Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phân đoạn thị trường xà bông tắm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.29 KB, 11 trang )

Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

I. PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG
1. Khái niêm
“Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các
nhóm khác nhau theo nhng tiêu thc nht định sao cho mi nhóm gm nhng
khách hàng có nhng đc điểm chung có nhu cu và hành vi mua sắm ging
nhau.”
Theo quan điểm của định vị nhãn hàng, cần phải nhìn vào các động cơ mua
hàng; điều đó có nghĩa là, loại lợi ích hoặc dịch vụ nào mà người tiêu dùng
trông đợi từ sản phẩm. Bên cạnh đó, cách thức và dịp sử dụng sản phẩm sẽ giúp
chúng ta hiểu được động cơ mua hàng. Các nghiên cứu thị trường cho thấy bia
được uống nhiều nhất tại các nhà hàng, quán nhậu, tập trung vào độ tuổi còn
trẻ, từ 20 đến dưới 50 tuổi; tỷ lệ uống bia tại nhà tỷ lệ thuận với tuổi tác, đặc
biệt là đối với nhóm người tiêu dùng từ 50 tuổi trở lên. Điều này lý giải vì sao
các nhãn hàng bia liên tục sử dụng các cô gái giới thiệu sản phẩm (promotion
girls hay gọi tắt là PG) tại các nhà hàng, quán nhậu để tăng cường hình ảnh
nhãn hàng cũng như doanh thu. Sự mời mọc khéo léo của các… người đẹp dễ
khiến các đấng mày râu xiêu lòng uống nhiều hơn hoặc dùng thử sản phẩm
mới.
2.

Tiêu thức phân đoạn thị trường
Có rất nhiều đặc điểm liên quan đến sản phẩm theo đó phân khúc thị trường
chia người tiêu dùng ra thành từng nhóm nhỏ: Tuổi tác, giới tính, thu nhập, phong
cách sống (họ sống ở đâu và như thế nào), sự trung thành đối với một sản phẩm
hay dịch vụ nào đó, cường độ sử dụng (người sử dụng nhiều hay ít), và các mẫu
hành vi ứng xử. Một số công ty nghiên cứu thị trường, các công ty truyền thông
và các tập đoàn đa quốc gia phát triển các phương pháp phân khúc thị trường


sáng tạo và mới mẻ của riêng mình để vượt qua rào cản của nghiên cứu thị trường
truyền thống giống nhau được các đối thủ cạnh tranh sử dụng. Một trong những
cách hiệu quả để khám phá các phân khúc mới là nghiên cứu hành vi của người
tiêu dùng. Kiến thức về các thứ tự ưu tiên trong quá trình quyết định chọn lựa
sản phẩm, mua và sử dụng có thể giúp khám phá những khía cạnh quan trọng
trong phân khúc thị trường.
a. Phân khúc thị trường theo yếu tố địa lý
Phân tích thị trường theo yếu tố địa lý đòi hỏi phải chia thị trường
thành những đơn vị địa lý khác nhau như quốc gia, bang, vùng, tỉnh,
thành phố, hay xã. Công ty có thể quyết định hoạt động trong một hay
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

một vài vùng địa lý hay hoạt động trong tất cả các vùng, nhưng chú ý
đến những sự khác biệt về các nhu cầu và sở thích của từng vùng địa lý.
Phân khúc thị trường theo địa lý học thường được sử dụng để hoạch
định các phối thức marketing. Thí dụ như thị trường thời trang miền Bắc
sẽ có những đặc điểm về bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông một cách rõ rệt
(và như thế đòi hỏi các nhãn hiệu thời trang phải có các bộ sưu tập theo
mùa) còn thị trường thời trang miền Nam sẽ đòi hỏi sử dụng các chất
liệu thoáng mát quanh năm.
b. Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học
Phân khúc thị trường theo yếu tố nhân khẩu học là phân chia thị trường
thành những nhóm trên cơ sở những biến nhân khẩu học như tuổi tác,
giới tính, quy mô gia đình, chu kỳ sống của gia đình, thu nhập, nghề
nghiệp, học vấn, tôn giáo, chủng tộc và dân tộc. Các biến nhân khẩu học
là cơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm khách hàng.
Lý do thứ nhất là những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của
người tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học. Thứ

hai là các biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn hầu hết các biến khác.
Ngay cả khi thị trường mục tiêu được xem xét không phải theo yếu tố
nhân khẩu học (chẳng hạn như theo kiểu nhân cách) thì vẫn cần thiết
phải suy trở lại các đặc điểm nhân khẩu học để biết quy mô của thị
trường mục tiêu, phương tiện truyền thông tiếp cận nó có hiệu quả. Lấy
thời trang là một minh chứng, hầu hết tất cả các phụ nữ dù ở độ tuổi nào,
thuộc giai tầng xã hội nào đều có cùng một niềm đam mê chung là được
mặc đẹp, để cảm thấy tự tin hơn trong giao tiếp và hạnh phúc hơn trong
cuộc sống thường nhật.
c. Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý
Việc phân chia thị trường trên cơ sở giai cấp xã hội, cá tính và/hoặc
phong cách sống được nhắc đến như là phân khúc thị trường theo tâm lý
học. Trong khi có nhiều tranh cãi xem cá tính có phải là tiêu chuẩn hữu
dụng và có liên quan đến việc phân khúc thị trường không, thì các yếu tố
phong cách sống thuộc về tiêu chuẩn hiệu quả nhất của phân khúc thị
trường.Việc quyết định phong cách sống thường dựa trên sự phân tích các
hoạt động, mối quan tâm và ý kiến người tiêu dùng. Những phong cách
sống này kế đó được đặt trong mối tương quan với sản phẩm, nhãn hiệu
và cách sử dụng phương tiện truyền thông của người tiêu dùng mục tiêu.
Phân khúc thị trường theo lối sống được sử dụng thành công trong nhiều
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

chủng loại sản phẩm khác nhau từ thực phẩm, quần áo đến công nghệ xe
hơi. Tại Bắc Kinh, ngành thời trang của thủ đô Trung Quốc này chia ra
một phân khúc thị trường riêng dành cho những phụ nữ nước ngoài sinh
sống và làm việc tại nơi này hoặc là vợ của các chuyên gia người nước
ngoài được gọi là expatriates/expatriates’ wife, bởi lẽ đơn giản là nhóm
phụ nữ này có phong cách sống khác với những phụ nữ bản xứ, chưa kể

là họ còn thuộc nhóm có thu nhập cao hơn nhiều so với thu nhập bình
quân của người tiêu dùng địa phương.
d. Phân khúc thị trường theo hành vi
Trong cách phân khúc thị trường theo hành vi, người mua được chia
thành nhiều nhóm căn cứ vào trình độ hiểu biết, thái độ, cách sử dụng và
phản ứng đối với sản phẩm. Nhiều người làm Marketing tin chắc rằng
các biến hành vi và điểm xuất phát tốt nhất để tạo dựng các khúc thị
trường.
 Lý do mua hàng:
Có thể phân loại người mua dựa theo lý do nảy sinh nhu cầu, mua
hàng hay sử dụng sản phẩm. Ví dụ, lý do để đi máy bay có thể là
đi công tác, đi nghỉ hay vì chuyện gia đình. công ty hàng không có
thể chuyên vào việc phục vụ những người hay có một trong những
lý do đó. Chẳng hạn như, các hãng hàng không cho thuê máy bay
phục vụ những người đi nghỉ tập thể.
Việc phân khúc thị trường theo lý do mua hàng có thể giúp các
công ty nâng cao mức sử dụng sản phẩm. Ví dụ, nước cam thường
được sử dụng nhiều nhất trong bữa ăn sáng. Công ty sản xuất
nước cam có thể cố gắng quảng cáo nên uống nước cam cả vào
những dịp khác, như ăn trưa, ăn tối, buổi trưa, Những ngày lễ nhất
định, chẳng hạn như ngày lễ của bà mẹ và ngày lễ của ông bố, đã
được quảng cáo riêng để tăng mức tiêu thụ bánh kẹo và hoa.
 Ích lợi
Một hình thức phân khúc thị trường rất có tác dụng là phân loại
người mua theo những ích lợi khác nhau mà họ đang tìm kiếm ở
sản phẩm. Một trong những cách phân khúc thị trường theo ích lợi
thành công nhất của Heley. Ông đã nghiên cứu thị trường thuốc
đánh răng. Kết quả nghiên cứu của Haley đã phát hiện được bốn
khúc thị trường theo ích lợi: Kinh tế, tác dụng chữa bệnh, tác dụng
thẩm mỹ và mùi vị. Mỗi nhóm tìm kiếm ích lợi có những đặc

Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

điểm nhân khẩu học, hành vi và tâm lý riêng. Ví dụ, những người
tìm kiếm tác dụng phòng sâu răng có gia đình đông người, là
những người sử dụng nhiều thuốc đánh răng và bảo thủ. Mỗi khúc
thị trường cũng có những nhãn hiệu ưa thích nhất định. Công ty
sản xuất thuốc đánh răng có thể sử dụng những kết quả thu được
này để tập trung vao những nhãn hiệu hiện có được ưa thích hơn
và tung ra những nhãn hiệu mới. Chẳng hạn như Procter và
Gamble đã tung ra thuốc đánh răng Crest có ích lợi "phòng chống
sâu răng" và đã thành công mỹ mãn. "Phòng chống sâu răng" đã
trở thành một cách chào hàng độc đáo của họ. Một cách chào
hàng độc đáo (USP) có tác dụng mạnh hơn là một cách trình bày
độc đáo (UP). ví dụ, thuốc đánh răng màu đỏ tía trong rất độc đáo,
nhưng chắc chắn là sẽ không bán được.
3. Cơ sở đánh giá phân đoạn thị trường
a. Đo lường được
Quy mô, sức mua và các đặc điểm của khúc thị trường đều đo
được. Các biến phân khúc thị trường nhất định rất khó đo lường. Ví
dụ như quy mô của khúc thị trường thanh thiếu niên hút thuốc, những
người hút thuốc chủ yếu để chống đối lại bố mẹ.
b. Khá lớn
Những khúc thị trường này phải khá lớn và sinh lời xứng đáng để
phục vụ. Khúc thị trường phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất,
xứng đáng để thực hiện một chương trình Marketing riêng. Ví dụ,
không đáng để ý đến một hãng sản xuất ô tô cho những người tàn tật.
c. Có thể tiếp cận được
Các khúc thị trường phải tiếp cận được và phục vụ có hiệu quả. Giả

sử Công ty đầu thơm phát hiện thấy những người dùng nhiều nhãn
hiệu của mình là những phụ nữ độc thân, những người đến quán bar
vào ban đêm và thường xuyên. Trừ khi những người phụ nữ này sống
và làm việc tại những nơi nhất định và tiếp xúc với những phương
tiện truyền thông nhất định, họ là những người rất khó tiếp cận.
d. Có thể phân biệt được
Các khúc thị trường này khác biệt nhau về quan niệm và đáp ứng
khác nhau đối với các yếu tố Marketing mix và chương trình
Marketing khác nhau. Nếu như những người phụ nữ có gia đình và
không có gia đình đều phản ứng tương tự như nhau với muối ăn và áo
lông thú, thì họ không thể thuộc những khúc thị trường riêng biệt
được.
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

e.

Có thể hoạt động được
Có thể xây dựng những chương trình có hiệu quả để thu hút và phục
vụ những thị trường đó. Ví dụ, một hãng hàng không nhỏ phát hiện ra
bảy khúc thị trường, nhưng biên chế của họ quá nhỏ không thể xây
dựng những chương trình Marketing riêng biệt cho từng khúc thị
trường được.

II. THỊ TRƯỜNG XÀ BÔNG TẮM TẠI VIỆT NAM
1. Đối thủ cạnh tranh của Johnson & Johnson ở Việt Nam
Việt Nam là một thị trường rộng lớn với gần 100 triệu dân, một thị trường rất
tiềm năng cho các sản phẩm thiết yếu như xà bông tắm. Có thể nói các công ty
về hóa dược phẩm hoạt động tại Việt Nam như Unilever, P&G, JohnSon &

Johnson … đang đáp ứng khá tốt nhu cầu của người dùng từ trẻ em đến người
già.
Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Hà Lan và Anh nổi tiếng thế giới trên
lĩnh vực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng bao gồm : các sản phẩm chăm sóc vệ
sinh cá nhân và gia đình, thức ăn và đồ uống . Các nhãn hiệu và biểu tượng của
Unilever được tiêu dùng và chấp nhận toàn thế giới có thể kể đến như : Lipton,
Knorr, Omo, Lux, Lifebouy, Dove … doanh thu trên triệu đô mỗi sản phẩm
đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất về mảng
chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng Có thể nói, công ty Unilever đã có một
chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu
hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Yếu tố chính
dẫn đến thành công của công ty Unilever là chương trình quảng cáo khuyến
mãi liên tục kéo dài. Kinh phí dành cho quảng cáo chiếm 1% chi phí hàng hóa.
Công ty đã tận dụng tối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát
huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ
hàng năm cho công ty thông qua các chiến lược marketing

Trong khi đó, P&G là nhà cung cấp chất tẩy rửa, kem đánh răng, các loại
khăn giấy và dao cạo râu số 1 tại Mỹ, nhưng ở Việt Nam, họ hiện giữ một vị trí
không thật sự nổi bật. Tại Việt Nam, Unilever đã chiếm lĩnh thị trường các
phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình. P&G thua Kimberly-Clark ở thị trường tã
lót trẻ em với sản phẩm Huggies, và trong nhóm sản phẩm chăm sóc da thì
P&G cũng đứng sau Beiersdorf, nhà sản xuất sản phẩm Nivea. Họ chỉ đứng đầu
thị trường dao cạo râu với thương hiệu Gillette.
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

Protect & Gamble (P&G) giới thiệu Camay tại Hoa Kỳ từ năm 1926 như một
“thứ xà bông cho người đàn bà đẹp”. Phiên bản đóng gói đầu tiên của sản phẩm

phác họa hình ảnh một quý cô đầy thanh lịch nhìn nghiêng phản chiếu lên
gương vẻ vui thích khi sử dụng Camay. Những chiến dịch quảng cáo cho sản
phẩm chú trọng tới những cô dâu trẻ mong muốn có được làn da mềm mại
quyến rũ. Camay gợi lên nét xa hoa của tính nữ, thậm chí là đầy nhục cảm,
trong thời điểm mà những loại xà bông khác như Ivory trở nên quá đại chúng.
Nhưng thời điểm những năm đầu thế kỉ 21, những bánh xà bông Camay màu
hồng thơm dịu đã đánh mất đi sự ưa chuộng tại thị trường Hoa Kỳ. P&G giờ
đây chỉ bán sản phẩm cho những nhà phân phối trực tuyến và xuất khẩu ra
nước ngoài, chủ yếu tại Đông Âu, mặc dù chúng vẫn có thể được tìm thấy trong
một số chuỗi cửa hàng chủ đạo tại Mỹ.Ngày nay, công ty chú trọng hơn đến
dòng xà bông Olay, cạnh tranh trực tiếp với Dove Beauty của hãng Unilever.
2. Phân tích thị trường
2.1 Các bước phân đoạn thị trường theo lợi ích
Khi phân đoạn thị trường không chỉ chú trọng đến đặc tính khách hang
mà còn phải lưu ý đến cả các tình huống mua nữa. Những khách hang
khác nhau không chỉ mua những loại sản phẩm khác nhau mà họ còn
mua chúng để dùng trong những trường hợp khác nhau. Ví dụ : nếu vải
dùng cho thời tiết lạnh phải khác loại dùng cho thời tiết nóng và khác
loại dùng cho leo núi. Từ đó ta có thể đưa ra các bước phân đoạn thị
trường theo lợi ích như sau :
 Bằng quan sát, thảo luận nhóm và dữ liệu thứ cấp để tìm ra liệu
người ta có thể sử dụng sản phẩm cho những mục đích khác nhau
không và xu hướng này có ổn định không ?
 Nếu bước 1 có kết quả cần có báo cáo điều tra phân đoạn theo
hành vi người tiêu dùng. Sau đó cần xác định lợi ích cũng như sự
nhận thức về sản phẩm mà các cá nhân khác nhau trong các tình
huống khác nhau cảm nhận được
 Xây dựng ma trận cho phân đoạn con người – hoàn cảnh. Các
dòng là các tình huống, các cột là các nhóm người mua được phân
loại theo một đặc tính hoặc toàn bộ các đặc tính

 Phân cấp các ô trong ma trận căn cứ vào doanh số bán của thị
trường, ô nào có doanh số lớn nhất cần được xếp đầu tiên
 Xác định các lợi ích, các dòng sản phẩm quan trọng và các hành
vi thị trường không đồng nhất cho các ô không bị bỏ trống trong
ma trận
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

 Xác định sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong ma trận. Đoạn thị
trường con người – hoàn cảnh mà các doanh nghiệp đó hiện đang
đáp ứng có thể xác định bằng các đặc điểm sản phẩm hoặc chiến
lược Marketing của họ
 Đánh giá, so sánh khả năng đáp ứng nhu cầu và chiến lược
Marketing của doanh nghiệp với các đối thủ
 Xác định cơ hội thị trường dựa trên quy mô, nhu cầu và lợi thế so
sánh của các đoạn thị trường
2.2 Phân đoạn thị trường xà bông tắm theo lợi ích
a) Bảng phân đoạn thị trường xà bông tắm theo lợi ích

Khúc thị
trường
Đặc điểm
nhân khẩu
học
Đặc điểm
hành vi
Đặc điểm
tâm lý
Nhãn hiệu nổi

tiếng
Tác dụng làm
sạch
Cho gia đình
Sử dụng
nhiều
Khó thay đổi
Lifebouy, Safe
Guard
Tác dụng làm
đẹp
Người trẻ
tuổi, thu
nhập cao
Xuất hiện
trươc đám
đông
Năng động
Olay, Dove,Lux
Có mùi thơm
Thanh niên
Hoạt động
xã hội
Cởi mở, giao
lưu
Enchanteur,X-
Men
Nhẹ nhàng
không kích
ứng

Trẻ sơ sinh
Phụ thuộc
Dễ tổn
thương
Johnson Baby,
Tender Care

b) Tiêu thức phân đoạn thị trường
Johnson & Johnson dựa vào hai yếu tố là lợi ích và nhân khẩu để phân
đoạn thị trường
 Quy mô đô thị và mật độ : Johnson Baby chủ yếu tấn công vào
các thành phố và thị trấn lớn trong cả nước. Vì đây là một thị
trường lớn tập trung các gia đình có khả năng chi trả cao với mật
độ trẻ em lớn
 Độ tuổi : tập trung vào độ tuổi của trẻ sơ sinh cần có những sản
phẩm chăm sóc đặc biệt
 Quy mô gia đình : Các gia đình trẻ quy mô từ 3-4 thành viên, có
con nhỏ
 Nghề nghiệp : Những ngành nghề có thu nhập cao ổn định như
nhân viên văn phòng kỹ sư bác sỹ
c) Phân khúc thị trường
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

Johnson & Johnson đã lựa chọn một phân khúc thị trường rất riêng cho
mình :
 Hướng đến đối tượng là trẻ sơ sinh cần một sản phẩm chăm sóc
vừa có tính năng tẩy rửa, không gây kích ứng, có mùi hương dễ
chịu, không gây hại cho làn da và mắt mũi của trẻ

 Tính năng làm sạch, làm khô hướng người dùng đến sản phẩm
phấn rôm dành cho trẻ cùng mùi hương dễ chịu
 Trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh hiện là đối tượng được gia đình và xã
hội quan tâm nhất, dành cho các điều kiện tốt nhất do đó khúc thị
trường mà Johnson & Johnson lựa chọn hứa hẹn thành công và
doanh thu cao .
d) Định vị thị trường
Bằng những chiến lược định vị của mình, Johnson & Johnson đã tạo ra
những sự khác biệt vượt trội so với đối thủ của mình : “Mỗi khoảnh khắc
với bé đều rất quý giá” là slogan của Johnson & Johnson.
Sau hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam và trong quá trình phát
triển của mình, Johnson’s baby đã đạt được những kết quả không nhỏ cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những thành tích đó mới chỉ là bước khởi
đầu và nó sẽ là bàn đạp để Johnson’s baby tiếp tục tiến trình đi tìm sự
thành công trong tương lai.Hiện nay, sản phẩm của Công ty đang chiếm
ưu thế trên thị trường và hình ảnh thương hiệu Johnson’s baby cũng
đang được định vị khá tốt trong tâm trí của khách hàng. Và để đạt được
những kết quả như ngày hôm nay là nhờ vào sự nỗ lực làm việc và
phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
TNHH dược phẩm AAA nói riêng và của tập đoàn Johnson & Johnson
nói chung
e) Điểm mạnh, điểm yếu và thách thức
Điểm mạnh :
 Chất lượng sản phẩm tốt đáp ứng yêu cầu và làm hài lòng khách
hàng.
 Có hệ thống phân phối mạnh gồm các kênh phủ sóng cả nước.
 Có hệ thống kênh phân phối, khách hàng ổn định.
 Có đội ngũ Sales kinh nghiệm, đầy nhiệt huyết, nắm rõ địa bàn.
 Có đội ngũ DGT thường xuyên và đẩy mạnh thông tin sản phẩm
đến khách hàng và giới thiệu khá đầy đủ và rõ nét về công ty.

 Luôn mang đến những sản phẩm mới sáng tạo đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

 Sữa tắm và dầu gội Johnson’s baby sử dụng công thức độc nhất
“No more tears-Không cay mắt”.
 Là thương hiệu có uy tín trên thị trường.
 Có những nhà quản lý giỏi và đội ngũ nhân viên ưu tú, có tinh
thần trách nhiệm cao.

Điểm yếu :
 Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp mà
phải đi thuê các Công ty nghiên cứu thị trường ở ngoài. Mặc dù,
sản phẩm đang chiếm lĩnh tại vị trí top.
 Do số lượng nhân viên tăng lên nhanh chóng nên việc đào tạo
nhân viên không theo kịp nhu cầu phát triển. Vẫn còn tồn tại
những nhân viên thiếu trung thực và có thái độ phục vụ khách
chưa tốt.
 Việc quảng bá thương hiệu chưa đạt hiệu quả mong muốn.
 Việc xử lý khiếu nại cũng như tư vấn khách hàng còn nhiều hạn
chế.
 Các hoạt động quảng cáo và PR của Công ty còn ít, rời rạc, không
tập trung nên chưa tạo được ấn tượng với người tiêu dùng và
nhiều khi sản phẩm đã tung ra thị trường mà vẫn chưa có mẫu
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.
 Các chương trình khuyến mãi chưa đa dạng

Cơ hội :

 Thị trường nước ta là thị trường đầy tiềm năng và đang ở thời kì
hưng thịnh đối với các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc em bé.
 Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng tăng cao, vì vậy
việc sử dụng các sản phẩm dành riêng cho em bé càng trở nên
quen thuộc.
 Chính phủ sẽ có những chính sách ưu đãi và bảo vệ những doanh
nghiệp kinh doanh lành mạnh, có định hướng phát triển tốt.
 Là Công ty duy nhất ở Việt Nam phân phối sản phẩm của
Johnson’s baby, một thương hiệu nổi tiếng thế giới

Thách thc :
 Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp hàng nội,
hàng nhập khẩu và các doanh nghiệp bước chân vào thị trường
sau.
 Là hàng nhập khẩu nên giá phụ thuộc, không chủ động được trong
việc định giá sản phẩm và hiện nay tình hình kinh tế thế giới và
Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16

trong nước không ổn định ảnh hưởng tới thu nhập của nhân viên,
công ty.
 Chiến lược mở rộng thị trường của các công ty cùng ngành.
 Ngày nay chính phủ càng ban hành những luật lệ quản lý khắt khe
hơn đối với các mặt hàng tiêu dùng nhanh trong đó có sản phẩm
chăm sóc và bảo vệ em bé
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT CỦA
JOHNSON & JOHNSON
Mặc dù kênh phân phối gián tiếp bao gồm rất nhiều cấp nhưng Công ty cần
tập trung vào những nhà bán lẻ. Bởi lẽ, những người bán lẻ thường xuyên tiếp

xúc trực tiếp với khách hàng, do đó họ chính là những người có cơ hội nhiều
nhất tác động đến giá trị thương hiệu. Qua đó, cùng với cách thức bán hàng các
nhà bán lẻ cũng tạo ra những tác động sâu sắc đến hình ảnh thương hiệu sản
phẩm mà họ đang bày bán. Đối với họ, tầm quan trọng của hình ảnh cửa hàng
và hình ảnh thương hiệu sản phẩm là như nhau và có mối quan hệ tương hỗ.
Bởi vì nhận thức và những liên hệ của khách hàng với người bán lẻ là “Cửa
hàng này chỉ bán những hàng hoá có chất lượng, một cửa hàng có uy tín vì vậy
sản phẩm cụ thể chắc chắn có chất lượng cao”.

Mặc dù kênh phân phối gián tiếp bao gồm rất nhiều các hình thức cấp độ
phân phối trung gian nhưng Công ty vẫn cần áp dụng thêm hình thức phân phối
trực tiếp tới khách hàng bằng cách thiết lập hệ thống các cửa hàng bán lẻ. Bởi
nó có thể mang lại những lợi ích sau :
 Giúp kiểm soát tốt hơn quá trình tiêu thụ hàng hoá và xây dựng mối quan hệ
ngày càng bền chặt với khách hàng.
 Chúng là một phương tiện và cơ hội trưng bày và giới thiệu thương hiệu
cũng như các loại sản phẩm theo phong cách đặc thù của Công ty chứ không
phải của những người bán lẻ.
 Những cửa hàng kiểu này còn đóng vai trò như một công cụ kiểm định thị
trường nhằm đánh giá phản ứng của khách hàng về kiểu dáng, mẫu mã, chất
lượng, giá cả sản phẩm. Điều này cho phép Công ty nắm bắt nhanh chóng
và chính xác nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng và thói quen mua sắm của
khách hàng.
 Những cửa hàng kiểu này như một hình thức quảng cáo thiết yếu và sống
động nhằm thu hút sự quan tâm và chú ý của khách hàng, đặc biệt là những
khách hàng tiềm năng.
 Làm cho hình ảnh thương hiệu sẽ được tăng cường một cách rõ rệt bởi
những cửa hàng này giới thiệu được một cách toàn diện những sản phẩm
của Công ty và hướng dẫn khách hàng về chất lượng, lợi ích và giá trị của
những sản phẩm

Phân đoạn thị trường xà bông tắm ở Việt Nam

Lê Trường Giang VMBA-16


1) người đàn ông yêu bạn là người sẽ có những lúc nổi cáu , bực dọc ,
to tiếng thậm chí nạt nộ thẳng vào mặt bạn . Nhưng chẳng bao giờ họ
gây ra bất cứ tổn thương nhỏ nào trên cơ thể bạn
2) Người đàn ông yêu bạn là người sẽ có những phút chốc vô tâm ,
bận bịu với từng mối quan hệ xã hội , nhưng không bao giờ quên
nhắn tin hay gọi điện thoại cho bạn , dù là những tin nhắn , nhắc nhở
hay từng cuộc gọi vẻn vẹn vài giây , chẳng bao giờ anh ấy quên thực
hiện điều đó mỗi ngày
3) Người đàn ông yêu bạn là người sẽ có đôi khi chẳng bao giờ chịu
chui vào bếp và thứ anh ấy ăn hàng ngày đơn giản chỉ là mì gói hay
vài món lặt vặt bên ngoài , vì anh ấy không muốn mất thời gian vì
những điều mà anh coi là không quan trọng đó. Nhưng lại sẵn sang
mang tạp dề , để mùi dầu mùi bếp dính vào người chỉ để nấu cho bạn
một bát cháo trắng khi bạn ngã bệnh
4) Người đàn ông yêu bạn là người đầu tiên trách móc bạn , la rầy
hay cứ lẻm bèm cái tính bất cẩn hay quên, hay vứt đồ vật lung tung
của bạn . Nhưng anh ấy sẽ là người cuống cuồng , hối hả, lục tung
nhà lên cùng bạn khi bạn vừa khóc vừa mếu bạn đánh mất một cái gì
đó mà bạn chẳng nhớ là ở đâu nữa
5) Người đàn ông yêu bạn là người rất ghét phải thức dậy vào buổi
sớm mỗi ngày chủ nhật hay nghỉ lễ nhưng là người sẵn sàng dậy với
khuôn mặt ngái ngủ chỉ để đi siêu thị và xách đồ giùm bạn
6) Người đàn ông yêu bạn là người luôn ôm bạn thật chặt từ đằng sau
, trước khi bạn đi ngủ và cho đến khi bạn thức dậy vòng tay ấy vẫn
còn và ấm áp hơn bao giờ hết

7) Và nếu anh ấy yêu bạn, anh ấy sẽ làm tất cả để chứng minh cho
bạn thấy một điều rằng “Bạn là người con gái tuyệt vời nhất trong
anh ấy và anh không bao giờ muốn bạn tổn thương hay suy nghĩ bất
kỳ điều gì hay để bạn ra đi dù bất kỳ điều gì ”

×