Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

bệnh học và hình ảnh của các loại nhân giáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 44 trang )

I. TẦN SUẤT NHÂN GIÁP:

Tổn thương dạng nhân đặc của tuyến giáp theo các thống kê
lâm sàng chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt cao ở các vùng có bệnh bướu
giáp đòa phương.

Ung thư giáp hiếm, chiếm 0,5 – 1,3 % của tất cả K và 0,004%
tổng dân số (theo thống kê của OMS). Tuy nhiên ở VN, theo
thống kê của TTUB năm 1995, tỉ lệ ung thư giáp là 2,1% trong
tổng số các ung thư.

Siêu âm phần mềm bằng đầu dò có độ ly giải cao phát hiện
được các nhân giáp tiền lâm sàng.
PHẦN II: BỆNH HỌC VÀ HÌNH ẢNH SIÊU
ÂM
CỦA CÁC LOẠI NHÂN GIÁP.
II. ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM NHÂN GIÁP:
A/. Mô tả SA:
1. Tại chổ:

Dạng đặc hay nang.

Cấu trúc echo dầy, kém, trống.

Đồng nhất hay không, có kèm theo vôi hóa hoặc hoá nang.

Bờ đều hay không, giới hạn, có hay không dấu halo.

Số lượng, vò trí, kích thưóc.

Phần mô giáp còn lại.



Vẽ sơ đồ.
2. Kế cận:

Hạch, liên quan với các mạch máu.

Thực quản, khí quản: bò đẩy lệch và ép dẹp.
B/. Tiêu chuẩn chẩn đoán SA:
Không có tiêu chuẩn SA rõ rệt để phân biệt lành – ác.
Phải kết hợp những đặc điểm SA có được để hướng tới chẩn
đoán.
(1): khó xác đònh, có thể gặp. (2): có thể, thường gặp.
(3): Khó các đònh, ít gặp. (4): có thể. xác suất xảy ra >85%.
(*): mặc dù hầu hết nhân ác đều echo kém, phần lớn các nhân echo kém là lành tính.
(**):Vôi hóa: 13% vôi hóa đi kèm với nhân, sự phân bố & kiểu vôi hóa rất quan trọng.
III. BỆNH CĂN:
A/. Phình giáp đơn thuần: chức năng TG không thay đổi.
PG không tạo hạt = PG lan toả.
PG tạo hạt: có thể xảy ra ngay từ đầu hay là giai đoạn sau
của PG lan toả. PG đơn hạt hay đa hạt, ở 1 hay cả 2 thùy.
Hạt có thể dang nang, dạng đặc hay hổn hợp.
Các hạt (nhân) này không phải là tân sinh mà do tăng
sản và thoái hoá của tiểu thùy tuyến giáp tạo ra nhân giáp, có
liên quan đến tình trạng thiếu iode trong thức ăn, rối loạn
chuyển hoá Iode .

1/. PG lan toả: TG tăng thể tích, cấu trúc không thay đổi.
2/. Nhân giáp dạng nang:
a. Đặc tính:


Nang giáp thật sự ít thấy.

Phần lớn nang giáp thường gặp là nang keo do kết tụ
dòch keo trong các túi nang, dòch vàng, sệt. Khi có xuất
huyết = nang giả máu (pseudo – hématique).
b. Hình ảnh SA: đa dạng, tùy theo giai đoạn.
Lưu ý: K gíap không bao giờ biểu hiện dưới dạng nang hòan toàn.
Nhaân
giaùp
daïng
nang:
Nang
giaùp
keo
Nang
giaùp
xuaát
huyeát
3/. Nhân giáp dạng đặc:

Sinh lý bệnh: thiếu iốt

tăng tiết TSH

TG bò kích
thích làm toàn bộ TG bò phì đại (giai đoạn còn có thể
đảo ngược)

tích tụ chất keo trong nang giáp và thay

đổi mô kẻ ( vónh viễn)

Về phương diện giải phẩu bệnh học, phình giáp lúc
đầu là sự phì đại đồng nhất của TG, rồi đến tăng sản. Về
sau, cấu trúc TG thay đổi, trở nên không đồng nhất do
sự hình thành các vùng thoái hoá, tăng sản, tái tạo, tạo
nang và xơ hóa. Cũng có thể có những vùng xuất huyết
hay hóa vôi. Tuy nhiên các nhân giáp cũng có khi xuất
hiện ngay từ đầu mà không qua giai đoạn phình giáp lan
toả.

PG đơn hạt hay đa hạt: Hạt có cấu trúc echo rất
đa dạng: echo dầy, đồng echo, hơi kém hay rất kém
so với chủ mô giáp. Giới hạn rõ hay không ro,õ khu
trú ở 1 hay 2 thùy. Đồng nhất hay không do có kèm
theo tình trạng vôi hóùa (to) hay hóa nang trong
nhân.

Chẩn đoán phân biệt PG hạt với bướu lành TG
hay k giáp dựa vào hình ảnh SA nhiều khi không thể
được.
B. Các loại nhân giáp dạng đặc: (do hay
không do phình giáp)
1/. Đặc điểm:
Phần lớn các nhân giáp là lành tính, phân biệt nhân
lành – ác đôi khi khó trên LS. Về mặt bệnh học,
nhân lành tính thường tồn tại chung với nhân ác
tính; và / hoặc ung thư giáp thưòng đa ổ. Vì thế
cần kết hợp SA màu và FNAC các nhân nghi ngờ,
theo dõi đònh kỳ.

2. Hình ảnh SA (nhân đặc):

Tỉ lệ nhân echo kém, hay echo dầy nhiều >> nhân đồng
echo với chủ mô giáp.

Nhân echo dầy thường lành tính. Tuy nhiên cần chẩn
đoán phân biệt với echo dầy do vi vôi hóa trong nhân.

Giới hạn cuả nhân: ít có giá trò chẩn đoán. Tuy nhiên các
nhân có halo đều quanh nhân thường là lành tính.

Khi các nhân có kèm theo vùng hoá nang bên trong: nếu
thể tích phần nang < 2/3 thể tích của phần đặc # nhân giáp
hoại tử; ngược lại nếu lớn hơn 2/3 # nang giáp có chồi.

Các dữ kiện chẩn đoán:
+ Dữ kiện lành tính: khi nhân echo dầy hay nhân
dạng nang (nhất là đối với tổn thương có > 2/3 thể tích là
nang), halo đều, hạch (-).
+ Dữ kiện ác tính: echo kém, vi vôi hóa trong
nhân, giới hạn không rõ, halo không đều, hạch (+). Hoặc
ở những ngưới có tiền căn nhiễm xạ, nam trẻ.
3. Các tổn thương lành tính:

Phình giáp hạt (phần trên)

Bướu lành tuyến giáp

Các loại bướu lành khác xuất phát từ mô liên kết
hiếm gặp.


Viêm giáp: tạo hạt thấy được trên lâm sàng và
siêu âm.
PG

haït.
PGH

PGH
PGH
PGH
VOÂI HOAÙ / PGH
VOÂI HOAÙ / PGH
Phình giaùp
Adenoma
Bướu lành tuyến giáp:

Bướu tuyến nang (follicular adenoma) +++, nguyên nhân do sự
tân sinh lành tính các tế bào nang tuyến giáp, có vỏ bao xơ quanh
nhân và không bao giờ trở thành ung thu giáp. Tuy nhiên khó
CĐPB tổn thương lành tính này với ung thư giáp dạng nang. Gọi
là bướu chức năng (độc tính) là bướu lành có tăng tiết hormone
TG, gây hội chứng cường giáp, SA không đặc hiệu, cần kết hợp
XN khác.

SA: nhân echo dầy hay đồng echo với chủ mô giáp.

Không thể phân biệt được các loại tổân thương dạng nang bằng
SA hay tế bào học  cần phẩu thuật.


Mô học của các tổn thương dạng nang: PG tuyến, bướu tuyến
nang, Car. dạng nang, Car. dạng nhú biến thể nang.
TOÅN THÖÔNG DAÏNG NANG
PG Adenoma

×