Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Công ty thông tin di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.77 KB, 40 trang )

Lời nói đầu
Trao đổi thông tin là một vấn đề hết sức nóng bỏng trong thế giới ngày nay. Với tốc độ
phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, ngành thông tin trở nên là một ngành
không thể thiếu đợc với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Công nghệ thông tin đợc
ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực của xã hội nh Kinh tế, Chính trị, Xã hội, Quốc
phòng ...
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ một nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng có định hớng của nhà nớc, đã phát huy tính cạnh tranh để kích thích phát
triển. Theo đánh giá của các chuyên gia nớc ngoài một trong những ngành công nghiệp
thành đạt nhất của Việt Nam hiện nay đó chính là ngành Bu chính-Viễn thông. Bu
chính-Viễn thông đã đang và sẽ là ngành đi đầu để tạo sức bật cho các ngành kinh tế
khác phát triển.
Với những tính năng u việt của điện thoại di động kỹ thuật số GMS và cùng với chiến
lợc tăng tốc phát triển của ngành Bu điện với mục tiêu đóng góp một cách tích cực vào
công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc theo đờng lối Công nghiệp hoá-hiện đại
hoá. Tuy mới thành lập đợc 7 năm nhng Công ty thông tin di động VMS đã gặt hái đ-
ợc những kết quả và là đơn vị kinh doanh hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực mới
mẻ và đầy tiềm năng này.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm KVI, nắm đợc thực tế công tác quản lý và công
tác sản xuất kinh doanh của Trung tâm KVI. Em xin báo cáo kết quả thực tập tốt
nghiệp của mình và những đánh giá, kết luận chung về những u điểm và nhợc điểm chủ
yếu của Công ty trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình của TS Ngô Trần ánh, Ths Nguyễn Tiến Dũng
và cùng các anh chị tại Trung tâm thông tin di động KVI đã giúp đỡ, để em có thể hoàn
thành tốt báo cáo thực tập của mình.
1
Ch ơng I : giới thiệu chung về
công ty thông tin di động - VMS
I.Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty
thông tin di động VMS
công ty thông tin di động có tên giao dịch quốc tế là VietNam Mobile Telecom


Service Company (viết tắt là VMS ) có trụ sở chính tại thành phố Hà nội, có các cơ
sở khai thác, kinh doanh đặt tại các tỉnh, thành phố trong cả nớc.
Ngày 16/4/1993, Tổng công ty Bu chính- Viễn thông Việt nam ký quyết định thành lập
Công ty thông tin di động Việt nam (VMS). Ngày 25/10/1994, đợc sự đồng ý của Thủ
tớng chính phủ, Tổng cục Bu điện đã ký quyết định thành lập Công ty Thông tin di
động Việt nam, là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục
Bu điện theo qui định 388-CP. Ngày 1/8/1995, theo nghị định 51 CP, Công ty Thông
tin di động Việt nam (VMS )trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc
Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt nam.
Ngày 19/5/1995, VMS đợc phép ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với CONVIQ
KINNEVIK (CIV)- Thụy điển. Do đó VMS có điều kiện mở rộng vùng phủ sóng từ hai
khu vực (Hà nội và Tp Hồ Chí Minh )năm 1994 tiến tới ba khu vực (Miền Bắc-Miền
Trung-Miền Nam) với hơn 20 tỉnh thành trong năm 1995. Tại thời điểm 1995, sau hai
năm với tốc độ phát triển nhanh chóng của số thuê bao trên toàn quốc đã chứng tỏ thị
trờng Việt Nam về nhu cầu thông tin di động có tiềm năng rất lớn. Mặc dù tại thời
điểm đó vùng phủ sóng còn nhiều hạn chế, chất lợng phủ sóng còn cha cao, nhng đã
đạt đợc số lợng thuê bao tơng đối cao đạt 6500 thuê bao vào tháng 6/1995. Đồng thời,
công ty đã đa vào khai thác dịch vụ chuyển vùng ROAMING với dịch vụ này giúp cho
các thuê bao VMS có thể sử dụng máy của mình tại tất cả các vùng phủ sóng của Công
ty.
Quí I năm 1996 do tiếp tục đầu t chiều sâu dành hơn 383 tỉ đồng cho mạng lới nên
vùng phủ sóng của Công ty đã bao trùm lên 20 tỉnh và thành phố. Tổng số thuê bao đạt
51.000. Đến hết năm 1997 năm có thể coi là năm của điện thoại di động VMS đã
tăng từ 51.000 thuê bao điện thoại di động từ năm 1996 lên hơn 100.000 thuê bao trong
con số 140.000 thuê bao điện thoại di động trên thị trờng cả nớc và vùng phủ sóng trải
rộng tại 52 tỉnh và thành phố trong cả nớc. Công ty đã phát triển một cách vợt bậc về
dung lợng và chất lợng phục vụ dịch vụ thông tin di động tới khách hàng với những
dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng nhiều.
Năm 1998, với mục tiêu của toàn Công ty là ngày càng phát triển mạng lới thông tin di
động để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất dịch vụ VMS- MobiFone, Trung tâm

thông tin di động KVI đã tìm hiểu nhiểu biện pháp, tập trung mọi mặt để đẩy nhanh
tốc độ đầu t xây dựng chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho các công trình. Công ty đã lắp đặt và
đa vào khai thác sử dụng 21 trạm phát triển mới, nâng cao chất lợng phủ sóng.
Năm 1999 số thuê bao là 190.000 thuê bao và cho tới thời điểm này đạt 230.000 thuê
bao. Công ty không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ và mở rộng vùng phủ sóng tăng
khả năng cạnh tranh, phát triển và giữ vững thị phần 75% tổng số thuê bao di động trên
2
toàn quốc. Công ty luôn chú trọng để nâng cao chất lợng mạng lới, tăng nhanh vùng
phủ sóng, cũng nh đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chăm sóc khách hàng bảo đảm phục vụ tốt
nhất dịch vụ thông tin di động.
Công ty VMS là công ty chuyên phục vụ lĩnh vực thông tin di động, đã có 7 năm kinh
nghiệm với số lợng thuê bao chiếm 75% thị phần, có dịch vụ sau bán hàng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Sự cạnh tranh chủ yếu ở mạng lới, chất lợng dịch vụ, chiến lợc
tiếp thị, chính sách bán hàng và sau bán hàng với máy đẩu cuối cạnh tranh chủ yếu về
giá bán hàng, chất lợng máy và chế độ bảo hành. Mục tiêu chính của công ty VMS là
kinh doanh dịch vụ điện thoại di động chứ không phải là kinh doanh máy điện thoại di
động. Do vậy để thích ứng và hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh, công ty VMS có
hớng chính là tăng cờng vốn đầu t, nâng cao chất lợng dịch vụ, mở rộng vùng phủ sóng
trên khắp các tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn, các vùng công nghiệp trong cả nớc đa
vào khai thác dịch vụ chuyển vùng quốc tế để máy di động của MobiFone có thể sử
dụng hầu hết các nơi trên thế giới. Công ty thông tin di động là công ty đầu tiên tại
Việt nam đa công nghệ GSM vào phục vụ các khách hàng.
Công ty thông tin di động VMS là một công ty hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam với 3 đơn vị trực thuộc quản lý và kinh doanh tại 3 miền:
Trung tâm 1: Phụ trách khu vực miền Bắc cho tới Đồng Hới có trụ sở tại Hà nội.
Trung tâm 2: Phụ trách khu vực miền Nam từ Ninh Thuận trở vào, có trụ sở tại TP
Hồ Chí Minh.
Trung tâm 3: Phụ trách khu vực miền Trung có trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng.
II.đặc điểm kinh doanh của công ty VMS
Quá trình đa tin tức là quá trình từ hai phía. Nó luôn diễn ra giữa hai ngời sử dụng: ng-

ời gửi và ngời nhận tin. Thông thờng toàn bộ chu trình truyền đa tin tức do nhiều công
ty tham gia ở những khoảng cách khác nhau, thậm chí có thể nằm ngoài lãnh thổ một
quốc gia. Một nét đặc thù hết sức nổi bật của sản phẩm viễn thông là phân tán trong
một không gian lớn nhng lại phải đồng bộ và đồng nhất cao. Tại thời điểm này, địa
điểm này, khách hàng có thể sử dụng hay không sử dụng dịch vụ viễn thông thì dây
chuyền và con ngời trong dây chuyền đó vẫn phải hoạt động bình thờng đảm bảo cho
thông tin thông suốt.
Sản phẩm chính của công ty thông tin di động là cung cấp dịch vụ truyền thông. Sản
phẩm của công ty giúp cho con ngời có thể giao tiếp, trao đổi thông tin với nhau thông
qua kỹ thuật số. Vì vậy, bất kỳ nơi nào đã đợc phủ sóng, khách hàng của Công ty VMS
đều có thể sử dụng dịch vụ do công ty cung cấp. Do vậy, một đặc điểm lớn của sản
phẩm của công ty là tính cơ động cao, nó giúp cho khách hàng sự tiện lợi khi sử dụng
và đáp ứng đợc nhu cầu của những khách hàng cần sự khẩn cấp, nhanh chóng, kịp thời
trong trao đổi thông tin.
Một đặc điểm nữa là để khai thác dịch vụ thông tin di động của công ty, cũng nh để sử
dụng đợc dịch vụ thông tin di động của khách hàng phải thông qua một trung gian, đó
là thiết bị MS. Chỉ khi có thiết bị MS, quá trình cung cấp dịch vụ và sử dụng dịch vụ
3
thông tin di động mới hoàn thiện và thực hiện đợc. Chính vì vậy, sản phẩm của công ty
đợc chia làm 2 loại:
1. Sản phẩm hàng hoá:
MS là thiết bị trung gian để sử dụng dịch vụ của Công ty VMS. Tuỳ theo công suất,
thiết bị MS đợc chia ra nhiều loại:
Loại 20 W: Gắn trên phơng tiện giao thông lớn.
Loại 8W: Gắn trên phơng tiện giao thông nhỏ
Loại 2W-5W: để cầm tay và bỏ túi
Loại 0.8W: cầm tay
Hiện nay, loại 2 W và loại 4W đợc sử dụng thông dụng nhất và là sản phẩm hàng hoá
chủ yếu của công ty VMS.
Thiết bị MS là thiết bị điện tử vô cùng tinh vi và thông minh. Công ty VMS cha sản

xuất đợc mà phải nhập của các hãng máy tính điện tử nổi tiếng trên thế giới nh:
Ericson, Motorrolla- Nokia-Siemen-Panassonic-Alcatel...
Thiết bị MS chia làm hai loại: ME & Simcard.
ME: là toàn bộ thiết bị và các phụ kiện để sử dụng dịch vụ thông tin di động
Simcard (Subcriber Indentity Modul card): Simcard chứa những thông tin xác định
nhà thuê bao, quyền truy nhập mạng và việc sử dụng các dịch vụ. Simcard đợc chế
tạo bằng một vi mạch chuyên dụng gắn trên thẻ và gắn vào máy điện thoại. Giá của
một Simcard : 146.000 VND
Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ của công ty thì bên cạnh việc mua máy điện thoại,
phải mua simcard do công ty bán. nếu khách hàng muốn sử dụng dịch vụ thông tin di
động của một công ty khác thì phải mua simcard của nhà cung cấp dịch vụ khác.
2. Sản phẩm dịch vụ:
Gồm có dịch vụ chính và các dịch vụ phụ khác
Dịch vụ chính: là dịch vụ đàm thoại mà công ty cung cấp cho khách hàng.
Các dịch vụ phụ:
- Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi: giúp cho ngời đợc gọi có thể chuyển tới một số
máy khác để trả lời.
- Dịch vụ chờ cuộc gọi: giúp cho khách hàng khi đang sử dụng điện thoại có thể
biết đợc có ngời khác đang gọi tới.
- Dịch vụ giữ cuộc goi: khách hàng đang đàm thoại với một số khác có thể tạm
dừng lai để nói chuyện với một số khác.
- Dịch vụ hiển thị số gọi đến: giúp cho khách hàng biết đợc thuê bao nào đang
gọi tới mình.
4
- Dịch vụ cấm hiển thị số gọi đến: giúp cho một khách hàng dấu số máy hiển thị
trên máy khác.
- Dịch vụ hộp th thoại: giúp khách hàng có thể ghi vào hộp th thoại của số máy bị
tắt hoặc ngoài vung phủ sóng.
- Dịch vụ chuyển Fax/Data..
Do áp dụng đợc những kỹ thuật mới và tận dụng khả năng của mạng thông tin di động,

công ty ngày càng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình, cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ thuận tiện nhất. Đặc biệt dịch vụ truyền Fax/Data thực sự là một kỹ
thuật mới theo kịp với sự phát triển của thời đại. Dịch vụ truyền Fax qua máy điện
thoại giúp cho khách hàng chỉ cần một máy tính cá nhân và một máy điện thoại di
động là có thể truyền bản Fax đến bất kỳ nơi nào.
Trớc 1/4/1999, các dịch vụ của công ty bao gồm : dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi, dịch
vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ hiển thị số gọi điện (20.000 đ/tháng), dịch vụ cấm hiển thị số
máy(20.000 đ/tháng).
Sau 1/4/1997, để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, tất cả các
dịch vụ trên đều đợc miễn giảm phí ngoại trừ dịch vụ hộp th thoại và dịch vụ chuyển
Fax. Ngoài ra nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, công ty còn cung cấp một số dịch vụ đặc
biệt khác cho các đối tợng khách hàng có nhu cầu. Đó là dịch vụ cho thuê bao gồm:
- Cho thuê máy điện thoại di động
- Cho thuê simcard : 35.000đ/ngày
Những đối tợng khách hàng của loại dịch vụ này bao gồm:
- Những ngời do yêu cầu của công việc, họ cần điện thoại di động trong một thời
gian nhất định để phục vụ công việc
- Những ngời nớc ngoài tới Việt nam một thời gian ngắn và họ có nhu cầu sử
dụng điện thoại di động.
- Những ngời bị mất điện thoại di động và họ cha có điều kiện mua lại.
Đối với một số đối tợng khách hàng đặc biệt nh : các cơ quan của Đảng, chính quyền
cấp quận, huyện trở lên, có dấu quốc huy, có dấu cơ quan Đảng và thanh toán cớc phí
bằng chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng mở tại kho bạc nhà nớc, công ty VMS giảm
cớc thuê bao hàng tháng 30%.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Trong quyết định thành lập Công ty thông tin di động là một doanh nghiệp Nhà nớc đ-
ợc hạch toán độc lập, khắc con dấu và mở tài khoản tại ngân hàng, đợc phép làm đầy
đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng qui định của Nhà nớc. Để
thực hiện đúng chức năng khai thác và kinh doanh dịch vụ thông tin di động, Công ty
là một tổ chức kinh tế bao gồm các bộ phận nh ở sơ đồ

5
Công ty thông tin di động tổ chức bộ máy kiểu trực tuyến chức năng- đây là loại hình
áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay. Qua sơ đồ 1 ta thấy
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất đợc phép ra quyết định và chịu trách nhiệm về mọi
mặt kết quả hoạt động của Công ty. Quyết định của Giám đốc rất quan trọng, có ảnh h-
ởng rất lớn tới bộ máy quản lý của toàn công ty. Riêng các Trung tâm chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Giám đốc, tất cả các phòng ban đều có quan hệ hạch toán, thông qua
phòng kế toán chịu sự giám sát về mọi mặt về số liệu và về việc chấp hành chế độ tài
chính kế toán.
Các Trung tâm thông tin di động có chức năng quản lý và kinh doanh các mặt hàng-
dịch vụ thông tin di động tại các tỉnh, thành phố, khu vực theo sự phân cấp của Công
ty. Các Trung tâm trực thuộc, Giám đốc Trung tâm đợc phép thay mặt Giám đốc Công
ty ký kết các hợp đồng và quan hệ làm ăn với các đơn vị bạn, có con dấu riêng và chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về tất cả các hoạt động của mình. Giám đốc Trung
tâm đợc toàn quyền quản lý cơ sở vật chất cũng nh con ngời thuộc Trung tâm mình
quản lý. Trong trờng hợp cần thiết, khẩn cấp đợc phép quyết định công việc sau đó báo
cáo sau. Đi sâu vào chức năng hoạt động của từng phòng ban, tổ chức để hiểu rõ hơn
hoạt động của Trung tâm thông tin di động KVI.
Trung tâm Thông tin di động KVI là một đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Thông
tin di động đợc thành lập theo quyết định số 154/QĐTC ngày 22/6/1994. Trung tâm
Thông tin di động KVI thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, hoạt động theo phân cấp
của Giám đốc Công ty, có con dấu riêng của Doanh nghiệp nhà nớc, đợc mở tài khoản
tại Ngân hàng, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và pháp luật về mọi hoạt động
của Trung tâm trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Giám đốc Công
ty ban hành.
Trung tâm Thông tin di động KVI là một đơn vị sản xuất kinh doanh có Giám đốc phụ
trách, có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành và Kế toán trởng. Trung tâm I có
quyền chủ động tổ chức quản lý hoạt động, sử dụng hiệu quả vốn, tài sản, các nguồn
lực theo phân cấp của Công ty .
Trung tâm Thông tin di động KVI thuộc Công ty Thông tin di động. Mô hình cơ cấu tổ

chức của Trung tâm theo hình thức chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc Trung tâm xuống các
Phòng ban đợc thành lập theo từng chức năng công việc chính của Trung tâm, cụ thể:
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính
Phòng Kế hoạch - Bán hàng và Marketing
Phòng Chăm sóc khách hàng
Phòng Thanh toán cớc phí
Phòng Quản lý - Đầu t xây dựng
Phòng Kỹ thuật - Khai thác
Đài GSM Hà nội
Phòng Tin học - Tính cớc
6
Ch ơng II
phân tích thực trạng sản xuất - kinh doanh của
trung tâm Kvi
Theo đánh giá của Công ty, tốc độ phát triển thuê bao của VMS trong năm 1999 giữ
đợc ở mức ổn định. Riêng từ khi đa dịch vụ Mobicard vào khai thác thì tốc độ phát
triển thuê bao có phần tăng đột biến (trong ba tháng cuối năm 1999 số thuê bao
Mobicard đạt 48.155) vào tính đến hết ngày 20/1/2000 đã có 65.000 thuê bao. Cũng từ
tháng 9/1999, VMS đa dịch vụ chuyển vùng quốc tế vào khai thác làm tăng đáng kể
doanh thu của Công ty trên thị trờng Nguồn: Thời báo kinh tế-số 12-28/1/2000.
I.tình hình lao động - Tiền lơng
1. Tình hình sử dụng lao động
Công ty với số lợng 1093 ngời ở các trình độ, vị trí khác nhau.
Đại học: 874 ngời chiếm 80%
Trung cấp: 185 ngời chiếm 17%
Công nhân khác: 34ngời chiếm 3%
Trong Công ty: lao động nữ là 516 ngơi, lao động nam 577 ngời. Bộ phận lãnh đạo có
trình độ cao. Lực lợng cán bộ quản lý có trình độ đại học chiếm 100%. Công ty luôn
nâng cao trình độ quản lý của cán bộ và lao động trong Công ty, đặt vấn đề đào tạo lên

hàng đầu. Công ty luôn mở những lớp để nâng cao trình độ nghiệp vụ trong cán bộ
quản lý và nhân viên của Công ty.
Bảng II-1: Thống kê lao động có mặt đến ngày 31/11999
Đơn vị Ghi chú
Tổng Nam Nữ ĐH TC CN
P.TC-HC
25 22 3 10 1 14
1 Thử việc
P.KTTKTC
15 3 12 12 3 0
P.TTCP
21 10 11 13 7 1
P.QLĐTXD
9 7 2 9 0 0
P.Kỹ thuật
8 7 1 8 0 0
P.XNK
29 22 7 26 1 2
1 Thử việc
VP.PCSKH
16 3 13 14 2 0
CH 28 Chùa bộc
4 2 2 3 1 0
Tổ TLKH
14 0 14 11 3 0
CH 54 Láng hạ
7 4 3 6 1 0
P.TH-TC
13 7 6 11 2 0
P.KH-BH&M

78 65 13 60 18 0
2 Thử việc
Trung tâm I
215 130 85 74 35 6
Trung tâm II
456 250 256 369 80 7
Trung tâm III
183 95 88 148 31 4
tổng
1093 577 516 874 185 34
Số lượng người Trình độ
7
Với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của Công ty cả về sản xuất kinh doanh, cả
về tổ chức con ngời. Nên Trung tâm cũng không ngừng nâng cao chất lợng đội ngũ cán
bộ công nhân viên, 270 ngời trong đó:
Dài hạn: 128
Ngắn hạn: 96
Thử việc: 2
Khoán việc: 44
Số lao động ký hợp đồng lao động có
Trình độ cao đẳng đại học : 172
Trung cấp: 40
Công nhân viên khác: 14
Trung tâm thờng xuyên quan tâm đến việc nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ công
nhân viên, thờng xuyên tổ chức, các lớp tập huấn nghiệp vụ. Trong năm 1999 đã tổ
chức và cử đi đào tạo trong và ngoài nớc 180 lợt ngời về các lĩnh vực chuyên môn kỹ
thuật, kinh tế, quản lý kinh tế nhà nớc .
Hơn nữa, Trung tâm vận động và tạo mọi điều kiện cho hơn 50 cán bộ công nhân viên
tự học nâng cao trình độ tại các lớp ngoài giờ hành chính. Hiện nay, đã có nhiều cán bộ
công nhân viên có từ 2 bằng đại hoc trở lên. Số cán bộ công nhân viên có trình độ

trung cấp hầu hết đều theo học lên đại học. Do đó số cán bộ công nhân viên có trình độ
đại học, cao đẳng tăng cao góp phần đáng kể vào chiến lợc hiện đại hoá của công ty .
2. Phân tích về vấn đề tiền l ơng
Căn cứ vào nghị định 52/CP của chính phủ phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động
của công ty TTDĐ. Căn cứ vào công văn số 131/TC-HC ngày 21/1/1998 của giám đốc
công ty về việc xây dựng kế hoạch lao động-tiền lơng năm 1998
Bảng II-2: Kế hoạch lao động- tiền lơng năm 1998
STT Tên chỉ tiêu
ĐV
tính
Thực hiện
năm 1997
Kế hoạch
năm 1998
1 Tổng quỹ lơng
- Quỹ tiền lơng khối
thông tin theo đơn giá
Quỹ tiền lơng thêm giờ
Nghìn 2.545.200
199.724
5.700.000
297.389,98
2 Quỹ bảo hiểm xã hội Triệu 68,95 107,96
3 Lao động bình quân năm Ngời 149 227
8
4 Tiền lơng bình quân Nghìn 1.700 2.500
5
Năng suất lao động bình quân
của 1 công nhân viên chức tính
theo doanh thu

Triệu 1.118,46 1.082,18
6 Tổng doanh thu Triệu 166.650 245.653,83
Thu nhập bình quân = Tổng quĩ lơng + thu nhập khác
của một lao động Số lao động bình quân
Từ bảng kế hoạch tiền lơng năm 1998 chúng ta thấy thu nhập của nhân viên trong
Công ty tăng lên từ 1.700.000 lên 2.500.000) do thời gian lao động tăng lên và doanh
thu tăng.
a) Qui chế trả lơng và phân phối thu nhập
Mục đích:
Thu nhập phải gắn với hiệu quả sản xuất-kinh doanh, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng đơn vị, năng suất chất lợng của cá nhân ngời lao động.
Nâng cao chất lợng quản lý, chất lợng phục vụ thông tin, tinh thần thái độ phục vụ,
khắc phục những sai sót, chậm trễ, mất mát, vi phạm thể lệ, qui trình kỹ thuật và
những biểu hiện tiêu cực vi phạm kỷ luật lao động.
Phân phối thu nhập phải thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả lao động.
Nội dung phân phối tiền lơng và thu nhập
TN=TNc+TNm
Trong đó: TN là tiền lơng và thu nhập của cá nhân ngời lao động
TNc là thu nhập cứng (tiền lơng chính sách)-chiếm 30%
TNm là thu nhập mềm (tiền lơng theo năng suất)-chiếm 70%
Phần cứng: phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Lơng cấp bậc (theo nghị định 26/CP của Chính phủ 1993)
Hệ số ngày công.
Hệ số chất lợng
Các loại phụ cấp
Thu nhập khác
Công thức : TNc = (Mức lơng/26)*NC + PC + TNk
Trong đó: NC là ngày công công tác thực tế
9

PC là các loại phụ cấp theo quy định của nhà nớc, ngành
TNk là các khoản thu nhập khác (thai sản, BHXH )
Phần mềm (tiền lơng theo năng suất): căn cứ vào chức danh để phân phối thu nhập
thể hiện mức độ phức tạp và trách nhiệm trong công việc. Công việc phức tạp, có
chức trách và trách nhiệm nặng nề hơn phải có thu nhập cao hơn và ngợc lại. Tiền l-
ơng mềm còn nhằm giảm bớt sự bất hợp lý giữa giá trị sức lao động hiện đang đợc
hởng và biến động tiền lơng chính sách trong một tập thể ngời lao động. Tiền lơng
cơ bản phải căn cứ trên những bảng lơng khác nhau ứng với trình độ, cấp bậc, ngạch
đào tạo, chức danh công tác của cán bộ công nhân viên. Do đó việc xây dựng bảng
hệ số phần mềm phải bám sát với những bảng lơng cơ bản trong nghị định của
Chính phủ và phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phân phối thu nhập phải thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả lao động.
- Cán bộ quản lý có trách nhiệm cao hơn công nhân viên.
- Cùng thời gian công tác nhng có thời gian đào tạo nhiều hơn thì có trình độ cao
hơn
Để đạt đợc yêu cầu đó, bảng hệ số lơng mềm đợc xây dựng nh sau:
Bảng hệ số lơng mềm của Cán bộ quản lý.
Bảng hệ số lơng mềm của công nhân viên chức
Bảng số II-3: Hệ số lơng mềm của cán bộ quản lý
STT Chức danh
Hệ số lơng
mềm
1 Giám đốc Công ty 3,00
2
Phó giám đốc Công ty
Kế toán trởng Công ty
2,8
3
Trởng phòng Công ty

Tổ trởng trực thuộc giám đốc Công ty
Giám đốc Trung tâm
2,60
4
Phó kế toán trởng Công ty
Phó phòng Công ty
Phó giám đốc Trung tâm
2,30
5
Trởng phòng Trung tâm
Trởng đài GSM Trung tâm
2,10
6 Phó kế toán trởng Trung tâm
Phó phòng Trung tâm GSM Trung tâm
1,80
10
Phó đài GSM Trung tâm
7 Tổ trởng nghiệp vụ thuộc phòng Công ty 1,70
8
Tổ trởng khác thuộc phòng của VPCT
Tổ trởng nghiệp vụ thuộc phòng trung tâm.
Cửa hàng trởng bán hàng, bảo hành
1,60
9
Tổ trởng khác thuộc phòng của Trung tâm, Trởng
ca
1,50
Bảng số II-4: Hệ số lơng mềm của công nhân viên chức
STT Chức danh Hệ số lơng cơ bản
Hệ số l-

ơng mềm
1 CVCC Trên 4,66 2,80
2 CVC bậc 6 4,66 2,40
3 CVC bậc 5 4,38 2,30
4 CVC bậc 4 4,10 2,20
5 CVC bậc3 3,82 2,10
6 CVC bậc2 3,54 2,00
7
CVC bậc1
CV bậc 8
3,26
3,48
1,90
8 CV bậc7 3,23 1,80
9
CV bậc6
CNV khác
2,98
3,29-3,73
1,70
10
CV bậc 5
CS1 bậc 11,12
CS2 bậc 12
GDVC1 bậc 5
CNV khác
2,74
2,68-2,81
2,81
3,54

3,06-3,28
1,60
11 CV bậc 4
CS1 bậc 9,12
CS2 bậc 10,11
GDVC1 bậc 4
GDVC2 bậc 5
2,50
2,42-2,55
2,55-2,68
2,87
3,07
1,50
11
CNV kh¸c 2,74-3,05
12
CV bËc 3
CS1 bËc 7,8
CS2 bËc 8,9
GDVC1 bËc 3
GDVC2 bËc 4
CNV kh¸c
2,26
2,18-2,30
2,30-2,42
2,40
2,56
2,34-2,73
1,40
13

CV bËc 2
CS1 bËc 5,6
CS2 bËc 6,7
NVVT bËc 10,11,12
GDVC1 bËc 2
GDVC2 bËc 3
GDVC3 bËc 5
CNV kh¸c
2,02
1,94-2,06
2,06-2,18
2,03-2,21
2,04
2,15
2,56
2,05-2,33
1,30
14
CV bËc 1
CS1 bËc 3,4
CS2 bËc 4,5
NVVT bËc 8,9
NVPV bËc 11,12
GDVC1 bËc 1
GDVC2 bËc 2
GDVC3 bËc 4
CNV kh¸c
1,78
1,70-1,82
1,82-1,94

1,85-1,94
1,90-1,99
1,79
1,82
2,19
1,79-2,04
1,20
15
CV-H§ ng¾n h¹n trªn 12 th¸ng
CS1 bËc 1,2
CS2 bËc 2,3
NVVT bËc 6,7
NVPV bËc 9,10
GDVC bËc 1
GDVC3 bËc 3
CNVkh¸c
I.60 (90%)
1,46-1,58
1,58-1,70
1,67-1,76
1,72-1,81
1,57
1,86
1,56-1,78
1,10
12
16
CV-HĐ ngắn hạn dới 12 tháng
CS2 bậc 1
NVVT bậc4,5

NVPV bậc 7,8
GDVC3 bậc 2
CNV khác
1,42 (80%)
1,46
1,49-1,58
1,54-1,63
1,58
1,35-1,55
1,00
17
CS1 Hợp đồng ngắn hạn
NVVT bậc 1,2,3
NVPV bậc 5,6
GDVC3 bậc 1
1,16-1,31 (80%-90%)
1,22-1,40
1,36-1,45
1,35
0,90
18
CS2- Hợp đồng ngắn hạn
NVPV bậc 3,4
1,16-1,31 (80%-90%)
1,18-1,27
0,80
19
NVVT-Hợp đồng ngắn hạn
NVPV bậc 1,2
0,97-1,10 (80%-90%)

1,00-1,09
0,70
20 NVPV Hợp đồng ngắn hạn 0,80-0,90 (80%-90%) 0,60
TN mềm = (ĐG lơng mềm)* (HS lơng mềm)* (HS ngày công) *(HS chất lợng).
Hệ số chất lợng: trong Công ty hàng tháng đánh giá chất lợng công tác của CB-CNV
của đơn vị mình theo chỉ tiêu chất lợng sau:
Loại A: hệ số 1- hoàn thành mọi công việc đợc giao cả về số lợng và thời
hạn, không vi phạm kỷ luật lao động
Loại B: hệ số 0,9 - hoàn thành tốt công việc đợc giao về chất lợng và số l-
ợng nhng có 1 nội dung không đảm bảo thơì hạn, không vi phạm kỷ luật lao
động.
Loại C: hệ số 0,7 - có một nội dung công việc không hoàn thành nhng
không ảnh hởng xấu đến công tác quản lý, sản xuất kinh doanh và phục vụ,
không vi phạm kỷ luật lao động.
Loại D: hệ số 0,5 - không hoàn thành phần lớn các công việc đợc giao hoặc
chỉ có một nội dung công tác không hoàn thành nhng ảnh hởng xấu đến công
tác quản lí, sản xuất kinh doanh và phục vụ hoặc liên tục vi phạm kỷ luật lao
động và có hình thức kỷ luậ từ cảnh cáo trở lên.
II.công tác quản lý vật t, tài sản cố định
13
Căn cứ nghị định số 59/CP của chính phủ ban hành qui chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Căn cứ vào quyết định số 1062 TC/QĐ/TSCĐ của bộ trởng tài chính về ban hành chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
1. Ph ơng pháp trích khấu hao TSCĐ tại Công ty TTĐD VMS
TSCĐ trong Công ty đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đợc áp dụng theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Nguyên giá của TSCĐ
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, Công ty đều xác định

lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách: lấy giá trị còn lại trên sổ kế
toán, thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (đợc xác định là:
chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định là
hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã đợc thực hiện của tài sản
đó.
Việc tăng giảm nguyên giá TSCĐ đợc thực hiện tại thời điểm tăng giảm TSCĐ
trong tháng.
Mọi TSCĐ của Công ty có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều đợc trích khấu hao,
mức khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Công ty VMS không tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhng vẫn còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã
hỏng nh máy điều hoà, máy vi tính Công ty đều xử lý tổn thất theo qui định hiện
hành.
Việc nhợc bán hoặc thanh lý TSCĐ, Công ty đều thành lập Hội đồng thanh lý và
định giá tài sản với sự có mặt của Ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
Giá trị còn lại TSCĐ = nguyên giá TSCĐ-hao mòn TSCĐ
Bảng II-5: Vốn đầu t thiết bị Đơn vị tính: USD
Năm 1994- 1995 Năm 1996 Năm 1997 1998 1999
38.159.091 14.812.248 60.000.000 56.143.806 25.689.734
III. Chi phí và giá thành
14
Giá thành đơn vị sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ sản lợng hàng hoá là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
công tác hiệu quả kinh tế của Công ty trong hoạt động sản xuất và quản lý tài chính.
Nó đợc cấu thành từ toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất tính theo số l-
ợng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Nói cách khác nó là toàn bộ chi phí trực tiếp và
gián tiếp để làm ra một loại sản phẩm.
Giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí lơng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí quản lý
Dựa vào các chi tiết này ta tính giá thành các đơn vị sản phẩm. Qua các chi tiết trong
một số sản phẩm ta có thể tăng hoặc giảm một chi phí nào đó cần thiết, từ đó điều
chỉnh giá bán sản phẩm cho phù hợp với giá thị trờng.
Nh đã nói ở trên, lĩnh vực hoạt động của Công ty gồm hai mặt: tạo các loại hình dịch
vụ thông tin di động đồng thời nhập các thiết bị trung gian, hàng hoá là các sản phẩm
thông tin di động nhập từ nớc ngoài, kinh doanh phục vụ cho việc sử dụng các loại
hình dịch vụ trên (trong Công ty không có chi phí nguyên vật liệu). Chính vì vậy, khi
tính giá thành các sản phẩm, Công ty chia làm hai loại:
Hàng hoá là các trang thiết bị trung gian sử dụng dịch vụ thông tin di động.
Hàng hoá là các loại hình dịch vụ thông tin di động.
1. Đối với sản phẩm hàng hoá:
Sản phẩm hàng hoá của Công ty VMS là các thiết bị MS: máy điện thoại cầm tay
(hand-set) và các phụ kiện khác (pin, bộ xạc, bao da, vỏ máy, kẹp..). Tất cả các hàng
hoá trên Công ty phải nhập của các hãng sản xuất thiết bị Viễn thông của Thuỵ Điển-
Erricson, Mỹ- Motorolla, Phần Lan- Nokia, Nhật- Panasonic
Giá thành hàng hoá = giá CIF + thuế nhập khẩu + phí uỷ thác + thuế doanh
thu + chi phí vận chuyển, lu kho, bảo quản + Dự phòng
Trong đó:
Giá CIF: là giá hàng hóa Công ty thoả thuận với bên nớc ngoài để thực hiện hợp
đồng mua bán. Nó bao gồm toàn bộ giá trị của hàng hoá, chi phí vận chuyển và thuế
xuất khẩu của nhà sản xuất ghi trong hợp đồng mua bán giữa hai bên
Thuế nhập khẩu: thuế Công ty phải trả cho ngân sách do nhập khẩu hàng hoá.
Phí uỷ thác: là chi phí trả cho Công ty đợc uỷ thác nhập khẩu. Công ty VMS không
đợc quyền nhập khẩu trực tiếp mà phải thông qua một Công ty khác có Quota nhập
khẩu (Công ty vật t bu điện), phí uỷ thác đợc qui định là 1%.
Thuế doanh thu: thuế đánh vào doanh thu bán hàng của Công ty cho sản phẩm hàng

hoá, thuế doanh thu theo qui định của nhà nớc là 6% doanh thu.
15
Chi phí vận chuyển, lu kho, bảo quản là chi phí mà Công ty phải chi trong khi vận
chuyển hàng hoá, bảo quản tại kho bãi.
Dự phòng: đó là một khoản cộng thêm vào bao gồm các mục đích sau:
- Lợi nhuận: Công ty sẽ thu đợc khoản này khi bán hàng hóa với mức giá bao
gồm các yếu tố trên. Khoản chênh lệch này có thể đợc coi là lợi nhuận của việc
mua bán hàng hoá.
- Đề phòng những chi phí bất thờng phát sinh trong quá trình vận chuyển, lu kho
cũng nh phân phối hàng hoá.
- Có một khoản thu để bù lỗ khi hàng hoá bị hao mòn vô hình (lỗi thời) hoặc thực
hiện các đợt khuyến mại giảm giá để thực hiện mục tiêu của Công ty.
- Phần trăm Công ty hạ giá khi cung cấp máy cho các đại lý.
Giá vốn = giá CIF + thuế + chi phí uỷ thác + vận chuyển, bảo quản
Giá bán = giá vốn + Dự phòng
Giá thành thực tế của hàng mua bao gồm: trị giá mua của hàng hoá, chi phí mua hàng
và thuế nhập khẩu. Khi mua hàng hoá sẽ phát sinh các khoản chi phí nh chi phí vận
chuyển hàng từ cảng về kho của Công ty, chi phí bốc xếp (lên xuống xe hàng hóa), chi
phí tiếp nhận
Có thể trên một chuyến vận chuyển có nhiều mặt hàng khác nhau nên phân bổ chi phí
mua hàng cho từng mặt hàng nhập kho rất khó thực hiện đợc đúng đắn. Chi phí mua
hàng đợc tập hợp chung ở tài khoản 1562 trong suốt tháng và cuối tháng mới tiến hành
phân bổ cho hàng còn lại và hàng xuất bán tỷ lệ thuận với giá trị mua hàng của hàng
luân chuyển trong tháng.
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất kho
=
Chi phí phân
bổ cho hàng
tồn kho đầu kỳ

+
Tổng chi
phí mua
trong tháng
x Trị giá mua của
hàng xuất kho
Trị giá mua l-
ợng hàng tồn
+ Trị giá
mua lợng
hàng nhập
Chính sách giá sản phẩm hàng hoá là một chính sách rất có hiệu quả trong chiến lợc
phát triển thị trờng vì tính linh hoạt của nó trong việc vận dụng và tính chất của dịch vụ
thông tin di động làm cho chính sách giá sản phẩm hàng hoá trở nên quan trọng.
Nhng chính sách giá sản phẩm hàng hóa chỉ có thể tác động đến mục tiêu phát triển thị
trờng về ngắn hạn, còn về dài hạn thì chính sách giá sản phẩm dịch vụ mới mang tính
chất quyết định.
2. Đối với sản phẩm dịch vụ
Căn cứ vào chi phí sản xuất ra sản phẩm dịch vụ (giá thành). Căn cứ đầu tiên khi thiết
lập giá sản phẩm dịchvụ của Công ty là phải dựa vào giá thành sản phẩm. Khi xác định
đợc giá thành sản phẩm dịch vụ, Công ty mới có thể xác lập đợc mức giá thực hiện
mục tiêu và đem lại hiệu quả kinh tế.
Giá thành của dịch vụ đợc xác định theo công thức sau:
16

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×