Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

những điểm khác biệt cơ bản giữa hiến pháp 1980 và hiến pháp 1992

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.34 KB, 2 trang )

Những điểm khác biệt cơ bản giữa Hiến Pháp 1980 và Hiến Pháp 1992.
Nội dung
so sánh
Hiến Pháp 1980 Hiến Pháp 1992
Lời nói
đầu
- Lời nói đầu của Hiến Pháp năm
1980 khẳng định truyền thống tốt
đẹp của dân tộc ta, xác định những
nhiệm vụ của Cách mạng Việt
Nam trong thời kỳ mới.
- Cũng tương tự Hiến Pháp 1980
nhưng ngắn gọn, xúc tích hơn. Xác
định rõ những nhiệm vụ trong giai
đoạn Cách mạng mới và xác định
những vấn đề cơ bản mà Hiến Pháp
quy định.
Chế độ
chính trị
- Dùng thuật ngữ “Nhà nước
chuyên chính vô sản” (Điều 2 Hiến
Pháp 1980)
- Dùng thuật ngữ “Nhà nước của dân,
do dân và vì dân” (Điều 2 Hiến Pháp
1992)
Chế độ
kinh tế
- Chỉ tồn tại hai hình thức sở
hữu: • Sở hữu toàn dân (Sở hữu
Nhà nước). • Sở hữu Hợp tác xã -
Nền kinh tế chủ yếu có hai thành


phần: • Kinh tế Quốc
doanh. • Kinh tế Hợp tác xã.
- Có 3 hình thức sở hữu cơ bản: • Sở
hữu toàn dân (Sở hữu Nhà
nước). • Sở hữu tập thể. • Sở hữu tư
nhân. - Nền kinh tế đa thành
phần: •Kinh tế Nhà nước. • Kinh tế
tập thể. • Kinh tế cá thể, tiểu
chủ. • Kinh tế tư bản tư nhân. •Kinh
tế tư bản Nhà nước. • Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài.
Quyền cơ
bản của
công dân
Quyền cơ
bản của
công dân
- Không tồn tại quyền con người
chỉ có quyền công dân. - Quyền
được đi học và khám bệnh không
phải trả tiền. - Nhà nước có nhiệm
vụ tìm việc làm và cấp nhà ở cho
nhân dân. - Không được “Trưng
cầu dân ý”. - Không có quyền Ứng
cử chủ động (Tự ứng cử). - Không
có quyền tự do kinh doanh. - Chỉ
định công dân có quyền sở hữu về
thu nhập hợp pháp của cải để dành,
tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng.
- Không có quyền suy đoán vô tội

- Đã ghi nhận quyền công dân. Đây là
một điều hoàn toàn mới. - Đã không
còn bao cấp mà thực hiện một số chế
độ miễn giảm. - Xoá bỏ sự bao cấp về
việc làm và nhà ở. Thay vào đó bằng
kinh tế thị trường sẽ tạo ra nhiều việc
làm cho nhân dân. - Đã chấp thuận
khôi phục lại “Trưng cầu dân ý”. - Đã
bổ xung thêm quyền được tự ứng cử. -
Đã xuất hiện quyền tự do kinh doanh.
- Quy định thêm quyền sở hữu những
tư liệu sản xuất vốn và tài sản khác
của doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng
kinh tế thị trường. - Được quyền suy
đoán vô tội.
Quốc hội - Là một mô hình Quốc Hội toàn
quyền, Quốc Hội lập ra Hội Đồng
Bộ Trưởng. - Thành lập cơ quan
mới là Hội Đồng nhà nước (Đây là
cơ quan hoạt động thường xuyên
củ Quốc Hội).
- Quốc Hội là cơ quan cao nhất, do
dân bầu và mang quyền lực nhân dân.
- Bỏ thiết chế Hội Đồng nhà nước,
khôi phục lại chế định Uỷ Ban
Thường Vụ Quốc Hội và chế định
Chủ Tịch nước.
Chủ Tịch
nước
- Không có Chủ Tịch nước mà là

Hội Đồng nhà nước, vừa là cơ
- Chủ tịch nước là một cá nhân được
quy định thành một chế định riêng
quan cao nhất hoạt động thường
xuyên của Quốc Hội vừa là Chủ
tịch tập thể của nước CHXHCN
Việt Nam.
biệt như hiến Pháp 1959.
Chính Phủ
- Hội Đồng Bộ Trưởng là cơ quan
chấp hành và hành chính cao nhất
của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất.
- Chính Phủ là cơ quan chấp hành của
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
và là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất.
HĐND và
UBND
- Quy định nước ta có ba cấp hành
chính đó là cấp Tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cấp tương
đương có huyện, quận, thành phố
trực thuộc tỉnh và thị xã có xã,
phường, thị trấn. Khu tự trị đã
được bãi bỏ nhưng lập thêm đơn vị
hành chính đặc khu.
- Duy trì các quy định của luật tổ chức
Hội Đồng Nhân Dân và Uỷ Ban Nhân
Dân 1989 về thành lập Hội Đồng

Nhân Dân ở cấp tỉnh (Thành phố
thuộc Trung ương) và cấp huyện
(Quận, thành phố thuộc tỉnh), thành
lập ban của Hội Đồng Nhân Dân.
Đồng thời quyền hạn của Chủ Tịch
Uỷ Ban Nhân Dân cũng được tăng
cường.
Toà Án
nhân dân
và Viện
Kiểm Sát
nhân dân
- Trong hệ thống Toà án nhân dân
chỉ có Toà hình sự và Toà dân sự
- Đã có thêm Toà án nhân dân tối cao,
và ở cấp tỉnh còn có thêm Toà kinh tế,
Toà lao động và Toà hành chính.

×