Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.92 KB, 35 trang )

Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh
nghiệp 2
1.1. Đầu tư phát triển 2
1.1.1.Khái niệm đầu tư phát triển 2
1.1.2.Đặc điểm đầu tư phát triển 4
1.1.3.Vai trò đầu tư phát triển 6
1.1.4.Nguồn vốn đầu tư phát triển 8
1.2.Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 9
1.2.1.Khái niệm: 9
1.2.2.Tầm quan trọng của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 9
1.2.3.Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 11
1.2.3.1.Đầu tư cho xây dựng cơ bản 11
1.2.3.2.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 12
1.2.3.3.Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển 13
1.2.3.4.Đầu tư mua sắm hàng tồn trữ 14
1.2.3.5.Đầu tư cho marketing, củng cố uy tín và xây dựng thương hiệu. 15
1.2.3.6.Đầu tư cho chất lượng sản phẩm 15
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
1
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.2.3.7.Đầu tư cho tài sản vô hình khác 16
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty CP Xi măng Bỉm
Sơn 16
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn 16
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển giai đoạn 2002 – 2010 17
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển 17


2.2.2. Nội dung đầu tư phát triển 19
2.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển 22
2.3.1. Doanh thu thuần và lợi nhuận thuần qua các năm 22
2.3.2. Năng lực sản xuất 23
2.3.3. Năng suất lao động và chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao 24
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn 26
3.1. Những tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty 26
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển 27
KẾT LUẬN 31
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
2
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn giai đoạn 2002 - 2007 18
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2002 – 2007 19
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002 – 2007
21
Bảng 2.4: Doanh thu – lợi nhuận giai đoạn 2002 – 2010 22
Bảng 2.5: Năng suất thực hiện của các thiết bị chính 23
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động giai đoạn 2005 – 2010 24
Bảng 2.7: Năng suất lao động bình quân 25
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
3
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển có thể được xem là hoạt động quan trọng nhất đối với mỗi
doanh nghiệp và thậm chí đối với mỗi quốc gia. Bởi vì chỉ có đầu tư phát triển
mới duy trì và mở rộng tiềm lực sản xuất của doanh nghiệp hay quốc gia đó. Vậy

nội dung cơ bản của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là gì? Các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư này như thế nào? Và sau khi đầu tư đã
đem lại kết quả, hiệu quả gì cho doanh nghiệp?
Trong bài viết này, tôi lấy thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần
xi măng Bỉm Sơn làm ví dụ. Tuy công ty chỉ là một trong số hàng ngàn các công
ty khác có tiến hành hoạt động đầu tư phát triển, song lĩnh vực hoạt động, ngành
nghề hoạt động, quy mô của công ty cũng có thể cho phép chúng ta có được một
cái nhìn tổng quát về hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Vì vậy, em
đã chọn đề tài: “Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Thực
trạng đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn”.
Tiểu luận của tôi gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại
Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn.
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên tiểu luận này không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Từ Quang Phương đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
1
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư
phát triển trong doanh nghiệp.
1.1. Đầu tư phát triển.
1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm tăng them hoặc tạo ra những tài xản vật chất
( nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ ( trí thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản
xuất,tạo them việc làm và vì mục tiêu phát triển.

Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực, Theo nghĩa hẹp,nguồn lực
cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng,nguồn lực cho đầu tư bao gồm cả
tiền vốn, đất đai,lao động ,máy móc,thiết bị,tài nguyên.Như vậy khi xem xét lựa
chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng
tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động
xã hội,có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh
thổ.Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia thành hai nhóm
chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Trên góc độ
xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thành: loại được khuyến khích
đầu tư, loại không được khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư. Từ góc độ tài
sản, đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất ( tài sản thực) và tài sản vô
hình. Tài sản vật chất ở đây là những tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế và tài sản lưu động. Tài sản vô hình
như phát minh sang chế, uy tín, thương hiệu…
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng,
thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kĩ thuật…) và tài
sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các kết quả đạt được của
đầu tư góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát
triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi
ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên
phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích,
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
2
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo
ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư
cho giáo dục, y tế, hoạt động xoá đói giảm nghèo…nhưng lại rất quan trọng để nâng

cao chất lượng cuộc sống vì mục tiêu phát triển, do đó cũng được xem là hoạt động
đầu tư phát triển.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm mục đích thúc đẩy tưng
trưởng kinh tế,tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao
đời sống của thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi
phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực…
Đầu tư phát triển thương được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Xác
định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói chung
và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư là ngời sở hữu vốn hoặc được giao quản lý, sử
dụng vốn đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu vốn, ra quyết định
đầu tư, quản lý quá trình thực hiên và vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi
thành quả đầu tư đó. Chù đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu
trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến
môi trường môi sinh và do đó có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả
hoạt động đầu tư. Thực tế quản lý còn có những nhận thức sai lầm về quan điểm
chủ đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình diễn ra trong thời kì dài và tồn tại
vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu
tư với thời gian vân hành kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư
thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán triệt khi
đánh giá kết quả, chí phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
Nội dung đầu tư phát triển ở phạm vi doanh nghiệp và phạm vi nền kinh tế có
thể khác nhau. Trên góc độ nền kinh tế, đầu tư phát triển phải làm gia tăng tài sản
cho nền kinh tế chứ không phải chuyển giao tài sản giữa các đơn vị.
Đầu tư phát triển khác về bản chất với đầu tư tài chính. Đầu tư tài chính là loại
đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên
thị trường tiền tệ,thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
3

Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
phiếu Chính phủ) hoặc lợi nhuận phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát hành (mua cổ phiếu…). Đầu tư tài sản tài chính là loại đầu tư không
trực tiếp làm tăng tài sản thực (tài sản vật chất) cho nền kinh tế(nếu không xét đến
quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản chính cho chủ
đầu tư. Mua cổ phiếu gắn với việc chuyển quyền sở hữu và hoạt động cho vay dẫn
đến chuyển quyền sử dụng, do vậy hai loại đầu tư này đều thuộc loại đầu tư dịch
chuyển. Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian
tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán. Đầu tư tài chính còn có đặc điểm là:
chủ đầu tư thương có kỳ vọng thu được lợi nhuận cao khi đầu tư nhưng thực tế lợi
nhuận thu được có thể tăng giảm không theo ý muốn. Tuy nhiên, đầu tư tài chính là
kênh huy động vốn rất quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triểnvà là một trong
những loại hình đầu tư lựa chọn để tối đa hoá lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho các chủ
đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
 Quy mô tiền vốn,vật tư,lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình
thực hiện đầu tư. Quy mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và
huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách, quy mô, kế hoạch đầu tư đúng
đắn,quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện
đầu tư trọng tâm trọng điểm.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án
trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
cần tuân thủ một kế hoách định trước sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại
nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh
hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải
quyết lao động dôi dư…
 Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án
cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát

triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cần tiến hành
phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
4
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng
thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
 Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các kết
quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử
dụng và thanh lý công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài, có
thể tồn tại vĩnh viễn như các Kim tự tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm….Trong
suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực
và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế xã hội…Để thích ứng với
đặc điểm này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần chú ý một số nội dung sau:
- Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ
mô và vi mô về nhu cầu thị trường với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng
cung từng năm và toàn bộ vòng đời dự án.
- Thứ hai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa các thành quả đầu
tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao
mòn vô hình.
- Thứ ba, chú ý đúng mức tới yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư
trong năm nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm
đó mà từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất riêng của
lĩnh vực đầu tư, ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý hoạt động đầu tư
 Các thành quả hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó, quá trình
thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Không thể dễ dàng dịch
chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác,nên công tác quản lý hoạt

động đầu tư phát triển cần quán triệt đặc điểm này trên một số nội dung sau:
- Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng. Đầu tư
cái gì, công suất bao nhiêu là hợp lý…cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa trên
các nghiên cứu khoa học.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý. Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư
đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường, văn hoá…Cần xây dựng một bộ tiêu chí khác nhau và
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
5
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
nhiề phương án so sánh để lựa chọn vùng lãnh thổ và địa điểm đầu tư cụ thể hợp lý
nhất sao cho khai thác được tối đa lợi thế vùng và không gian đầu tư cụ thể, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
 Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu
tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài…nên mức độ rủi
ro hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như khả năng quản lý
kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu…có nguyên nhân khách quan như giá
nguyên vật liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, lạm phát, trượt giá, thiên tai,…Như
vậy, để quản lý hoạt động đầu tư phát triển hiệu quả cần phải thực hiện các biện
pháp quản lý rủi ro bao gồm:
- Trước tiên phải nhận diện được rủi ro đầu tư. Có nhiều nguyên nhân rủi ro
nên việc xác định đúng nguyên nhân rủi ro là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra
giải pháp phù hợp để khắc phục.
- Thứ hai, đánh giá mức độ rủi ro. Rủi ro xảy ra có khi rất nghiêm trọng
nhưng có khi chưa đến mức gây nên những thiệt hại về kinh tế. Đánh giá đúng mức
độ rủi ro sẽ giúp đưa ra biện pháp phòng và chống phù hợp.
- Thứ ba, xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro và
mức độ rủi ro nhiều hay ít sẽ có biện pháp phòng và chống phù hợp nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro này gây ra.

1.1.3. Vai trò đầu tư phát triển.
a. Các lý thuyết về đầu tư phát triển sản xuất.
Khái niệm về sản xuất: Sản xuất là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào
thành những sản phẩm đầu ra.
Lý thuyết về hàm sản xuất Cob Douglas: Các nhà kinh tế phân chia các yếu tố
sản xuất (đầu vào) thành: lao động (L), tư liệu sản xuất gồm có tư liệu lao động và
đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, nhà xưởng…) (K).
Để phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp ta dùng
hàm sản xuất. Hàm sản xuất chỉ rõ mức sản lượng Q tối đa mà ta có thể thu được từ
các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào tương ứng với một trình độ công nghệ
nhất định.
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
6
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Để có thể tiến hành và phát triển sản xuất cần phải có vốn, lao động, trong đó
yếu tố vốn ở đây bao gồm tất cả các chi phí để mua tư liệu lao động và đối tượng
lao động, chi phí bồi dưỡng lao động đủ trình độ quản lý, sử dụng các đối tượng lao
động sản xuất ra sản phẩm với năng suất và chất lượng ngày càng cao. Như vậy, suy
cho cùng, để tiến hành sản xuất với quy mô ngày càng lớn cần phải tăng các yếu tố
đầu vào, tức là phải tăng chi phí cho các yếu tố đầu vào hay nói cách khác là phải
tăng đầu tư cho các yếu tố này.
Tăng đầu tư vốn cho phép tăng các đầu vào không chỉ về số lượng mà cả về
chất lượng và do đó tất yếu đầu ra sẽ không chỉ lớn hơn về số lượng mà còn cao hơn
cả về chất lượng.
Theo Keyness, mỗi sự gia tăng về vốn đầu tư đều kéo theo sự gia tăng nhu cầu
về nhân công và nhu cầu về tư liệu sản xuất. Do đó, làm tăng việc làm và nhu cầu
tiêu dùng của nền kinh tế. Tất cả các điều đó làm tăng thu nhập của nền kinh tế và
đến lượt mình thu nhập tăng lại tăng đầu tư mới. Quá trình này thể hiện thông qua
một đại lượng là số nhân đầu tư. Số nhân đầu tư thể hiện mối quan hệ giữa mức
tăng thu nhập và mức gia tăng đầu tư. Số nhân này xác định sự gia tăng đầu tư sẽ

làm cho thu nhập gia tăng như thế nào.
Có 2 phương thức để phát triển sản xuất đó là:
Thứ nhất, mở rộng quy mô sản xuất theo chiều rộng: nhằm gia tăng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tăng sản lượng đầu ra nhờ sử dụng nhiều hơn các
yếu tố đầu vào, các nguồn lực của sản xuất, trong khi đó năng suất và hiệu qủa của
các yếu tố sản xuất đó không đổi.
Thứ hai, mở rộng quy mô sản xuất theo chiều sâu: là sự tăng lên của sản phẩm
chủ yếu do sự tăng năng suất lao động nhờ đầu tư bổ sung và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực đầu vào của sản xuất.
b. Vai trò đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế của
mỗi quốc gia.
Trên góc độ vĩ mô, đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và
phát triển kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm tăng năng lực khoa học
công nghệ đất nước….
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
7
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Trên goc độ vi mô thì đầu tưlà nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cunh
ứng dịnh vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp
đặt máy móc, thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các
chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa
được tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị
đang hoạt động, khi cơ sở vật chất , kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng
cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã hư
hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự
phát triển khoa học, kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùg của nền sản xuất xã hội, phải mua
sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng

chính là hoạt động đầu tư.
1.1.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển.
Nguồn lực để thực hiện đầu tư là vốn.Nội dung và nguồn gốc của vốn là
những vấn đề cốt lõi cần phải giải quyết của lý thuyết đầu tư phát triển.Bản chất của
đầu tư phát triển còn được thể hiện ở nội dung vốn và nguồn vốn đầu tư, lý luận
biện chứng về mối quan hệ hữu cơ giữa hai vấn đề này.
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung.Trên phương
diện kinh tế,vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã
chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động)
và các khoản đầu tư phát triển khác.Về cơ bản vốn đầu tư phát triển mang những
đặc trung của vốn như:(1) vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản;(2) vốn phải
vận động sinh lời;(3) vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định
mới có thể phát huy tác dụng;(4) vốn phải gắn với chủ sở hữu;(5) vốn có giá trị
về mặt thời gian.
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
(a). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới,
mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong
nền kinh tế quốc dân.
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
8
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
(b). Vốn lưu động bổ sung: bao gồm những khoản đầu tư nhằm mua sắm
nguyên vật liệu, thuê mướn lao động…làm tăng tài sản lưu động trong kỳ của toàn
bộ xã hội.
(c). Vốn đầu tư phát triển khác: là tất cả cá khoản đầu tư của xã hội nhằm gia
tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng
môi trường. Ví dụ như vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục: chương trình phổ cập giáo
dục, nghiên cứu, triển khai đầo tạo…Vốn chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia nhằm tăng cường sức khoẻ cộng đồng như chương trình tiêm chủng mở rộng,
chương trình nước sạch nông thôn…

Nguồn vốn đầu tư phát triển là thuật ngữ chỉ các nguồn tích luỹ, tập trung và
phân phối cho đầu tư. Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển chính là
phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động để đưa vào quá trình tái
sản xuất xã hội. Nguồn vốn đầu tư phát triển trên phương diện vĩ mô, bao gồm
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm: vốn
nhà nước, vốn dân doanh và vốn trên thị trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài bao
gồm: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vau thương mại nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, quy mô và tỷ trọng vốn của từng nguồn vốn có thể
thay đổi nhưng để chủ động phát triển KTXH của quốc gia theo định hướng chiến
lược và kế hoạch đặt ra, cần nhất quán quan điểm: xem vốn trong nước giữ vai trò
quết định, vốn nước ngoài là quan trọng.
1.2. Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm:
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệplà hoạt động sử dụng vốn cùng các nguồn
lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng them tài sản của DN,
tạo them việc làm và nâng cao đời sống các thành viên trong đơn vị.
1.2.2. Tầm quan trọng của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
9
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Qua phân tích nghiên cứu các nội dung của đầu tư trong doanh nghiệp chúng
ta thấy rằng đầu tư quyết định sự ra đời , tồn tại và phát triển của mỗidoanh nghiệp.
Để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xây
dựng văn phòng , nhà xưởng , mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị trong quá trình
hoạt động cơ sở vật chất này bị hư hỏng hao mòn , doanh nghiệp phải bỏ chi phí để
sửa chữa. Đáp ứng nhu cầu của thị trường và thích ứng với quá trình đổi mới phát
triển của khoa học kĩ thuật ,các doanh nghiệp phải đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật ,
quy trình công nghệ.Tất cả các hoạt động đó đều là hoạt động đầu tư.
Qúa trình đầu tư trong doanh nghiệp có những vai trò quan trọng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua cá mặt sau :
Thứ nhất: Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, xã
hội liên tục phát triển, nền kinh tế toàn cầu nói chung, nền kinh tế mỗi quốc gia nói
riêng cũng vì thế mà không ngừng vận động phát triển.
Thị trường ngày càng trở nên sôi động , nhu cầu của con người phát triển đòi
hỏi tiêu dùng nhiều hơn, hàng hoá phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đa dạng
và phong phú. Vì thế mà các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thi jtrường
muốn tồn tại được thì phải đáp ứng nhu cầu đó của dân cư.Vì tất lẽ đó mà đòi hỏi
nhà sản xuất phải tiến hành đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
có thể được tiến hành theo những chiến lược khác nhau để giành được thế cạnh
tranh trên thị trường. Do đó đầu tư tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Thứ hai: Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm
Như chúng ta đã biết, đầu tư trong doanh nghiệp bao gồm: đầu tư vào lao động
, đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào hàng dự trữ …Tất cả việc đầu tư này nhằm
mục đích là tạo ra một sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu
cầu của con người trong xã hội hiện đại. Điều này đã được chứng minh, trong
nhưng năm qua các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì căn
bản nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành.
Thứ ba là: Đâu tư tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
10
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục
tiêu về lợi nhuận. Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong muốn
tiền của họ không ngừng tăng lên tức là quy mô lợi nhuận ngày càng được mở rộng.
Hoạt động đầu tư của mỗi doanh nghiệp chính là hoạt động nhằm thực hiện
chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó với mục tiêu đạt được lợi
nhuận mà doanh nghiệp đề ra. Khi lợi nhuận càng cao thì lợi ích càng lớn và
ngược lại

Thứ tư là: Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kĩ thuật
trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến việc
đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình.Và một trong các công việc đầu tư
của doanh nghiệp là đầu tư vào tài sản cố định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất,
đổi mới sản phẩm cả về chủng loại mẫu mã và chất lượng…
Như vậy có thể thấy dưới sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ, mỗi doanh nghiệp đều nhận thấy vai trò to lớn của đầu tư cho công
nghệ cũng như hiện đại hoá máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất. Hay nói cách
khác đầu tư góp phần đổi mới công nghệ trình độ khoa học kĩ thuật.
Thứ năm: Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Để hoạt động được và hoạt động hiệu quả, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
cần có đội ngũ lao động có trình độ, kĩ năng. Trình độ kĩ năng của người lao động
ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm. Cùng với điều
kiện sản xuất như nhau nhưng lao động có trình độ sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng
tốt hơn. Đầu tư vào lao động bao gồm những hoạt động như đầu tư vào đào tạo cán
bộ quản lí, tay nghề công nhân các chi phí để tái sản xuất sức lao động
1.2.3. Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
1.2.3.1. Đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có đặc điểm riêng khác với
các ngành sản xuất vật chất khác bởi vì nó có tính cố định tại một vị trí nhất định
nên nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian thực hiện và sử dụng lâu dài…
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
11
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng nâng cao năng lực sản xuất cho
doanh nghiệp.

 Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
- Đầu tư cho hoạt động xây dựng gồm:
- Thăm dò, khảo sát, thiết kế.
- Xây dựng mới, xây dựng lại công trình.
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình.
- Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc.
- Lắp đặt máy móc thiết bị vào công trình.
- Thuê phương tiện máy móc thi công có người điều khiển đi kèm.
 Hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị. Công tác lắp đặt máy móc thiết bị
là quá trình lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ hoặc bệ máy cố định để máy móc
và thiết bị có thể hoạt động được như: lắp đặt các thiết bị máy sản xuất, thiết bị vận
chuyển, thiết bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh….nhưng không bao gồm công
tác lắp đặt các thiết bị là một bộ phận kết cấu của nhà cửa, vật kiến trúc như quạt
thông gió, hệ thống lò sưởi, hệ thống thắp sáng linh hoạt…
 Đầu tư xây dựng cơ bản khác như đầu tư xây dựng các công trình tạm,
các công trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay
cho kết cấu xây dựng…
1.2.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Lao động (nguồn nhân lực) là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng để
có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Lao động là yếu tố đầu vào duy nhất vừa là
chủ thể đầu tư vừa là đối tượng được đầu tư. Số lượng lao động phản ánh sự đóng
góp về lượng, chất lượng lao động (thể hiện ở trí lực, thể lực, tinh thần và ý thức lao
động) phản ánh bởi sự đóng góp về chất của lao động vào quá trình sản xuất.
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
12
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn có quan niệm con người
chỉ là một yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản trị nguồn
nhân lực đơn thuần chỉ là thuê mướn và sau đó là “cai quản”. Quan niệm đó dẫn đến
doanh nghiệp không có nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của mình; xem

đào tạo là gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, thay vào đó chỉ cần sa thải nhân
viên không đáp ứng yêu cầu và tuyển vào người mới.
Trái lại, theo xu hướng phát triển nguồn nhân lực hiện nay ở nhiều nước,
người lao động được xem là tài sản của doanh nghiệp. Thêm vào đó là có rất
nhiều khó khăn trong việc thu hút lao động có chất lượng tốt. Vì thế đào tạo và
tái đào tạo được các doanh nghiệp coi là hoạt động đầu tư chứ không phải là
gánh nặng chi phí. Xác định được điểm này, mỗi doanh nghiệp cần vạch ra chiến
lược phát triển nguồn nhân lực cũng như chiến lược quản lý nhân sự phù hợp với
kế hoạch kinh doanh của mình.
Các hình thức đầu tư nguồn nhân lực: đào tạo, lập quỹ dự phòng thất nghiệp,
lập quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi…
1.2.3.3. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là hoạt động không thể thiếu mang tính tất
yếu trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp có thể cạnh tranh hay không, có thể
tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường hay không là do một phần rất lớn từ
kết quả hoạt động R&D của doanh nghiệp đó. Có thể nói R&D là sự bảo đảm cho
sự tồn tại để không bị lạc hậu của tất cả các doanh nghiệp, tất cả các nền kinh tế trên
thế giới.
Một trong những xu hướng mới trong hoạt động R&D là đổi mới quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ. Điều đặc biệt
là quá trình đổi mới này luôn đi kèm với tăng cường tiềm lực (chi phí, nhân lực)
cho khoa học và công nghệ, và thay đổi cách cấp chi phí nghiên cứu, cũng như đưa
nghiên cứu và sản xuất gắn kết với nhau.
Các hình thức đầu tư nghiên cứu và phát triển:
- Nghiên cứu thuần túy: là việc khảo sát ban đầu nhằm phát minh công nghệ
mới, hoặc sử dụng những nguyên liệu mới. Hình thức đầu tư này đòi hỏi chi phí rất
cao và độ rủi ro rất lớn. Vì vậy, thường chỉ các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
13
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

và có tham vọng trở thành người tiên phong trong việc tìm ra công nghệ mới thì
mới có thể theo đuổi hình thức này.
- Nghiên cứu ứng dụng: thường hướng vào giải quyết một số vấn đề đặc biệt.
Nghiên cứu ứng dụng hấp dẫn hơn đối với doanh nghiệp vì có thể nhìn thấy triển
vọng và thực tế cho phép thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn. Trong hình thức này, khoa
học cơ bản được vận dụng vào các quá trình công nghệ, vật liệu hay sản phẩm mới.
Thông qua nghiên cứu các doanh nghiệp có thể giảm giá thành sản phẩm nhờ sử
dụng nguyên liệu mới tốt hơn, hoặc tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao hơn,
tăng thêm sức hấp dẫn đối với khách hàng nhờ cải tiến mẫu mã sản phẩm…
Hiện nay chuyển giao công nghệ là hoạt động thường xuyên gắn liền với quá
trình nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hình thức này thường được
thực hiện thông qua quan hệ kinh tế đối ngoại, có thể là trực tiếp (mua công nghệ)
hoặc gián tiếp (qua liên doanh với nước ngoài).
Một số nội dung cho đầu tư khoa học và công nghệ:
- Đầu tư vào hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng cho việc
nghiên cứu ứng dụng và triển khai khoa học và công nghệ.
- Đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin quản lý phục vụ hoạt động khoa học và
công nghệ.
- Đầu tư thuê mua bản quyền phát minh, sáng chế.
1.2.3.4. Đầu tư mua sắm hàng tồn trữ.
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
các chi tiết phụ tùng và sản phẩm dự trữ. Hàng tồn trữ chiếm tỷ trọng lớn trong tài
sản doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau có các dạng dự trữ khác nhau.
Doanh nghiệp sản xuất hàng tồn trữ gồm nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm và
hàng tồn kho. Doanh nghiệp thương mại dịch vụ, hàng tồn trữ chủ yếu là hàng hóa
tồn kho. Việc duy trì hàng tồn trữ đảm bảo sự sẵn có cho quá trình sản xuất, đảm
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
14

Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
bảo sự liên hoàn ngay cả trong trường hợp gián đoạn cung cầu tức thời trên thị
trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là không cùng địa điểm, thời điểm nên dự trữ đảm bảo luôn đáp ứng được nhu
cầu khách hàng ngay cả khi sản xuất gián đoạn.
Chi phí tồn kho gồm: chi phí mua hàng, chi phí đặt hàng, chi phí tồn trữ (gồm
chi phí vốn, chi phí cất trữ, chi phí do lỗi thời, hư hỏng, mât), chi phí thiếu hàng.
1.2.3.5. Đầu tư cho marketing, củng cố uy tín và xây dựng thương hiệu.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ bên
trong mà còn có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với thị trường thể hiện thông qua
hoạt động marketing. Trong một thị trường cạnh tranh với vô số người bán,
marketing sẽ giúp doanh nghiệp mang hình ảnh của mình, sản phẩm của mình đến
với khách hàng gần hơn, trực diện hơn.
Chi phí hoạt động marketing gồm: chi phí cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại;
chi phí nghiên cứu thị trường, xây dựng, củng cố uy tín và phát triển thương hiệu…
1.2.3.6. Đầu tư cho chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng hàng hóa tốt sẽ giúp
doanh nghiệp tạo uy tín với khách hàng, đối tác, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng đồng nghĩa với giảm tỷ lệ
phế phẩm, sử dụng tốt nguyên liệu, máy móc thiết bị, nâng cao năng suất, mở rộng
thị trường nhờ chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh hơn. Từ đó, tăng khả năng
sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là
biện pháp hữu hiệu kết hợp lợi ích giữa doanh nghiệp – người tiêu dùng – người lao
động – toàn xã hội.
Chi phí cho đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm rất đa dạng, nhiều loại, đôi
khi khó bóc tách, tính toán đầy đủ. Chi phí này đôi khi rất lớn nhưng hiệu quả mang
lại cũng rất cao. Đầu tư cho nâng cao chất lượng sản phẩm thường sẽ mang lại lợi
nhuận tăng thêm nhiều hơn so với tăng số lượng sản phẩm.
Chi phí này bao gồm: chi phí thêm để mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, chi

phí thêm cho khâu mua sắm nguyên vật liệu, chi phí cho công tác kiểm tra, chi phí
đào tạo lao động …
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
15
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.2.3.7. Đầu tư cho tài sản vô hình khác.
Tài sản vô hình khác như quyền sử dụng đất, phát minh sáng chế, hoạt động
quản lý…Việc đầu tư cho những tài sản vô hình này là đầu tư phát triển vì khi đã
đầu tư hiệu quả, nó luôn duy trì và gia tăng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty
CP Xi măng Bỉm Sơn.
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn.
Công ty Xi măng Bỉm sơn thành lập năm 1980. Năm 2006 chuyển sang hoạt
động theo mô hình cổ phần. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là là sản xuất
xi măng bao gồm các loại: Xi măng PCB30; Xi măng PCB40; Clinker; Xi măng li
xăng. Trong đó, xi măng PCB30 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu hàng
năm. Sản phẩm Xi măng của công ty đạt công suất 1,8 triệu tấn xi măng/năm. 2 dây
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
16
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
chuyền sản xuất gồm: dây chuyền 1 theo phương pháp ướt công suất 0,6 triệu
tấn/năm (theo công nghệ của Liên xô cũ); dây chuyền 2 theo phương pháp khô hiện
đại công suất 1,2 triệu tấn/năm (theo công nghệ của Nhật năm 2001). Mạng lưới
phân phối gồm 1 văn phòng bán hàng trực tiếp tại Nhà máy, 8 chi nhánh tại Hà
Tĩnh, Nghệ An, Ninh Bình, Nam Định, Hà Tây, Thái Bình, Sơn La, Thanh Hóa và 1
văn phòng đại diện tại Lào. Thị trường chủ đạo là Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nam Định,
Hà Tây (chiếm khoảng 70% thị phần). Sản phẩm clinker chủ yếu được tiêu thụ bởi
đơn vị liên kết là công ty Thạch cao xi măng và Công ty Xi măng Hải Vân để
nghiền và đóng bao tại Quảng Bình và Đà Nẵng.
Nguyên liệu đầu vào của công ty chủ yếu tự khai thác gần nhà máy hoặc đấu

thầu trong nước nên đảm bảo tính chủ động và ổn định. Thương hiệu Xi măng Bỉm
Sơn phổ biến và có vị thế, uy tín trên thị trường cùng với hệ thống phân phối rộng
khắp 3 miền.
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển giai đoạn 2002 – 2010
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển
Trước đây nguồn vốn sử dụng cho hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị, sửa chữa lớn đều sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước cấp là chủ yếu. Khi nền kinh
tế chuyển sang cơ chế thị trường thì vốn ngân sách chỉ còn đóng vai trò định hướng,
hỗ trợ phát triển. Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty
chủ yếu là từ các nguồn vốn vay trong nước, nước ngoài và vốn đầu tư phát triển
của công ty.
Vốn vay trong nước bao gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn. Nguồn vốn này
được huy động từ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bỉm Sơn, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bỉm Sơn, Ngân hàng Công thương Bỉm Sơn. Nguồn
vốn vay nước ngoài được cung cấp từ Ngân hàng ING Barings, Ngân hàng Xuất
nhập khẩu Nhật Bản.
Ngoài ra công ty còn vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển và tham gia các hoạt động
đầu tư tài chính: đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn, dài hạn hay góp vốn
kinh doanh với đơn vị bạn. Tuy nhiên, nguồn vốn thu được từ hoạt động tài chính
này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, bổ sung vào nguồn vốn của công ty. Chúng ta có
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
17
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
thể thấy rõ điều này qua bảng cơ cấu nguồn vốn đầu tư của 2 dự án đầu tư lớn: đầu
tư cải tạo hiện đại hóa dây chuyền số 2 và đầu tư xây dựng dây chuyền mới.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
giai đoạn 2002 - 2007
Đơn vị: Tỷ đồng - %
Nguồn vốn
Dự án cái tạo hiện đại hóa

dây chuyền số 2
Dự án xây dựng
dây chuyền mới
Sửa chữa lớn
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
1. Vốn ngân sách
Nhà nước

-

-

-

-

- -
2. Vốn vay
806,8

22.00

82.52
3,57
7,663

90.00 -
Vay trong nước
412,9
00.00

42.23
1,07
0,722

26.94 -
Vay nước ngoài
393,9
22.00

40.29
2,50
6,941

63.06 -
3. Vốn tự có
168,8
01.00

17.26

39
7,518

10.00

276,295 100.00
4. Nợ chưa
thanh toán
2,1
24.00

0.22

-

- -
Tổng số
977,7
47.00

100.00
3,97
5,181

100.00

276,295 100.00
Nguồn: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã được kiểm toán ngày 31-03-2008
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng dây chuyền mới
Nhận xét:

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã không được
sử dụng cho cả 2 dự án. Vốn sử dụng cho hoạt động đầu tư chủ yếu được lấy từ
nguồn vốn vay và vốn tự có của công ty. Trong đó nguồn vốn đi vay chiếm một tỷ
lệ rất lớn trong tổng vốn đầu tư (trên 82%).
Vốn tự có huy động từ quỹ đầu tư phát triển, khấu hao cơ bản để lại của công
ty và quỹ đầu tư tập trung của Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Trong dự án xây dựng dây chuyền mới, vốn vay là 3,577,663 tỷ đồng, chiếm
90% tổng mức đầu tư. Đây là một tỷ lệ rất lớn, thời gian và khối lượng vốn vay đáp
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
18
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
ứng theo đúng tiến độ huy động vốn của chủ đầu tư sẽ quyết định sự thành công hay
thất bại của dự án. Vì vậy, công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn cần có thủ tục vay
vốn cụ thể, rõ ràng, có các điều kiện ràng buộc nhằm đảm bảo việc cung cấp vốn
đúng thời gian, cũng như đủ về số lượng. Hơn nữa, với cơ chế tín dụng, công ty CP
xi măng Bỉm Sơn phải đảm bảo hoàn trả vốn vay.
Do đó, với tư cách là chủ đầu tư, công ty phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng
vốn tiết kiệm hơn, có như vậy hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty mới có thể đạt kết quả và hiệu quả sử dụng vốn cao.
Đối với công tác sửa chữa lớn: được công ty tiến hành hàng năm theo định kỳ.
Mục đích là để kịp thời sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc thiết bị công nghệ, thiết
bị ô tô, thiết bị điện, thiết bị cấp thoát nước… Nhìn chung công việc sửa chữa đảm
bảo được chất lượng, an toàn và tiến độ đề ra, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Nội dung đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển tại công ty chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ bản. Ta có thể thấy
điều này qua bảng cơ cấu vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2002 – 2007 dưới đây:
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2002 – 2007
Năm Chỉ tiêu Tổng vốn đầu tư Xây lắp Thiết bị Chi phí khác
2002

Số tiền 189 126.52 35.78 26.70
Tỷ lệ (%) 100 66.94 18.93 14.13
2003
Số tiền 230.915 96.375 102.64 31.90
Tỷ lệ (%) 100 41.74 44.45 13.81
2004
Số tiền 168.797 46.36 84.81 37.627
Tỷ lệ (%) 100 27.46 50.24 22.29
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
19
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
2005 Số tiền 374.490 78.695 187.690 108.105
Tỷ lệ (%) 100 21.01 50.12 28.87
2006
Số tiền 495.068 120.731 199.554 174.783
Tỷ lệ (%) 100 24.39 40.31 35.30
2007
Số tiền 462 113.420 172.750 175.830
Tỷ lệ (%) 100 24.55 37.39 38.06
Nguồn: Phòng kế hoạch ban quản lý dự án
Nhận xét:
Từ bảng trên ta thấy tổng vốn đầu tư qua các năm của công ty có nhiều biến
động: tổng vốn đầu tư năm 2004 giảm xuống so với năm 2003, đến năm 2005 lượng
vốn đầu tư này tăng lên và tăng cao vào năm 2006. Nguyên nhân của sự biến động
này là do năm 2004, việc cải tạo dây chuyền số 2 đã xong và bắt đầu đi vào sản xuất
ổn định, vượt công suất thiết kế. Thấy được hiệu quả của dây chuyền số 2 nên công
ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã tiếp tục chuẩn bị đầu tư dây chuyền sản xuất mới
theo công nghệ khô. Vì vậy vốn đầu tư của các năm 2005 và 2006 đều tăng lên.
Đặc biệt là năm 2006, vốn đầu tư tăng lên cao nhất là vì công ty đang đẩy nhanh
đầu tư chuẩn bị cơ sở hạ tầng, mặt bằng xây dựng… để đầu năm 2008 khởi công

xây dựng dây chuyền mới.
Trong cơ cấu vốn đầu tư thì đầu tư cho thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tất cả các năm (thường chiếm trên 40%). Nhìn chung, vốn cho đổi mới thiết bị có xu
hướng tăng lên qua các năm. Chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên về quy mô qua các năm
của vốn đầu tư cho thiết bị chứng tỏ công ty đã rất chú trọng vào đầu tư theo chiều
sâu, đổi mới máy móc công nghệ để hiện đại hóa nhà máy, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm tiêu hao nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất nhằm nâng cao sức
cạnh tranh cảu công ty trên thương trường.
Vốn cho xây lắp trong thời kỳ này của công ty chủ yếu là xây dựng các hạng
mục công trình nhằm phục vụ cho sản xuất như: Nhà nghiền nguyên liệu, tháp trao
đổi nhiệt…Chi phí khác chủ yếu là chi phí giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự án, đào
tạo công nhân kỹ thuật phục vụ cho dự án, xây dựng các công trình phụ trợ…
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
20
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đặc điểm cơ bản của thị trường hiện nay là chuyển từ cạnh tranh giá sang
cạnh tranh chất lượng. Những hãng chiếm ưu thế trên thị trường là những hãng
cung cấp hàng hóa chất lượng cao, luôn đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại, cạnh tranh bằng chất lượng trở thành vấn đề then chốt.
Chất lượng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu của hàng hóa về
quy cách phẩm chất, kiểu dáng…làm cho người tiêu dùng thỏa mãn.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của công ty.
Chất lượng sản phẩm đảm bảo, đạt tiêu chuẩn quy định sẽ tạo được sự uy tín đối với
khách hàng, được khách hàng tin tưởng tiêu dùng. Giữ uy tín đối với khách hàng,
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng là trách nhiệm, nét đẹp văn hóa
kinh doanh, là bài học về sự thành công của nhiều công ty lớn trên thế giới. Hơn
nữa, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty đã tiến hành đầu tư cải tạo, hiện đại

hóa máy móc thiết bị, áp dụng chặt chẽ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000, nâng cao trình độ quản lý, trình độ vận hành máy móc thiết bị của
lao động… Các hoạt động đầu tư này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002 – 2007
Nội dung
đầu tư
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền
Tỷ
lệ
Số
tiền Tỷ lệ
TSLĐ 38.6 20 63.9 28 41.7 25 71.4 19 84.5 17 94.2 20
TSCĐ 131.8 70 146.4 64 100.3 59 268.6 72 367.2 74 322.2 70

Nhân lực 2.9 2 3.8 2 4.2 2 4.7 1 6.6 1 7.0 2
Marketing 7.6 4 6.6 3 8.6 5 15.5 4 20.5 4 18.6 4
Khác 8.3 4 9.8 4 15.2 9 15.0 4 17.4 4 20.2 4
Tổng
VĐT 189.14 100 230.34 100 169.84 100 375.22 100 496.21 100 462.32 100
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
21
Đề tài: Nội dung cơ bản đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Từ bảng trên ta thấy: nguồn vốn đầu tư TSCĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn
(>60%) và có xu hướng tăng lên qua các năm. Vốn đầu tư TSLĐ cũng chiếm một tỷ
trọng tương đối trong cơ cấu vốn đầu tư. Vốn đầu tư cho hoạt động marketing và
phát triển nguồn nhân lực của công ty còn rất thấp (dưới 4%). Sự tăng lên không
đồng đều về vốn đầu tư giữa các nội dung đầu tư cũng như cơ cấu đầu tư không hợp
lý sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quản lý và vận hành máy móc. Vì
công nghệ ngày càng hiện đại nhưng trình độ của người sử dụng máy móc công
nghệ đó lại còn thấp, chưa đủ trình độ tiếp thu và khai thác triệt để hiệu quả của
máy móc đó sẽ gây ra sự lãng phí về nguồn lực. Vì vậy, công ty cần chú ý nâng cao
đầu tư cho nguồn nhân lực và hoạt động marketing để tạo ra sự đồng bộ, phù hợp
giữa công nghệ và người sử dụng công nghệ. Từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư của
doanh nghiệp là cơ sở nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển
2.3.1. Doanh thu thuần và lợi nhuận thuần qua các năm.
Hơn 30 năm xây dựng và phát triển đã làm thay đổi tầm vóc của công ty CP
Xi măng Bỉm Sơn cả về công nghệ, năng lực sản xuất và tổ chức sản xuất kinh
doanh. 30 năm qua, công ty đã sản xuất tiêu thụ hơn 35 triệu tấn sản phẩm,
doanh thu hơn 17.000 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 2.000 tỷ đồng…đã góp phần
bình ổn thị trường được phân công kể cả những thời điểm thị trường xi măng
căng thẳng. Công ty đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều huân chương và
phần thưởng cao quý.

Dưới đây là bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua.
Bảng 2.4: Doanh thu – lợi nhuận giai đoạn 2002 – 2010
Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu
thuần Tỷ đồng 1022 1315 1578 1525 1579 1547 1936 2422 2720
Tốc độ tăng % - 128,7 120,0 96,6 103,5 98,0 125,1 125,1 112,3
Lợi nhuận
thuần Tỷ đồng 27 66 84,5 104 116 140 204 224 60
HV: Nguyễn Thị Kim Dung – CH19A
22

×