Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

dự án kinh doanh của hàng rau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.16 KB, 20 trang )

I .Giới thiệu dự án :
1.Ý tưởng kinh doanh
ởHà nội, trong thời gian này, rất nhiều người phải vào bệnh viện cấp cứu,
sức khoẻ bị tổn hại rất nhiều do ngộ độc khi ăn phải “rau không sạch”, có
hàm lượng độc tố cao. Báo chí cũng đã nhiều lần cảnh báo người tiêu dùng
chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, nước ta cũng đã có tháng trọng
điểm về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng số lượng ngộ độc thực phẩm
cũng không được thuyên giảm, trong đó phần lớn là do việc dựng cỏc loại
“rau không sạch”. Từ thực tế trờn, tụi đó nảy sinh ra ý tưởng: muốn được
cung cấp rau sạch cho người tiêu dùng ở Hà Nội, tạo cho người tiêu dùng sự
an tâm về sức khoẻ khi dùng rau sạch của tôi.
2. Lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ kinh doanh
Để cung cấp nguồn rau sạch cho người tiêu dùng có nhiều cách:
- Trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất rau sạch, sau đó bán ra thị trường.
Phương án này đối với tôi hiện nay là vượt quá khả năng bởi nó quỏ phức
tạp với nhiều kinh nghiêm và đòi hỏi phải có đất canh tác, kỹ thuật chuyên
môn và vốn lớn.
- Mở đại lý và trở thành cơ sở bán rau sạch cho các tổ chức sản xuất rau
sạch. Đối với phương án này, tôi không có được sự tự chủ, phải chịu sự quản
lý chi phối của các tổ chức sản xuất rau sạch. Tôi muốn được tự mình độc
lập kinh doanh và toàn quền quyết định về các hoạt động kinh doanh của
mình.
- Tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh: Nhập rau sạch từ nơi sản xuất
rau sạch sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Đây là hoạt động kinh
doanh dịch vụ phù hợp với tôi và được tôi lựa chọn. Với sự lựa chọn này tôi
hoàn toàn tự chủ, không chịu sự kiểm soát, chi phối lệ thuộc vào nơi sản
xuất rau sạch và thuận lợi cho kế hoạch phát triển trong tương lai. Thiết lập
mạng lưới các cửa hàng bán rau sạch trên cơ sở hình ảnh của cửa hàng đã
tạo dựng được.
Như vậy lĩnh vực kinh doanh là: kinh doanh dịch vụ với sản phẩm là các
loại rau sạch bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Trong thực tế


có rất nhiều cơ hội kinh doanh để tôi lựa chọn, song tôi quyết định lựa
chọn hình thức kinh doanh bán rau sạch vì hoạt động kinh doanh này có
cơ hội thành công lớn cho tôi. Ý tưởng nảy sinh chỉ là sự khởi đầu, việc
1
tôi quyết định sự lựa chọn này là hoàn toàn xuất phát từ yếu tố chủ quan
và khách quan.
Yếu tố chủ quan
- Qua tìm hiểu và có được nơi cung cấp rau sạch cho cửa hàng: Hợp tác xã
sản xuất tiêu thụ rau an toàn Ba Chữ ở thôn Ba Chữ xó Võn Nội - Đông Anh
- Hà Nội, Hợp tác xã nông nghiệp rau an toàn Lĩnh Nam, xóm 10 Lĩnh Nam.
- Kinh doanh rau sạch không đòi hỏi quá phức tạp về kiến thức kỹ thuật
chuyên môn. Đồng thời không đòi hỏi vốn quá lớn.
Yếu tố khách quan
- Hiện nay các loại rau không hợp vệ sinh, không được kiểm tra, kiểm soát,
quản lý về chất lượng được bày bán, trôi nổi trên thị trường. Việc phân biệt
các loại rau sạch và không sạch theo các tiêu chuẩn vệ sinh, bằng mắt
thường là rất khó khăn, phức tạp. Điều này gây lo lắng, không an tâm đối
với người tiêu dùng rau về sức khoẻ của bản thân và gia đình mình.
- Đời sống nhõn nhõn của Thủ đô ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí
ngày càng tăng lên, người dân có điều kiện quan tâm đến sức khoẻ nhiều
hơn. Mà rau sạch là món ăn hàng ngày không thể thay thế. Vì thế người dân
rất chú trọng quan tâm tới vệ sinh thực phẩm, sử dụng rau sạch cho bữa ăn
hàng ngày của gia đình mình.
- Trên thị trường có bán rau sạch, nhưng rau sạch được bán chưa thực sự tạo
được niềm tin, sự tin tưởng của người tiêu dùng.
- Nhu cầu về các loại rau sạch là rất lớn, cung cấp rau sạch chua thể đáp ứng
được nhu cầu của người dân, đây là lỗ hổng rất lớn của thị trường, là cơ sở
quan trọng của việc hình thành dự án này.
3. Bàn về mô hình doanh nghiệp sẽ thành lập
Mụ hình Hộ Kinh doanh cá thể với hình thức cửa hàng chuyên bán các loại

rau sạch với tên gọi của cửa hàng “ Rau Xanh”.Đõy là mô hình phù hợp
nhất trong điều kiện hiện nay:
-Thủ tục đăng ký, thành lập đơn giản dễ dàng.
-Tổ chức quản lý đơn giản phù hợp với nguồn vốn của tôi.
2
-Vốn đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh.
-Phù hợp với quy mô của dự án, thuế đánh vào cửa hàng là phù hợp.
-Dễ dàng chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp khác trong tương lai.

4. Địa điểm bố trí dự án
Thị trường của dự án “Rau Xanh” là khu vực địa lý và khu dân cư của 4 phố
Vương thừa Vũ, Nguyễn Ngọc Nại, Tô Vĩnh Diện và Hoàng Văn Thái. Cửa
hàng “Rau Xanh” nằm trong khu vực thị trường là giao điểm của 3 phố
Vương Thừa Vũ, Nguyễn Ngọc Nại, Tô Vĩnh Diện.
Chọn vị trí này vì :
Đây là khu vực đông dân cư, có khoảng 1000 hộ gia đình sinh sống, dân
cư có thu nhập khá, trình độ dân trí cao đa phần là cán bộ công chức. Đặc
biệt phố Vương Thừa Vũ là khu sinh sống của cán bộ phục vụ trong quân
đội, nên người dân quan tâm tới vấn đề sức khoẻ, ăn uống…
Địa điểm cửa hàng ở trên phố Vương Thừa Vũ rất thuận tiện. Cửa hàng
“Rau Xanh” nằm gần giao điểm của ba phố: Vương Thừa Vũ, Nguyển
Ngọc Nại và Tô Vĩnh Diện. Đây là vị trí trung tâm của thị trường nơi xa
nhất của cửa hàng là 2,5 km, hơn nữa cửa hàng gần chợ bán thực phẩm,
là rất thuận tiện cho người tiêu dùng đi chợ trong việc mua sắm cho bữa
ăn hàng ngày. Lợi thế từ vị trí đem lại sẽ giúp cho cửa hàng được nhiều
khách hàng biết đến và tiện lợi cho người mua rau.
Tổng diện tích của cửa hàng là 38m (4*9,5), ở tầng một, với giỏ thuờ
là 2,5 triệu đồng/ tháng, khung cảnh của cửa hàng là thoỏng đỏng và rộng
rãi. Điều này cho phép cửa hàng tận dụng thuận lợi của vị trí, để sắp xếp,
bài trí được nhiều loại rau và đáp ứng được nhu cầu rau sạch tăng lên khi

dự án đi vào hoạt động mà không cần phải chuyển địa điểm kinh doanh
mới.
II.PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất quan trọng tới dự án.
* Môi trường kinh tế
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển, kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định, mức sống của nhân dân không ngừng được
nâng cao đặc biệt là ở Hà Nội. Người dân có nhiều điều kiện để quan tâm
tới sức khoẻ của mình nhiều hơn trong đó có tiêu dùng các loại rau sạch.
3
Hiện nay nhu cầu rau sạch là rất lớn, đối với phần lớn các hộ gia đình.
Đây là điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thu rau sạch nói chung và việc
tiêu thu rau của cửa hàng nói riêng, đem lại cơ hội thành công lớn của dự
án.
* Môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng xích đạo, nên khí hậu có ảnh hưởng nhiệt
đới gió mùa, là điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho trồng các loại rau, quả
với số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Các loại rau quả có quanh năm và
rất đặc trưng theo mùa. Điều này rất thuận lợi cho cửa hàng cung cấp
được nhiều loại rau, hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận
lợi khi mở rộng quy mô của cửa hàng.
* Môi trường công nghệ
Ngày nay khi khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học rất
phát triển. Sự tiến bộ của Khoa học ứng dụng trong nông nghiệp sẽ cho
phép tạo ra nhiều loại giống cây, rau, quả mới với chất lượng cao, quy
trình kỹ thuật sản xuất rau tiến bộ sẽ nâng cao chất lượng các loại rau và
ít phụ thuộc vào thời tiết hơn. Kỹ thuật trồng rau sạch được phổ biến rất
rộng rãi, xuất hiện nhiều nhà cung ứng sản xuất rau sạch hơn. Điều này
làm giảm sức ép và lệ thuộc vào nhà cung ứng, và có nhiều cơ hội để lựa

chọn được nơi cung ứng có chất lượng tốt nhất có thể.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ sẽ cho phép kiểm tra chất lượng
rau, phân biệt rau sạch và không sạch được dễ dàng và nhanh gọn hơn.
Người tiêu dùng, nhà quản lý, cũng như kiểm tra chất lượng đối với nhà
cung ứng sẽ thuận tiện hơn.
* Môi trường chính trị pháp luật
Việt Nam là nước có nền kinh tế, chính trị ổn định. Nhà nước đang
khuyến khích, hỗ trợ cho kinh tế tư nhân, hộ gia đình. Điều đó tạo điều
kiện cho sự hình thành và mở rộng cửa hàng .
2. Phân tích cầu thị trường
Để nắm rõ nhu cầu của khách hàng về rau sạch, cần tiến hành điều tra
nhu cầu của khách hàng bằng phiếu điều tra. Đối tượng được điều tra là
cá nhân, những người nội trợ chính trong các gia đình. Để đảm bảo tạo
cho người được điều tra trả lời các câu hỏi được thoải mái, thuận tiện
nhất và khai thác được nhiều thông tin nhất, cần chọn hình thức điều tra
phỏng vấn trực tiếp và ghi ngay vào phiếu điều tra
Như vậy, điều quan trọng nhất để một cửa hàng rau sạch tồn tại và
4
phát triển là làm thế nào để người tiêu dùng thực sự tin rau bán ở cửa
hàng là rau sạch (xét dưới giá trị cảm nhận của người tiêu dùng). Làm
được điều này thì cửa hàng “Rau Xanh” sẽ có được những khách hàng
tiềm năng trên
Đại bộ phận chỉ tin là rau sạch nếu có tối thiểu các thông tin sau:
- Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về
chất lượng rau.
- Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau.
- Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm.
- Sản phẩm có uy tín chất lượng
- Thường xuyên được các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm
kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng.

Cã thể nhận định chủ quan qua phân tích , nghiên cứu thị trường (điều
tra có quy mô nhỏ ,qua người thân trong gia đình ) nhận thấy được một
số điều hết sức quan trọng sau:
◊ Người dân rất quan tâm tới sức khoẻ trong đó có việc dùng rau
sạch trong bữa ăn hàng ngày. Họ rất lo lắng về rau không sạch được bỏn
trờn thị trường và rất khó nhận biết được với các loại rau sạch.
◊ Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong thu nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần
để mua rau sạch
◊ Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm rau rất quan
trọng. Rau chất lượng tốt, bao gói không rõ ràng, bày bán không tốt sẽ
không thu hút được khách hàng mua rau.
◊ Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau
sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng rau họ mua là rau sạch.
Trên cơ sở những nhận định trên, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng :
Biết  Hiểu  Tin  Mua  Hài lòng.
3. Phân tích cung Phân tích cung
3.1 .Phân tích đối thủ cạnh tranh
Gần thị trường của dự án cũn cú rau bán ở trong các siêu thị: Siêu thị Hà
Nội Marko, Siêu thị 1E
Trường Chinh và còn nhiều cửu hàng rau trong
chợ , hàng rong khác.
Xét ưu, nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh
Đối với các cửa hàng nhỏ cũ :đã có khách hàng quen thuộc thường
5
xuyên đến mua rau. Quầy có niêm yết bảng giá rõ ràng, một số lượng mặt
hàng rau, quả đa dạng. Khối lượng tiêu thụ lớn .
Tuy nhiên, quầy rau sạch này có những hạn chế rất lớn:
Không gian của cửa hàng rất chật hẹp, diện tích của cửa hàng nhá

vừa là nơi sinh hoạt gia đình, vừa là cửa hàng để bán rau. Cách trang
trí bên trong không hợp lý.
Đồ dùng, dụng cụ để đựng rau: Rổ, rá, dàn đựng rau bằng gỗ đó dựng
lâu ngày ít khi được cọ rửa, Trông mất vệ sinh. Điều này tạo cảm giác
không tin tưởng cho người tiêu dùng khi mua rau ở cửa hàng.
Quầy rau vừa hẹp lại núng, khụng thông thoáng, rau bán vào buổi
chiều thường bị héo, không còn tươi ngon như buổi sáng, kém hấp dẫn
với người mua.
Cách bày bán xếp sản phẩm thiếu thẩm mỹ và sức hấp dẫn người mua
hàng: Các loại rau được sắp đặt lẫn lộn, không theo thứ tự , hàng lối , gây
cảm giác khó chịu cho khách hàng khi lựa chọn mua nhiều loại rau.
Nguồn gốc xuất xứ của rau khong rõ ràng và khả năng của người bán
hang không chuyên nghiệp .
Rau sạch và không sạch hình thức bên ngoài rất giống nhau khó mà nhận
biết được. Hơn thế nữa, rau không sạch thường gây tác hại sức khỏe lâu dài
từ từ chứ không tác động tức thời để người tiêu dùng nhận biết được ngay
(trừ một số loại rau có hàm lượng độc tố quá cao).
Mỗi túi rau có kèm theo một mảnh giấy ghi các thông tin về hợp tác
xã nơi sản xuất rau, tên mặt hàng, ngoài ra có hạn sử dụng và hai dấu đỏ
của HTX nơi sản xuất rau, tên mặt hàng, ngoài ra : Hạn sử dụng va hai
dấu đỏ của hợp tác xã nơi sản xuất rau ( cửa hàng rau sạch chỉ là bán,
phân phối). Những thông tin đó hoàn toàn không được chủ cửa hàng giới
thiệu rõ khi vào mua hàng. Hơn thế nữa, những thông tin đó chỉ cho biết
rau được nhập từ đâu? còn những thông tin về chứng nhận chất lượng, uy
tín của nơi sản xuất không thấy nói tới. Mà đây lại là yếu tố hết sức quan
trọng để tạo dựng niềm tin của khách hàng về rau sạch được sản xuất tại
nơi có uy tín chất lượng trên thị trường. Điểm yếu này của cửa hàng rau
sạch sẽ được của hàng Rau Xanh lợi dụng biến thành điểm mạnh bằng
việc : Đã được chủ tịch hợp tác xã Lĩnh Nam, nhà cung ứng rau cho cửa
hàng chúng tôi, đồng ý cho treo hai bản phụ tụ huy chương vàng về sản

phẩm rau an toàn năm 2002, 2003 do Nhà Nước cấp. Hai bản phụ tụ này
sẽ được hợp tác xã Lĩnh Nam đóng dấu và cửa hàng Rau Xanh sẽ treo
bên trong cửa hàng để chứng thực cho người tiêu dùng thấy rau của cửa
6
hàng là rau được nhập của hợp tác xã Lĩnh Nam rất có uy tín và chất
lượng tốt trên thị trường.
Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm rau sạch 3 Cao
Cửa hàng này có một số ớt cỏc loại rau được bày bán nhằm mục đích
giới thiệu sản phẩm với khối lượng rau được bày bán mỗi ngày chỉ
khoảng 8- 10kg. Sức cạnh tranh của cửa hàng này là không đáng kể.
Rau bán ở các siêu thị
Gần thị trường của các dự cú cỏc siêu thị bán rau: Siêu thị Hà Nội
Marko, Siêu thị 1E Trường Chinh cũng là đối thủ cạnh tranh của cửa
hàng Rau Xanh.
Điểm mạnh:
- Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều đã tạo
được sự tin tưởng về chất lượng.
- Trong siêu thị có bán nhiều hàng hoá, nhất là có bán thực phẩm vì
thế tạo sự thuận tiện cho sự mua sắm.
- Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rất tốt.
Điểm yếu
- Rau được bọc trong cỏc tỳi nilon, người tiêu dùng chỉ biết được
duy nhất thông tin giá rau và mã số tiền, ngoài ra không còn có
thông tin gì hết.
- Rau được bày bỏn kộm hấp dẩn, số lượng, chủng loại rau ớt. Cỏc
loại rau được bày bán lẫn lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau,
nờn kộm hấp dẫn với người mua.
- Những giờ cao điểm buổi chiều, buổi tối số lượng khách hàng vào
mua hàng rất đông. Người mua phải xếp hàng chờ đợi thanh toán
tiền lâu và mất thời gian. Điều này không tiện dụng cho người mua

ra, đôi khi còn tạo cảm giác khó chịu.
- Siêu thị 1E Trường Chinh: Vào siêu thị phải gữi xe và mất tiền vé.
Xe máy 1000đ, xe đạp 500đ như vậy chi phí cho việc mua rau nói
riêng là tăng lên, không thu hút khách hàng vào mua. Hơn thế nữa,
việc lấy xe mất nhiều thời gian vì số lượng xe lớn.
- Giá rau ở các siêu thị thường cao hơn nhiều so với các cửa hàng và
chợ. Ví dụ:
Loại rau (Kg) Cửa Hàng rau Chợ (đ)
ST 1E (đ)
Marko (đ)
Rau muống
3000
2000
7500
7
6000
Rau ngót
4500
2500
7500
10.000
Mùng tơi
3000
2000
7500
8000
Cải ngọt
4000
3000
10.000

6000
Các siêu thị chưa có đội ngũ nhân viên bán rau chuyên nghiệp, không có dịch vụ
kèm theo.
Nhận xét
Qua phân tích đối thủ cạnh tranh, rút ra những nhận xét sau:
- Rau bán ở cửa hàng rau sạch chất lượng phục vụ chưa tốt, không có
dịch vụ kèm theo cho khách hàng. Có thông tin về sản phẩm song chưa
tạo được sự tin tưởng về chất lượng của cửa hàng. Diện tích dành cho
việc bán rau chật hẹp, không thuận tiện cho người mua.
- Hoạt động bán hàng và tiếp thị chưa tạo sự tin tưởng đối với người
mua.
- Rau bán ở các siêu thị giá cao, không có thông tin về nguồn gốc sản
phẩm, thanh toán mất thời gian, chủng loại, khối lượng rau ít, bày bán
không hấp dẫn, không có dịch vụ tư vấn, chưa có đội ngũ bán hàng
chuyên nghiệp.
- Rau ở chợ không được kiểm tra chất lượng sản phẩm, không có bao
gói và nguồn gốc không rõ ràng.
Nói tóm lại, Rau của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn được khách
hàng, chưa tạo dựng được niềm tinh về chất lượng cho người mua.
Qua phân tích thị trường, thấy rằng: Cầu rau sạch là rất lớn, trong khi
đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh và niềm
8
8
tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng đủ cầu, đây là lỗ hổng của thị
trường cho phép dự án thâm nhập và hoạt động thành công.
3.2. Phân tích cung của dự án
Về cửa hàng rau sạch, dự kiến sau khi đưa vào hoạt động sẽ biến các
mặt yếu của đối thủ thành điểm mạnh, lợi thế của cửa hàng. Đồng thời
học tập điểm mạnh của đối thủ. Điều quan trọng nhất của dự án là tập
trung vào làm cho người tiêu dùng biết, tin rau của cửa hàng là rau sạch

và được phục vụ tốt nhất.
Khi mở cửa hàng rau sạch, cửa hàng sẽ có những điểm mạnh điểm
yếu so với đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu: Cửa hàng thâm nhập vào thị trường sau, nên còn thiếu kinh
nghiệm. Trong khi các đối thủ khỏc đó có nhiều khách quen. Điểm yếu
này không phải là quá lớn, tôi hoàn toàn khắc phục được sau một thời
gian cửa hàng đi vào hoạt động.
Điểm mạnh: Chọn được vị trí phù hợp, có quy mô lớn, nhà cung ứng
Lĩnh Nam có uy tín về chất lượng.
Biện pháp để thu hút và làm cho khách hàng tin dùng rau của cửa
hàng sẽ được phân tích ở phần kế hoạch kinh doanh.
III .Chiến lược kinh doanh
Theo kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án
là rất lớn. Người mua sẵn sàng chi trả tiền đắt gấp đôi để mua rau nếu
như họ tin rằng đó là rau sạch. Như vậy giá cả ở đây không phải là yếu tố
quan trọng nhất để quyết định về cầu rau sạch hay cầu về rau sạch ít nhạy
cảm với giá. Vấn đề cốt yếu quyết định cầu rau sạch là chất lượng rau và
làm cho người tiêu dùng biết và tin tưởng về rau họ mua là rau sạch.
Để làm cho khách hàng tin tưởng rau của cửa hàng là rau sạch, Tôi tập
trung vào những biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách
hàng.Chiến lược kinh doanh sẽ: “Khác biệt hoỏ” so với đối thủ cạnh
tranh. Trong chiến lược này sẽ tạo ra sự khác biệt và nổi bật của cửa hàng
so với đối thủ cạnh tranh trờn cỏc mặt sau:
- Bao gói, nhón mỏc sản phẩm.
- Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp.
- Bán hàng, đặc biệt hiện nay đối thủ cạnh tranh chưa có dịch vụ bán
rau qua điện thoại, đưa rau tới tận nhà. Dự án sẽ mở dịch vụ này để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
- Dịch vụ kèm theo bán hàng.
Sự khác biệt hoá về sản phẩm sẽ được trình bày chi tiết ở phần kế hoạch kinh

doanh.
Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là: “Rau sạch cho mọi nhà”.
9
9
Vi tụn ch kinh doanh ny ca hng Rau Xanh mun cao ngi tiờu
dựng, mun to s tin tng v gn gi vi mi nh. ng thi nú cng th
hin quan im ca ca hng: Uy tớn cht lng l hai yu t quan trng
nht trong s thnh cụng ca d ỏn. Trong tng lai s thnh lp h thng
cỏc ca hng bỏn rau sch H Ni, s cung ng trc tip phn ln rau sch
cho mi ngi tiờu dựng H Ni
.
IV. K HOCH KINH DOANH
1. K hoch sn phm
1.1.Ngun cung ng rau sch
Ca hng Rau Xanh chuyờn kinh doanh cỏc sn phm rau sch. Vỡ
vy vic lựa chn nh cung cp rau sch, cú uy tớn v cht lng trờn th
trng l vn ht sc quan trng,hin nayyờn th trng cú hai ni cung
cp rau sch cho ca hng Rau Xanh, ú l Hp tỏc xó sn xut tiờu th rau
an ton Ba Ch thụn Ba Ch - xó Võn Ni - ụng Anh - H Ni v Hp
tỏc xó rau nụng nghip rau an ton Lnh Nam xúm 10, Lnh Nam .
D ỏn ny s nhp rau ca Hp tỏc xó Lnh Nam, do nhng yu t
sau:
+ Rau ca Hp tỏc xó Lnh Nam rt cú uy tớn v ni ting trờn th
trng. Biu hin rừ rng nht l hai nm liờn tip rau an toan Lnh Nam u
c huy chng vng. iu ny s to s tin tng i vi ngi mua rau
ti ca hng Rau Xanh.
+ Hp tỏc xó Lnh Nam cú th cung cp khi lng rau ln, a dng
v n nh.a im ca ca hng gn Hp tỏc xó Lnh Nam hn Hp tac xó
Ba Ch Võn Ni (cỏch Hp tỏc xó Lnh Nam 10km, cỏch Hp tỏc xó Ba
Ch khong 30km). Ca hng s gim c chi phớ vn chuyn rau. Địa

điểm của cửa hàng gần Hợp tác xã Lĩnh Nam hơn Hợp tac xã Ba Chữ Vân
Nội (cách Hợp tác xã Lĩnh Nam 10km, cách Hợp tác xã Ba Chữ khoảng
30km). Cửa hàng sẽ giảm đ-ợc chi phí vận chuyển rau.
10
+ Theo hợp đồng hai bên sẽ ký kết. Bên cung cấp rau an toàn Lĩnh
Nam phải đảm bảo chất lượng rau an toàn cho cửa hang và phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn, phải bồi thường hoàn toàn kinh phí để cứu chữa cho người
dùng rau của Lĩnh Nam bị ngộ độc.
11
12
10
1.2.
Biện pháp tiệu thụ sản phẩm
Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm của cửa hàng Rau Xanh:













Biện pháp bán hàng của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào làm cho
khách hàng:
Chưa biết Biết Muốn mua Mua Tin tưởng Mua thường

xuyên
Do rau sạch nhìn bề ngoài rất khó phân biệt với rau thường, thậm chí
rau thường, rau không sạch được phun thuốc hoá chất nhiều trông còn tươi
ngon hơn rau sạch. Qua nghiên cứu thị trường chúng tôi thấy điều sống còn
với cửa hàng Rau Xanh cũng nh- đối với các cửa hàng bán rau sạch khác,
xét từ giá trị cảm nhận của ngươì tiêu dùng lại là ở cấp độ thứ II và III của
13
sản phẩm. Đây là điểm yếu nhất mà đối thu cạnh tranh chưa làm được. Các
cửa hàng rau sạch mua được rau sạch (cấp độ I) chỉ có ý nghĩa đối với cửa
hàng mà thôi, còn làm cho khách hàng biết, hiểu, tin mua rau của cửa hàng
hay không lại là việc khác mà nó hầu như phụ thuộc vào cấp độ II , III.
Điểm nổi bật và cũng là sức cạnh tranh lớn nhất quyết định sự thành
công của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào cấp độ II, III.
Các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, marketing, nhân sự sẽ tập trung vào
điểm mấu chốt thành công này.
Theo nh- kết quả điều tra thì có tới 87,36% người được hỏi sẽ mua rau nếu tin là
rau sạch và sẵn sàng trả giá gấp 1,5-2 lần để được tiêu dùng rau sạch. Do vậy điều quan
trọng nhất là làm cho khách hàng tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch. Trong kế hoạch tiêu
Chất lượng Bao gói
phục vụ






Bày bán
Chứng nhận
sản phẩm
Chất lượng

Sản
phẩm
Rau
I
11
thụ sản phẩm chúng tôi sẽ tiến hành một loạt các biện pháp, cách thức để thuyết phục,
chứng minh cho khách hàng thấy rau ở cửa hàng là an toàn cho sức khoẻ.
•Về bao gãi, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm:
Tất cả sản phẩm rau sẽ được đóng gói bằng tói nilon đóng kín. Trên
bao bì sẽ có những thông tin cung cấp cho người tiêu dùng sau:
- Về tính chất thương hiệu của sản phẩm:
+ Chỉ đạo giám sát sản phẩm: Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội.
+ Quy trình sản xuất rau.
14
+ Nơi sản xuất sản phẩm.
+ Cửa hàng bán.
- Rau được đóng gói với các mức khối lượng khác nhau (300g,
500g, 800g/gói) để người tiêu dùng tuỳ chọn.
- Về đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm được hình thành và chỉ đạo giám sát bởi các bên: Cơ quan chỉ đạo
giám sát (Chi cục bảo vệ thực vật Hà Nội); người sản xuất và nhà phân phối.
•Về chứng nhận chất lượng sản phẩm
+ Trên mỗi tói rau có dán tem bảo đảm sản phẩm đã được kiểm
duyệt, sản phẩm được bảo hiểm bởi Bảo Việt Hà Nội.
+ Trong mỗi tói rau có kèm theo một tờ tem có ghi: tên mặt hàng,
ngày thu hoạch, hạn sử dụng. Để trách việc làm hàng giả, tờ tem này sẽ được
đóng dấu đỏ của Hợp tác xã Lĩnh Nam
+ Để cho người tiêu dùng thật sự tin rau của cửa hàng được lấy nơi
sản xuất có uy tín chất lượng, tôi đã đề nghị và được chủ nhiệm Hợp tác xã
Lĩnh Nam đồng ý phôtô hai giấy chứng nhận huy chương vàng sản phẩm:

Huy chương vàng do ban tổ chức triễn lãm tuần lễ xanh quốc tế Việt
Nam 2002 cấp.
Huy chương vàng an toàn thực phẩm an toàn 2003 do ban tổ chức hội
chợ thực phẩm an toàn 20003 cấp. Trên đó sẽ có đóng dấu đỏ của Hợp tác
xã Lĩnh Nam. Chứng nhận này là bằng chứng quan trọng mà các cửa hàng
bán rau trong khu vực thị trường không có được.
Trong thời gian đầu hoạt động có thể có nhiều người còn nghi ngại về
chất lương rau của cửa hàngTôi sẽ mời cán bộ của Chi cục bảo vệ thực vật
Hà Nội, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng tới kiểm tra sản phẩm rau của cửa
hang rau vào những lúc khách hàng mua rau nhiều, đồng thời thông báo kết
quả kiểm tra về chất lượng sản phẩm tới mua rau và trên bản tin của phường.
•Việc bày bán sản phẩm
Việc bày bán sản phẩm rau rất quan trọng, được cửa hàng Rau Xanh
đặc biệt chú ý.
12
Rau được bày bán trên hệ thống giá đựng rau ba tầng, rau được phân
loại. Ví dụ: Rau cải xoong, cải canh, cải đông dư, cải tím được xếp
cùng một ngăn để người tiêu dùng dễ tìm, dễ lùa chọn. Hệ thống các
15
dàn đựng rau sẽ được xếp theo hình chữ U, nhìn từ ngoài vào, ở giữa
bày bán các loại rau củ, rau thơm, rau sống…
•Cách thức bán hàng
Cửa hàng Rau Xanh có hai hình thức bán hàng:
+ Trực tiếp tại cửa hàng (đây là hình thức chính)
+ Bán hàng qua điện thoại
Nhiều hé gia đình không đến cửa hàng rau mua được, cửa hàng Rau
Xanh sẵn sàng mang đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với chi
phí tăng thêm 500đ cho một lần. Đây là một điểm rất mới, độc đáo,
riêng có của cửa hàng.
Chúng tôi sẽ cố gắng làm cho khách hàng vào mua rau được cảm giác

mọi thứ đều sạch, phục vụ nhiệt tình nhất.
Cửa hàng sẽ có bảng báo giá sản phẩm theo từng ngày.
Khách hàng đến cửa hàng sẽ được những nhân viên bán hàng trẻ
trung, nhiệt tình giới thiệu những điều mới lạ về các loại rau: đặc
điểm, công dụng, dinh dưỡng, những bài thuốc dân gian về một loại
rau ăn hàng ngày có thể làm thuốc chữa bệnh mà có thể Ýt người biết
đến.
Khách hàng vào mua rau dù Ýt hay nhiều đều được bọc gói sản phẩm
cẩn thận và được giới thiệu các thông tin về sản phẩm.
2.Kế hoạch nhân sự của dự án
. Sự hiểu biết của nhân viên về hoạt động và nghệ thuât bán hàng là cực
kì quan nê việc trực tiếp hướng dẫn cho nhân viên của mình về tâm lý khách
hàng, các kỹ năng bán hàng và phục vụ khách hàng sẽ chiếm 1 phần
khôngnhỏ trong yêu cầu của dự án . Khi bán hàng các nhân viên sẽ phải
mang áo đồng phục mang tên cửa hàng “Rau Xanh: Rau sạch cho mọi nhà”.
Dự án phảI tạo dựng hình ảnh cửa hàng Rau Xanh có nhiều nét độc
đáo hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh về chất lương phục vụ và mang
tính chuyên nghiệp cao.
3.Kế hoạch Marketing
3.1.Tiếp thị và quảng cáo
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị đặ biệt quan trọng. Các đối thủ cạnh
16
tranh (các cửa hàng rau sạch) không bán được nhiều rau sạch, chưa tạo dựng
được niềm tin trong khách hàng, chưa đánh vào tâm lý người tiêu dùng do
một nguyên nhân quan trọng là hoạt động marketing chưa tốt, chưa tạo được
sự độc đáo cuốn hót khách hàng. Cửa hàng rau sạch sẽ tập trung vào những
biện pháp marketing độc đáo hơn những đối thủ cạnh tranh khác và tác động
trực tiếp vào tâm lý và cảm nhận trực quan của khách hàng mỗi khi họ đến
cửa hàng mua rau của tôi. Những biện pháp marketing đó là:
Bước đầu để khách hàng biết đến cửa hàng Rau Xanh tôi sẽ tiến hành

các hoạtđộng quảng cáo, truyền tin:
+ Đểt thu hót, làm cho người tiêu dùng biết đến cửa hàng ◊ phát tờ
rơi quảng cáo.
+ Đối với khách hàng lần đầu tiên đến với cửa hàng ◊ phát Card
Visit giới thiệu về cửa hàng và địa chỉ liên hệ.
+ Truyền tin về rau sạch của cửa hàng Rau Xanh trên đài phát thanh
phường trong mục đời sống; vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Dùa vào mối quan hệ với tổ dân phố, đặc biệt là tổ dân phố cụm 20
để giới thiệu với các hộ gia đình về cửa hàng Rau Xanh trong những buổi
họp của tổ dân phố.
+ Nhờ những người quen thân, biết trong khu vực giới thiệu rau cho
người khác. Đây là biện pháp marketing gián tiếp mang lại hiệu quả rất cao.
Khi khách hàng đến cửa hàng để tìm hiểu, xem, mua rau… đây là lúc
rất là quan trọng. Để tác động tới tâm lý và trực quan, cũng như tạo ra cảm
giác tin tưởng cho khách hàng tôi tiến hành:
+ Phía bên trong cửa hàng tận dụng những khoảng trống trên tường,
tôi sẽ treo những bức ảnh giới thiệu về nơi sản xuất rau, quy trình sản xuất
rau sạch, đặc điểm của các loại rau…
17
+ Treo Huy chương vàng chất lượng rau sạch, an toàn của nhà cung
ứng rau Lĩnh Nam.
Tâm lý của các bà nội trợ đi mua hàng thường thích được tặng quà,
khuyến mại, giảm giá. Nắm bắt tâm lý này để thu hót khách hàng cửa hàng
sẽ:
+ Nhân dịp khai trương cửa hàng sẽ giảm giá 50% trong hai tuần đầu
cho người mua rau.
+ Tặng một gói muối iốt, sách nấu ăn cho khách hàng thường xuyên
mua rau và nhiều nhất trong tháng.
+ Tặng những gói lá thơm dùng để tắm, gội đầu cho những khách
hàng mua nhiều rau, thường xuyên của cửa hàng…

3.2.Dịch vụ kèm theo
+ Khách hàng đến mua rau của cửa hàng, không chỉ được giới thiệu
về các loại rau mà sẽ được nhân viên bán hàng của cửa hàng giới
thiệu, tư vấn các bài thuốc dân gian về rau. Ví dô nh-: ăn nhiều tỏi rất
tốt cho não bộ, tăng trí nhớ và giảm sự lão hoá các tế bào; ăn rau diếp
cá và rau kinh giới rất tốt cho khí huyết…
+ Giới thiệu cho khách hàng cách nấu các món rau, thành phần dinh
dưỡng các loại rau, cách bảo quản rau được lâu và tươi.
+ Cửa hàng sẽ nhặt rau miễn phí cho khách hàng nếu được yêu cầu.
+ Đối với những khách hàng gọi điện đến góp ý, khiếu nại, phàn nàn
về cửa hàng, chúng tôi sẽ thanh toán tiền cước điện thoại cho khách hàng
bằng cách ghi lại tên và địa chỉ của khách hàng, số tiền cước điện thoại, sau
đó sẽ gửi lại tiền hoặc bằng rau khi khách hàng đến mua hàng.
4.Kế hoạch tài chính
4.1.Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường
Tức dự án hoạt động trong điều kiện diễn biến thị trường ổn định, Ýt
biến động so với tình hình hiện nay.
4.1.1.Xác định chi phí
a.Chi phí đầu tư ban đầu của dự án
Dùa vào thông tin thu thập trên thị trường có bảng dự toán chi phí đầu
tư ban đầu như sau:
18

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU
Hạng mục chi phí
Đơn vị
Số lượng
Giá
Tổng
Tủ lạnh bảo quản rau

Chiếc
1
4000
4000
Dàn sắt đựng rau
Chiếc
3
1000
3000
Rổ nhựa
Chiếc
30
10
300
Lắp đặt điện thoại
Chiếc
1
1500
1500
Bình cứu hoả
Chiếc
2
160
320
Bình phun nước
Chiếc
1
20
20
Chi mua đồng phục

Bộ
6
50
300
Cân
Chiếc
2
19
75
150
Bàn ghế
Bộ
1
150
150
Lệ phí đăng ký kinh
doanh
30
Quạt
Chiếc
2
120
240
15
Chi quảng cáo
1000
Thuế làm biển hiệu
1000
Chi khác
1000

Tổng
13010
b. Chi phí thường xuyên của dự án
Tổng hợp kết qủa dự toán chi phí từ các phần nh- kế hoạch về nhân
sự, kế hoạch marketing, về sản phẩm và một số chi dự kiến, bảng dự báo
về chi hàng tháng cho năm đầu nh- sau:
20

×