Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

VAI TRÒ CỦA THỦY TRIỀU TRONG PHÂN BỐ THÀNH PHẦN NƯỚC Ở HẠ DU SÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.53 KB, 10 trang )

TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
VAI TRỊ CỦA THỦY TRIỀU TRONG PHÂN BỐ THÀNH PHẦN
NƯỚC Ở HẠ DU SƠNG
ROLE OF TIDE IN DISTRIBUTION OF WATER SOURCE
COMPONENTS IN LOWER RIVER BASIN
GS.TSKH. Nguyễn Ân Niên
PGS.TS. Tăng Đức Thắng
ThS.NCS. Huỳnh Chức
TĨM TẮT
Việc vận chuyển thành phần nguồn nước chủ yếu do q trình tải của
dòng chảy trong khi vai trò của q trình khuếch tán rất nhỏ, bởi vậy
trong vùng cửa sơng bị ảnh hưởng triều do có việc đảo chiều dòng
chảy trong một chu kỳ triều mà bức tranh phân bố thành phần nguồn
nước rất đa dạng và việc tìm quy luật phân bố đó giúp ích nhiều cho
quản lý nguồn nước và bảo mơi trường. Trong bài viết trình bày chi
tiết về vấn đề này.
ABSTRACT
Water soure component propagation is produced mainly by advectional
process, while role of dispersion process raletively small, that in lower
river basin under tide affect the flow change its direction in every tidal
period. This causes a complicated picture of water source components
distribution and recognization of the rule of this distribution effectively
acts on water source management and environment potection. In the
paper this problem is in details presented.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để quản lý tổng hợp tài ngun nước cho lưu vực sơng ngày nay người ta
đưa vào khái niệm về thành phần nguồn nước. Sơ lược về khái niệm tỷ lệ thành
phần nguồn nước như sau:
Một lưu vực sơng bao giờ cũng có nhiều nguồn nước tác động. Đó là
nguồn của sơng chính và các sơng nhánh phía thượng lưu, nguồn của nước biển
xâm nhập từ các cửa sơng (tính chung hoặc có thể tính riêng rẽ từng cửa sơng)


nguồn nước mưa, nguồn nước ơ nhiễm, nước thải v.v… Mỗi nguồn nước được
đánh số và nếu tại một điểm tọa độ x bất kỳ trên hệ thống sơng và tại thời điểm t
nào đó ta lấy một mẫu nước thể tích dw và với nguồn i phần thể tích trong mẫu
đó là dw
i
thì thành phần nguồn nước p
i
là [1]
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 3
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
dw
dw
p
i
i
=
(1)
Nếu định nghĩa qua lưu lượng của mặt cắt thì lưu lượng của nguồn i là Qi
trong tổng lưu lượng Q và
Q
Q
p
i
i
=
(2)
Khi có được trị số p
i
(x,t) tức thời ta có thể tính giá trị trung bình
)x(p

i
cho
các thời đoạn khác nhau và cho ta định lượng được tác động của nguồn i đến
điểm đang xét chẳng hạn ta có giá trị trung bình của nguồn biển tổng thể
)x(p
s
với độ mặn trung bình cùng thời kỳ ở các cửa biển là
0
S
thì độ mặn trung bình tại
điểm đang xét là:
)x(pS)x(S
s
0
=
(3)
Nếu chi tiết
)x(P
sj
cho từng cửa sơng j thì có thể thấy ảnh hưởng truyền mặn
của từng cửa sơng đến điểm đang xét và nếu xây dựng cơng trình ngăn mặn thì
phải tác động đến cửa vào là chính [1].
Phương trình vi phân xác định p
i
(x,t) cho bài tốn một chiều có dạng:
0
x
p
DA
xA

1
x
p
v
t
p
i
ii
t
i
=ε−













+


(4)
Trong đó v: Lưu tốc trung bình mặt cắt.
A: Diện tích mặt cắt ướt.

D: Hệ số phân tán.
ε
i
: Cường độ thể tích của nguồn i.
Từ phương trình (4) ta thấy việc tải thành phần nguồn nước với tốc độ v
đóng vai trò chủ chốt trong việc phân bố pi trong lúc vai trò thành phần khuếch
tán (với hệ số phân tán D) rất nhỏ. Chính vì vậy khi khơng có tác động triều tức
là khơng có pha chảy ngươc khi triều lên dòng chảy chỉ thuần nhất theo một
hướng từ thượng lưu truyền xuống thì thành phần nguồn nước trung bình của các
nhánh trong dòng chính là tỷ lệ phần lưu lượng của các nhánh và tỷ lệ nguồn
nước lớn nhất là của dòng chính.
Bức tranh phân bố thành phần nguồn nước sẽ đa dạng hơn khi có tác động
của triều mà trong pha triều lên trên một phần khơng nhỏ của hệ thống sơng vùng
hạ du có dòng chảy ngược. Chính dòng triều chảy ngược này đã đưa hầu hết các
nguồn nước của hệ thống có mặt ở mọi điểm dòng chảy mà tại đó có lúc xuất
hiện dòng triều ngược.
Để dễ hình dung ta xem xét việc truyền thành phần nước của nhánh sơng
trên dòng chính trong các pha triều như hình 1.
4 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
Hình 1: Sơ đồ pha lỗng thành phần nguồn nước trên sơng nhánh
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
Giả sử có 1 khối nước (đoạn dòng chảy) được chọn (đánh dấu) trên sơng
nhánh trước pha triều rút (hình 1a). Khi triều rút khối nước này sẽ được đưa vào
dòng chính và bị pha lỗng với nước trên dòng chính. Cuối pha triều rút và đầu
pha triều lên ta có hình ảnh như 1b. Triều lên và đẩy ngược khối nước đánh dấu
cả trên dòng chính, cả trên dòng nhánh và bị pha lỗng lần nữa. Cuối pha triều
lên ta có hình ảnh như 1c. Tiếp theo pha triều rút khối nước đánh dấu lại bị đẩy
xuống dòng chính và cuối pha triều rút (1 chu kỳ) ta có hình ảnh như 1d. Lặp lại
q trình tỷ lệ nguồn nước đánh dấu trênh kênh nhánh lần nữa và được đẩy lên
sâu hơn trên dòng chính.

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 5
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRIỀU QUYẾT ĐỊNH BỨC TRANH PHỨC TẠP
PHÂN BỐ THÀNH PHẦN NGUỒN NƯỚC
Giả sử triều dao động với chu kỳ hình sin đều và về mùa khơ trong một
thời đoạn đủ dài có thể xem dòng chảy thượng lưu khơng đổi. Bấy giờ chiều dài
di chuyển của một phần tử nước qua một chu kỳ triều bị tịnh tiến xuống dưới một
đoạn v
f
T . Trong đó v
f
: lưu tốc trung bình trong chu kỳ triều T. Như vậy, phần tử
nước của sơng nhánh chỉ có thể truyền ngược lên dòng chính bằng qng đường
chảy ngược trong pha nước lên tính từ vị trí nút hợp lưu, khoảng đường khuếch
tán trong thời khoảng T/2khơng vượt được đoạn đường chảy xi lưu tốc trung
bình v
f
trong thời khoảng đó.
Trong thực tế thì dao động triều thường khơng đều dạng nhật triều hoặc
đặc biệt hơn là bán nhật triều như ở vùng biển phía nam mỗi ngày có 2 đỉnh và 2
chân dạng chữ M. Ở ven biển Tây Nam tuy áp đảo là dạng nhật triều nhưng pha
tạp dạng bán nhật triều. Trong mỗi tháng có 2 thời kỳ triều cường và triều kém.
Chính dao động triều phức tạp đã làm cho sự pha trộn và vận chuyển các thành
phần nguồn nước rất đa dạng và nhiều nguồn nước có mặt ở sâu về phía thượng
nguồn các nhánh sơng. Đây là suy luận cho lưới sơng dạng cành cây, với hệ lưới
sơng chằng chịt nhiều vòng kín, nhiều nhánh ngang và xuất hiện các giáp nước ở
một số nhánh ngang này thì bức tranh phân bố thành phần nguồn nước còn đa
dạng hơn nhiều.
Để hình dung ảnh hưởng của dao động triều tới việc phân tán mọi thành
phần nguồn nước trong tồn hệ thống ta xem xét việc trung bình hóa phương

trình (4) truyền thành phần nguồn nước như đã làm trong [5]. Để trung bình hóa
theo khơng gian và thời gian (tốn tử trung bình hóa là tốn tử tích phân) và đạt
được sự hốn vị đương nhiên giữa tốn tử tích phân (trung bình hóa) và tốn tử
vi phân phương trình vi phân phân bố thành phần nguồn nước (4) và các phương
trình thủy lực (Saint Venant) được viết dưới dạng hàm suy rộng [3,4]. Về mùa
khơ sau bước trung bình hóa phương trình [4] cho một con nước (triều cường,
triều kém, nửa tuần trăng, hoặc cả tuần trăng) ta nhận được phương trình [5]:






=
dx
dp
D
~
A
dx
d
)pQ(
dx
d
if
ififf
(5)
Trong đó chỉ số f để chỉ lượng trung bình trong thời gian lấy trung bình,
các đại lượng đó là:
v

f
: Lưu tốc trung bình mặt cắt.
p
if
: Tỷ lệ trung bình thành phần nguồn nước i.
A
f
: Diện tích mặt cắt ướt trung bình.
i
D
~
: Hệ số phân tán thành phần nguồn nước i một khái niệm gần với
khuếch tán rối trong đó bao gồm các dạng moment mạch động
các đại lượng trong q trình trung bình hóa (vai trò như các
moment Reynoldes trong cơ chất lỏng).
6 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
Thay Q
f
= A
f
v
f
ta được
( )







=
dx
dp
AD
~
dx
d
pvA
dx
d
if
fiifff
(6)
Tích phân lần thứ nhất cho ta:
dx
dp
AD
~
pAv
if
fiifff
=
+ C
i
(7)
Việc xác định hằng số C
i
như sau: tại biên trên khi
1p

if

(với i là biên
nguồn) thì
0
dx
dp
if

nên C
i
= A
f
v
f
=Q
f
, còn đối với biên biển khi đi rất sâu về
thượng lưu p
if

0 và
0
dx
dp
if

thì C
i
đồng nhất bằng 0 và phương trình (9) cho ta

cân bằng thơng lượng trung bình qua mặt cắt cân bằng với thơng lượng khuếch tán
ngược lại qua mặt cắt đó và việc khuếch tán ngược chiều với chiều giảm của p
i
.
Sau khi đơn giản (9) cho A
f
ta có Q
i
/A
f
=v
f
cho biên nguồn và C
i
/A
f
= 0
cho biên biển và để viết một cách tổng qt ta đưa vào hệ số s
i
=1 cho biên nguồn
và s
i
=0 cho biên biển

và các biên khơng thuộc nhánh có nguồn thượng lưu đang
xét,

ta được:

fi

if
iiff
vs
dx
dp
D
~
pv +=
(8)
Hay

)sp(
D
~
v
dx
dp
iif
i
fif
−=
(9)
Tích phân phương trình (9) ta được










−+=

x
x
i
f
i)0(ifiif
0
dx
D
~
v
exp)sp(sp
(10)
Trong [1] đã phân rã phương trình truyền thành phần nguồn nước (4) ( với
0≈ε
) thành phương trình tải với tốc độ tải v và phương trình phân/khuếch tán
thuần nhất với hệ số khuếch tán D:
2
i
2
i
t
i
x
i
*
t

i
*
x
p
D
p
0
p
v
p


=


=


+


(11)
Trong đó p
i
* là lời giải của bài tốn tải.Để có khái niệm gần đúng về vận
tốc tải xem p
i


p

i
* và ta có:
2
i
2
x
i
x
p
D
p
v


−=


Nếu đặt giá trị p
if
của lời giải (12) ta có lưu tốc tải biểu kiến:
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 7
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
f
i
v
D
~
D
v
~

−=
(12)
Như vậy, lưu tốc biểu kiến cùng với chiều giảm p
i
( nói cách khác là
ngược chiều tăng p
i
) . Đây là lý do vì sao trung bình trong chu kỳ triều chỉ có
nước chảy xi ( v
f
> 0) mà các thành phần nước phía hạ lưu lại có thể truyền
ngược lên được phía thượng lưu, chỉ có lưu tốc chảy truyền
v
~
nhỏ hơn v
f
với bậc
D
~
D
tức là giảm hơn khoảng 10, 10
2
lần ở chỗ hiện tượng đổi chiều chảy mạnh, tỷ
lệ thể tích nước chảy ra / thể tích nước chảy vào gần bằng 1.
Trị số cụ thể của
i
D
~
sẽ được trình bày ở một bài viết khác
III. ĐIỀU KIỆN BIÊN CỦA BÀI TỐN

Trong hệ thống sơng ảnh hưởng triều ta có thể đưa ra các điều kiện biên
như sau:
- Với biên nguồn thượng lưu ln có p
ib
= 1. Thực tế phải tính từ chỗ có
dòng triều chảy ngược nhẹ vì nếu bắt đầu từ 1 thì theo (10 ) trị số p
f
thành phần
nguồn sẽ đồng nhất bằng 1. Ta lấy trị số biên trên bằng p
ib
= 1- W
inv
/W
f.
, trong
đó W
inv
: tổng lượng nước chảy ngược trong thời gian lấy trung bình và W
f
– tổng
lượng nguồn trong thời gian trên.
- Với biên biển có thể lấy
P
ib
=1- W
f
/ W
sT

Trong đó W

f
: Thể tích nước ngọt chảy ra biển trong thời gian trung bình hóa.
W
sT
: Thể tích khối nước biển đi vào cửa sơng trong các pha triều lên
trong thời gian lấy trung bình (nửa tháng, một tháng). Nói
cách khác đây là 1-S
im
với S
im
là tiêu chuẩn Simmon trong
đánh giá mức độ xáo trộn của nước sơng và nước biển
IV. VÍ DỤ VỀ PHÂN BỐ THÀNH PHẦN NGUỒN NƯỚC TIÊU BIỂU Ở
CÁC LƯU VỰC
Trong thực tế số nguồn nước thường lớn hơn 5 (các nguồn thượng lưu,
nguồn biển từ các cửa sơng, các nguồn nước thải và ơ nhiễm, nguồn nước đặc
biệt được đánh dấu v.v…). Tuy nhiên trong các ví dụ dưới đây chỉ đưa ra phân
bố của một số thành phần nguồn nước đặc trưng ở vùng ảnh hưởng triều mạnh.
Dưới đây là hình ảnh về phân bố thành phần nguồn nước trung bình trong thời
gian một tháng ở hạ lưu sơng Đồng Nai-Sài Gòn [1].
Hệ thống sơng có hai cơng trình điều tiết nước trên sơng Đồng Nai là hồ Trị
An với nhà máy thủy điện Trị An về mùa khơ xả lưu lượng thường xun trung
bình 230
m
3/s và trên sơng Sài Gòn là hồ Dầu Tiếng nước xả từ đây (thêm nước
ngấm qua cơng trình xuống hạ lưu) cỡ 15 - 20 m
3
/s. Ngồi ra có các chi lưu sau
các cơng trình này là sơng Bé với hồ và cơng trình thủy điện Thác Mơ xả trung
bình 63 m

3
/s và thời gian khơng xả nước thì lưu lượng kiệt khoảng 15 - 17 m
3
/s.
8 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
(TRỊ AN + SÔNG BÉ)
0.00
0.13
0.55
2.72
18.12
92.81
0.00
2.86
4.69
0.00
92.92
95.19
0.00
: Đẳng 4g/l
: Đẳng 1g/l
TP. HỒ CHÍ MINH
PHƯỚC HÒA
ĐỒNG NAI
TÂN UYÊN
TX. THỦ DẦU MỘT
TP. BIÊN HÒA
LONG THÀNH
THỦ ĐỨC
NHÀ BÈ

DUYÊN HẢI
CHÂU THÀNH
CẦN GIỜ
TÂN AN
HỒ DẦU TIẾNG
VÀM CỎ ĐÔNG
DƯƠNG MINH CHÂU
GÒ DẦU HẠ
CỦ CHI
BẾN CÁT
ĐỒNG
SOÀI RẠP
6
BẾN LỨC
2
THỊ TÍNH
3
1
4
5
7
LÁ BUÔNG
CHÚ THÍCH:
2
4
: Biên lưu lượng
: Biên mực nước
BẾN LỨC
2
THỊ TÍNH

3
1
4
5
7
LÁ BUÔNG
CHÚ THÍCH:
2
4
: Biên lưu lượng
: Biên mực nước
(TRỊ AN + SÔNG BÉ)
0.00
0.07
0.28
1.42
5.38
0.56
0.00
4.59
7.54
0.00
0.50
0.38
0.00
13
: Đẳng 5%
: Đẳng 10%
TP. HỒ CHÍ MINH
PHƯỚC HÒA

ĐỒNG NAI
TÂN UYÊN
TX. THỦ DẦU MỘT
TP. BIÊN HÒA
LONG THÀNHTHỦ ĐỨC
NHÀ BÈ
DUYÊN HẢI
CHÂU THÀNH
CẦN GIỜ
HỒ DẦU TIẾNG
VÀM CỎ ĐÔNG
DƯƠNG MINH CHÂU
GÒ DẦU HẠ
CỦ CHI
BẾN CÁT
ĐỒNG
SOÀI RẠP
6
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
Trên sơng Sài Gòn dưới Dầu Tiếng 48 km có nhánh sơng Thị Tính với lưu lượng
mùa kiệt khoảng 5 m
3
/s. Mạng lưới tính tốn có bao gồm cả Vàm Cỏ Đơng.
Triều tác động ở đây là triều Biển Đơng với dạng bán nhật triều khơng đều
biên độ 2,8 – 3,5m. Các cửa chính: Sồi Rạp, Ngã Bảy, Thị Vải.
Kết quả tính tốn cho thấy các nguồn nước có mặt hầu khắp mọi nơi trong
hệ thống. Cụ thể:
0.00
1.50
0.66

100
13
VÀM CỎ TÂY
ĐỒNG
SOÀI RẠP
6
BẾN LỨC
2
THỊ TÍNH
3
1
4
5
7
LÁ BUÔNG
CHÚ THÍCH:
2
4
: Biên lưu lượng
: Biên mực nước
(TRỊ AN + SÔNG BÉ)
0.00
0.18
0.79
3.95
14.76
1.51
100
71.90
54.18

(TRỊ AN + SÔNG BÉ)
100
99.61
98.33
91.68
60.76
16.72
4.73
0.00
18.94
31.09
0.00
4.71
3.61
13
TP. HỒ CHÍ MINH
PHƯỚC HÒA
ĐỒNG NAI
TÂN UYÊN
TX. THỦ DẦU MỘT
TP. BIÊN HÒA
LONG THÀNH
THỦ ĐỨC
NHÀ BÈ
DUYÊN HẢI
CHÂU THÀNH
CẦN GIỜ
HỒ DẦU TIẾNG
VÀM CỎ ĐÔNG
DƯƠNG MINH CHÂU

GÒ DẦU HẠ
CỦ CHI
BẾN CÁT
TP. HỒ CHÍ MINH
PHƯỚC HÒA
ĐỒNG NAI
TÂN UYÊN
TX. THỦ DẦU MỘT
TP. BIÊN HÒA
LONG THÀNH
THỦ ĐỨC
NHÀ BÈ
DUYÊN HẢI
CHÂU THÀNH
CẦN GIỜ
TÂN AN
HỒ DẦU TIẾNG
VÀM CỎ ĐÔNG
DƯƠNG MINH CHÂU
GÒ DẦU HẠ
CỦ CHI
BẾN CÁT
ĐỒNG
SOÀI RẠP
6
BẾN LỨC
2
THỊ TÍNH
3
1

4
5
7
LÁ BUÔNG
CHÚ THÍCH:
2
4
: Biên lưu lượng
: Biên mực nước
Hình 2: Thành phần nguồn nước
Đồng Nai
Hình 3: Thành phần nước hồ
Dầu Tiếng + sơng Thị Tính
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 9
Hình 4: Thành phần nước thải Tp. Hồ Chí
Minh
Hình 5: Thành phần nguồn biển và
đường đẳng mặn
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008

Hình 6: Thành phần nước sơng Vàm Cỏ
V. THẢO LUẬN
Nếu khơng có dao động triều hoặc bị ảnh hưởng triều nhưng khơng xuất
hiện dòng chảy ngược trong một chu kỳ triều như phần nửa trên của Đồng bằng
sơng Cửu long về mùa lũ thì thành phần nguồn nước trên các nhánh thượng lưu
chỉ duy nhất có một nguồn nước của nhánh i đó (
1p
i

), và tại chỗ hợp lưu các

nhánh xuống hạ lưu tới điểm hợp lưu tiếp theo
if
if
if
Q
Q
p

=
Tức bằng tỉ lệ lưu lượng nhập vào.
Khi có dòng chảy ngược trong một khoảng thời gian của chu kỳ triều và
nếu triều dao động điều hòa theo hình sin chính tắc thì các thành phần nước của
hạ du chỉ truyền ngược được từ ranh giới có dòng chảy ngược v = 0 tồn tại trong
khoảnh khắc, khuếch tán tắt nhanh dần lên trên.
Vấn đề phức tạp hơn khi dao động triều khơng đều, biên độ thay đổi lớn
và hình dáng cũng khơng đơn giản. Bấy giờ khơng chỉ điểm dừng cực đại của
phần tử nước truyền từ dưới lên (v = 0) đi sâu hơn về phía thượng lưu, mà hệ số
phân tán tổng hợp
D
~
cũng lớn hơn nhiều bậc so với khuyếch tán rối và q trình
phân tán (khuếch tán) cũng truyền ngược rõ ràng hơn và sâu hơn.
Nếu xem việc truyền chất (nguồn nước) chủ yếu là do dịch chuyển khối
nước (kể cả q trình khuếch tán) với tốc độ nhất định thì lưu tốc biểu kiến
v
~
đó
có thể xác định gần đúng bằng:
10 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM
: Biên lưu lượng

: Biên mực nước
(TRỊ AN + SÔNG BÉ)
0.00
0.00
0.05
0.24
0.98
0.39
0.00
1.71
2.51
100.00
0.37
0.16
0.00
TP. HỒ CHÍ MINH
PHƯỚC HÒA
ĐỒNG NAI
TÂN UYÊN
TX. THỦ DẦU MỘT
TP. BIÊN HÒA
LONG THÀNH
THỦ ĐỨC
NHÀ BÈ
DUYÊN HẢI
CHÂU THÀNH
CẦN GIỜ
TÂN AN
HỒ DẦU TIẾNG
VÀM CỎ ĐÔNG

DƯƠNG MINH CHÂU
GÒ DẦU HẠ
CỦ CHI
BẾN CÁT
ĐỒNG
SOÀI RẠP
6
BẾN LỨC
2
THỊ TÍNH
3
1
4
5
7
LÁ BUÔNG
CHÚ THÍCH:
2
4
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
f
v
D
~
D
v
~
−=
Tức là dù nhỏ hơn nhiều lần (
D

~
D
lần, bậc 10
-1
- 10
-2
) so với lưu tốc trung
bình dòng chảy cả thời gian dài (ví dụ 1 tháng) v
f
vẫn truyền theo chiều giảm của
tỷ lệ nguồn nước p
i
đang tĩnh, nghĩa là nếu nguồn nước truyền từ phía hạ lưu sẽ
chuyển động sâu lên thượng lưu.
Thành phần nguồn nước trung bình p
if
cần tính có biểu thức hàm mũ đơn
giản hơn để tìm trị số đó theo cơng thức (12) và tiện lợi xác định nhanh hiệu quả
các phương án quản lý quản lý và khai thác nguồn nước.
Bằng ví dụ phân bố thành phần nguồn nươc trung bình trong hệ tuống
phức tạp Đồng Nai- Sài Gòn – Vàm Cỏ cho thấy vai trò ảnh hưởng to lớn của
dao động triều tới phân bố phức tạp thành phần nguồn nước và ta có thể thấy hầu
nhủ khắp nơi trong hệ thống sơng đều có mặt tất cả các thành phần nguồn nước .
VI. KẾT LUẬN
Qua trình bảy ở trên ta thấy triều có tác động rất lớn đến phân bố các
thành phần nguồn nước ở phần lưu vực bị ảnh hưởng triều. Tác động đó khơng
chỉ phụ thuộc vào độ lớn của biên độ triều mà còn một phần lớn do dạng dao
động triều. Việc đánh giá vai trò tác động của triều khơng những cho ta nhận
thức định tính rõ hơn hiện tượng mà còn đánh giá định lượng về sự phân bố đó
và đưa lại hiệu quả lớn trong quản lý khai thác hệ thống sơng lớn ở nước ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tăng Đức Thắng (2002). “Nghiên cứu bài tốn hệ thống có nhiều nguồn nước tác
động (Ví dụ ứng dụng cho ĐBSCL và Đơng Nam Bộ”. Luận án Tiến sĩ Kĩ thuật)
2. Tăng Đức Thắng và nnk (2005). “Nghiên cứu các giải pháp KH – CN đánh giá và
quản lý nguồn nước hệ thống thủy lợi có cống ngăn mặn và đề xuất giải pháp khắc
phục ơ nhiễm ở ĐBSCL”. Đề tài cấp nhà nước.
3. Nguyễn Ân Niên, Nguyễn Anh Đức (2006). “Các phương pháp trung bình hóa đặc
trưng thủy lực và nồng độ chất của bài tốn một chiều và ứng dụng cho vùng cửa
biển”. Tuyển tập cơng trình Hội nghị Khoa học Cơ thủy khí tồn quốc 2006.
4. Nguyễn Ân Niên, Tơ Quang Toản (2006). “Một cách khác lập phương trình bài
tốn thủy lực một chiều trong kênh hở”. Tạp chí Thủy lợi và Mơi trường. Đại học
Thủy lợi – Số 15.
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM 11
TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2008
5. Huỳnh Chức, Nguyễn Ân Niên (2007). “Tính tốn đặc trưng trung bình thành phần
nguồn nước của hệ thống sơng vùng triều”. Tuyển tập cơng trình Hội nghị khoa học
cơ thủy khí tồn quốc 2007.

Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Tất Đắc
12 VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

×