Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP RÒNG NƯỚC NGOÀI, CUNG TIỀN M1 VÀ TIÊU DÙNG TƯ NHÂN LÊN THU NHẬP QUỐC GIA (VIỆT NAM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.13 KB, 15 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
LỚP: DB22KTDN01









Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP RÒNG NƯỚC NGOÀI, CUNG TIỀN M1
VÀ TIÊU DÙNG TƯ NHÂN LÊN THU NHẬP QUỐC GIA (VIỆT NAM)


Danh sách thành viên nhóm:
 Nguyễn Hữu Công
MSSV: 1203015004
 Nguyễn Thị Hoàng
MSSV: 1203015016
 Phạm Ngọc Triển
MSSV: 1203015058
 Nguyễn Trọng Tín
MSSV: 1203015061










Tháng 06/ 2013
TI

U LU

N

KINH TẾ LƯỢNG



Ý NGHĨA VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế luợng là một môn khoa học cung cấp các phuơng pháp phân tích về mặt
luợng mối quan hệ giữa các hiện tuợng kinh tế cùng với sự tác động qua lại giữa chúng dựa
trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế nhằm củng cố thêm các giả thiết kinh tế từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn hơn.
Ngoài ra, các phương pháp và mô hình trong kinh tế lượng giúp chúng ta có thể phân
tích và dự báo đuợc các hiện tượng kinh tế.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh huớng chính trị thì
mỗi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến luợc riêng để phát triển kinh tế - xã
hội. Tăng truởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nuớc trên thế giới,
là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia. Thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Sau
20 năm đổi mới, Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể từ nền kinh tế bao cấp trì
trệ dần dần chuyển sang nền kinh tế thị truờng theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, tổng thu

nhập quốc dân hàng năm đã tăng lên. Hơn thế nữa, Việt Nam đã gia nhập vào nền kinh tế
toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế, là một bước tiến quan trọng và mở ra cho nền kinh
tế nước nhà nhiều hứa hẹn.
Tăng trưởng kinh tế biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP (GNP, NNP,…) ngày càng
cao và ổn định trong thời gian dài. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh
tế đánh giá qua tổng thu nhập quốc dân GNI (Gross National Income) hay tổng sản phẩm
quốc gia GNP (Gross National Product).
Để nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến tổng thu nhập quốc gia, chúng tôi đã sử
dụng phương pháp hồi qui OLS (Ordinary Least Square) trong kinh tế lượng.





CƠ SỞ LÝ LUẬN
Thu nhập quốc dân là bộ phận còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi bù đắp
những tư liệu sản xuất đã sử dụng, là những giá trị mới do lao động xã hội tạo ra trong một
năm.
Về mặt giá trị, thu nhập quốc dân gồm toàn bộ giả trị mới do lao động tạo ra trong
một năm.
Về mặt hiện vật, thu nhập quốc dân cũng bao gồm tư liệu tiêu dùng và một phần tư
liệu sản xuất dùng để mở rộng sản xuất. Hai nhân tố làm tăng thu nhập quốc dân là số lượng
lao động và năng suất lao động.
Có hai phạm trù nói về thu nhập quốc dân: thu nhập quốc dân sản xuất và thu nhập quốc
dân sử dụng. Thu nhập quốc dân sản xuất là số thu nhập được sản xuất ra trong nước đó.
Thu nhập quốc dân sử dụng bằng thu nhập quốc dân sản xuất cộng với tài sản được chuyển
vào trong nước (vay nợ, được trả nợ, thanh toán do xuất siêu và các tài khoản vãng lai, lợi
nhuận của những tài sản đầu tư ở nước ngoài, vốn tư bản nước ngoài đầu tư vào trong
nước ) trừ đi những tài sản được chuyển ra nước ngoài (trả nợ, cho vay, thanh toán nhập
siêu, đầu tư ra nước ngoài và chuyển lợi nhuận của tư bản nước ngoài đầu tư vào trong nước

về nước họ). Trong đó, thu nhập quốc dân sử dụng chính là cơ sở quyết định quỹ tích lũy và
tiêu dùng của xã hội.









MÔ TẢ SỐ LIỆU
Đề tài nghiên cứu sự tác động của các yếu tố như thu nhập ròng từ nước ngoài
(NFIA), lượng cung tiền M1và tiêu dùng của khu vực tư nhân (Private Expenditure) như thế
nào đến tổng thu nhập quốc dân (GNI ).
Đơn vị tính: tỷ đồng
Obs GNI NFFA M1 PE
1990

39284 -2671 7678 37572
1991

72620 -4087 11947 63904
1992

106757 -3775 18931 87661
1993

134913 -5345 24882 106440
1994


174017 -4517 33476 133299
1995

226391 -2501 41649 168492
1996

267736 -4300 51519 202509
1997

307875 -5748 62867 225084
1998

354368 -6648 78338 255921
1999

394614 -5328 105447 274553
2000

435319 -6327 152497 293507
2001

474855 -6440 191113 312144
2002

527056 -8706 235518 348747
2003

603688 -9755 314148 406451
2004


701906 -13401

402738 465506
2005

822432 -16779

531472 533141
2006

953232 -21032

723204 617182
2007

1109404

-34311

1089616

740615
2008

1436274

-48765

1291764


1000972


(Số liệu trích từ nguồn thống kế trên website của Ngân hàng ADB: www.adb.com)
Mối quan hệ giữa GNI với NFIA, M1 và Private Expenditure được diễn mô tả qua
mô hình hồi quisau:
1
2 3 1 4
i i i i i
GNI NFIA M Pe U
   
    


Tên Mô tả Dấu kì vọng
Biến phụ thuộc GNI Tổng thu nhập quốc dân +
Biến độc lập


NFIA Thu nhập ròng từ nuớc ngoài +
M1 Lượng cung tiền M1 +
PE Tiêu dùng của khu vực tư nhân +

Ta sẽ ước lượng hàm hồi dựa trên thông tin thu được trên mẫu của các giá trị GNI,
NFIA, M1, Pe đã biết năm 1990 đến năm 2008.
 Vẽ đồ thị Scatter và Linear của mô hình hồi quy ta được kết quả sau:






















Quan sát hai đồ thị trên, ta nhận thấy có quan hệ tuyến tính (đồng biến)giữa GNI, M1 và
PE. Trong khi đó, giữa GNI và NFIA có quan hệ tuyến tính (nghịch biến).











KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Ước lượng mô hình hồi qui mẫu

Ta có kết quả hồi quy sau khi chạy Eviews như sau :
GNI
i
= 2284,931 + 8,771589 NFIA
i
+ 0,272027 M
1i
+ 1,511823 PE
i

 Ý nghĩa của các hệ số hồi qui
1


= 2284,931 cho biết nếu thu nhập ròng từ nước ngoài, cung tiền M1 và tiêu dùng
khu vực tư nhân đồng thời bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân trung bình tăng thêm
2284,931 tỷ đồng.
2


= 8,771589cho ta biết khi thu nhập ròng từ nước ngoài tăng thêm 1 tỷ đồng thì thu
nhập quốc dân trung bình tăng thêm 8,771589 tỷ đồng (với điều kiện các yếu tố như: lượng
cung tiền M1 và tiêu dùng của khu vực tư nhân không thay đổi).
3


= 0,272027 cho ta biết khi lượng cung tiền M1 tăng thêm 1 tỷ đồng thì thu nhập

quốc dân trung bình tăng thêm 0,272027 tỷ đồng (với điều kiện các yếu tố khác như: thu
nhập ròng từ nước ngoài và tiêu dùng khu vực tư nhân không thay đổi).
4


= 1,511823 cho ta bíết khi tiêu dùng khu vực tư nhân 1 tỷ đồng thì thu nhập quốc
dân trung bình tăng thêm 1,511823 tỷ đồng (với điều kiện các yếu tố khác như: thu nhập
ròng từ nước ngoài, lượng cung tiền M1 không thay đổi)
 Đánh giá kết quả:
- Xét về dấu: Dấu của các hệ số hồi qui phù hợp với thực tế
- Lý thuyết: Quan hệ của các biến phù hợp với lý thuyết kinh tế, thu nhập quốc gia tỷ
lệ thuận với thu nhập ròng từ nước ngoài, lượng cung tiền M1 và tiêu dùng khu vực tư nhân.
- Sự thích hợp của mô hình: Ta có R
2
=0,999382 rất lớn và gần bằng 1. Ta kết luận mô
hình có tính phù hợp cao.
Mô hình phù hợp để giải thích mối quan hệ giữa thu nhập quốc dân với thu nhập ròng
từ nước ngoài, lượng cung tiền M1 và tiêu dùng khu vực tư nhân.
2. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui (với mức ý nghĩa 5%)
 Kiểm định β
1

Giả thiết: : H
0
: 

=0
H
1
: 



0

=5%
Dựa vào kết quả hồi qui, ta có P_value của β
1
=0,7606 >

=0.05
Chấp nhận giả thiết H
0
, nghĩa là khi thu nhập ròng từ nước ngoài, lựơng cung tiền
M1 và tiêu dùng của khu vực tư nhân bằng 0 thì tổng thu nhập quốc dân sẽ bằng 0, với mức
ý nghĩa 5%.


 Kiểm định β
2

Giả thiết: H
0
:
2

=0
H
1
:
2



0

=5%
Dựa vào kết quả hồi qui, ta có P_value của β
2
=0,0000 <

=0.05
 Bác bỏ giả thiết H
0
, nghĩa là thu nhập ròng từ nước ngoài thực sự có ảnh hưởng
đến tổng thu nhập quốc dân, với mức ý nghĩa 5%.
 Kiểm định β
3

Giả thiết: H
0
: 

=0
H
1
: 


0

=5%

Dựa vào kết quả hồi qui, ta có P_value của 

=0,0000 <

=0.05
 Bác bỏ giả thiết H
0
, nghĩa là lượng cung tiền M1 thực sự ảnh hưởng đến tổng thu
nhập quốc dân, với mức ý nghĩa 5%.
 Kiểm định β
4

Giả thiết : H
0
: 

=0
H
1
: 


0

=5%
Dựa vào kết quả hồi qui, ta có P_value của 

=0,0000 <

=0.05

 Bác bỏ giả thiết H
0
, nghĩa là tiêu dùng của khu vực tư nhân thực sự ảnh hưởng
đến tổng thu nhập quốc dân, với mức ý nghĩa 5%.
3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (với mức ý nghĩa 5%)
Giả thiết: H
0
: 

= 0
H
1
: 


0

=5%
Dựa vào kết quả hồi qui, ta có P_value=0,0000 <

=0.05
Bác bỏ giả thiết H
0
 Các biến đưa vào mô hình đã phù hợp với mức ý nghĩa 5%.
KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT
1. Hiện tượng đa cộng tuyến
1.1. Phát hiện đa cộng tuyến
Từ Eviews ta có bảng hệ số tương quan giữa các biến của mô hình:

Quan sát bảng số liệu trên ta thấy:

 Các cặp biến: M1-PE có hệ số tương quan lớn hơn 0,8 và gần bằng 1  Tương quan
dương gần hoàn hảo (1)
 Các cập biến: M1-NFIA, PE-NFIA có hệ số tương quan bé hơn -0,8 và gần bằng -1
 Tương quan âm gần hoàn hảo (2)
 Từ(1) và (2) ta thấy có dấu hiệu đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình.








1.2. Khắc phục đa cộng tuyến
 Kết quả hồi qui có mặt cả 3 biến giải thích


Ta có: R
2
=0.999382
 Kết quả hồi qui khi không có mặt NFIA

Ta có: R
2
=0.996771
 Kết quả hồi qui khi không có mặt M1














T
Ta có: R
2
=0.997979
 Kết quả hồi qui khi không có mặt PE









Ta có: R
2
=0.941351
Ta thấy: R
2
khi không có mặt biến M1 lớn hơn R
2

khi không có mặt biến NFIA và R
2

khi không có mặt biến PE  Loại trừ biến M1 ra khỏi mô hình.
2. Hiện tượng phương sai thay đổi
Kiểm định White trên Eviewscó tính chéo (cross terms) ta có được kết quả hồi qui
sau:

 Thực hiện kiểm định:
Giả thiết:
H
0
: Không có phương sai thay đổi
H
1
: Có phương sai thay đổi
Từ kết quả bảng trên ta thấy: P-value = 0.6677 > α = 0.05  Ta chấp nhận giả thiết
H
0
, tức là không có hiện tượng phương sai thay đổi.

















GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Nhìn vào kết quả nghiên cứu chúng tôi xin bày tỏ vài gợi ý sau:
Để tăng tổng thu nhập quốc dân chính phủ cần phải có biện pháp tác động để tăng
lượng cung tiền M1 hay khi cần kích thích kinh tế tăng trưởng, ngân hàng trung ương sẽ
làm tăng lượng cung tiền. Ngược lại, khi cần hạ nhiệt cho nền kinh tế, chống lạm phát, ngân
hàng trung ương sẽ làm giảm lượng cung tiền.
Một giải pháp nữa để tăng tổng thu nhập quốc dân là tăng tiêu dùng khu vực tư nhân.
Bằng các giải pháp như các gói kích cầu, giảm lãi suất cho vay, chính sách trợ giá cho xuất
khẩu. Đồng thời, gia tăng sản lượng xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới.










MỤC LỤC
Ý nghĩa việc lựa chọn đề tài 1
Cơ sở lý luận 2
Mô tả số liệu 3
Kết quả nghiên cứu 6

Kiểm định khuyết tật 9
Gợi ý chính sách 14


×