trình kết cấu
ha tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu cộng nghiệp
mới, khu công nghệ cao vv đợc hình thành và phát triển.
3. Đầu t gián tiếp: (Lênin còn gọi là xuất khẩu t bản cho vay)
Là hình thức đâù t mà quyền sở hữu tách rồi quyền sử dụng vốn đầu t,
tức là nguồn có vốn không trực tiếp tham gia vào tổ chức, đIều hành dự án
mà thu lợi với hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ
phần (nếu là vốn cổ phần) hoậc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu là cho vay
u đÃI).
Sự khác nhau rõ nhất giữa đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp là ngờI đầu
t trực tiếp có quyền khống chế xí nghiệp đầu t, còn ngời đầu t gián tiếp
không có quyền khống chế xí nghiệp đầu t mà chỉ có thể thu lợi tức tráI
phiếu cổ phiếu và tiền lÃi.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Trong
đầu t gián tiếp chủ đầu t về thực chất là tìm đờng thoát cho đầu t d thừa, phân
tán đầu t nhằm loạI bớt rủi ro. Trong các nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ
phận quan trọng là viện trợ ph¸t triĨn chÝnh thøc (ODA) cđa chÝnh phđ mét
sè níc có nền kinh tế phát triển bộ phận này có tỷ trọng lớn và thờng đI kèm
với bộ phận u đÃI. Nguồn vốn này nhằm vào các mục đích y tế và kế hoạch
hoá gia đình, giáo dục và đào tạo, các vấn đề xà hội nghiên cứu chơng trình

- 5-


dự án bảo vệ môI trờng sinh tháI, hỗ trợ ngân sánh và hỗ trợ nghiên cứu khoa
học công nghệ.

Đầu t thờng thúc đẩy tạo đIều kiện cho việc thu hút mở rộng đầu t trực
tiếp. Đầu t gián tiếp luôn kèm với các đIều kiện u đÃI cho nớc nhận đầu t nên
có thể dùng vốn này thực hiện các dự án có mức đầu t lớn, thu hút vốn đầu t
dài.
Đầu t nớc ngoàI có lợi cho cả nớc đầu t và cho cả nớc nhận đầu t, thờng dùng các công cụ đầu t tráI phiếu, cổ phiếu.
Nhìn chung nguồn vốn đầu t chính để phục vụ, ph¸t triĨn kinh tÕ x·
héi nh»m thùc hiƯn sù nghiƯp CNH-HĐH là nguồn vốn từ bên ngoàI tức là
nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoàI (FDI).
II) CƠ Sở Lý LUậN.

Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon(Hoa kỳ)
Trớc khi lý thuyết này ra đời có nhận định cho rằng: hầu nh các nớc
đều phát triển toàn diện, vì vậy ngờI ta từng ví việc áp dụng lý thuyết này
nh áp dụng định luật Anhxtanh trong kinh tế.
Theo lý thuyết nàyVernon đà chứng minh rằng không có nớc nào
mạnh toàn diện và cũng không có nớc nào yếu toàn diện .Nếu chúng ta biết
hợp tác thì sẽ phát huy đợc sức mạnh tổng hợp có nh thế mới có lợi cho tất cả
các nớc.
Hàm sản xuất: y=f (K, L)
P.Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế sso sánh sao cho tỷ lệ K/L
ngày càng cao.
Nh vậy đối với việc đầu t ra nớc ngoàI để khai thác các lợi thế so sánh
của nợc nhận đầu t, các chủ đầu t sẽ đầu t vào tất cả những nớc đang phát
triển: công nghệ vốn, mặt hành mang hàm lợng chất xám cao và hàm lơng
công nghệ lớn. Còn các nớc đang phát triển, để phát huy lợi thế so sánh của
mình sẽ tiếp nhận công nghệ, vốn các loạI.

Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A. Smith.
Cơ sở kinh tÕ cđa nỊn kinh tÕ më g¾n liỊn víi thơng mạI quốc tế, tức là
mỗi nớc khi tiến hành thơng mạI quốc tế đều phảI tìm đợc lợi thế của mình

trong quan hệ quốc tế. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Smit trong thuơng mạI
quốc tế phản ánh hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ xuất khẩu thấp nhất so với các nớc khác, còn đối với các nớc
- 6-


nhập khảu thì hao phí lao, động cao nhất so với các nớc khác. Chính vì đIều
đó mà tạo lợi cho các nớc, kể cả các nớc xuất khẩu, nhập khẩu. Các nớc xuất
khẩu có lợi là thu nhập nến kinh tế lạI tăng lên, việc làm, nhiều hơn nên tỷ lệ
thất nghiệp giảm đI, nguồn lực lao động đợc sử dụng tốt hơn, còn đối với cấc
nớc nhập khẩu: thì khả năng tiếp cận với hàng hào nhiều hơn, chất lợng hàng
háo nhiều hơn, chủng loạI hàng hoá - dịch vụ phong phú hơn, hàng hoá dịch
vụ rẻ hơn, đồng thời vì sản xuất trong nớc các nớc nhập khẩu này có những
đIều kiện tốt để phát triển mau chóng nền kinh tế, vì thay vào đó khoảng thời
gian sảnxuất trong nớc đợc giảm đI đáng kể , đủ thời gian để tiếp cận mau
chóng nền kinh mở.
III. Cơ Sở Thực tế.
1) Hiểu về vốn đầu t nớc ngoàI.
Nh ta đà biết mọi quá trình sản xuất đều gồm hai yêú tố cơ bản là t liệu
sản xuất và sức lao động. Thiếu hai yếu tố đó thì sẽ không có bất kì một quá
trình sản xuất nào, dù là sản xuất tự cung tự cấp hay sản xuất hàng hoá. Để
có đợc hai yếu tố đó, vấn đề đặt ra là cần có vốn đầu t và thực hiện hoạt động
đầu t. Vồn đầu t dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm hoặc bổt sung thiết
bị, tạo cơ sở vật chuất kỉ thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời
lao động. Vốn đó cho dù khác nhau về quy mô hay cơ cấu song là quá trình
cần thiết đối với quá trình sản xuất. Một bộ phận vốn đầu t quan trọng cho
đầu t phát triển đó là vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoàI (viết tắt là FDI)
FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t của quốc
gia, mµ ngn níc trong níc xÐt tỉng thĨ cã ý nghĩa quyết định. FDI không
thay thế các nguồn vốn đầu t khác, nhng có thế mạnh riêng. Trớc mắt, khi

nguồn vèn tÝch l tõ néi bé nỊn kinh tÕ cßn hạn hẹp, nguồn vốn ODA cha
đáng kể thì FDI chiếm một vị trí quan trọng, góp phần cải tiến dần cơ cấu
kinh tế quốc dân, tăng cờng cơ sở vật chất kỉ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất và tăng trởng kinh tế, mở rộng thu hút ngân sách nhà nớc, góp phần
giả quyết thất nghiệp, kiềm chế lạm phát, đẩy mạnh xuất khẩu. FDI là việc tổ
chức cá nhân nớc ngoàI trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoàI
hoặc bất kì tàI sản nào đợc chính phủ Việt Nam công nhận để hợp tác kinh
doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài Rõ ràng khác với
ODA, FDI không gây ra tình trạng nợ nần chồng chất cho các thế hệ mai sau
và không phơng hạI đến chủ quyền của đất nớc. FDI còn có lợi thế hơn
- 7-


ODA, vì vậy đây là vốn của các công ty và t nhân của nớc ngoàI đầu t vào
Việt Nam trên cơ sở hai bên cùng có lợi, chủ đầu t buộc phảI quan tâm làm
cho đồng tiền sinh lợi. NgoàI ra,về lâu dài các công trình FDI sẽ thuộc về
Việt Nam. Hơn nữa thực tế đà khẳng định, vay nợ nớc ngoàI tỏ ra là một
nhân tố huỷ hoạI quá trình phát triển của nhiều nớc trên thế giới trong thời
gian 40 năm qua .Vì thế Việt Nam nên chủ yếu dựa vào thu hút FDI.
Tuy nhiên trong quá trình thu hút vốn đầ t cần tránh các quan đIểm:
Quan đIểm coi nhẹ, thậm chí lên án FDI nh một nhân tố có hạI cho nến
kinh tế độc lập tự chủ.
Quan đIểm quá đề cao FDI gắn cho nó một vai trò tích cực, bất chấp đIều
kiện bên trong của đất nớc, tách rời những cố gắng cảI thiện môI trờng
đầu t. Quan đIểm này dẫn tới tình trạng ỷ lạI vào FDI mà không khai thác
tốI đa các lợi thế bên trong. FDI tự nó cha thể quyết định sự thành công
của mục tiêu phát triển kinh tế mà nó phảI đợc kết hợp đồng bộ với các
nguồn khác, và quan trọng là tạo ra môI trờng khuyến khích mạnh mẽ tiết
kiệm trong nớc để tàI trợ cho qúa trình phát triển, giảm bớt lệ thuộc vµo
ngn vèn cđa níc ngoµI.

Ngµy nay FDI trë thµnh mét tất yếu kinh tế trong đIều kiện quốc tế
hoá sản xuất, lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể nói trong thời đạI
ngày nay không một quốc gia nào dù lớn hay bé, dù phát triển theo con đờng
TBCN hay định hớng xà hội chủ lạI không cần đến nguồn đầu t trực tiếp nớc
ngoàI, và coi đó là một nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng bớc hội
nhập,vào cộng đồng quốc tế.
Mặt khác dới tác động của cách mạng khoa học công nghệ nh hiện nay
ngay cả những nớc có tiềm lực kinh tế khoa häc kØ tht nh Mü, NhËt, cịng
nh c¸c níc EU cũng không thể tự mình giảI quyết có hiệu quả những vấn đề
đà và đang và tiếp tục đặt ra trên lĩnh vực khoa học công nghệ và vốn . Do
vậy chỉ có con đờng hợp tác, trong đó FDI là loạ hình đầu t hợ tác có hiệu
quả. Do dó không có một nớc nào bỏ qua hình thức này Vai trò của vốn đầu
t nớc ngoài.
2) Vai trò của vốn đầu t nớc ngoài
Trong hơn 10 năm qua, nhờ những chính sách luật đầu t nớc ngoài tạI
Việt Nam mà chúng ta đà đạt đợc những thành tựa đáng kể và quan trọng,
góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xà hội vµo

- 8-


thắng lợi công cuộc đổi mới đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng
cờng thế và lực của Việt nam trên con đờng hội nhập quốc tế. Vì thế mà đầu
t nớc ngoàI đang trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát
triển kinh tế, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đạI hoá, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, góp phần
mở rộng quan hệ đối ngoạI và chủ động hội nhập quốc tế thế giơí.
- Đầu t nớc ngoàI đà góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t
phát triển, tăng cờng tiềm lực để khai thác triển khai và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn trong nớc nh dầu khí, đIện năng và nuôI

trồng và chế biến cây công nghiệp, cây lơng thực. Mặt khác đầu t nớc
ngoàI cũng góp phần quan trọng vào việc bù đắp thâm hụt cán cân
vÃng laiv à cảI thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu t nớc ngoàI trong GDP tăng dần qua
các năm. Nguồn thu vốn ngân sách cũng tăng liên tục qua các năm.
- Đầu t nớc ngoàI góp phần hình thành một số nghành công nghiệp mới
nh khai thác và chế biến dầu khí, sản xuất lắp ráp ôtô, điện tử , xe máy
..
- Đầu t nớc ngoàI góp phần giảI quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động tham gia phát triển nguồn nhân lực.
- Đầu t nớc ngoàI góp phần chuỷển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp
hoá - hiện đạI hoá để phát triển lực lợng sản xuất . Hiện nay đầu t nớc
ngoàI tập trung vào các nghành công nghiệp và chiếm gần 35% giá trị
sản lợng công nghiệp , tốc độ tăng trởng trên 20% góp phần đa tốc độ
phát triển công nghiệp của cả nớc lên trên 10%/ năm.
- Đầu t nớc ngoàI góp phần quan trọng vào việc hoàn chỉnh ngày càng
đầy đủ và tốt hơn hệ thông cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tảI,
bu chính viễn thông, năng lợng. Đồng thời đà hình thành đợc 67 khu
công nghiệp khu chế xuất và khu cộng nghệ cao trên phạm vi cả nớc góp phần vào việc đô thị hóa ,hình thành khu đân c mới tạo việc
làm ổn định cho hiơn 200 nghìn lao động địa phợng và hàng chục
ngàn lao động dịch vụ khác, ở các thành phố lớn việc hình thành các
khu chế xuất , khu công nghiệp đà tạo đIều kiện cho địa phơng này
tách sản xuất ra khỏi khu dân c giảm thiểu ô nhiễm bảo về môi trờng
đô thị.

- 9-


3) Vai trò của FDI đối với sự phát triến kinh tÕ x· héi cđa ®Êt n -


íc.
Trong ®êi sèng kinh tÕ , FDI cã vai trß quan träng lín :
Tríc hÕt, FDI cung cÊp vèn bỉ sung cho chđ nhà để bù đắp sự thiếu
hụt của nguồn vốn trong nớc, hầu nh các nớc nhất là các nớc đang phát triển
đều có nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá. Thực tế ở nhiều nớc
đang phát triển, mà nổi bật là nớc ASEAN và đông Nam á, nhờ có FDI mà
giảI quyết một số khó khăn về vốn nên đà giảI quyết một phần công nghiệp
hoá, đà và đang trở thành những nớc công nghiêp mới (NICs).
Thứ hai: Cïng víi viƯc cung cÊp vèn kû tht qua thực hiện FDI, cấc
công ty mà chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia đà chuyển giao kỉ thuật
công nghệ từ các nớc đầu t sang nớc chủ nhà.
Thứ ba: Do tác động của vốn, của khoa học công nghệ, FDI sẽ tác
động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu kỉ thuật,
cơ cấu sản phẩm mà lao động sẽ đợc biến đổi theo chiỊu híng tiÕn bé.
Thø t: FDI lµ mét trong những hình thức hợp tác đầu t quốc tế thông
qua hìn thức đầu t trực tiếp, nớc chủ nhà sẽ có thêm đIều kiện mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế.
Vốn đầu t nớc ngoàI các năm 1991-1995 chiếm 25,7% và từ năm 1996
đến nay gần chiếm 30% tổng vốn đầu t xà hội, góp phần đáng kể vào tăng trởng kinh tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vÃng lai,
góp phần cảI thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Tỷ lệ đóng góp cho đầu t nơc ngoàI trong GDP tăng dần qua các năm:
1993 3,6% đến năm 1998 lên tới 9% và năm 1999 ớc đạt 10,5%. Nguồn thu
ngân sách nhà nớc từ khu vục đầu t nớc ngoàI: năm 1994 đạt 128 triệu USD
đến năm 1998 đạt 370 triệu.
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoàI tăng nhanh: năm
1996 đạt 786 triệu USD năm 1999 đạt 2200 triệu USD bằng 21% kim ngạch
xuất khẩu cả nớc. Khu vực đầu t nớc ngoàI đà góp phần mở rộng thị trờng
xuất khẩu và thị trờng trong nớc, thúc đẩy các dịch vụ phát triển. Đầu t nớcc
ngoàI góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đạI hoá, phát triển lực lợng sản xuất .Thông qua đầu t nớc ngoàI bớc đầu đà hình thành hệ thống các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, ®Çu t


-10
-


nớc ngoàI cũng đà đem đến nhữnh mô hình thức quản lí tiên tiến, phơng thức
kinh doanh hiện đạI trong các ngành các đơn vị kinh tế.
Thứ năm: Đầu t nớc ngoàI đà góp phần giảI quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến nay, khu vực đầu t nớc ngoàI đà thu hút khoảng 30 vạn lao động
trực tiệp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nh xây dựng, cung ứng
dịch vụ
Mặc dù cũng có những mặt tráI của đầu t nớc ngoàI nh: thu nhập công
nghệ cũ, lạc hậu, hiện tợng chuyển giá , trốn lậu thuế , « nhiƠm m«I trêng …
nhng cịng kh«ng thĨ phđ nhËn những tác động tích cực của đầu t nớc ngoàI
ở Việt Nam.
Thứ sáu: Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoaì.
Hiện nay trên thị trờng đầu t quốc tế đang có sự cạnh trạnh gay gắt
giữa các nhà đầu t có nguồn vốn lớn cũng nh giữa các nớc tiếp nhận đầu t của
nhau qua nhiều công trình nghiên cứu các học giả kinh tế đà đa ra 12 yếu tố
có ý nghĩa quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nớc nào đó để đầu
t đó là:
- Đặc đIểm của thị trờng bản địa ( quy mô , dung lợng của thị truờng,
sức mua của dân bản địa và khả năng mở rộng quy mô đầu t )
Việt Nam là một thị trờng khá rộng lớn với quy mô dân số gần 80 triệu
ngời, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, đây là một lợi thế song trên 80%
dân sè sèng ë khu vùc n«ng th«n thu nhËp thÊp, sức mau cha cao đây là
mnhân tố cản trở khả năng thu hút FDI.
- Luật đầu t.

Yếu tố này có thể thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động của cá công ty nớc
ngoàI trên thị trờng bản địa, luật này thơng bảo vệ lợi ích của các nhà sản
xuất bản xứ. Nhiêù nớc mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoàI theo các đIều
kiện giống nh các nhà đầu t bản xứ.
Sau nhiều lần sửa đổi bổ sung luật đầu t nớc ngoàI ở Việt Namđà khá
thông thoáng và cởi mở, song còn tồn tạI nhiều yếu tố cần xem xét, hoàn
thiện hơn nhằm thu hút FDI tạI Việt Nam.
Thứ bảy: đặc đIểm của thị ttrờng nhân lực.

-11
-


Nhân công rẻ là mối quan tâm hàng đầu ở đây đặc biệt là đối với
những nhà đầu t nớc ngoàI muốn bỏ vốn vào lĩnh vực cần nhiều lao động có
khối lợng sản xuất lớn nh: dệt may, lắp ráp đIện tử, xe máy, Trình độ học
vấn và nghề nghiệp của công nhân đầu đàn ( có tiềm năng và triển vọng ) có
ý nghĩa quan trọng .
Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ so với các nớc trong khu vực song còn tồn tạI nhiều bất cập:
Năng suất lao động thấp do lực lợng qua đào tạo ít tình tự tay nghề
thấp, thiếu đội nhũ kỹ s công nhân lành nghề và cán bộ quản lí có năng lực
thực sự. Cơ cấu lao động cha hợp lí, xuất hiện và tồn tạI tình trạng Thừa
thầy thỉếu thợ cơ chế thi tuyển cha rõ ràng, công khai và phổ biến
Thứ tám: chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc
nhận vốn đầu t.
Yếu tố ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của nhà đầu t. Tỷ
giá đồng bản tệ bị nâng cao hay hạ thấp đều ảnh hởng đến xuất khẩu.
Thứ chín : Khả năng hồi hơng vốn đầu t .
Vốn và lợi nhuận đợc tự do qua biên giới là tiền quan träng ®Ĩ thu hót
vèn FDI. ë mét sè níc thđ tục mang ngoạI tệ ra nớc ngoàI khá rầy rà , cản trở

hoạt động vốn đầu t nớc ngoài.
ở Việt Nam bên cạnh việc quản lí hồi hơng vốn, lợi nhuận bằng ngoạI
tệ chuyển ra nớc ngoàI, ở một chừng mực nhất định chúng ta đà có những
chính sách hạn chế những rầy rà, tạo đIều kiện cho các nhà đầu t.
Thứ mời: Bảo vệ quyền sở hữu .
Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với những ngời muốn đầu t
vào những nghành có hàm lợng khoa học cao và phát triển năng động ở một
sốnớc, lĩnh vực này đựoc kiểm tra giám sát khá lỏng lẻo, chính vì vậy mà
một số nớc bị các nhà đầu t loạI khỏi danh sách các nớc có khả năng nhận
vốn đầu t .
Thứ mời một: Chính sách thong mại.
Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vấn đề đầu t vào lĩnh
vực sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn nghạch xuất khẩu thấp và các hàng rào
khác trong lĩnh vực xuất khẩu, cũng có thể không kích thích hấp dẫn với các
nhà đầu t nớc ngoài, chính những yếu tố này làm phức tạp cho thđ tơc xt
nhËp khÈu.

-12
-


Thứ mời hai: chính sách thuế và những u đÃi.
Nó thờng đợc áp dụng để thu hút sách nhà đầu t nớc ngoàI. GIả thuế
nhập khẩu công nghệ, nguyên vật liệu, thuế xuất, ttăng thuế nhập thành
phẩm; Miễn giảm thuế thu nhập đối với các vùng có đIều kiện khố khăn .
Thứ mời ba: ổn định chịnh trị xà hội ở nớc nhận đầu t và trong khu vực.
Đây là yếu tố không thể xem thờng mỗI khi bỏ vốn đầu t và rủi ro
chịnh trị có thể gây thiệt haị lớn cho các nhà đầu t nớc ngoàI. Chẳng hạn các
nớc phát triển nh Mỹ la tinh cho thấy, mặc dù nguồn lực tự nhiên của các nớc
này khá dồi dào nhng do luôn luôn có những bất ổn về chính trong đời sống

chịnh trị xà hội nên dòng FDI đổ vào các nớc này không ổn định.
Tuy nhiên FDI không phảI khi nào và bất cứ ở đâu cũng phát huy tác
động tích cực đối với đời sèng kinh tÕ x· héi cđa níc chđ nhµ. Nã chỉ thể
phát huy tác dụng tốt trong môI trờng kinh tế, chính trị xà hội ổn định và dặc
biệt là nhà nớc biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình. Nhiều
công trình nghiên cứu và thực tế quá trình thu hút FDI ở nớc ta.
4. Quan hệ giữa nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn đầu t ngoàI nớc.
Nớc ta đang trong quá trình CNH-HĐH. Vốn là tiền đề quan trọng cho
CNH-HĐH thành công.
Vốn để CNH-HĐH cã hai ngn: ngn vèn trong níc vµ ngn vèn
níc ngoàI. Nguồn vốn trong nớc đợc tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân
dựa trên cơ sở sản xuất là lao động thặng d của ngời lao động thực chất cho
các thành phần kinh tế. Con đờng để giảI quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nớc
là tăng năng suất lao động xà hội trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học kỉ
thuật, công nghệ hợp lí hoá sản xuất. ở nớc ta hiện nay, để tăng năng suất lao
động xà hội tạo nên nguồn vốn cho tích luỹ trớc hết và chủ yếu là khai thác
sử dụng tốt quỹ lao động, tập trung chung sức phát triển nông nghiệp, công
nghiệp hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu Nguồn vốn trong n ớc
còn phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm
Tiến lên chủ nghĩa xà hội từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu làm
cho viƯc tÝch l vèn tõ néi bé nỊn linh tÕ hết sức khó khăn, đặc biệt trong
thời kì đầu. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn: vì nghèo nên tích lũy thấp, thì
tăng trởng kinh tế chậmvà khó thoát khỏi đói nghèo Cần phải tận dụng mọi
khả năng để thu hút vốn đầu t nớc ngoàI. Đây là nguồn vốn có vai trò cực kì
quan trọng, không những giúp các nớc nghèo khắc phục khó khăn về vốn
-13
-


trong thời kì đầu mà còn góp phần nâng cao tình độ quản lí công nghiệp tạo

việc làm cho ngời lao động Vì thế tranh thủ nhuồn vốn bên ngoàI là một
là một nhân tố đẩy nhanh thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Tuy nhiên mặt tráI của nguồn vốn đầu t nớc ngoàI cũng không nhỏ. Sử
dụng nhuồn vốn đầu t nớc ngoàI phảI chấp nhận chịu bóc lột, tàI nguyên bị
khai thác, nợ nớc ngoàI tăng lên Do vậy không kì vọng quá lớn nguồn vốn
bên ngoàI. Sử dụng nguồn vốn nớc ngoàI lầ rất quan trong nhng phảI cân
nhắc trớc khi lựa chọn.

-14
-


IV.Thực trạng và GiảI pháp
1/ Thực trạng:

1.1 Vấn đề chung:
a) Xu hớng thế giới: Tình hình vấn đề về nguồn vốn đầu t trrên thế giới
đang diễn ra hết sức sôI động và mạnh mẽ. Trong vòng những năm tiếp theo
nguồn vốn đầu t nớc ngoàI vào Châu á sẽ tiếp tục tăng, năm 2001 có thể thu
hút khoảng 123,1 tỉ USD, năm 2005 ớc tính lên tới 4400 tỉ USD, cao hơn
mức 5 năm qua đạt 3600 tỉ USD
Mỹ vÉn lµ mét qc gia tiÕp nhËn FDI lín nhÊt thế giới và chiếm hơn
hẳn tổng nguồn toàn cầu giai đoạn này. Tuy nhiên số vốn FDI đổ vào EU vẫn
vợt Mỹ trong vai đầu t trực tiếp nớc ngoàI.
Dự báo vốn FDI sẽ đổ vào các nớc hát triển là chủ yếu mặc dù các nớc
đang phát triển sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ giá trị vốn FDI toàn cầu tiếp nhận
so với những năm gần đây. Trong số các nớc đang phát triển chỉ có Trung Quốc
và Brazin lµ mét trong 10 quèc gia tiÕp nhËn FDI lớn nhất thế giơí. Còn Nga là
nớc có sự cải thiện vị trí đáng kể, từ vị trí th 31 lên vị trí thứ 23.
Theo các chuyên gia nớc mngoàI dự đoán trong những năm tới đIều

kiện kinh doanh trên toàn thế giới sẽ tiếp tục cảI thiện nhờ nền kinh tế vĩ mô
ngày càng ổn định và mức độ tự do hoá ngày càng lớn. Mỹ tiếp tục là níc cã
nỊn kinh tÕ thÕ giíi m¹nh nhÊt thÕ giíi. Tuy nhiên EU đang thu hẹp khoảng
cách với Mỹ. Các nớc Mỹ là tinh sẽ tiếp tục đẩy mạnh cảI c¸ch, khu vùc cã
tiÕn bé nhÊt vỊ kinh tÕ sÏ là Đông Âu.
Còn đối với Việt nam thì nh thế nào? Trớc những xu hớng và bối cảnh
quốc tế phức tạp và mang tính cạnh tranh cao đòi hỏi chung ta phảI có một
chiến lợc tàI tình thu hút vốn đầu t nớc ngoàI cho thời kì 2003-2010 để đảm
bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế x· héi cho thêi gian tíi.
ChÝnh v× vËy viƯc xem xét đánh giá kết qu ả ĐTNN trong thời gian qua, kịp
thời tháo gỡ những khó khăn , ách tắc và đa ra những gỉ pháp khuyến khích
thu hút ĐTNN vào nớc ta đang đựoc chiính phủ quan tâm và chỉ đạo.

Kể từ khi ban hành Luật Đầu t nớc ngoàI tạI Việt Nam tơí nay đà có
hơn 3260 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoàI đợc cấp giấy phép đầu t tại Việt
Nam với tổng số vốn đăng kí 44 tỷ USSD trong đó có trên 2600 dự ¸n cßn
-15
-


hiệu lực với tổng số vốn đăng kí trên 36tỷ USD .S ố vốn thực hiện đến nay
đạt gần 20tỷ USD bằng 44,5% số vốn đăng kí trong đó vốn nơc ngoàI là 18tỷ
USD. Khu vực có vốn FDI tạo ra trên 12% GDP, hơn 34% giá trị sản xuất
công nghiệp. Hơn thế nữa, thông qua ĐTNN chúng ta đà tiếp thu dợc công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí và một số nghành sản xuất mới cho nền
kinh tế.
Nến tính riêng 5năm 1996- 2000 so với 5 năm trớc thì tổng vốn đầu t
mới đạt 20,73 tỷ USD, tăng 27,5%.
Sau một vàI năm chững lại và suy giảm do cuộc khủng hoảng tàI chính
khu vực, do cạnh tranh thu hút DTNN và nhng hạn chế của môI trờng đầu t ,

từ năm 2000 ĐTNN ở VIệt Nam đà có dấu hiệu phục hồi , đặc biệt trong hai
tháng đầu năm 2001 đà có 35 dự án đầu t nớc ngoàI đợc cấp giấy phép với
tôngr ssố vốn 71,3 triệu USD, tăng 16,7% về dự án , tăng 16,1% về số vốn
cùng kì 2000. Nhu vậy cũng có thấy đớc dấu hiệu của sự tăng trởng ĐTNN
tại Việt Nam.
b) Mục tiêu.
Để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2001-2010 và phơng hớng nhiệm vụ kế hoạch phát triến kinh tế xxa hội 2001-2005, khu vực đầu
t trức tiếp nớc ngoàI phảI phát triển ổn định hơn, đặc biệt là chuất lợng so với
thời kì trớc, để nhanh chóng công nghiệp hoá ,hiện hoá đất nớc. Cụ thể hơn
hoạt động đầu t nớc ngoàI trong thời kì 2001-2005 phảI đạt đợc các mục tiêu
sau:
Vốn đăng kí của các dự án cấp giấy phép mới khoảng 12tỷ USD .
Vốn thực hiện khoảng 11tỷ USD.
Đến năm 2005 đóng góp khoảng 15% GDP, 25%tổng kim ngạch xuất
khẩu và khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nớc.
c) Định hớng.
Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu t nớc ngoàI vào các nghành công
nghiệp sản xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các dự án xựng dựng công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử , vật liệu mới viễn thông
sản xuất phát triến kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội và các ngành mà Việt
Nam có lợi thế cạngh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều
công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế .

-16
-


Tiếp tục thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài và những địa bàn có lợi thế để
phát huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các

vùng khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành các u
đÃI tối đa cho đầu t trực tiếp nớc ngoàI vào những vùng và địa bàn có đIều
kiện kinh tế xà hội khó khăn và đẩy mạnh đầu t xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng ở các địa bàn này bằng các nguồn vốn khác để tạo đIều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu t nớc ngoàI. Tập trung thu hút đầu t nớc ngoàI và
các khu công ngiệp tập trung đà hình thành theo quy hoạch đợc phê duyệt.
Khuyến khích các nhà đầu t trực tiép nớc ngoàI từ tất cả các nớc và
vùng lÃnh thổ dầu t vào Việt Nam, nhất là các nhà đầu t nớc ngoàI có tiềm
năng lớn về tàI chính và nắm công nghệ nguồn từ các nớc công nghiệp phát
triển, tiếp tục thu hút các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoàI ổ khu vực .Có kế
hoạch vận động các tập đoàn, công ty lớn đầu t vào Việt Nam, đồng thời chý
ý đến các công ty có quy mô vừa và nhỏ, nhng công nghệ hiện đạI, khuyến
khích tạo Việt Nam định c ở nớc ngoàI đầu t về ViƯt Nam.
1.2 . VÊn dỊ cơ thĨ.
♦ VỊ sè dù án và số vốn đầu t.
Trong hơn 10 năm qua, từ năm 1989-1999 đà có 3087 dự án với tổng
số vốn thực hiện là: 15700triệu USD, đạt tỷ lệ 39.2% so với tổng số vốn đăng
kí. Đây là một tỷ lệ khá cao (đồng thời cũng khá cao so với c¸c níc trong
khu vùc: Trung Qc 31%, Idonesia 44%, Ên độ 18%/ theo số liệu thống kê
của bộ kế hoạch và đầu t, quá trình thu hút vốn và số dự án FDI qua các năm
trong giai đoạn 1989-1999 đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Năm
Số dự án
Tổng vốn đầu t Tổng vốn thực hiện
TriệuUSD
Triệu USD
1989
70
539
130

1990
111
569
220
1991
155
1388
221
1992
193
2271
398
1993
272
2987
1106
1994
362
4071
1952
1995
404
6616
2652
1996
501
9212
2371
1997
479

5548
3250
1998
260
4827
1900
1999
280
2000
1500
Theo nguồn thông tin tài chÝnh :sè 1/1/2000

-17
-


Qua sè liƯu ta dƠ dµng nhËn thÊy tỉng sè dự án cũng nh tổng số vốn
FDI trong giai đoạI 1989- 1996 tăng lên với tốc độ rất nhanh1080 số lợng
vốn đầu t thu hút đợc mới chỉ đạt 539 TriiêụUSD, năm 1999 đà tăng lên 6616
triệu USD và năm 19996 đạt mức 9212 triệu USD.
Mức bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 50%. Quy mô trung
bình của cũng tâng dần qua các năm. từ 3,5 triệu USD thời kỳ 1988 đến năm
1990 tăng lên 7,5 triệu USD năm 1991 7,6 triệu USD năm 1992 10 triệu USD
năm 1993 đến năm 1994 16,38 triệu USD năm 1995 và 2,3 triệu USD năm
1996. Ngày càng có nhiều dự án có tổng số vốn đầu t lớn nh dự án xây khu
vực đô thị Nam thăng long 2,1 tỉ USD khu đô thị nam SàI Gòn 991 triệu
USD, dự án xây dựng cảng chung chuyển quốc tế Sao Mai Bến Đình 637
triệuSSD đIều đó cho thấy tời kỳ này việc thu hút FĐI của Việt Nam tỏ ra
rất hiệu quả. Một phần đó là do Việt Nam là một thị trờng mới hấp dẫn của
các nhà đầu t một phần khác là chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoàI

đúng đắn của nhà nớc ngoàI Việt Nam. Các khoảI đầu t này góp phần đáng
kể trong tổng số vốn đầu t toàn xà hội, trong tăng trởng và chuyển dịch cơ
cấu, đóng góp vào ngân sách và kinm ngạch xuất khẩu và giải quyết công ăn
việc làm: Doanh thu của các doanh nghiệp có số vốn dầu t nớc ngoàI tăng
dần qua các năm: Năm 1990là 40triệu USD, năm 1991 là 149triệu USD, năm
1992 là 206triệu USD mức tăng trởng giai đoạn này làg 30% .Tỷ lệ xuất
khẩu trên doanh thu khoảng gơn 60% năm1997và bằng 44% năm 1996,
31% cho năm 1995. GiảI quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn ngời.
Đa số các dự án theo hình thức kiểu liên doanh có 1337 dự án chiếm
61% tổng số dự án với số vốn trên 23,7 tỷ USD chiếm 69% tổng số vốn đăng
kí. Đây là một đIểm mạnh của các dự án đầu t nớc ngoàI vì các đối tác nớc
ngoàI cũng mong muốn hợp tác với Việt Nam . Số dự án hoạt động theo hình
thức 100% số vốn nớcc ngoàI là 669 dự án chiếm 30% tỉng sè dù ¸n , víi sè
vèn 6,48tû USD. Sè dự án hoạt động theo hình theo hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng rất thấp: có 145 nớc chiÕm 7% víi sè vèn lµ 3,23 tû USD
chiÕm 9,4% .Sở dĩ nh vậy là do một số ngành đặc biệt nh thăm dò, khai thác
dầu khí, bu chính viễn thông nhà nớc quy định phảI làm theo hình thức hợp
doanh. Chỉ có 3 dự án hoạt động theo hình thức BOT- chủ yếu xây dựng cơ
sở hạ tầng.

-18
-


Nhiều công trình, dự án quan trọng đà đI vào hoạt động, nhiều công
nghệ đợc chuyển giao đà tạo ra năng lực mới cho nền kinh tế. Tác động rõ
nét. nhất là lĩnh vực công nghiệp , khu vực có vốn đầu t nớc ngoàI chiếm
100% về khai thác dầu thô , lắp ráp ô tô, sản xuất bóng đèn hình; 45% về sản
xuất thép, 21% về sản xuất vảI ;205 về sản suất bia Theo thông kế trong
giai đoạn 1991-1996 vèn FDI ®· thùc hƯn chiÕm 40% tỉng sè vốn đầu t toàn

xà hội hàng năm. Tỷ trọng sản phẩm trong tổng GDP của khu vực đầu t nớc
ngoàI cũng một ngày càng tăng . Năm 1993là 5,6%, năm 1994là 7,5%, năm
1995là 10%, đến năm 1996 là 13%. Tuy nhiên đến sau năm 1996 tình hình
thu hút FDI có xu hớng chững lạI. Nến nhìn vào con sộ tống kê, số vốn đăng
kí của cả năm 1996 là 9212 triệu USD tăng 39% so bvơí 1995 thì có lẽ tình
hình khả quan hơn .Tuy vậy những ai quan tâm dến tình hình đầu t đều nhận
thấy rằng, nến không có hai dự án xây dựng khu đô thị mới với tổng số vốn
FDI năm1996 sẻ chỉ còn gần 6 tỷ USD, thầp hơn tổng số vốn FDI năm 1995.
Bớc sang năm 1998 do tiếp tục bị ảnh hởng chủ cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực kéo daì nên đầu t nớc ngoàI tạI Việt Nam bị giảm sút
mạnh. Tuy vậy phảI nhờ đến chính sách phù hợp, tập trung xử lí những vớng
mắc kịp thời nên năm 1998 vẫn có thêm 260 dự án đợc cấp giấy phép với
tổng số vốn là 4827triệu USD. Năm 1999 số dự án là 280 song tổng số vốn
chỉ đạt 2000 triệu USD.
Nh vậy trong gia đoạn 1996-1999 số dự án đợc cấp giấy phép liên tục
giảm, tổng số vốn đầu t cũng có chiều hớng giảm.
Về cơ cầu vốn đầu t
Đây là nột vần đề có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoàI, nó có tác dụng to lớn đến quá trính chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chung Theo số liệu thống kê, cơ cấu vốn đầu t vào Việt Nam trong những
năm qua có những bớc tiến rõ rệt. Tính đến tháng 8-1993 nghành công
nghiệp khai thác và khách sạn, du lịch thu hút tới 40,9% tổng số vốn đầu t,
thì năm 1998 số vốn đầu t vào các nghành này chỉ còn 18,2% .Số vốn đầu t
vào khu vực sản xuất vật chất và xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng tăng.
Tính đến năm 1998 đà có đến 21,236tỉ USD đầu t vào khu vực này, chiếm
2/3 tổng số vốn FDI đầu t vào Viết Nam. Nếu tính đến suốt cả thời kì 19891997 ngành công nghiệp có 1977 dự án với số vốn đăng kí là 11545,3triệu

-19
-



USD, thứ hai là nghành khách sạn, du lịch có 189 dự án với số vốn là 2785,9
triệu USD; 1527,3triệu USD. Cơ cấu này đợc thể hiện nh sau:
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Ngành

Công nghiệp chế biến
Công nghiệp khai thác
Xây dựng
Khách sạn và du lịch
Giao thông và bu đIện
Nông lâm nghiệp
Ng nghiệp
Các nghành khác
Tông cộng

Số dự
án

Tổng
số

vốn

Tỷ lệ Số dự
%vốn
án

Tổng
số vốn

Tỷ lệ
%vốn

285
25
14
86
34
81
32
68
625

2328
1124
16
1276
456
239
90
336

5865

39,6
19,1
0,3
21,8
7,8
4,1
1,5
5,8
100

13008
2184
8228
3650
1465
316
206
3045
32102

40,5
6,8
25,6
11,4
4,6
1,0
0,6
9,5


1291
79
259
161
102
54
47
327
2320

Nếu nh thời kì đầu của ngành sản xuất chỉ chiếm từ 50-60% tổng số
vốn đầu t so với năm 1995, nghành giao thông vận tảI và bu điện từng 89%,
xây dựng và sản xuất vật liệu công nghiệp tăng 63% trong cùng kì. Điều
đáng chó ý trong thêi gian qua ®· cã mét sè dự án dầu t vào cở sở hạ tầng.
Ngợc lại so vơí năm 1995, năm 1996 FDI trong khu vực khách sạn giảm đI
53%, văn phòng cho thuê 70% và tàI chính nhân hàng giảm 44%. Mức giảm
còn mạnh hơn năm 1997-1998.
Sự phân phối lạI nguồn vốn đầu t trong công nghiệp chứng tỏ các nhà
đầu t nớc ngoàI ngày càng tin tởng vào tiến trình đổi mới của Việt Nam,
không chỉ đầu t vào những nghành thu hồi vốn đầu t nhanh mà họ còn yên
tâm đầu t vào các dự án phát triển dài hạn. Có đợc kết quả này một phần là
nhờ vào việc phát triẻn các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ
cao. Tuy nhiên cũng dễ nhận thấy số vốn FDI đầu t vào các nghành công
nông ng nghiệp còn quá ít. Đến năm 1998 mới có 1629 triệu USD chiếm
tỷ lƯ rÊt nhá trong tỉng sè vèn FDI mỈc dï khu vực này có nhiều tiềm năng
để khia thác nh chế biến nông lâm thuỷ sản. ĐIều này cho thấy những năm
tới khu vực này cần tập trung thu hút nguồn vốn đầu t nhiều hơn nữa để có
thể tận dụng tốt hơn các nguồn lực cho phát triển.
Cơ cấu vốn đầu t cho vùng lÃnh thổ cũng đà từng bớc phù hợp với quy

hoạch phát triển kinh tế. Những năm đầu các nguồn vốn đầu t tập trung nhiều
vào các tỉnh phía nam: nh TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa vũng tàu
-20
-


thì hiện nay nguồn FDI có sự phân bố tơng đối đồng đều giữa các vùng tập
trung chủ yếu vào các khu vực kinh tế trọng đIểm nh Hà Nội HảI Phòng
Quảng Ninh
Về đối tác đầu t.
Hiện nay trên thế giới đà hình thành nhiều công ty, nhiều tập đoàn lớn
nh là: các công ty xuyên quốc gia có tiềm lớn về tàI chính nh Sony, Tôyota,
Hon da, Sanyo, sam sung, Motỏola, Ford của Mỹ
Bên cạnh ®ã cịng cã rÊt nhiỊu doanh nghiƯp võa vµ nhá của nớc ngoài
tham gia đầu t tạI Việt Nam. ĐIều này cũng thực sự cần thiết vì các doanh
nghiệp này thờng rất năng động, thích ứng nhanh với nhứng biến động của
thị trờng, hoạt động có hiệu quả, từ đó sẽ là cơ sở cho các tập đoàn, các công
ty lớn nhìn nhận đúng hơn môI tròng đầu t, kích thích họ an tâm dầu t nhiều
hơn nữa vaoViệt Nam.Theo số liệu thốg kê của bộ kế hoạch và đầu t, các nớc
và vùng lÃnh thổ có số vốn đầu t lớn vào Việt Nam đợc thể hiện qua bảng
sau:
Nớc và vùng
lÃnh thổ
Singapore
đàI loan
Hồng công
Nhật bản
Hàn quốc
Pháp
Malaysia

Hoakì
TháI lan
BV. Iland
Tổng

Số dự án

Tỷ trọng

181
309
184
213
191
96
59
70
78
55
1436

9,4
16
9,5
11
9,9
5,0
3,1
3,6
4,0

2,9
74,4

Tổg số vốn
đầu t (%)
6447
4268
3734
3500
3154
1465
1370
1230
1109
1089
27366

Tỷ trọng
(%)
20
13,3
11,6
11,4
9,8
4,6
4,3
3,8
3,4
3,2
85,4


Các nớc và vùng lÃnh thổ đứng đầu về FDI ở ViệtNam
Hình thức đầu t
Tính đến năm 1994, các hình thức đầu tu đà thục hiện tạI Việt Nam là:
- Xí nghiệp liên doanh có 788 dự án với tổng số vốn đầu t gần 7 tỷ USD,
chiếm 70,21% vốn đầu t.
- Xí nghiệp đầu t 100% vốn nớc ngoàI có 209 dự ¸n víi tỉng sè vèn
1,525 tû USD, chiÕm 15,88% vèn ®Çu t.
-21
-


- Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 84 dự án với 1,319tỷ USD, chiếm
13,75% vốn đầu t.
NgoàI ra có 13 dự án liên doanh của Việt Nam đầu t ra nớc ngoàI nhng còn
rất bé, chỉ chiếm 0,16% vốn đầu t.
Kết quả thực hiện dự án đầu t.
Nếu tính từ năm 1988 đến hết năm 1994, vốn đầu t đÃc thực hiện 3,482
triệu USD, trong đó dầu khí chiÕm 1,29 triƯu USD, vèn bªn VIƯt Nam chiÕm
462 triƯu USD. Nh vậy nếu không tính đầu khí và phần vốn của Việt Nam
(mà chủ yếu là đất) thì vốn thực hiện bên ngoàI là 1,63 triệu USD. Riêng
năm 1994 đạt 140 triệu USD, từng 30% so với năm 1993.
Các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI đà tạo ra giá trị sản lợng hàng
hoá khoảng 1,5 triệu USD (năm 183-1994) kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ
thu ngoại tệ ớc tính đạt 500 triệu USD.
Bớc sang 1995 tình hình thu hút đầu t có chiều hớng gia tăng .Vốn
thực hiện vào quý I/ 1995 là 420triêụ USD trong đó dầu khí là 120 triệu
USD. NĂng lực chủ yếu tăng thêm là do: dầu thô 100 triệu tấn (của hai mở
Đại Hùng và Thanh long), bóng đèn hình 1,5 triệu chiếc, thép và sản phẩm
thép 35 vạn tấn, xi măng 50 vạn tấn.


1.3

Khó khăn và thách thức

- Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI giữa các nớc và các khu
vựa.
Kể từ năm 1995 kinh tế Mỹ, Tây Âu và Nhật bản bắt đầu phục hồi sau
một thời gian suy thoáI, tình hình đó thúc đẩy các nhà đầu t trên thế giới
dùng 70% tổng số vốn FDI đầu t cho những nớc công nghiệp phát triển. Phần
vốn còn lạI là các nớc đang phát triển phân chia và cạnh tranh vơí nhau. Do
đó mức độ cạnh trạnh thu hút FDI càng trở nên gay gắt, nhất là khu vực Châu
á, ở đây có những thị trờng mơí nổi lên nh Trung quốc, ấn Độ và Indonesia.
Hàng năm trong tổng số vốn đầu t nớc ngoàI đổ vào các nớc đang phát triển
thì Trung Quốc tiếp nhận, ấn Độ sau những năm gần đây sau những tích cực
cảI cách nền kinh tế, môI trờng đầu t đợc cảI thiện nên FDI vào nớc này càng
tăng nhanh .So với Việt Nam thì đó là các đối thủ rất mạnh, xét về phơng
diện, quy mô thị trờng để trình độ công nghiệp hoá và các cơ chế chính sách
nhằm thu hút FDI.
Vấn đề công nghệ.
-22
-


Các công ty đa quốc gia luôn nắm các công nghệ hiện đạI của thế giới.
Nến FDI của họ vào nớc ta càng nhiều thì qúa trình chuyển giao công nghệ
cũng càng nhiều. Tất cả quốc gia tiếp nhận FDI đều muộn nhận công nghệ
hiện đạI, nhng hiện đạI đến đâu còn tuy thuộc vào đIều kiện của các gia sở
tạI . Việt Nam cũng nh một số nớc đang phát triển khác cảm giác bao trùm là
các nhà đầu t chỉ đa đến những công nghệ cũ và lạc hậu.

Vấn đề thị tròng.
Thị trờng trong nớc nói là gần 80 triệu dân nhng sức mua không lớn.
Những năm gần đây nhiều mặt hàng sản xuất ra tiêu thụ rất khó hoặc bị ứ
đọng đIển hình là xi măng, sắt thép hàng may mặc, đờng Một số mặt hàng
nh ôtô, xe máy mới đầu t gần đây nhng tiêu thụ chậm đà làm cho việc tiêu
thụ sản phẩm của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Năm 1996 Việt Nam đà nhập khẩu hơn 11tỷ USD, phần lớn số hàng
nhập khẩu này hàng trong nớc cha sản xuất đợc. Vì thế các công ty nớc
ngoàI đầu t tạI Việt Nam đang nhằm vào sản xuất các mặt hàng mà Việt
Nam phải nhập khẩu. Tuy nhiên do nhiều công ty của cả nớc ngoàI cầ trong
nớc đều tập trung vào sản xuất ra các mặt hàng này nên cạnh tranh rất gay
gắt và mức tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp cũng giảm, làm cho FDI
giảm theo.
Bắt đầu cuộc khủng hoảng tàI chính tiền tệ Châu á xảy ra vào cuối
năm 1997 nhiều nhà kinh doanh cho rằng đó là đIều kiện thuận lợi để Việt
Nam thu hút FDI. Theo họ khi các nớc trong khu vực mất ổn định về tàI
chính thì Việt Nam sẻ ít rủi ro hơn và có hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy cuộc
khủng hoảng tàI chính không những gây thiệt haị nặng nề cho các nớc đó mà
còn làm cho dòng FDI vào Việt Nam và xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh.
Trớc xu thế và những khó khăn và thách thức mà Việt nam đà va đang
đối mặt đòi hỏi chúng ta phảI có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thu
hút đầu t nớc ngoàI tạI VIệt Nam.
2. giảI pháp cụ thể nhằm thu hút vốn đầu t.

2.1) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t
ã Hoàn thiện cơ chế chính sách và pháp luật về đầu t xây dựng
Để phù hợp với nền kinh tế đa thành phần vận hành theo cơ chế thị tròng định hớng xà hội chủ nghĩa, nhà nớc đà ban hành nhiều chính sách và
pháp luật để đIều chỉnh các hành vi trong lĩnh vực đầu t xây dựng. Tuy nhiên
-23
-



quá trình đổi mới diễn ra nhanh chóng và sâu rộng làm cho hệ thống pháp
luật và chính sách không theo kịp, khi áp dụng vào thực tế quản lí đầu t xây
dựng, chúng bộc lộ các nhợc đIểm vừa chồng chéo lạI vừa sơ hở nên dễ bị lợi
dụng làm thất thoát vốn đầu t.
Thứ nhất, nên giao chức năng quản lí nhà nớc về công tác đấu thầu
cho bộ xây dựng quản lí. Vì mục tiêu đấu thầu là lựa chọn các nhà t vấn, nhà
thầu có đủ năng lực về tài chính, công nghệ và nhân lực để thực hiện dự án
đầu t một cách có hiệu quả nhất.Chỉ có bộ xây dựng mới đủ khả năng xem
xét toàn diện các năng lực này,trớc hết là về công nghệ và nhân lực, sau đó là
kĩ thuật xây dựng cũng nh chất lợng công trình trong suốt quá trình đầu t xây
dựng.
Thứ hai, nên giao cho bộ xây dựng chức năng quản lí nhà nớc một
cách toàn diện trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và giảm bớt chức năng quản lí
các doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc nh hiện nay. Làm nh vậy sẽ khắc phục
đợc những bất hợp lí trong việc ban hành và quản lí các tiêu chuẩn quy phạm
và định mức kinh tế kĩ thuật trong xây dựng, góp phần hạn chế lÃng phí và
thất thoát vốn đầu t.
Thứ ba, giao bộ xây dựng và sở xây dựng quản lí thống nhất các công
trình xây dựng trong đô thị, đặc biệt là hệ thống hạ tầng kĩ thuật,để tránh tình
trạng đầu t không đồng bộ nhằm hạn chế những lÃng phí và thất thoát vốn
đầu t.
Thứ t, trên cơ sở phân định rõ chức năng của các bộ , ngành trong lĩnh
vực đầu t xây dựng,từng bớc thể chế hoá các văn bản pháp luật,trớc hết ban
hành: luật quy hoạch,luật xây dựng,luật nhà ởđồng thời tổ chức lạI bộ máy
của ngành xây dựng tạo đIều kiện cho ngành quản lí tốt các lĩnh vực theo
luật định.

2.2) Nâng cao chất lợng công tác xây dựng chiến lợc đầu t và kế

hoạch hoá đầu t.
Xây dựng chiến lợc đầu t và kế hoạch hoá đầu t nhằm các mục tiêu:
xoá bỏ tình trạng ngẫu hứngtrong đầu t. Các quyết định đầu t vội vàng
thiếu kế hoạch, vi phạm các quy trình đầu t, khắc phục hiện tợng vừa thiết kế
vừa thi công, để nâng cao chất lợng dự án, chất lợng thiết kế đảm bảo đầu t
có hiệu quả. Xoá bỏ tình trạng đầu t dàn trảI, dẫn đến dự án thiếu vốn phảI
thi công kéo dàI, lÃng phí thất thoát vốn đầu t và làm mÊt thêi c¬ kinh doanh.

-24
-


Xoá bỏ bỏ cơ chế xin cho, nguyên nhân phát sinh tiêu cực, làm thất thoát
vốn đầu t, làm h hỏng cán bộ tham nhũng tháI hoá, làm xói mòn lòng tin của
nhân dân đối với Đảng ,Nhà Nớc.
Bản chất của kế hoạch hoá đầu t là dựa trên phát triển kinh tế, xà hội
của đất nớc, trên quy hoạch dàI hạn và ngắn hạn của các nghành dự báo thị
tròng tiêu thụ trong và ngoàI nớc để định ra một bức tranh tổng thể cho đầu t
cả nớc, của từng vùng, từng đạI bàn, dàI hạn và ngắn hạn .
Trên cơ sở đó, định ra kế hoạch đầu t 5 năm và đầu t tháng năm. Các
kế hoạch này xác định thời gian cho việc nghiên cứu dự án, tạo đIều kiện
cho. Nhà nớc kiểm soát hớng dẫn đầu t của các thành phần kinh tế, kể cả đầu
t nớc ngoàI. ở lĩnh vực nào đó nếu thấy đầu t sẽ dẫn dến mất cân đối trong
tiêu thụ sản phẩm hoặc cạnh tranh không lành mạnh thì Nhà Nớc can thiệp,
không cho phép đầu t đối với nguồn vốn đầu t nào, mà còn có lợi cho xà hội.
Việc nâng cao chất lợng xây dựng chiến lợc đầu t và kế hoạh hoá đàu t
đòi hỏi Nhà nớc phảI qủan lí chặt chẽ các doanh nghiệp liên doanh với nớc
ngoàI. Thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp liên doanh rơI vào tình trạnh
thua lỗ sau một thời gian phảỉ bán cổ phần cho các nhà đầu t nớc ngoàI. Vấn
đề này đến một giới hạn nào đó, không đơn thuần là kinh tế, mà còn liên

quan đến chính trị, an ninh quốc gia .Mặt khác cũng cần xem lạI vốn vay nớc
ngoàI để đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Để nâng cao trách nhiệm của cá nhân ra quyết định đầu t.
Từ trớc đến nay, luật pháp nớc ta cha đặt ra các chế tàI cụ thể đối với
các tổ chức và cá nhân khi ra thực hiện cho đất nớc, trong lĩnh vực đợc giao
phụ trách .Do đó trong đầu t xây dựng , mặc dù có nhiều dự án không đạt
hiệu quả, bởi các chữ kí làm nghèo đất nớc , nhng vẫn không bị truy trách
nhiệm . Để tránh tình trạng này cần tăng trách nhiệm cho các cơ quan và các
tổ chức quản lí .
Viếc đề ra trách nhiệm của ngời phê duyệt , quyết định dự án đầu t sẽ
hạn chế đợc rất nhiều hiện tợng chạy dự án nh hiện nay và sự ra đời một dự
án sẽ đợc thực nghiêm túc , chính xác , góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu t .
--Bổ sung , hoàn thiện và quản lí chặt chẽ hệ thống quy phạm , định
mức kinh tế kỉ thuật và đơn giá trong đầu t xây dựng

-25
-


×