Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Ứng dụng công nghệ sharepoint để xây dựng cổng thông tin nội bộ dùng trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 132 trang )

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đồ án tốt nghiệp bao gồm 5 chương, nội dung chính của từng chương như sau:
Chương 1: Trình bày những nét tổng quan về Portal như: khái niệm về Portal, cách phân
loại, một số cơng nghệ xây dựng Portal hiện nay; từ đó giúp ta nhận biết được khả năng
ứng dụng to lớn của Portal vào một số bài toán cụ thể như: cổng thông tin nội bộ cho các tổ
chức doanh nghiệp, bệnh viện, trường học. Chương này cũng nhằm giúp phân biệt sự khác
nhau giữa một Web Portal và một Web site truyền thống.
Chương 2: Đề cập đến một số chuẩn xây dựng Portal: WSRP, JSR – 168, chuẩn
SharePoint; phần này cũng so sánh các dạng chuẩn với nhau từ đó thấy được với mỗi loại
hình bài tốn khác nhau thì nên sử dụng chuẩn nào cho phù hợp.
Chương 3: Tập trung trình bày về cơng nghệ SharePoint của Microsoft, các khía cạnh của
cơng nghệ này sẽ được trình bày ở đây bao gồm: Windows SharePoint Services,
SharePoint Portal Server và công nghệ Web Part; từ đó thấy được tính khả thi của việc ứng
dụng công nghệ SharePoint để xây dựng cổng thơng tin nội bộ cho doanh nghiệp.
Chương 4: Trình bày về ứng dụng công nghệ SharePoint trong việc xây dựng cổng thông
tin nội bộ cho doanh nghiệp, các bước thực hiện bao gồm đặc tả yêu cầu người dùng, phân
tích hệ thống, thiết kế hệ thống và triển khai. Hệ thống xây dựng nhằm hướng đến nhu cầu
thiết thực của mỗi cá nhân trong công ty như: chia sẻ thống tin và tài liệu, khả năng hợp tác
trong công việc, đồng thời hệ thống nhằm hướng đến việc giảm thiểu các loại giấy tờ cần
lưu trữ trong các thủ tục hành chính của cơng ty.
Chương 5: Trình bày những kết luận về công nghệ SharePoint, về hệ thống vừa xây dựng
và cũng trình bày về hướng phát triển tiếp theo trong tương lai.

1


ABSTRACT OF THESIS

Granduation thesis includes five chapters, concrete as follows:
Chapter 1: Overall look about Portal, such as, conception of Portal, ways of categorizing,


some current Portal engineering technology. Then we can realise the abilitiy to apply
Portal to some specific problems as: internal Portal for companies, hospitals, school this
program also help distinguish the difference between a Portal Web and a traditional
Website.
Chapter 2: Some models for Portal building: WSRP, JSR – 168, SharePoint, this chapter
also includes comparison among models to choose the suitable model for each problem.
Chapter 3: This chapter focuses on SharePoint technology of Microsoft, all angles of this
technology presented here consist of: Windows SharePoint Services, SharePoint Portal
Server and Web Part technology; therefore we can see the feasibility of application of
SharePoint technology in order to build the internal information gate for enterprises.
Chapter 4: This chapter concentrates on the application of SharePoint technology in
building the internal information gate for enterprises. it includes such steps as user’s
demand description, system analysis, system design and operation. The building system
targets meet the essential demand of each individual in the company, for example, sharing
information and documents, job cooperation this system aims to minimizing stored papers
in administrative procedure of the company at the same time
Chapter 5: This chapter presents the conclusion about SharePoint technology and the
system which has just been built. This program also present the development orientation in
the future, that is building a new Framework raised the ideas from SharePoint.

2


Lời cảm ơn
Trước hết, em xin được chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy
cô trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nói chung và các thầy cô
trong khoa Công nghệ Thông tin, bộ môn Công nghệ Phần mềm nói riêng
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm
quý báu trong suốt 5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội.

Em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Thạc Bình Cường - Giảng
viên bộ môn Công nghệ Phần mềm, khoa Công nghệ Thông tin, trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ dạy tận
tình trong quá trình em làm đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè
đã động viên, chăm sóc, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.

3


Lời mở đầu
Con người ln ln có nhu cầu tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin! Trong
thời đại ngày nay, có rất nhiều cách để thực hiện điều đó: qua vơ tuyến, qua điện
thoại di động, qua đài phát thanh, qua các hệ thống mạng máy tính mà điển hình là
mạng Internet. Chúng ta đã quá quen thuộc với hình thức trao đổi thơng tin thơng
qua các trình duyệt và sử dụng rất nhiều dịch vụ được cung cấp bởi các ứng dụng
Web-Based. Có thể nói các hệ thống Web-Based ngày càng trở nên phổ biến, chúng
cung cấp các dịch vụ rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên với các công nghệ cũ để
xây dựng nên các hệ thống Web-Base (người ta vẫn thường gọi là “Web site truyền
thống”) thì vẫn cịn nhiều hạn chế, có thể nêu ra một số vấn đề hạn chế sau:
• Quá tải thông tin, người dùng phải duyệt qua một lượng thơng tin khổng lồ
mới tìm thấy những thơng tin mà họ cần
• Khó trong phát triển kế thừa và khả năng ghép nối để mở rộng, khó tích hợp
nội dung thơng tin và dịch vụ
• Khả năng hợp tác và chia sẻ thơng tin
• Vận hành và bảo trì hệ thống
• Khả năng tùy biến cá nhân hóa
• Đăng tải nội dung
• Quản trị nội dung

Cơng nghệ Web Portal ra đời đã giải quyết rất tốt các hạn chế mà cơng nghệ cũ
để lại, nó đã thu hút được nhiều sự quan tâm của giới chuyên môn cũng như các
doanh nghiệp. Web Portal là một ứng dụng Web-Based được xây dựng theo kiến
trúc Portal, cung cấp một điểm truy cập đơn nhất tới các tài nguyên khác nhau trên
mạng Internet hoặc Intranet, nó là điểm đích qui tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ
cho người sử dụng cần, thông tin và dịch vụ được phân loại nhằm thuận tiện cho
tìm kiếm và hạn chế vùi lấp các thơng tin; đồng thời nó được xây dựng trên một nền
tảng công nghệ vững chắc và cung cấp môi trường thuận lợi cho việc tích hợp các
ứng dụng. Web Portal đang là giải pháp hữu hiệu cho những bài toán lớn trong
4


nhiều lĩnh vực quan trọng: xây dựng chính phủ điện tử, cổng thông tin dành cho
doanh nghiệp, các tỉnh thành, trường học, bệnh viện,….nhằm hướng tới một xã hội
điện tử, đơn giản hóa mọi thủ tục có thể. Nhận thấy khả năng ứng dụng to lớn mà
công nghệ Portal đem lại, em đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ SharePoint để
xây dựng cổng thông tin nội bộ dùng trong các doanh nghiệp” để làm đồ án tốt
nghiệp của mình.

5


Chương 1

Tổng quan về Portal

 Nội dung chính sẽ trình bày:






Khái niệm Portal
Phân loại Portal
Các dịch vụ của Portal
Một số công nghệ xây dựng Portal hiện nay

1.1. Khái niệm Portal
Cổng thông tin điện tử - portal là một khái niệm thường được nhắc đến nhiều
trong những năm gần đây của thị trường tin học. Bởi vì phạm vi áp dụng của portal
là rất rộng lớn do vậy khó có thể có được một định nghĩa hồn chỉnh và chính xác
về nó. Trong tiếng Việt, khái niệm Portal có thể hiểu là: “Cổng thông tin điện tử”,
“Cổng giao tiếp điện tử” hoặc “Cổng giao dịch điện tử”; tùy theo môi trường ứng
dụng và kế hoạch triển khai mà có thể quyết định Portal hiểu theo nghĩa nào:
Cổng thông tin điện tử: Là một dạng Web site dùng kiến trúc Portal để cung
cấp thông tin. Đây là bước phát triển đầu tiên của quá trình xây dựng cổng giao tiếp
điện tử sau này.
Cổng giao tiếp điện tử: Là bước kế thừa của cổng thơng tin điện tử, nhưng có
nhiều dịch vụ hơn. Điểm khác biệt là ở chỗ cổng giao tiếp điện tử cung cấp khả
năng tương tác 2 chiều giữa người cung cấp và người sử dụng.
Cổng giao dịch điện tử: Là bước kế thừa của cổng giao tiếp điện tử nhưng có
thêm các giao tiếp về thương mại, các dịch vụ trực tuyến,… để hướng tới một “xã
hội điện tử”. Cổng giao dịch điện tử còn thực hiện các chức năng giao dịch với các
nhà cung cấp dịch vụ khác, các cổng giao dịch khác một cách tự động thông qua các
dịch vụ cơng nghệ bên dưới hồn tồn trong suốt với người dùng.
6


Sau đây ta sẽ liệt kê một số định nghĩa về Portal do các tác giả khác nhau, các
tổ chức khác nhau đưa ra; các định nghĩa chỉ mang tính tương đối, chúng bổ sung

cho nhau và càng làm chính xác thêm khái niệm Portal:
“Một Web Portal là một môi trường động thơng minh có thể cung cấp các tài
ngun và thơng tin được cá nhân hóa cho từng người riêng biệt với những vai trị,
sở thích, quyền khác nhau…Tùy thuộc vào độ phức tạp của thiết kế, một Web
Portal có thể cung cấp các mức độ cá nhân hóa và phân loại hóa khác nhau cho
những nhóm người dùng riêng lẻ khác nhau”.
“Đối với một số người, các Portal thể hiện các cộng đồng; đối với một số
khác, chúng là những trung tâm buôn bán hay các thị trường điện tử; và đối với
nhiều người, chúng là những môi trường desktop tích hợp. Từ khía cạnh cơng nghệ
hợp nhất, một Portal là một điểm truy cập tích hợp duy nhất, tồn diện, thống nhất
và hữu ích vào thơng tin (dữ liệu), các ứng dụng và con người”

“Portal là một ứng dụng dựa trên Web (Web-based) cung cấp khả năng cá
nhân hóa, tập hợp nội dung từ nhiều nguồn khác nhau, dịch vụ truy nhập đơn nhất
vào các nguồn tài ngun phân tán trên mạng. Ngồi ra Portal cịn cung cấp cơ sở
hạ tầng cho tầng trình diễn của một hệ thống thơng tin triển khai nó”.
“Portal là một phần mềm ứng dụng cung cấp một giao diện mang tính cá
nhân hóa cho người dùng. Thơng qua giao diện này, người sử dụng có thể khám
phá, tìm kiếm, giao tiếp với các áp dụng, với các thông tin, và với những người
khác”.
“Đứng trên khía cạnh cơng nghệ, Portal ngày nay được coi như là một giải
pháp (frame work) mà thông qua đó chúng ta có thể qui tụ nhiều nguồn thông tin
(thông tin hoặc ứng dụng phần mềm) khác nhau vào trong một thực thể phần mềm
khung (frame work) duy nhất - phần mềm Portal”.

7


Như vậy có thể thấy rằng Web Portal là một ứng dụng dựa trên Web tích hợp
chặt chẽ nội dung dịch vụ, cho phép truy cập hiệu quả qua một điểm tập trung duy

nhất vào tất cả các ứng dụng, thông tin, dữ liệuvới khả năng tùy biến cá nhân hóa
cao và được xây dựng trên một nền tảng cơng nghệ vững chắc. Chính nhờ các đặc
điểm này mà Web Portal được ứng dụng rất nhiều vào lĩnh các lĩnh vực như
thương mại điện tử, chính phủ điện tử, cổng thông tin nội bộ trong các doanh
nghiệp, cơ quan nhằm trao đổi, tìm kiếm và chia sẻ thơng tin.

1.2. Phân loại Portal
Như đã đề cập ở trên, khó có được một định nghĩa chính xác về Portal, do
vậy để có được sự phân loại chính xác về nó lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, để
hiểu rõ hơn về kiến trúc của Portal thì ta nên phân nó thành một số loại như sau theo
các góc độ khác nhau.
1.2.1. Phân loại theo kiến trúc
Nhìn theo khía cạnh kiến trúc thì có 2 loại Portal: Horizontal và Vertical
Portal.
Horizontal Portal: Cịn được gọi là “Mega Portal”, loại Portal được sử
dụng để chỉ những portal mà nội dung thông tin cũng như các dịch vụ của nó bao
trùm nhiều chủ đề, nhiều lĩnh vực, do vậy nó mang tính diện rộng, phục vụ cho
nhiều loại khách hàng khác nhau. Loại Portal này ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng
Internet, chúng thường chứa một máy tìm kiếm (Search Engine) và cung cấp khả
năng cá nhân hóa cho người dùng bằng cách đưa ra nhiều kênh khác nhau ( ví dụ
truy cập tới các thơng tin khác như là thời tiết trong 1 vùng, thị trường chứng
khoán, …). Yahoo!, MSN, AOL là các loại này. Chúng là các cổng để đưa ta tới nội
dung, dịch vụ của các website khác.
Vertical Portal: khác với Horizontal, các Vertical Portal tập trung vào một
chủ đề, một đối tượng đặc biệt, tuy nhiên công nghệ áp dụng vào các Vertical Portal
cũng giống như Horizontal Portal. Vertical Portal cung cấp các dịch vụ cho các
cộng đồng chuyên biệt về một lĩnh vực nào đó, do vậy khách hàng của nó là diện
8



hẹp. Theo đánh giá hiện nay trên thế giới, Vertical Portal là loại hình portal có tốc
độ phát triển nhanh nhất. Vertical Portal lại được chia nhỏ thành 3 loại sau:
Coporate Portal, Commerce Portal, Pervasive Portal.
 Coporate Portal: Cung cấp các khả năng truy cập cá nhân để lấy thông
tin từ một cơng ty nào đó. Khả năng chính của Portal này là có thể
chứa nhiều loại thơng tin khác nhau (có cấu trúc, khơng cấu trúc),
tương tác cộng đồng, hợp tác, tích hợp các phần mềm ứng dụng doanh
nghiệp, tích hợp các giải pháp nguồn nhân lực ERP (Enterprise
Resourrce Planning).
 Commerce Portal: Hỗ trợ thương mại điện tử theo 2 mơ hình B2B và
B2C
 Pervasive Portal: Hỗ trợ truy cập thông qua các thiết bị di động (PDA,
smart phone,…). Kiểu này sẽ rất phát triển trong tương lai cùng với sự
phát triển nhảy vọt của công nghệ không dây.
1.2.2. Phân loại theo chức năng
Portal được phân ra thành 4 loại khác nhau theo mục đích sử dụng và theo
chức năng.
 Coporate Portal: Còn được gọi là B2E portal hay Intranet Portal.
Các Portal loại này được thiết kế cho quá trình xử lý B2E (Business to
Employee), các hoạt động để phát triển q trình truy cập, xử lý, chia
sẻ thơng tin.
 e-Business Portal: Còn được gọi là Extranet Portal. Chúng được
thiết kế cho mơ hình B2C, B2B, cho các thị trường thương mại điện
tử
 Personal Portal: được cung cấp giống như Yahoo, Excite và
Netscape, cung cấp cho các người dùng một điểm truy cập đầu tiên,
được tùy biến vào Web. Các Portal cộng đồng là một biến thể khác
đáp ứng cho các cộng đồng riêng về sở thích được cung cấp bởi nội
dung phù hợp.
9



 Public Portal: Hay cịn gọi là Internet Portal, ví dụ như AOL, MSN,


1.3. Các dịch vụ của Portal
Một Web Portal thông thường cung cấp các dịch vụ sau và chính điều này tạo
nên sự khác biệt giữa một Web Portal và một Web site truyền thống:
 Quản trị nội dung (Content Management): Portal chứa các thông tin
từ các nguồn khác nhau và các nguồn này cần được cập nhật thường
xun, vì vậy Portal cần có một phương pháp đơn giản để thay đổi nội
dung cho phù hợp.
 Tùy biến cá nhân hóa (Personalization): nhận ra những người dùng
khác nhau và cung cấp cho người dùng nội dung xác định được cấu
hình theo nhu cầu của họ. Đây là một dịch vụ quan trọng của Portal,
nó dựa trên việc thu thập các thông tin về người dùng và các cộng
đồng người dùng để rồi đưa ra nội dung phù hợp tại những thời điểm
thích hợp.
 Dịch vụ đăng nhập một lần (Single Sign-On): cho phép người dùng
chỉ thực hiện đăng nhập hệ thống một lần duy nhất trước khi sử dụng
tất cả các tài nguyên (thông tin, dịch vụ, phần mềm áp dụng, ) được
cung cấp hoặc được tích hợp trên portal.
 Hợp tác (Collaboration): cung cấp một tập hợp các chức năng để
phân cấp giao tiếp giữa người dùng. Portal phải bao gồm các cộng cụ
(tools) để tăng cường khả năng liên lạc, trao đổi thông tin, và năng
suất xử lý cơng việc của các nhóm làm việc hoặc của một cộng đồng.
Thư điện tử (email), diễn đàn thảo luận (forum), hỏi đáp (Q&A),
.v.v… là những công cụ tiêu biểu để hỗ trợ các nhóm làm việc.
 Tìm kiếm thơng tin (Search): nhằm giảm thiểu tình trạng q tải
thơng tin. Dịch vụ này thực hiện tìm kiếm thơng tin theo yêu cầu của

người sử dụng, thông qua mô tả thơng tin cần tìm dưới dạng các từ
khố hoặc tổ hợp các từ khoá.

10


 Bảo mật (Security): đây là vấn đề sống còn cho một web portal.
Portal phải cung cấp một phương pháp xác thực và điều khiển người
dùng truy cập thông tin và ứng dụng.

1.4. Giới thiệu một số công nghệ xây dựng Portal hiện nay
Hiện tại trên thế giới có rất nhiều sản phẩm/giải pháp Portal được xây dựng
trên nhiều ngôn ngữ/công nghệ khác nhau. Tuy nhiên các giải pháp xây dựng portal
hàng đầu hiện nay hoặc dựa trên tiêu chuẩn J2EE chạy trên máy chủ như
WebSphere của IBM, hoặc theo mơ hình của WebLogic của BEA, hoặc là chuẩn
.Net của Microsoft. Ngồi ra cũng có thể sử dụng kết hợp các giải pháp với nhau
nhưng cho dù portal được xây dựng từ giải pháp nào đi nữa thì nó cũng phải đảm
bảo các yếu tố như có khả năng tích hợp, tùy biến cá nhân hóa, quản trị nội dung,
bảo mật Có 3 hình thức xây dựng portal :
• Hình thức phổ biến nhất là xây dựng portal trên cơ sở một bộ phần mềm hệ
thống chuyên dùng, từ chuyên môn gọi là APS - Application Platform Suite.
Bộ phần mềm APS thường có tối thiểu 3 thành phần chính : Bộ phần mềm
phát triển ứng dụng cho máy chủ, cơ chế tích hợp hệ thống do cơng ty sản
xuất phần mềm xây dựng và phần mềm Portal. Các sản phẩm Portal do BEA,
IBM, Oracle, Sun và Microsoft sản xuất thuộc loại này. Sử dụng APS để xây
dựng Portal có thuận lợi là tận dụng được các chương trình phần mềm đang
vận hành tốt trên hệ thống cùng hệ thống cơ sở dữ liệu sẵn có nhưng điều
này lại trói chặt người sử dụng vào mơ hình phát triển Portal của cơng ty sản
xuất phần mềm cụ thể .
• Hình thức tiếp theo là định hướng lại dịng ln chuyển thơng tin của tất cả

các hệ thống ứng dụng hiện có trong doanh nghiệp thông qua một ứng dụng
Portal đã xây dựng sẵn. Vignette và Plumtree là sản phẩm thuộc dạng này.
Đi theo hình thức này, doanh nghiệp tuy mất đi khả năng quản trị hệ thống
thống nhất từ một đầu mối nhưng lại được tự do chọn lựa các ứng dụng chạy
trên máy chủ cùng các chương trình phần mềm chuyên dụng .

11


• Hình thức cuối cùng là triển khai Portal theo hướng sử dụng hệ thống phần
mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP-Enterprise Resource
Planning) có chức năng Portal của các công ty như SAP cung cấp .
MICROSOFT SHAREPOINT PORTAL SERVER
Là một phần mềm được thừa hưởng tất cả các công nghệ của Microsoft nên
SharePoint Portal Server (SPS) là một sản phẩm thu hút được sự chú ý của rất nhiều
người. Ngay sau khi cài đặt, hệ thống portal đã có các chức năng cơ bản như: tìm
kiếm, cung cấp thơng tin theo chủ đề hay điểm tin theo thời gian. Hệ thống cũng
được cung cấp sẵn các ứng dụng hệ thống để người dùng cuối tích hợp dữ liệu trong
bộ Outlook Office của mình lên hệ thống. Vì chạy trong mơi trường có Active
Directory nên việc gán quyền hạn cho người sử dụng khơng mấy khó khăn. Hệ
thống cũng có thể tái sử dụng các thông tin về người sử dụng đang có sẵn trong hệ
thống Microsoft Exchange. Thủ tục tạo các trang web định dạng mặc định (default)
khá đơn giản .
Có rất nhiều cách khác nhau để xây dựng cấu trúc một hệ thống portal: xây
dựng theo chủ đề, xây dựng hệ thống thiên về khả năng tìm kiếm, xây dựng bằng
cách sử dụng nội dung đã được xây dựng từ trước. Tương tự như các sản phẩm khác
của Microsoft, giao diện của sản phẩm rất thân thiện và dễ hiểu. Mỗi người phát
triển hệ thống có riêng một vùng làm việc gọi là MySites. Đến khi công việc hồn
thiện, họ có thể thực hiện thủ tục chuyển giao kết quả công việc lên hệ thống bằng
thủ tục kéo-thả. Theo mặc định thì vùng làm việc MySite là dành riêng cho từng

người, nhưng nếu muốn cũng có thể chia sẻ kết quả công việc cho mọi người .
Chức năng tìm kiếm trong sản phẩm hoạt động rất tốt và khá chính xác, có
khả năng thực hiện tìm kiếm trên các hệ thống khác nhau như SharePoint Portal,
Lotus Notes, Exchange và các thư mục dùng chung tập tin. Cũng do tích hợp tốt với
MS Office 2003 nên người sử dụng có thể tạo và soạn thảo Word ngay trong portal
rồi ghi lên vùng Document Workspace. Nhờ tính năng này nên hệ thống portal có
đầy đủ các chức năng quản trị nội dung như quản trị, thẩm định phiên bản phát hành
của tài liệu
12


Cũng chính do tích hợp với Office 2003 nên web site trong portal có cấu
trúc, nội dung tương tự như web site của phần mềm FrontPage 2003. Người phát
triển cũng sử dụng phần mềm này để xây dựng các trang web định dạng, kết nối và
truy xuất dữ liệu từ SQL 2000. Người phát triển cũng có thể sử dụng bộ công cụ
Visual Studio .Net để xây dựng hệ thống và các chương trình chức năng chạy trên
server sử dụng công nghệ .Net được đặt tên là Web Parts. Về chức năng bảo mật,
SharePoint cũng cho phép người sử dụng thực hiện thủ tục đăng nhập 1 lần duy
nhất trong phiên làm việc .
Nhìn chung, sản phẩm có những ưu điểm nổi trội vì nó tích hợp tốt với các
sản phẩm làm việc dành cho người sử dụng cũng như các công cụ phát triển hệ
thống và cơ sở hạ tầng của Microsoft.
BEA WEBLOGIC PLATFORM 8.0
Bộ phần mềm gồm 3 sản phẩm: WebLogic Portal, WebLogic Server,
WebLogic Workshop và sản phẩm tùy chọn WebLogic Integration. WebLogic
Platform (WP) làm thành một môi trường hoàn hảo để xây dựng portal và các ứng
dụng chạy trên môi trường quy mô lớn. Người phát triển hệ thống cũng có thể sử
dụng các cơng cụ lập trình quen thuộc để xây dựng chương trình rồi tích hợp lên hệ
thống bằng các chương trình dịch vụ Web có sẵn trong WP. Cơng cụ quản trị hệ
thống dùng giao diện web nên bất cứ ai cũng có thể sử dụng để cấu hình portal chỉ

cung cấp những thơng tin cần khai thác, loại bỏ (che đi) các thông tin không cần
thiết .
Bộ phần mềm này cung cấp đầy đủ các chức năng cần thiết để xây dựng
portal như tổng hợp thơng tin, tìm kiếm thơng tin theo u cầu và một số chức năng
phục vụ thương mại điện tử Chức năng WebLogic Integration Server của BEA giao
tiếp rất tốt với nhiều phần mềm chức năng do các công ty sản xuất phần mềm thứ ba
xây dựng và cả hệ thống máy chủ .
Công cụ phát triển ứng dụng của WP là phần mềm có tên WebLogic IDE,
phần mềm này có khả năng dị tìm, phát hiện tất cả các chương trình chức năng xây
dựng bằng Java để người phát triển hệ thống khai thác, sử dụng. Có chức năng tạo
13


profile cho từng người sử dụng nên mỗi người chỉ cần thực hiện đăng nhập 1 lần,
còn hệ thống tự động quản lý phiên làm việc và chuyển giao các thơng tin cần thiết
khi có u cầu, nhất là khi truy cập vào các hệ cơ sở dữ liệu. Phần mềm WebLogic
WorkShop là công cụ để thiết kế trang thông tin, sử dụng XML để quản lý định
dạng, nên có thể thay đổi linh hoạt hình thức thể hiện thơng tin trên các trang web.
WebLogic WorkShop cũng có thể tự động sinh mã ứng dụng theo ngôn ngữ JSP
dựa trên các thông tin mà người xây dựng hệ thống khai báo. Ngồi ra cịn có cơng
cụ Portal Resource Designer để thiết kế thuộc tính, luật sinh, định dạng thơng tin
theo thói quen của người sử dụng hay các phiên bản quảng cáo phục vụ các chiến
dịch quảng cáo
Công việc quản trị hệ thống được phân chia tách bạch theo chức năng cung
cấp hay quản trị thơng tin. Nhờ đó có thể phân công, phân cấp và giao quyền để
nhiều người cùng tham gia cơng việc khác nhau. Ví dụ như trong khi người phát
triển hệ thống đang dùng WebLogic Workshop để thiết kế trang web thì nhà kinh
doanh vẫn có thể cấu hình và quy định portal chạy theo yêu cầu nghiệp vụ của mình
.
Chức năng quản lý nội dung (content management) của WebLogic Portal

cũng khá đầy đủ. Người sử dụng có thể tìm và duyệt thơng tin theo cấu trúc cây thư
mục, cập nhật các loại tập tin nếu cần. Tuy nhiên, chức năng tìm kiếm của
WebLogic lại bị bó gọn trong nội bộ kho dữ liệu của nó, khơng có khả năng mở
rộng tìm kiếm sang các portal được xây dựng bằng các cơng cụ khác, ví dụ như
Microsoft SharePoint Portal. Cơ chế quản trị nội dung cũng không chỉ dành riêng
chỉ cho những người quản trị hệ thống, nếu thấy cần thiết thì các thành viên trong
nhóm phát triển hệ thống cũng có thể chỉnh sửa nguồn thơng tin hay hình thức thể
hiện thơng tin của trang web bằng công cụ Content Selector Editor. Người sử dụng
thông thường cũng có thể thay đổi trang web dành riêng cho họ có tên là My Pages.
Sản phẩm WebLogic Portal 8.1 phù hợp với yêu cầu xây dựng những portal
được tích hợp từ những hệ thống thương mại điện tử sẵn có và ứng dụng phức tạp.
ORACLEAS PORTAL 10G
14


Oracle Application Server 10g gồm OracleAS Portal cùng với một loạt các
cơng cụ phát triển, tiện ích đi kèm như OralceAS Reports, Oracle Single Sign-On,
Oracle Ultra Search, Oracle Internet Directory (OID) và OracleAS Integration. Hệ
thống phức tạp nhưng công việc quản trị hệ thống rất đơn giản do sự phối hợp và lệ
thuộc lẫn nhau giữa các công cụ rất chặt chẽ. Và cũng chính vì q lệ thuộc lẫn
nhau nên khi muốn thay thế một công cụ của Oracle bằng công cụ của các hãng thứ
ba để mở rộng chức năng sẽ rất khó khăn và phức tạp .
Các portlet có sẵn trong OracleAS Portal cho phép sắp xếp và phân cơ chế
bảo mật hệ thống thành nhiều cấp độ khác nhau cho từng trang web một. Việc làm
này tạo thuận lợi để chia sẻ, phân công nhiệm vụ quản trị hệ thống cho nhiều người
cùng tham gia quản trị. Do bộ phận Application Server có quá nhiều thành phần
chức năng nên chính bản thân phần mềm phải tự đảm nhận các chức năng thiết yếu
để đảm bảo hệ thống có cấu trúc cây thư mục và yêu cầu quản lý như Oracle quy
định. Nếu muốn sử dụng các phần mềm bảo mật khác thì người quản trị phải tự
mình quản lý số ID cho các sản phẩm khơng phải do Oracle sản xuất .

Thủ tục khởi tạo một portal trong Oracle rất nhẹ nhàng, khơng cần lập trình.
Mọi thủ tục cần thiết được thực hiện nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của một trình
wizard cùng các chức năng tiện ích đã có sẵn trong sản phẩm .
Tương tự như sản phẩm của IBM và Sun, OracleAS Portal 10g cũng có chức
năng xuất thơng tin lên trang web dành cho thiết bị di động. Ngoài ra, sản phẩm
cũng hỗ trợ hơn 28 ngơn ngữ khác nhau và có thể dịch nội dung từ ngôn ngữ này
sang ngôn ngữ khác.
Phương thức xuất bản nội dung lên portal cũng rất phong phú, ví dụ như
dùng tiện ích WebClipping để hiển thị thơng tin của một trang web nào đó và các
thơng tin này có thể được một portlet khác dùng để hiển thị dưới dạng đồ thị thay
cho dạng văn bản mà WebClipping vừa cung cấp. Việc xây dựng và chuyển giao dữ
liệu giữa các portlet cũng rất dễ dàng và hầu như khơng cần lập trình. Thủ tục thêm
bớt các tập tin HTML và JSP vào portal cũng như vậy. Việc tìm kiếm và tích hợp

15


dữ liệu từ các nguồn không phải là Oracle được thực hiện nhờ web dịch vụ và một
vài chương trình hệ thống có sẵn trong sản phẩm.
Về chức năng lập trình phát triển hệ thống, Oracle cung cấp các cơng cụ như:
OracleAS Integration dùng để xây dựng các portlet giao tiếp với SAP, PeopleSoft,
Siebel và một số cơ sở dữ liệu cao cấp khác; Oracle JDeveloper 10g để xây dựng
các ứng dụng Java theo tiêu chuẩn J2EE. Cũng phải kể đến thư viện có hơn 400
portlet khác nhau để sử dụng trong hệ thống. Việc quản trị nội dung portal cũng rất
ấn tượng, cơ chế hoạt động không đơn thuần chỉ là kiểm soát việc bổ sung hay loại
bỏ tài liệu, gán quyền truy xuất và tự động loại bỏ thơng tin cũ, mà chức năng này
cịn được dùng cho người phát triển để xây dựng, bảo trì hệ thống; nhân viên trong
doanh nghiệp cũng có thể khai thác chức năng này để thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh.
Công cụ Oracle Ultra Search của phần mềm có khả năng lập chỉ mục tất cả

các loại thông tin, trong cơ sở dữ liệu, các tập tin lưu trên ổ đĩa, trong hệ thống thư
tín điện tử hay web site. Khác với các chương trình tìm kiếm khác, Oracle Ultra
Search có thể cung cấp thông tin lấy từ hai hay nhiều kho dữ liệu của portal cùng
một lúc, hay có thể tiếp tục thực hiện thủ tục tìm kiếm trong khi người sử dụng đang
xem nội dung mới tìm thấy (chỉ có Plumtree mới có chức năng tương tự) .
Hoạt động ngay bên dưới toàn bộ các cơ chế, chức năng nêu trên là côngcụ
Oracle Application Server. Công cụ này thực hiện chức năng thu thập thông tin do
các portlet cung cấp, quản trị bộ nhớ đệm, tập hợp thông tin thành trang web rồi
cung cấp cho người sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Nhìn chung đây là sản phẩm
có đầy đủ các tính năng chun cho một portal quy mơ cơng nghiệp .
SUN JAVA SYSTEM PORTAL SERVER 6.2 (JSPS 6.2)
Là sản phẩm của một hãng phần mềm dẫn đầu về công nghệ Java và sản xuất
máy chủ nên sản phẩm portal JSPS 6.2 của Sun cũng thừa hưởng được tất cả những
ưu điểm để trở thành một giải pháp portal an tồn, ổn định và có khả năng mở rộng.
Có thể cài đặt JSPS 6.2 trên nhiều cấu hình phần cứng và hệ điều hành khác nhau.
16


Nếu muốn, người ta cũng có thể sử dụng các phần mềm do công ty khác sản xuất để
thay thế một vài chức năng có sẵn trong JSPS 6.2 .
Bộ công cụ quản trị hệ thống được Sun nghiên cứu, thiết kế kỹ lưỡng và chi
tiết nên chạy rất ổn định. Chỉ cần cài đặt tại một máy chủ nào đó trong hệ thống là
người quản trị đã có thể bao quát được toàn bộ hệ thống portal cùng số lượng máy
chủ trong hệ thống. Ngồi ra nó cịn cung cấp một loạt các lệnh thực thi từ dòng
lệnh để xác định tên và chức năng của các ứng dụng portal chạy ở chế độ dịch vụ hệ
thống.
An toàn hệ thống là một trong những thế mạnh của Sun, JSPS 6.2 sử dụng cơ
chế bảo mật LDAP và tiêu chuẩn bảo mật, quản lý tài nguyên Liberty Alliance 1.1.
Hệ thống portal xây dựng bằng JSPS 6.2 chỉ yêu cầu người sử dụng đăng nhập một
lần trong suốt quá trình khai thác thông tin, cho dù thông tin phân bố trên nhiều

portal khác nhau và do nhiều hệ điều hành, lớp dịch vụ khác nhau cung cấp. JSPS
cũng cung cấp cơ chế xây dựng cổng truy cập từ xa có bảo mật để tổ chức và xây
dựng các mạng riêng ảo theo mơ hình VPN.
Khơng ơm đồm cơng việc quản trị hệ thống cho chỉ một người quản trị duy
nhất, JSPS sắp xếp và phân loại nhiệm vụ quản trị hệ thống theo chức năng để có
thể phân quyền quản trị hệ thống cho nhiều người cùng tham gia. Cơ chế quản lý
nội dung cũng rất chuyên nghiệp để trình bày thơng tin theo nhu cầu và sở thích của
từng cá nhân khai thác thông tin.
Nhờ tuân thủ các bộ tiêu chuẩn JSR 168 và J2ME nên JSPS cũng có thể cung
cấp thông tin trên những thiết bị di động, cầm tay. Nhưng chính việc hỗ trợ q
nhiều loại hình cung cấp thông tin, chú trọng nhu cầu từng cá nhân làm cho thủ tục
quản trị hệ thống, phân phối chức năng, thiết lập quy tắc cung cấp thông tin trải
rộng lên tồn bộ hệ thống, vơ hình chung khiến cho quy trình vận hành của hệ thống
trở thành rối rắm.
Trong sản phẩm JSPS cũng được Sun tích hợp sẵn nhiều chương trình con
đảm nhiệm chức năng giao tiếp với các hệ thống thơng tin hiện có trên thị trường
như Lotus Notes/Domino hay Microsoft mail và các chức năng làm việc nhóm như
17


thảo luận nhóm (forum), tìm kiếm thơng tin hay phát sinh bản tin điện tử theo yêu
cầu Nội dung thông tin cung cấp được trình bày dưới nhiều định dạng phong phú
nhờ tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng nội dung trên J2EE như FatWire Content
Server, Intergrated Search
Việc giao tiếp giữa phần mềm portal với hệ thống cơ sở hạ tầng như hệ quản
trị cơ sở dữ liệu, thư tín điện tử do phần mềm của Sun đảm nhiệm, tuy nhiên nếu
cần, người xây dựng hệ thống có thể sử dụng phần mềm do các cơng ty khác sản
xuất.
Q trình thử nghiệm cho thấy việc cài đặt và triển khai hệ thống hết sức dễ
dàng nếu như người xây dựng đã có kiến thức về Java. Nếu trang bị thêm sản phẩm

Sun Java Studio Creator thì ngay cả người ít kinh nghiệm cũng có thể xây dựng
được các ứng dụng đơn giản chạy trên portal.
Đây là một trong những sản phẩm sử dụng công nghệ nhất quán nhất trong
các sản phẩm đề cập trong bài viết này và là sản phẩm duy nhất hỗ trợ chuẩn
Liberty Phase 2.
VIGNETTE APLICATION PORTAL 7.0 (VAP 7.0)
Là một sản phẩm dựa trên một loạt các tiêu chuẩn mở nên sản phẩm có thể
dùng để xây dựng các ứng dụng chuyên dùng chạy trên portal hoặc có thể chạy trên
hệ thống sử dụng nhiều hệ điều hành hay kiến trúc công nghệ khác nhau. Thao tác
quản trị hệ thống đơn giản và hiệu quả, không cần người quản trị có kiến thức về
máy tính nhiều lắm. Mọi thao tác quản trị hệ thống như bổ sung chức năng, gán
quyền quản trị hệ thống để lập đề án xây dựng các portlet mới đều thực hiện trên
một giao diện nhất quán và có kịch bản (wizard) hướng dẫn thao tác theo từng bước
một.
Bộ phát triển ứng dụng Vignette Aplication Builder (VAB), một thành phần
của bộ cài đặt cung cấp môi trường phát triển hệ thống. Vignette Aplication Builder
cũng được tích hợp sẵn hơn 100 chương trình chức năng, nếu muốn người sử dụng

18


có thể xây dựng được ngay một hệ thống portal nội bộ có các chức năng cơ bản
như: Thảo luận nhóm, tìm kiếm, thư điện tử
Vignette Aplication Portal nổi trội nhất ở chức năng quản trị hệ thống và hỗ
trợ đa ngơn ngữ. Chỉ cần ngồi tại một vị trí, dùng chung một giao diện quản trị hệ
thống thống nhất, người chủ trì hệ thống có thể phân loại và tiến hành cấp quyền
hạn quản lý cho nhiều người khác nhau cùng tham gia quản trị hệ thống. Giao diện
của màn hình quản trị hệ thống nhất qn và có thể chuyển đổi sang 144 ngôn ngữ
khác nhau trên thế giới.
Một điểm nổi trội khác đó là kiến trúc 'multitenancy', kiến trúc này cho phép

triển khai nhiều portal khác nhau trên một máy chủ thay vì trải rộng hệ thống của
mình lên nhiều server khác nhau. Ưu điểm này cũng khẳng định năng lực của sản
phẩm đối với các portal quy mô lớn và phức tạp.
Nhưng Vignette Application Portal hơi kém cỏi hơn các sản phẩm khác về
khả năng cá thể hóa thơng tin cung cấp cho từng người sử dụng một. Muốn khắc
phục nhược điểm này, người quản trị hệ thống phải tự mình thực hiện thủ tục cấp
hoặc thu hồi quyền truy cập từng portlet một cho từng người sử dụng. Cịn nhìn
chung các portlet hiện diện trong sản phẩm cũng ngang bằng với các sản phẩm khác
trong bài viết này.
Vignette Application Portal hỗ trợ một loạt các ứng dụng hệ thống, hệ quản
trị cơ sở dữ liệu, hệ điều hành khác nhau và cả sản phẩm ứng dụng của các hãng sản
xuất phần mềm thứ ba.
Giải pháp PORTAL dựa trên nền mã nguồn mở
Không phải mọi portal nào cũng đều phải xây dựng từ những bộ phần mềm
thương mại, mặc dầu khi chọn sử dụng các bộ phần mềm thương mại thì người sử
dụng có đủ mọi công cụ và chức năng cần thiết, nhận được sự hỗ trợ đầy đủ nhất từ
phía cơng ty sản xuất phần mềm. Chúng ta hồn tồn có thể xây dựng được các
portal dựa trên các phần mềm mã nguồn mở .

19


Metadot là một phần mềm xây dựng portal mã nguồn mở, phân phối theo
tiêu chuẩn GNU. Metadot được thiết kế trên mơ hình LAMP (Linux, Apache,
MySQL, PHP/Python/Perl) hoạt động trên nền của hệ điều hành Linux, thành phần
bao gồm Apache Web server, cơ sở dữ liệu MySQL và ngôn ngữ lập trình Perl.
Nhưng vì Perl có thể chạy trên nền hệ điều hành Solaris, Windows và ta có thể thay
thế cơ sở dữ liệu MySQL bằng Oracle, nên hoàn toàn có thể dùng Metadot để xây
dựng portal trên nền các hệ điều hành khác .
Metadot phiên bản 6 có nhiều chức năng chuyên nghiệp như: Cơ chế sử dụng

mật khẩu và kiểm soát sự thay đổi nội dung, lần phát hành văn bản khi nạp lên hệ
thống hay tải về sử dụng; Thông điệp trao đổi giữa người sử dụng trong portal thuộc
loại có thể trình bày được; Khả năng xây dựng nhóm thảo luận để mọi người trong
nhóm cùng trao đổi thảo luận công việc; Khả năng triển khai cơ chế bảo mật LDAP
để quản trị người sử dụng; Xuất nhập dữ liệu bằng công nghệ XML. Phiên bản này
cũng cung cấp các API để xây dựng các chức năng mới cho portal khi cần thiết .
Nhược điểm của Metadot là chưa có cơng cụ thiết kế mạnh tích hợp trong
sản phẩm, chưa hỗ trợ đầy đủ để portal có thể đưa ra được các trang màn hình có
trộn lẫn hình ảnh, bảng biểu và đồ thị vào trong văn bản. Metadot cũng chưa tương
thích với các tiêu chuẩn mới về xây dựng ứng dụng trên portal như JSR168 hay
WSRP. Vì vậy sản phẩm này thích hợp cho portal của các tổ chức nhỏ .
Gluecode Advanced Server cũng là phần mềm portal mã nguồn mở viết
bằng Java và sử dụng công nghệ Jetspeed, công nghệ Java/XML nằm trong dự án
Jakarta của Apache Software Foundation. Phần mềm này được tích hợp nhiều công
nghệ hiện đại như các sản phẩm portal thương mại khác như: Công nghệ XML, nội
dung được quản trị và dịch vụ web, tương thích tiêu chuẩn WSRP .
Gluecode Advanced Server chạy trên cả hai môi trường hệ điều hành Red
Hat Linux và Windows, tích hợp với web server Apache 1.3. Nếu muốn, người sử
dụng có thể cấu hình phần mềm này để các ứng dụng xây dựng theo môi trường
Java J2EE 1.4 và JDBC hoạt động. Các tính năng nổi trội của Gluecode Advanced
Server bao gồm: Chức năng tạo chỉ mục, cả loại văn bản dạng PDF lẫn Office; Có
20


hỗ trợ chế độ bảo mật theo cơ chế ACL hay LDAP; Ngồi ra cũng có cơ chế để giao
tiếp với ứng dụng Microsoft Exchange Server .
Mặc dầu cả hai sản phẩm mã nguồn mở nêu trên chưa được sự chấp nhận
rộng rãi và có hỗ trợ của các cơng ty phát triển phần mềm, nhưng hai sản phẩm này
đáng được chú ý nếu như bạn muốn phát triển portal theo mơ hình mã nguồn mở.
uPortal : giải pháp uPortal được tổ chức JA-SIG phát triển trên nền công

nghệ Java. Đây là portal thông dụng nhất (nổi tiếng nhất) trong các portal mã nguồn
mở viết trên Java. Tuy vậy, các module nghiệp vụ khơng được JA-SIG phát triển do
đó các hãng sử dụng giải pháp uPortal phải tự phát triển module nghiệp vụ hoặc tích
hợp các module nghiệp vụ của hãng thứ 3. Hiện tại, uPortal chỉ áp dụng tiêu chuẩn
Portlet API (JSR 168) cho phiên bản 3.0, điều đó có nghĩa là các ứng dụng đã viết
cho uPortal hoặc đã tích hợp với uPortal sẽ phải xây dựng lại từ đầu khi nâng cấp
lên phiên bản 3.0.
Kết chương: chương này đã trình bày những khái niệm, những đặc trưng cơ
bản của một Web Portal, giúp phân biệt nó với một Web site truyền thống. Chương
này cũng giới thiệu một số công nghệ hiện nay để xây dựng Portal để thấy được sự
phong phú của công nghệ. Mỗi công nghệ như vậy thường được xây dựng trên một
chuẩn đặc tả nhất định, ta sẽ làm sáng tỏ điều này trong chương kế tiếp.

21


Chương 2

Các chuẩn xây dựng Portal

Nội dung chính sẽ trình bày:
 Chuẩn JSR 168
 Chuẩn WSRP
 Chuẩn .NET

Hiện nay trên thế giới chưa có một chuẩn nào thống nhất và chung nhất về kiến
trúc Portal. Các chuẩn Portal dưới đây là do các tổ chức phát triển Portal công bố
dựa trên kiến trúc Portal mà họ xây dựng. Ta sẽ đề cập đến 3 chuẩn: Java Portlet
API, Microsoft.NET, WSRP


2.1. Chuẩn JSR 168
Trong phần này ta sẽ đi tìm hiểu khá kĩ chuẩn JSR 168 để sau đó khi tìm
hiểu về chuẩn .NET ta sẽ thấy rằng: tuy các chuẩn với các tên gọi khác nhau, các
thành phần mà chúng đặt ra trong đó với tên gọi khác nhau nhưng giữa chúng vẫn
có một sự “ánh xạ ngầm” về tính tương đồng giữa các tên gọi.
2.1.1. Tổng quan
Do sự gia tăng nhanh chóng về số lượng Portal, nhiều hãng đã tạo ra các
APIs khác nhau cho các thành phần portal, gọi là portlet. Sự đa dạng các giao diện
khơng tương thích nhau làm nảy sinh vấn đề cho các nhà cung cấp ứng dụng, khách
hàng portal, các hãng portal server. Để vượt qua những vấn đề này, JSR 168 (Java
Specification Request 168), đặc tả portal bước đầu cung cấp sự liên hoạt động giữa
các porlet và portal .
JSR 168 định nghĩa portlet như các thành phần web dựa trên Java, được quản
lý bởi một portlet container, container xử lý yêu cầu và sinh nội dung động. Portal
22


sử dụng các portlet như thành phần giao diện người dùng có thể tích hợp được, nó
cung cấp một tầng trình diễn cho hệ thống thơng tin .
Mục đích của JSR 168 là:
• Định nghĩa mơi trường thực thi, hay chính là Portlet container, cho
các Portlet.
• Định nghĩa API giữa các Portlet container và các Portlet.
• Cung cấp các cơ chế để lưu giữ các giữ liệu tạm thời và lâu dài cho
các Portlet.
• Cung cấp kỹ thuật cho phép các portlet chứa các servlet và JSP
• Định nghĩa một gói các portlet cho phép triển khai dễ dàng
• Cho phép portlet di chuyển giữa các portal JSR 168
• Chạy các portlet JSR 168 như các portlet từ xa sử dụng giao thức dịch
vụ web cho các portlet từ xa (WSRP).

JSR 168 đã được chấp nhận rộng rãi trong công nghiệp tin học . Hầu hết các
công ty lớn về portal đều là một phần của nhóm chuyên về JSR 168 : Apache, ATG,
BEA, Boeing, Borland, Broadvision, Citrix, EDS, Fujitsu, Hitachi, IBM, Novell,
Oracle, SAP, SAS Institute, Sun Microsystem, Sybase, TIBCO, và Vignette. Danh
sách chính thức thậm chí cịn dài hơn .
2.1.2. Các khái niệm

2.1.2.1.Portal
Một Portal theo định nghĩa của JSR 168 là một ứng dụng dựa trên web cung
cấp khả năng cá nhân hóa, đăng nhập một lần, và tập hợp (aggregation) nội dung từ
nhiều nguồn khác nhau và làm chủ tầng trình diễn của các hệ thống thơng tin. Tập
hợp là xử lý việc tích hợp nội dung từ các nguồn khác nhau bên trong một trang
web. Một portal có thể có đặc tính cá nhân hóa tinh tế để cung cấp nội dung thân
thiện với người dùng. Các trang portal có thể có tập hợp các portlet khác nhau để
tạo nội dung cho các người dùng khác nhau .

23


Hình sau miêu tả kiến trúc cơ bản của một portal. Ứng dụng Web portal xử lý
các yêu cầu của client, truy xuất các portlet trên trang người dùng hiện tại, và sau đó
gọi portlet container để truy xuất nội dung portlet. Portlet container cung cấp môi
trường chạy cho các portlet và gọi portlet qua Portlet API. Portlet container được
gọi từ portal qua Portlet Invoker API; container truy xuất thông tin về portal bằng
việc sử dụng Portlet Provider SPI (Service Provider Interface) .

Hình vẽ 2.1: Kiến trúc cơ bản của một portal theo JSR-168

2.1.2.2.Trang (Page)
Trang portal tự bản thân nó trình diễn một tài liệu đánh dấu và tập hợp một vài

cửa sổ portlet. Trang cũng có thể chứa một vài navigation và banners. Một cửa sổ
portlet chứa một thanh tiêu đề, trang trí và nội dung được cung cấp bởi portlet. Sự
trang trí có thể gồm các nút để thay đổi trạng thái và chế độ của portlet.

24


Hình vẽ 2.2: Một trang theo chuẩn JSR-168

2.1.2.3.Portlet và Portlet Container
Portlet là các khối xây dựng cơ bản trong hầu hết các khung Portal (Portal
Framework), chúng là các thành phần giao diện người dùng để xử lý các yêu cầu và
tạo ra các nội dung mang tính chất động. Các Portlet được thực thi trong 1 môt
trường được gọi là Portlet Container. Các Portlet trình diễn nội dung trong một cửa
sổ trên trang Portal như hình sau.

25


×