Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN: rèn kỹ năng sửa lỗi diễn đạt thường gặp trong nói và viết văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.5 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
A Đặt vấn đề
1.Tên đề tài thực hiện: Rèn kĩ năng sửa lỗi diễn đạt thờng gặp
trong nói và viết văn.
2. L í do chọn đề tài:
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn tôi nhận thấy,các kì thi lên lớp
hay chuyển cấp đều thi hai môn Văn, Toán. Thế nhng một thực trạng hiện nay
học sinh lại rất ngại học môn ngữ văn , nếu học chỉ là chống đối hay học lấy lệ
chứ không thực sự thích. Vì vậy kĩ năng viết bài của học sinh rất kém . Nguyên
nhân do nhiều yếu tố nhng có một điều cần phải bàn đến là việc mắc lỗi diễn đạt
rất phổ biến ở một số bài làm của học sinh. Làm cho bài văn rời rạc thiếu sự liên
kết giữa các câu, các ý. Một số lỗi dùng từ dẫn đến hiểu sai nghĩa câu văn . Một
số em không nắm đợc nghĩa của từ dẫn đến dùng sai từ làm cho câu văn tối
nghĩa.lỗi sai về ngữ pháp , về kiến thức, về chính tả
Từ thực tế trên tôi làm chuyên đề Rèn kĩ năng sửa lỗi diễn đạt thờng gặp
trong nói và viết văn. Để nâng cao hiệu quả trong khi viết văn và giao tiếp cho
học sinh.

Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
1
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
B.Nội dung và ph ơng pháp Thực hiện
I. Thực trạng của vấn đề.
- Trớc khi thực hiện tỉ lệ học sinh mắc lỗi trong bài viết và nói hàng ngày là:
Sĩ số Dới TB TB
Khá,
giỏi
8B 21 10 48% 10 48% 1 4%
8E 42 8 19% 13 31% 21 50%
1. Về sách giáo khoa
Sách giáo khoa biên soạn mới đã chỉnh sửa cho phù hợp, đa một số tiết


chữa lỗi diễn đạt ở lớp 8,trau dồi vốn từ ở lớp 9 để rèn luyện kĩ năng diễn đạt
cho học sinh.
2.Về giáo viên
Hầu hết các giáo viên giảng dạy bộ môn ngữ văn đều say sa tâm huyết với
nghề nghiệp . Giảng dạy nhiệt tình, tìm tòi đổi mới phơng pháp sao cho các em
tiếp thu bài có hiệu quả. Tuy nhiên một số giáo viên mới vào nghề còn thiếu kinh
nghiệm, vốn sống cha phong phú nên cũng hạn chế trong kĩ năng chữa lỗi diễn
đạt cho các em. Hay việc sửa chữa lỗi diễn đạt không đợc làm thờng xuyên trong
tiết trả bài . Các em không đợc rút kinh nghiệm và rút ra bài học cho mình nên
lại rất dễ mắc lỗi vào lần sau.
3. Về học sinh
Học sinh ngày nay vẫn còn cha mặn mà với môn văn do nhiều nguyên nhân :
giáo viên cha gây đợc hứng thú cho học sinh hoặc cũng có thể là môn học thuộc
và đòi hỏi kĩ năng nên các em không thích học. Viết văn kém cả về nội dung lẫn
hình thức ; nội dung sơ sài ,diễn đạt yếu : bí từ, lặp từ, dùng từ tối nghĩa, câu văn
dài không biết sử dụng dấu câu,sai ngữ pháp, sai chính tả, dùng một kiểu câu
trong cả đoạn, không biết vận dụng các kiểu câu vào diễn đạt ý trong một đoạn
văn Vậy nên kết quả môn văn thờng thấp.
II, Những vấn đề cần giải quyết.
Cần rèn luyện kĩ năng diễn đạt cho các em là điều cần thiết. Muốn đạt hiệu
quả cao trong quá trình giảng dạy thầy và trò phải nắm đợc các lỗi thờng mắc
phải sau đây.
1. Lỗi dùng từ
2. Lỗi ngữ pháp
3. Lỗi sai về kiến thức
4. Lỗi sai về chính tả
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
2
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
5. Lỗi sai về lô gíc

Giáo viên phải phân loại các lỗi diễn đạt,chỉ ra nguyên nhân và cách sửa đúng
cho các em. Luyện tập cho các em chữa lỗi thờng xuyên vào các giờ trả bài, ôn
luyện.
III. Ph ơng pháp tiến hành
Sửa các lỗi diễn đạt thờng gặp
III 1.Lỗi về dùng từ
a. Lỗi lặp từ
-Đây là hiện tợng dùng đi dùng lại một từ, gây cho câu văn lủng củng
nhàm chán.
-Nguyên nhân :Do bí từ , dùng từ không cân nhắc.
Ví dụ : Truyện dân gian có nhiều chi tiết tởng tợng, kì ảo nên em rất thích đọc
truyện dân gian.
Lỗi mắc phải : lỗi lặp từ truyện dân gian
Cách sửa: Bỏ từ truyện dân gian thay bằng truyện này
Chép lại câu văn đúng: Em rất thích đọc truỵên dân gian vì truyện này có
nhiều chi tiết tởng tợng ,kì ảo.
b.Lẫn lộn các từ gần âm.
Đây là hiện tợng dùng từ không phù hợp với nghĩa của câu ,làm cho câu sai về
ý diễn đạt
Nguyên nhân do các từ đọc gần giống nhau.
Ví dụ :ở vùng này có nhiều thủ tục nh ma chay, cới xin đều làm cỗ bàn linh
đình, ốm không đi viện mà ở nhà cúng bái.
Ngời viết đã dùng sai từ thủ tục do nhầm lẫn với từ hủ tục.
Sửa lại: Thay từ thủ tục bằng hủ tục rồi viết lại:
Ơ vùng này có nhiều hủ tục nh ma chay, cới xin đều làm cỗ bàn linh đình, ốm
không đi viện mà ở nhà cúng bái.
c.Lỗi dùng từ không đúng nghĩa
Hiện t ợng : dùng từ không phù hợp với nghĩa của từ.
Nguyên nhân : Do ngời viết nắm nghĩa của từ không chắc chắn.
Ví dụ1 : Trong cuộc họp lớp tất cả các bạn học sinh nhất trí đề bạt bạn Hùng

làm lớp trởng.
Ngời viết đã dùng sai từ đề bạt
Sửa lại: Thay từ đề bạt bằng từ bầu cử hoặc bầu
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
3
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Ví dụ2: Nhiều ngời dùng cứu cánh ( mục đích) với nghĩa là cứu giúp,
hay yếu điểm ( điểm quan trọng) với nghĩa là điểm còn yếu đấy là
những hiện tợng dùng sai nghĩa của từ.
d. Bài tập vận dụng
Bài 1.Xác định lỗi sai và sửa lại cho đúng.
a. Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích nhân vật trong
câu chuyện này vì những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm chất đạo
đức tốt đẹp.
Lỗi sai : Lặp từ nhân vật và câu chuyện
Sửa lại :Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện , chúng tôi ai cũng thích nhân vật
trong câu chuyện này vì họ đều là những ngời có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
b. Tiếng Viêt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái của con ngời.
Lỗi sai :Dùng nhầm từ linh động
Sửa lại :Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi trạng thái của con ngời.
c. Quá trình vợt núi cao cũng là quá trình con ngời trởng thành lớn lên.
Lỗi sai: dùng nhầm từ cũng làvà thừa từ lớn lên
Sửa lại: Quá trình vợt núi cao cũng nh quá trình con ngời trởng thành
d. Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hoá dân tộc.
Lỗi sai: Dùng nhầm từ tinh tú
Sửa lại : chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh hoa của văn hoá dân tộc.
e. Làm sai cần thực thực nhận lỗi không bao biện .
Lỗi sai: Dùng nhầm từ thực thựcthay bằng từ thật thà
Sửa lại : Làm sai cần thật thà nhận lỗi không bao biện.
g. Anh em công nhân đã nhận đầy đủ tiền bù lao của mấy ngày làm thêm ca.

Lỗi sai: Dùng nhầm từ bù lao thay bằng thù lao
Sửa lại:Anh em công nhân đã nhận đầy đủ tiền thù lao của mấy ngày làm
thêm ca.
h. Một kĩ s ngời Nga là cha ruột của súng AK.
Lỗi sai : dùng nhầm từ cha ruột thay bằng từ cha đẻ
Sửa lại: Một kĩ s ngời Nga là cha đẻ của súng AK.
i.Ơ đây có nhiều chỗ để đón tiếp khách ngoại lai đến.
Lỗi sai: dùng thừa từ đến
Sửa lại : Ơ đây có nhiều chỗ để đón tiếp khách ngoại lai.
Bài 2. Phân biệt các từ dễ lẫn sau đây: bàng quan bàng quang, chuyện
truyện, hiệu quả- hậu quả, nguyên thủ tớng- cố thủ tớng, phong thanh-
phong phanh, vô giá- vô giá trị.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
4
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Đây là những từ gần âm nên học sinh rất dễ nhầm lẫn , cần phải phân biệt nh
sau:
a.Bàng quan là chỉ cách nhìn thờ ơ trớc cuộc đời, với mọi ngời.
Ví dụ: Anh ấy rất bàng quan trớc cuộc đời.
-Bàng quang: là một bộ phận trong cơ thể (cái bóng đái trong cơ thể).
Ví dụ: Nó bị viêm bàng quang.
b. Truyện- chuyện :
Kể chuyện phải trung thành với truyện, phải kể đúng các tình tiết của câu
chuyện , các nhân vật có trong truyện . Đừng biến giờ kể chuyện thành giờ đọc
truyện. Muốn kể chuyện hấp dẫn , phải chọn đợc truyện hay, phải nắm đợc ý
nghĩa của câu chuyện, ý nghĩa của từng tình tiết trong truyện.
- Chuyện: là một động từ , khi ta quan sát thấy từ này đợc dùng với nghĩa nêu
Sự việc đợc kể lại hoặc Công việc, sự việc , vụ việc thì viết là chuyện .Ví
dụ : trò chuyện, kể chuyện, nói chuyện, thuật chuyện, hầu chuyện, lắm chuyện,
vẽ chuyện, hóng chuyện, gây chuyện, tán chuyện, chuyện đời , chuyện phiếm

-Truyện :là danh từ chỉ tác phẩm văn học, thể loại văn học thì đợc viết là
truyện. Ví dụ:, Truyện ngắn, Truyện vừa, Truyện dài, Truyện cổ tích, Truyện cời ,
Truyện tranh, Truyện dịch ,Truyện Kiều của Nguyễn Du
c. Hiệu quả: chỉ kết quả đạt đợc cao (tốt).
-Hậu quả : Chỉ kết quả xấu.
d. Nguyên thủ tớng: Chỉ một ngời đã từng làm chức vụ thủ tớng, nay đã nghỉ.
-Cố thủ tớng: Chỉ ngời thủ tớng đã quá cố.
e. Phong thanh: Là chỉ âm thanh nghe không rõ. (Ví dụ: Tôi nghe phong thanh
nó đỗ vào TrờngTHPT với số điểm rất cao.)
-Phonh phanh : chỉ ăn mặc .(Vídụ: Hôm nay trời rét, nó ăn mặc rất phong
phanh.)
g. Vô giá: Có giá trị rất cao. (Ví dụ : Bức tranh này vô giá.)
- Vô giá trị: là không có giá trị.
h. Tan tác viết thành tang tác hoặc tang tát do không hiểu cách phát âm.
Ví dụ: Đánh một trận sạch tan kình ngạc
Đánh hai trận tang tác chim muông
Sửa lại: Đánh một trận sạch tan kình ngạc
Đánh hai trạn tan tác chim muông
i. Trữ tình viết thành chữ tình do không hiểu nghĩa của từ.
k. Khuếch trơng, bộc tuệch, xuềnh xoàng, huênh hoang viết thành khuyếch
trơng, bộc tuyệch, xuyềnh xoàng, huyênh hoang lỗi là do thừa con chữ y.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
5
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Chữa lỗi này cần nhớ: Trong một chữ ( ghi âm tiết) đợc kết thúc bằng kí tự ghi
phụ âm cuối là CH hoặc NH thì trớc CH hoặc NH không bao giờ có nguyên âm
đôi YÊ, do đó chỉ đợc viết Ê ( dứt khoát loại bỏ con chữ Y thừa).
III. 2.Lỗi sai về ngữ pháp
a. Lỗi về câu
Câu sai thiếu các bộ phận ( thiếu chủ ngữ, thiếu vị ngữ , thiếu cả chủ ngữ và

vị ngữ)
Nguyên nhân do ngời viết lầm tởng câu đã đày đủ thành phần.
Ví dụ :Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đã
sáng tạo một hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính.
Lỗi sai : Thiếu chủ ngữ
Cách sửa có 3 cách:
Cách 1. Bỏ từ trong
Cách 2. Bỏ từ của thay bằng dấu phẩy
Cách 3. Thêm từ tác giả đứng trớc từ đã
Chép lại đáp án đúng:
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật /đã sáng tạo
CN
một hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính.
VN
b.Lỗi sai về dấu câu
Hiện t ợng : Do ngời viết không hiểu đợc công dụng của dấu câu.
Ví dụ: Trên mái nhà chim bồ câu gù thật khẽ và tôi vừa nghe vừa tự nhủ liệu ng-
ời ta có bắt chúng nó hót bằng tiếng Đức không nhỉ.
Sửa lại :
Trên mái nhà, chim bồ câu gù thật khẽ và tôi vừa nghe, vừa tự nhủ: liệu ngời ta
có bắt chúng nó hót bằng tiếng Đức không nhỉ.
Hiện t ợng : Trong khi viết học sinh dùng dấu chấm lửng ở cuối câu rồi vẫn thêm
một dấu chấm kết thúc.
Ví dụ: Cô còn khuyên chúng tôi bình tĩnh nhng không quá tự tin trong tất cả các
trờng hợp.
Trong các dấu câu tiếng Việt, có loại dấu thờng dùng ở cuối câu ( dấu chấm,
dấu chấm hỏi, dấu chấm than) , dấu thờng dùng giữa câu nh ( dấu phẩy, dấu
chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc đơn), dấu có thể dùng ở một số vị trí khác
nhau trong câu ( dấu ngoặc kép, dấu ngạch ngang, dấu chấm lửng). Cụ thể , dấu
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010

6
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
chấm lửng (dấu ba chấm ) có thể đợc dùng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.
Khi xuất hiện ở cuối câu ,dấu chấm lửng dùng để biểu thị ý Còn nhiều sự việc ,
sự vật tơng tự những sự việc , sự vật đã liệt kê trong câu. Trong trờng hợp sử
dụng này, dấu chấm lửng đợc coi là dấu kết thúc câu và hiển nhiên, chữ cái đầu
tiên sau dấu chấm lửng phải viết hoa.
Ví dụ sửa câu trên thành: Cô còn khuyên chúng tôi bình tĩnh nhng không quá tự
tin trong tất cả các trờng hợp
III. 3. Lỗi sai về kiến thức
Hiện t ợng: Do ngời viết nhầm lẫn giữa tác giả này , nhân vật này với tác giả
nhân vật khác. Hoặc nhầm lẫn giữa các chi tiết tác phẩm này với các chi tiết của
tác phẩm khác.
Ví dụ : Nhà văn Nam Cao đã khắc hoạ rõ nét về hình ảnh ngời nông dân
nghèo khổ bị xã hội thực dân phong kiến làm bần cùng hoá, đó là những nhân
vật điển hình nh: lão Hạc, Chí Phèo, anh Pha, chị Dậu, Binh T.
Lỗi sai: Ngời viết đã nhầm lẫn nhân vật chị Dậu (Tắt đèn- Ngô Tất Tố), nhân
vật anh Pha ( Bớc đờng cùng- Nguyễn Công Hoan) vào các nhân vật của nhà văn
Nam Cao.
III. 4. Lỗi sai về chính tả
Nguyên nhân:
Hiện tợng do ngời viết nhầm lẫn các phụ âm đầu và ngời viết không nắm chắc
đợc luật chính tả.
Ví dụ : Dứt nời, ông não lại đi, làm nh bận nhiều công việc nắm, cũng nh mọi
hôm việc đầu tiên nà ông vào phòng thông tin nghe đọc báo.
Lỗi sai chính tả: nời, ông não,nắm, nà
Sửa lại: Thay từ dứt nời bằng từ dứt lời
Thay từ ông não bằng từ ông lão
Thay từ nắm bằng từ lắm
Thay từ nà bằng từ là

Chép lại đáp án đúng:
Dứt lời , ông lão lại đi, làm nh bận nhiều công việc lắm, cũng nh mọi hôm
việc đầu tiên là ông vào phòng thông tin nghe đọc báo.
III.5. Lỗi sai về lô gíc
Nguyên nhân ngời viết không biết cách lựa trọn trật tự từ trong câu.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
7
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Ví dụ: Họ úp cái nón lên mặt, nằm ngủ một giấc cho đến chiều.
Câu văn trên sai về lô gíc, trật từ không theo đúng trình tự lô gíc.
- Cách sửa đảo trật tự từ trong câu
- Chép lại câu văn đúng:
Họ nằm xuống ,úp cái nón lên mặt, ngủ một giấc cho đến chiều.
III.6 .Bài tập vận dụng sửa những lỗi th ờng mắc .
Bài tập 1.Chép lại những câu văn sau khi đã sửa những lỗi chính tả.
a. Vừa núc ấy, tôi đã đến gần anh. Với nòng mong nhớ của anh, trắc anh
nghĩ rằng con anh sẽ chạy sô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
b. Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp những cây chuối thân mềm vơn
nên nh những chụ cột nhẵn bóng toả ra vòm ná xanh mớt tre rợp từ vờn t-
ợc đến núi rừng.
c. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi,soa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc, rồi cứ thế lức lở.
Mẹ tôi cũng xụt sùi theo.
Câu a: lỗi sai chính tả: núc ấy, trắc anh nghĩ rằng, nòng mong nhớ, sô
Sửa lại:
-Từ núc ấy sửa lại là lúc ấy
-Từ nòng mong nhớsửa lại lòng mong nhớ
-Từ trắc anh nghĩ rằng sửa lại là chắc anh nghĩ rằng
-Từ Sô sửa lai là xô
Chép lại đáp án đúng:
Vừa lúc ấy, tôi đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng

con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
Câu b: Lỗi sai chính tả: vơn nên, chụ cột, tán ná, tre rợp
Sửa lại:
-Từ vơn nên sửa lại là vơn lên
-Từ chụ cột sửa lại là trụ cột
-Từ tán ná sửa lai là tán lá
-Từ tre rợp sửa lại là che rợp
Câu c: Lỗi sai:soa đầu, lức lở, xụt sùi
Sửa lại:
-từ soa đầu sửa lại là xoa đầu
-Từ lức lở sửa lại là nức nở
-Từ xụt sùi sửa lại là sụt sùi
Sau đó chép lại đáp án đúng
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
8
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Bài tập 2.
Hãy chỉ ra lỗi sai và sửa lại cho đúng phải giữ nguyên ý ban đầu:
a. Khổ thơ cuối cùng trong bài thơ Lợm của nhà thơ Tế Hanh đã gợi cho ng-
ời đọc bao nhiêu niên tởng và cảm súc xâu sắc.
b. Trong đoạn chích Chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du đã miêu tả vẻ đẹp của
Thuý Vân là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, hoa ghen liễu hờn.
c. Với truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pacủa Hồ Phơng đã khắc hoạ nhân vật anh
thanh liên với những phẩm chất tốt đẹp : say mê tận tuỵ có chách nhiệm
với công việc đợc dao
Câu a: Câu văn trên mắc lỗi sai về kiến thức ngữ pháp và chính tả.ấ
Sửa lại:
-Lỗi kiến thức: nhà thơ Tế Hanh sửa lại Tố Hữu
-Lỗi sai chính tả: Niên tởng sửa lại liên tởng
+ cảm súc sửa lại cảm xúc

+ xâu sắc sửa lại sâu sắc
-Lỗi sai về ngữ pháp: thiếu chủ ngữ
Sửa lại:
Cách1. bỏ từ của thêm dấu phẩy
Cách2. thêm từ tác giả vào trớc từ đã
Chép lại đáp án đúng:
Khổ thơ cuối cùng trong bài thơ Lợm, nhà thơ Tố Hữu /đã gợi cho ngời đọc
bao nhiêu liên t ởng và cảm xúc sâu sắc.
Câu b :Sai về kiến thức: nhầm lẫn giữa Thuý Vân và Thuý Kiều
Sửa lại: thay Thuý Vân bằng Thuý Kiều
- Sai chính tả: đoạn chích sửa lại đoạn trích
Chép lại đáp án đúng:
Trong đoạn trích Chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du đã miêu tả vẻ đẹp của
Thuý Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, hoa ghen liễu hờn.
Câu c. Sai về kiến thức, chính tả, ngữ pháp
Sửa lại Hồ Phơngbằng Thành Long
Sửa lại: từ thanh liên là thanh niên
+ Từ chách nhiệm là trách nhiệm
+ Từ dao là giao
Sửa lại :
+ Bỏ từ với
Chép lại đáp án đúng:
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
9
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
-Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long/ đã khắc hoạ
CN VN
nhân vật anh thanh niên với phẩm chất tốt đẹp: say mê tận tuỵ có ý thức
VN
trách nhiệm với công việc đ ợc giao.

Bài tập 3
Đọc kĩ các câu văn dới đây chỉ ra lỗi sai , nêu nguyên nhân và cách sửa tối
u.
a. Đợt thi dua kéo dài hai tháng của chúng mình.
b. Khoa học tự nhiên nói chung, môn văn nói riêng đòi hỏi ngời nghiên cứu
phải đọc nhiều ghi chép nhiều.
c. Cây cầu đa chiếc xe vận tải nặng nề vợt qua sông và bóp còi rộn vang cả
dòng sông yên tĩnh.
d. Con đờng dẫn chúng tôi men theo bờ sông qua một chiếc cầu nhỏ rồi dừng
lại trớc ngôi nhà cũ kĩ.
Nguyên nhân : Sai lô gíc do ngời viết không biết lựa chọn trật tự từ.
Cách sửa:
Sắp xếp lại trật tự từ trong câu
Câu văn đúng:
a. Đợt thi đua của chúng ta kéo dài hai tháng.
b. Khoa học xã hội nói chung và môn văn nói riêng đòi hỏi ngời nghiên cứu
phải đọc nhiều, ghi chép nhiều.
c. Cây cầu đa chiếc xe vận tải nặng nề vợt qua sông và chiếc xe bóp còi rộn
vang cả dòng sông yên tĩnh.
d. Con đờng dẫn chúng tôi men theo bờ sông qua một chiếc cầu nhỏ rồi
chúng tôi dừng lại trớc ngôi nhà cũ kĩ.
Bài tập 4. Những câu dới đây mắc một số lỗi diễn đạt liên quan đến lô-gic.
Hãy phát hiện và sửa chữa những lỗi đó.
a. Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là
nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
b. Lão Hạc, Bớc đờng cùng và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân
phận của ngời nông dân Việt Nam trớc Cách mạng tháng 8 năm 1945.
c. Em muốn trở thành một ngời tri thức hay một bác sĩ?
d. Chị Dậu cần cù, chịu khó nên rất mực yêu thơng chồng con.
Cách sửa:

a. Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân
tố quan trọng dẫn đến thành công.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
10
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
b. Lão Hạc, Bớc đờng cùng, Tắt đèn đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận
ngời nông dân Việt Nam trơc Cách mạng thấng 8 năm 1945.
c. Em muốn trở thành trí thức hay công nhân?
d. Chị Dậu rất cần cù, chịu khó và cũng rất mực yêu thơng chồng con.
IV. Kết quả thực hiện
Kết quả sau khi thực hiện
Lớp Sĩ số Dới TB TB Khá , giỏi
8B 21 3 14% 13 62% 5 24%
8E 42 1 3% 14 % 35 83%
Từ kết quả trên tôi nhận thấy nếu giáo viên thờng xuyên rèn luyện kĩ năng
chữa lỗi diễn đạt cho học sinh , trong các giờ Tiếng Việt , giờ Tập làm văn và giờ
trả bài . Các em sẽ đạt kết quả cao trong khi nói và viết.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
11
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
V. Vấn đề còn hạn chế và h ớng tiếp tục nghiên cứu
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy vẫn còn hạn chế . Mới chỉ
rèn luyện cho các em nắm một số lỗi cơ bản mà còn nhiều lỗi cha rèn đợc cho
các em. Cần phải nghiên cứu một số chuyên đề khác nữa để giúp các em viết bài
đợc tốt hơn .
VI. Điều kiện để áp dụng
Với bài dạy này giáo viên có thể áp dụng ở tất cả các lớp từ lớp 6 đến lớp 9,
trong các giờ Tiếng Việt, Tập làm văn, Văn học và đặc biệt quan trọng nhất là
giờ Trả bài cần phải chỉ ra lỗi sai và chữa lỗi cho học sinh rút kinh nghiệm.
Để đạt cao có thể dạy bài này dới dạng một chuyên đề.

Đối với giáo viên cần phải đầu t nghiên cứu tích luỹ kinh nghiệm , phân dạng
các lỗi sai để dạy cho các em cách sửa. Các em nhớ đợc lâu hơn và không bị
mắc phải các lỗi đó nữa.
VII. Kết luận về việc thực hiện
Nếu giáo viên nào cũng có ý thức chữa lỗi diễn dạt cho học sinh trong các bài
kiểm tra . Rèn kĩ năng chữa lỗi diễn dạt trong các tiết trả bài thì học sinh sẽ tiến
bộ rất nhiều và đạt kết quả cao trong các bài viết văn và rất hiếm khi các em mắc
phải các lỗi diễn đạt nữa.Các em còn có kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống.
Song những u điểm trên không tránh khỏi những hạn chế. Trong giờ trả bài
không chữa đợc hết các bài của học sinh mà chủ yếu chỉ ra cho các em để các
em biết cách sửa. Trong đề tài số bài tập đa ra còn ít cần nêu ra đợc nhiều dạng
bài phong phú hơn. Để học sinh có điều kiện tiếp xúc đợc tất cả các lỗi sai thờng
gặp.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
12
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
C.Kết luận
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng
chữa lỗi diễn đạt là rất cần thiết. Các em có một vốn kiến thức vững vàng để tự
tin bớc vào các kì thi. Đặc biệt đối với học sinh lớp 9 lại quan trọng hơn bao giờ
hết. Các em phải thi vào lớp 10. Do đó việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt là vô cùng
cần thiết. Điều đó cũng kích thích đợc lòng say mê và yêu môn văn ở các em.
Tuy nhiên trong một thời gian ngắn nghiên cứu không tránh khỏi những hạn
chế. Tôi kính mong các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp tham gia góp ý bổ
sung những mặt còn hạn chế. Để tôi có những kinh nghiệm tốt hơn trong quá
trình dạy môn ngữ văn . Đồng thời tôi có những cơ hội thực hiện tốt những
chuyên đề sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cao Viên , ngày 21/4/2010

Ngời thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
13
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Nhận xét của hội đồng khoa học nhà trờng
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Nhận xét của hội đồng khoa học cấp cơ sở
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
14
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên

Tài liệu tham khảo:
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 6,7,8,9.
2. Sách giáo viên Ngữ văn 6,7,8,9.
3. Báo Văn học và tuổi trẻ ( nhiều số)
4. Thiết kế bài giảng Ngữ văn của Nguyễn Văn Đờng ( chủ biên)
5. Tài liệu chuẩn kiến thức.
6. Ngữ pháp Tiếng Việt.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
15
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Mục lục
Bìa ngoài
Sơ yếu lí lịch
A . Đặt vấn đề
1. Tên đề tài
2. Lí do chọn đề tài
B. Nội dung và phơng pháp thực hiện
I. Thực trạng cuả vấn đề.
II. Những vấn đề cần giải quyết
III.Phơng pháp tiến hành
III.1.Lỗi dùng từ
III. 2. Lỗi sai về ngữ pháp
III.3. Lỗi sai về kiến thức
III 4. Lỗi sai về chính tả
III.5. Lỗi sai về lô-gic
III.6. Bài tập vận dụng
IV. Kết quả thực hiện
V.Vấn đề còn hạn chế và hớng tiếp tục nghiên cứu
VI.Điều kiện để áp dụng
VII.Kết luận về việc thực hiện

C. Kết luận chung
* Nhận xét của hội đồng khoa học nhà trờng
* Nhận xét của hội đồng khoa học cấp cơ sở
* Tài liệu tham khảo
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- tự do hạnh phúc
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
16
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hồng Nhiên
Sơ yếu lí lịch
- Họ và tên : Nguyễn Thị Hồng Nhiên
- Ngày tháng năm sinh: 06/9/1978
- Năm vào ngành: 1999
- Chức vụ : Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trờng THCS Cao Viên
- Trình độ chuyên môn: Đại học Văn
- Trình độ chính trị : Sơ cấp
- Nhiệm vụ đợc giao: Giảng dạy lớp 8B, 8E và chủ nhiệm lớp 8E.
- Thành tích đạt đợc:
+ Giáo viên giỏi cấp huyện năm học 1999-2000
+ Giáo viên giỏi cấp huyện năm học 2000-2001
+ Giáo viên giỏi cấp huyện năm học 2003-2004
+ Giáo viên giỏi cấp cơ sở năm học 2004-2005
+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2007- 2008
+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2008- 2009
- Số đề tài đợc công nhận: 6 đề tài.
Trờng THCS Cao Viên Năm học 2009-2010
17

×