Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

thị trường thẻ hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.05 KB, 84 trang )


1
CHƯƠNG 1
KHÁI QT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
THẺ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

1.1 NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ
1.1.1 Khái niệm và phân loại
1.1.1.1 Khái niệm
* Về mặt sử dụng
Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do ngân hàng phát
hành. Thẻ được cấp cho khách hàng để thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ hoặc
để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong
phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc theo hạn mức tín dụng được kí kết
giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ. Hố đơn thanh tốn thẻ chính là giấy nhận
nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ và đơn vị cung
ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân
hàng thanh tốn thẻ.
Các chủ thể tham gia vào giao dịch thẻ bao gồm:
 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành thẻ là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế
( đối với các ngân hàng nước ngồi) và được NHNNVN cho phép thực hiện
nghiệp vụ phát hành thẻ (đối với các ngân hàng trong nước). Đây là ngân hàng
chuẩn bị thẻ cho khách hàng, ngân hàng phát hành có trách nhiệm: xem xét việc
phát hành thẻ, hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ và ban hành các quy định cần thiết
khi sử dụng thẻ, thanh tốn số tiền trên hố đơn của khách hàng do ngân hàng
đại lý chuyển đến, cấp phép các thương vụ thanh tốn vượt hạn mức.

 Ngân hàng thanh tốn

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



2
Ngân hàng thanh tốn thẻ là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của
tổ chức thẻ quốc tế hoặc các ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ uỷ quyền
thực hiện nghiệp vụ thanh tốn thẻ.
Ngân hàng thanh tốn là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở chấp
nhận thẻ và thanh tốn các chứng từ giao fịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình.
Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng thanh tốn vừa đóng vai trò
là ngân hàng phát hành.

 Chủ thẻ
Chủ thẻ là người có tên ghi trên thẻ, được ngân hàng phát hành thẻ cho
phép sử dụng thẻ để thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ thay tiền mặt theo hạn
mức tín dụng được cấp. Ngồi ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý.
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính và chủ thẻ
phụ cùng sử dụng chung một tài khoản thẻ với hạn mức tín dụng mà ngân hàng
cấp cho chủ thẻ chính. Giao dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ được thể
hiện trên cùng một sao kê và được gửi cho chủ thẻ chính để thanh tốn. chủ thẻ
chính là người chịu trách nhiệm cuối cùng về thanh tốn cá khoản chi tiêu của cả
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.

 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
ĐVCNT là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hố, dịch vụ chấp
nhận thẻ làm phương tiện thanh tốn. Các đơn vị này thơng thường được ngân
hàng trang bị máy móc, kỹ thuật để chấp nhận thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ
bằng thẻ.

 Ngân hàng đại lý thanh tốn


Là ngân hàng được ngân hàng thanh tốn thẻ uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ
chấp nhận thanh tốn thẻ thơng qua hợp đồng ngân hàng đại lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3

 Tổ chức thẻ quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng, tham gia phát hành và thanh
tốn thẻ quốc tế. Tổ chức và làm trung tâm xử lý cấp phép, thơng tin giao dịch,
thanh tốn của các ngân hàng thành viên trên tồn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc
tế đều có tên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ
quốc tế khơng có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay CSCNT mà chỉ cung cấp một
mạng lưới viễn thơng tồn cầu phục vụ cho quy trình thanh tốn, cấp phép cho
ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng. HIện nay trên thế giới có các tổ
chức thẻ: VISA, MASTERCARD, Cơng ty thẻ AMEX, Cơng ty thẻ JCB.

 Người chịu trách nhiệm thanh tốn
Là người chịu trách nhiệm tồn bộ các khoản chi tiêu phát sinh từ việc sử
dụng thẻ và là chủ thẻ chính (nếu là thẻ cá nhân) hoặc tổ chức, cơng ty xin cấp
thẻ (nếu là thẻ do cơng ty uỷ quyền cho cá nhân sử dụng).

* Về mặt cấu tạo:
Dù là bất cứ loại thẻ gì, thẻ bao giờ cũng có một đặc điểm chung nhất: Nó
được làm bằng Plastic, có kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 5,5cm x 8,5cm. Trên
thẻ có in đầy đủ các yếu tố như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, số thẻ, tên chủ
thẻ ,ngày hiệu lực ( ngày cuối cùng có hiệu lực) và một số cá yếu tố khác tuỳ
theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ.
Mặt trước của thẻ:
Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng
của tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như một yếu tố an ninh chống lại sự

giả mạo.
♦ VISA: Hình chữ nhật 3 mầu: xanh, trắng, vàng có chữ VISA chạy
ngang giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 màu là hình chim bò câu
đang bay in chìm.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
♦ MASTERCARD: Có 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải
(một hình màu da cam, một hình màu đỏ) và dòng chữ
MASTERCARD màu trắng chạy ở giữa; trên 2 hình tròn lồng nhau là
2 nửa quả cầu lồng nhau in chìm.

♦ JCB: Biểu tượng 3 màu: xanh cơng nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB
chạy ngang ở giữa.

♦ AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.

Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được
in lại trên hố đơn khi chủ thẻ thanh tốn bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà số
các chữ số, chữ số và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.

Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.
Tuỳ theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hay ngày
đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.

Họ và tên chủ thẻ: Được in bằng chữ nổi, là tên cá nhân nếu là thẻ cá
nhân, tên của người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ cơng ty. Ngồi ra, có thẻ
còn có cả ảnh của chủ thẻ.


Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ ln có
ký tự an ninh kèm theo, in phía sau ngày hiệu lực. VD: thẻ VISA có chữ V(
hoặc CV, PV, RV, GV), thẻ MASTER có chữ M và chữ C lồng vào nhau. Ngồi
ra, thẻ AMEX còn in thêm mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
Dải băng từ: dải băng này có khả năng lưu trữ các thơng tin cần thiết như: số
thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành…

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Dải băng chữ ký: Trên dải băng này phải chữ ký của chủ thẻ để CSCNT có thể
đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh tốn.

1.1.1.2 Phân loại
Trên mỗi giác độ khác nhau thì thẻ cũng được chia thành những loại khác
nhau. Chúng ta sẽ xem xét thẻ trên những phương diện cơ bản như sau:

* Theo chủ thể phát hành
• Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là
loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, khơng chỉ trong phạm vi
quốc gia mà còn trên phạm vi tồn cầu. Ví dụ như: VISA,
MASTERCARD, JCB…
• Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng: đây có thể là các loại thẻ du lịch
giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn hoặc cũng có thể là thẻ do các
cơng ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành. Ví dụ: Diners Club,
Amex…

* Theo tính chất thanh tốn của thẻ

• Thẻ tín dụng (credit card):
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhấ, theo đó người chủ thẻ được sử
dụng một hạn mức tín dụng tuần hồn để mua sắm hàng hố, dịch vụ
tại các CSCNT.
Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được qui định
một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản
thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã cho. Chủ thẻ phải thanh tốn cho ngân hàng phát
hành thẻ theo kỳ hàng tháng. Lãi suất tín dụngtuỳ thuộc vào qui định
của mỗi ngân hàng phát hành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
Tính chất tín dụng của thẻ còn thể hiện ở việc chủ thẻ được ứng trước
một hạn mức tiêu dùng mà khơng phải trả tiền ngay, chỉ thanh tốn
sau một kì hạn nhất định. Thẻ tín dụng được coi là một cơng cụ tín
dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

• Thẻ ghi nợ (debit card):
Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hố, dịch vụ dựa trên
số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình
tại ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh tốn khơng có hạn mức tín
dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ
thẻ thơng qua những thiết bị điện tử đặt tại CSCNT.

Ngồi 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ đã nêu ở trên
thì cũng có một số loại thẻ khác được sử dụng cho cho một số mục đích
nhất định như:
• Thẻ rút tiền mặt (cash card) dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của

chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động ATM hoặc tại ngân hàng và sử
dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp ( vd: kiểm tra số dư,
chuyển khoản chi trả các khoản vay…). Với chức năng chun dùng
để rút tiền, u cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ tiền vào tài
khoản hoặc được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.

• Thẻ lưu giữ giá trị (storedb value card) được phát hành bằng cách
nộp một số tiền nhất định để mua thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền
trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này được sử dụng dể mua bán hàng hố có
giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu ở các điểm bán xăng tự động, gọi
điện thoại…(thẻ điện thoại và thẻ internet ở Việt Nam là điển hình).

* Theo phạm vi lãnh thổ:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
• Thẻ nội địa là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia
do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ nước đó. Hoạt động
của loại thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức
điều hành việc phát hành, xử lý trung gian cho đến việc thanh tốn.
Thẻ có nhược điểm là việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một
quốc gia vì vậy việc kinh doanh sẽ khơng thật hiệu quả nếu mạng lưới
các CSCNT còn ít.
• Thẻ quốc tế sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh tốn, được chấp
nhận trên phạm vi tồn cầu. Thẻ được hỗ trợ, quản lí trên tồn thế giới
bởi các tổ chức tài chính lớn như MasterCard, Visa… hoạt động thống
nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an tồn, tiện lợi
của mình.

* Theo hạn mức của thẻ:

• Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và
nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát
hành cho những đối tượng có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh,
có nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác biệt của thẻ vàng so với thẻ
thường là hạn mức tín dụng lớn.
• Thẻ thường hay còn gọi là thẻ chuẩn (Standard card):là một loại thẻ
tín dụng nhưng mang tính phổ thơng, phổ biến, được sử dụng rộng rãi
trên tồn thế giới, có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng.
1.1.2 Vai trò và tính tiện ích của thẻ thanh tốn
1.1.2.1 Đối với chủ thẻ
Cũng như các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác, thẻ sẽ
khơng thể tồn tại nếu nó khơng đem lại những lợi ích cụ thể cho người sử dụng
nó. Thật vậy:
 Nhanh chóng và thuận tiện:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
Thứ nhất, với kích thước gọn nhẹ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang thẻ theo
người và sử dụng thẻ để thanh tốn tiền các loại hàng hố- dịch vụ thơng qua
một mạng lưới rộng rãi các ĐVCNT trong và ngồi nước. Chỉ cần một động tác
xuất trình thẻ và kí vào hố đơn thì coi như việc mua bán đã hồn tất và chủ thẻ
có thể nhận được những thứ mình cần.
Thứ hai, tính linh hoạt và thuận tiện của thẻ còn thể hiện rõ ràng khi
chủ thẻ đi du lịch hay cơng tác nước ngồi. Với thẻ thanh tốn, chủ thẻ được
mua hàng hố trước trả tiền sau và tài khoản của chủ thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào
chủ thẻ thực sự chi tiêu bằng thẻ. Ngồi ra, chủ thẻ sẽ n tâm hơn trong thời
gian ở nước ngồi khi ngân hàng phát hành thẻ triển khai các dịch vụ kèm theo
như: dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ trợ giúp tồn cầu, dịch vụ bảo hiểm lữ
hành…
Thứ ba, với một tấm thẻ thanh tốn trong tay, chủ thẻ sẽ có thể dễ dàng

rút tiền mặt bất cứ lúc nào tại các máy ATM được trang bị ở những nơi cơng
cộng trong và ngồi nước. Máy ATM còn cung cấp cho chủ thẻ những dịch vụ
khác như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản…qua các thiết bị điện
tử của máy.
Thứ tư, sử dụng thẻ tín dụng có nghĩa là chủ thẻ đang được nhận một
khoản tín dụng tiêu dùng tự động, tức thời. Với hạn mức tín dụng mà ngân hàng
cung cấp, chủ thẻ có điều kiện mở rộng các giao dịch tài chính trong khả năng
thu nhập có hạn. Đối với thẻ nợ, chủ thẻ thậm chí còn được hưởng một mức thấu
chi nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng.
 Tiết kiệm và hiệu quả
Thứ nhất, với việc sử dụng thẻ, một cách gián tiếp chủ thẻ đã tiết kiệm
được thời gian và chi phí vận chuyển, kiểm đếm tiền. Giao dịch bằng thẻ diễn ra
nhanh gọn cũng làm giảm thời gian phải bỏ ra cho việc mua sắm hàng hố dịch
vụ, hay thời gian đến ngân hàng để làm các thủ tục với séc du lịch hoặc các
phương tiện thanh tốn khác.
Thứ hai, với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ có thể
kiểm sốt được các giao dịch tài chính của mình trong kỳ. Nếu chủ thẻ thanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
tốn đầy đủ các khoản đã chi tiêu khi có thơng báo thì khơng phải trả lãi ngo
khoản phí thường niên quy định. Cũng có thể chủ thẻ chấp nhận thanh tốn một
khoản vừa đủ để duy trì hạn mức mà ngân hàng cho phép, phần còn lại họ sẵn
sàng trả lãi để được sử dụng số tiền còn nợ vào những mục đích khác có chi phí
cơ hội cao hơn.
Thứ ba, đối với những gia đình có con em đi du học thì thẻ thanh tốn
thực sự đem lại hiệu quả trong việc chu cấp tiền hàng tháng mà khơng cần phải
tốn nhiều thời gian và thủ tục như các hình thức khác. Với thẻ kinh doanh, cơng
ty có thể quản lý và kiểm sốt hiệu quả chi tiêu của nhân viên, giảm các khoản
tạm ứng cơng tác phí, thậm chí cơng ty còn được cấp ngay một nguồn vốn ngắn

hạn mà khơng cần thủ tục vay vốn.
 An tồn và được bảo vệ
Thẻ được chế tạo hết sức tinh vi, hiện đại và khó làm giả nên tính an
tồn của thẻ rất cao. Việc so sánh chữ kí mẫu trên thẻ với chữ kí chủ thẻ kết hợp
với các thơng tin được mã hố lưu ở đằng sau thẻ tạo nên một bức tường vững
chắc trước nguy cơ bị người khác lạm dụng. Khi mất thẻ hay lộ số PIN, chủ thẻ
có thể thơng báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong toả tài
khoản thẻ. Với sự phát triển của các thiết bị kiểm tra hiện đại cũng như sự ra đời
của thẻ thơng minh, tính an tồn của thẻ thanh tốn sẽ còn tiếp tục được nâng
cao.
1.1.2.2 Đối với ĐVCNT
Các ĐVCNT là điều kiện khơng thể thiếu đối với sự phát triển thanh tốn
thẻ. Thẻ sẽ trở nên vơ dụng nếu khơng có các chủ thể này. Khi tham gia thanh
tốn thẻ, lợi ích mà các ĐVCNT nhận được sẽ lớn hơn nhiều so với các chi phí
mà họ bỏ ra.
 Tăng doanh số bán hàng và thu hút thêm khách hàng
Khi đời sống của người dân được tăng cao thì đầu tư nước ngồi, du lịch
quốc tế sẽ ngày càng phát triển. Chấp nhận thanh tốn thẻ là cung cấp cho khách
hàng, đặc biệt là các nhà đầu tư và khách du lịch một phương tiện chi trả nhanh
chóng tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, nhờ đó doanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
s cung ng hng hoỏ dch v ca n v cng tng lờn. Nh vy th thanh toỏn
to cho VCNT kh nng cnh tranh cao hn so vi cỏc n v khỏc.
m bo chi tr, tng vũng quay ca vn, gim chi phớ
Vic chp nhn th s giỳp cho cỏc c s a dng hoỏ cỏc phng thc
thanh toỏn, gim tỡnh trng chm tr ca khỏch hng. Vi th thanh toỏn, ti
khon ca VCNT lp tc ghi cú ngay sau khi thụng tin truyn qua h thng
mỏy múc in t ờn ngõn hng thanh toỏn. S tin ny VCNT cú th s dng

ngay vo mc ớch quay vũng vn, gim cỏc chi phớ c hi. ng thi vic chp
nhn th thanh toỏn giỳp cho n v tit kim thi gian kim m, thu gi tin
mt cng nh thi gian giao dch vi khỏch hng; trỏnh c ri ro mt cp hay
thu phi tin gi, qua ú gim c cỏc chi phớ khụng cn thit.
Hng u ói t ngõn hng
Khi chp nhn thanh toỏn th, VCNT s nhn c nhiu li ớch t
chớnh sỏch khỏch hng ca ngõn hng. H khụng phi b vn u t m c
ngõn hng cung cp cỏc mỏy múc thit b v phng tin cn thit khỏc cho hỡnh
thc thanh toỏn ny. Mi quan h mt thit vi ngõn hng cũn giỳp cỏc VCNT
nhn c nhng khon u ói trong cỏc giao dch khỏc, c bit l trong quan
h tớn dng, vay vn t ngõn hng.
Tng uy tớn
Vi vic chp nhn th, s sang trng cng nh uy tớn ca VCNT s
tng lờn vỡ th l mt phng tin thanh toỏn hin i, nú th hin s vn minh,
tin b cng nh hot ng kinh doanh y trin vng ca n v.
1.1.2.3 i vi ngõn hng
Hn ai ht, ngõn hng chớnh l ngi c hng li t hot ng phỏt
hnh v thanh toỏn th. Ta cú th thy nhng iu ny qua cỏc mt sau:
Tng doanh thu v li nhun ngõn hng
Th nht, thụng qua hot ng kinh doanh th, doanh thu t nghip
v trung gian ca ngõn hng phỏt hnh v ngõn hng thanh toỏn cng nh gia
tng nh cỏc khon phớ nh: phớ chit khu i lý chp nhn thanh toỏn th, phớ
s dng th hay phớ thng niờn, phớ thu t cỏc dch v ngõn hng v u t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
kèm theo…Tuy rằng số phí thu được trên mỗi giao dịch là khơng đáng kể nhưng
lượng giao dịch bằng thẻ hàng ngày có thể lên đến hàng trăm, hàng nghìn giao
dịch, do vậy lợi nhuận thu được từ hoạt động này khơng phải là nhỏ.
Thứ hai, nhờ thẻ thanh tốn, số lượng tiền gửi của khách hàng để

thanh tốn thẻ và số lượng tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên. Bên cạnh
đó, trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng, tuỳ theo qui định của ngân hàng,
khách hàng phải kí quỹ một khoản tiền nhất định hay kí quỹ sổ tiết kiệm tiền gửi
tại ngân hàng. Với lượng giao dịch thẻ tương đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo ra
cho ngân hàng một lượng vốn đáng kể. Mặt khác, với ý nghĩa một hình thức tín
dụng tiêu dùng, thơng qua việc phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng có thể thu
những khoản lãi hàng tháng nếu khách hàng chỉ trả một phần vừa đủ theo qui
định để duy trì hạn mức mà ngân hàng cho phép, phần còn lại họ sẵn sàng trả
lãi. Đây có thể coi là một hình thức cho vay khá an tồn, nhanh chóng và đạt
hiệu quả cao.
 Đa dạng hố các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Thứ nhất, thẻ thanh tốn ra đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân
hàng, mang đến cho ngân hàng một phương tiện thanh tốn đa tiện ích, thoả mãn
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, kinh doanh thẻ tạo cơ hội cho ngân
hàng phát triển các dịch vụ song song như: đầu tư, bảo hiểm cho các sản phẩm
hay các dịch vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi…
Thứ hai, thơng qua hoạt động phát hành và thanh tốn thẻ, ngân hàng
vừa thu hút được khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác
do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng truyền thống. Mối quan
hệ với các ĐVCNT cũng là một thuận lợi giúp cho ngân hàng mở rộng hoạt
động cung cấp tín dụng cho đối tượng là các đơn vị kinh doanh.
Thứ ba, với việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Master
Card hay trở thành thành viên của các hiệp hội các ngân hàng thanh tốn
thẻ…ngân hàng có được mối quan hệ làm ăn với nhiều ngân hàng và các tổ chức
tài chính trong và ngồi nước. Điều này góp phần tạo điều kiện cho các ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
hàng tăng cường hoạt động kinh doanh, đồng thời tham gia vào q trình tồn

cầu hố, hội nhập với cộng động quốc tế.
 Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng
Loại hình thanh tốn hiện nay buộc ngân hàng phải khơng ngừng hồn
thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm các thiết bị kĩ thuật cơng nghệ cao để
cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh tốn, đảm bảo uy
tín, sự an tồn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
 Tăng uy tín và danh tiếng ngân hàng
Có thể nói lợi ích mà ngân hàng nhận được còn là uy tín, danh tiếng
của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh, mà đặc biệt là kinh doanh tiền tệ
thì uy tín là điều tối quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai.


1.1.2.4 Đối với nền kinh tế xã hội
 Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt
trong lưu thơng
Việc thanh tốn thẻ đã tạo điều kiện cho việc thanh tốn tiền hàng hố
dịch vụ một cách an tồn, hiệu quả, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó
tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt,
việc thanh tốn thẻ giúp giảm nhu cầu giữ tiền mặt và giảm khối lượng tiền mặt
trong lưu thơng, qua đó giảm các chi phí bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền
cũng như chi phí chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế.
 Tăng khối lượng chu chuyển, thanh tốn trong nền kinh tế
Hầu hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay tồn cầu đều được
thực hiện và thanh tốn trực tuyến (online) nên tốc độ chu chuyển, thanh tốn
nhanh hơn rất nhiều so với các phương tiện thanh tốn khác. Do vậy, thẻ thanh
tốn góp phần tăng cường hoạt động lưu thơng tiền tệ, tăng cường vòng quay
của đồng tiền, khơi thơng các luồng vốn khác nhau, giúp kiểm sốt khối lượng
giao dịch thanh tốn của dân cư và của cả nền kinh tế. Điều này tạo tiền đề cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


13
việc tính tốn lượng tiền cung ứng và việc điều hành, thực thi chính sách tiền tệ
của ngân hàng nhà nước đạt hiệu quả.
 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước
Trong thanh tốn thẻ các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm sốt của ngân
hàng, nhờ đó có thể hạn chế và giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt
động kinh tế ngầm, tăng cường vai trò chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết
nền kinh tế và các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
 Tạo mơi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập
Thanh tốn bằng thẻ sử dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện đại,
do đó sẽ tạo ra một mơi trường thương mại văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng
chính là một yếu tố thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư nước ngồi, tạo điều
kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực mà
trước hết là trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
1.1.3 Q trình phát triển của dịch vụ thẻ
1.1.3.1 Trên thế giới
Vào những năm cuối thế kỉ IXX đầu thế kỉ XX cùng với sự phát triển
khơng ngừng về kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, việc trao đổi hàng hố
đã khơng còn giới hạn trong lãnh thổ của một nước mà được mở rộng trên phạm
vi quốc tế. Điều này đòi hỏi các ngân hàng, trung tâm thực hiện các giao dịch
thanh tốn, phải đưa ra được các phương tiện thanh tốn phù hợp với tình hình,
đáp ứng được các nhu cầu mới đa dạng của khách hàng. Cũng trong thời gian
này, song song với sự phát triển kinh tế là những thành tựu vượt bậc trong lĩnh
vực viễn thơng và cơng nghệ thơng tin. Đặc biệt sự ra đời của tin học, máy tính
điện tử đã đánh dấu một bước tiến lớn trong nền kinh tế nói chungvà trong
ngành ngân hàng nói riêng _ Ngân hàng điện tử. Thật vậy, chính những thành
tựu trên đã tạo điều kiện cho các ngân hàng hồn thiện các phương thức thanh
tốn của mình như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy nhận nợ, séc, thư tín
dụng…mà đáng chú ý là sự ra đời của hình thức thanh tốn bằng thẻ, đặc biệt là

thẻ tín dụng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
Ngy nay, th - tin in t ó tr thnh mt phng tin thanh toỏn hin
i v tiờn tin nht trờn th gii. S th phỏt hnh khong hn 2 t th vi hn
36 t giao dch a doanh s thanh toỏn th lờn ti hn 3000 t USD mi nm.
Th ch yu c phỏt hnh bi cỏc ngõn hng nhng s ra i ca nú li khụng
xut phỏt t ngõn hng.
Lch s hỡnh thnh phng thc thanh toỏn bng th núi chung c ghi
nhn vo nm 1914. Khi ú, mt cụng ty ca M l Western Union ó cung cp
mt dch v thanh toỏn theo yờu cu ca khỏch hng, theo ú cụng ty ny phỏt
hnh mt tm th bng kim loi vi mt s thụng tin c in ni lờn trờn m
bo 2 chc nng c bn:
- Nhn dng c khỏch hng.
- Cú th lu gi li cỏc thụng tin c in ni trờn tm kim loi
Chớnh vỡ thy c s tin li t th Western Union, cụng ty General
Petroleum ca M cng ó phỏt hnh th xng du u tiờn vo nm 1924, theo
ú cho phộp cỏc khỏch hng ca cụng ty ny cú th mua xng du ti cỏc ca
hng bỏn xng du ca ca cụng ty trờn nc M. Nh vy, cú th núi nhng
tm th kim loi ny l nn tng cho vic ra i nhng tm th nha sau ny.
Tm th nha u tiờn c phỏt hnh l vo nm 1950 bi cụng ty
Diners Club. Khi ú, ụng Frank McNamara, ngi sỏng lp ra cụng ty Diners
Club, ó ht sc bi ri sau khi tham d mt bui tic ti mt nh hng ó phỏt
hin ra mỡnh quờn mang theo vớ tin. Chớnh vỡ vy, ụng ó cú ý ngh l phỏt
hnh nhng tm th nha cho phộp khỏch hng cú th thanh toỏn sau.
Trong h thng ngõn hng, hỡnh thc s khai ca th l charge-it, mt
hỡnh thc mua bỏn chu do ngõn hng Flatbush National lp ra. H thng ny
m ng cho s ra i ca th vo nm 1951 do ngõn hng Franklin National
phỏt hnh. Ti õy, cỏc khỏch hng trỡnh n xin vay v c thm nh kh

nng thanh toỏn. Nu khỏch hng tiờu chun s c cp th, dựng thanh
toỏn cho cỏc thng v bỏn l hng hoỏ dch v. Cỏc c s ny, khi nhn c
giao dch s liờn h vi ngõn hng, nu c phộp chun chi h s thc hin
giao dch v ũi tin sau i vi khỏch hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

15
Với những lợi ích của việc thanh tốn này, càng ngày càng có nhiều tổ
chức tín dụng tham gia thanh tốn. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Trip
charge, Golden Key, Guornet Club rồi đến Carte Blanche và American express
ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh tốn thẻ có thể thu
hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới thanh tốn lớn , khơng chỉ
trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà trên phạm vi tồn cầu. Đứng
trước đòi hỏi đó, Interbank (MasterCharge) và Bank of American (Bank
Americard) đã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử lý, thanh
tốn thẻ tồn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở thành VISA USA và sau đó
trở thành tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, MasterCharge cũng trở thành
một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là MASTERCARD.
Ngày nay, MASTERCARD và VISACARD là hai loại thẻ lưu hành phổ
biến nhất. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ VISACARD được lưu
hành với doanh thu khoảng 354 tỷ USD. Nhưng chỉ trong vòng 3 năm, cuối năm
1993, doanh thu của VISACARD đã tăng lên mạnh mẽ đến 543 tỷ USD. Hệ
thống máy rút tiền tự động của VISACARD khoảng 164000 máy ở 65 nước trên
thế giới. Trong khi đó, tính đến cuối năm 1993, tổng doanh thu của
MASTERCARD đến 325 tỷ USD và có khoảng 215,8 triệu thẻ đang lưu hành ở
22 nước. Hệ thống máy rút tiền tự động của MASTERCARD cũng phát triển
khoảng 162000 máy ở 120 nước trên thế giới. Cho đến nay số lượng thành viên
tham gia hiệp hội MASTERCARD đã lên tới 29000 thành viên, mạng lưới rút
tiền mặt đã triển khai ở 191000 chi nhánh ngân hàng trên thế giới.
Do thẻ ngày nayđược sử dụng rộng rãi, các cơng ty và các ngân hàng liên

kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần
được xem như một cơng cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua
bán. Bên cạnh các loại thẻ như MasterCard, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958,
JCB xuất phát từ Nhật cũng vươn lên mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi trên tồn
cầu, và cùng chia những thị phần rộng lớn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16
Với sự phát triển của thẻ thanh tốn, các hiệp hội thẻ đang cạnh tranh
nhau quyết liệt nhằm giành thị phân lớn cho mình. Sự cạnh tranh này tạo điều
kiện cho thẻ thanh tốn có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi tồn cầu.

1.1.3.2 Tại Việt Nam
Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nươc nền kinh tế Việt nam đã và đang từng bước bắt nhịp được với sự
sơi động và linh hoạt của nền kinh tế thế giới. Ngày nay, xu thế tồn cầu hố đã
trở thành một xu thế tất yếu khơng thể tránh khỏi đối với bất kỳ quốc gia nào và
Việt Nam cũng khơng phải là một ngoại lệ. Đây đang thực sự là thời cơ nhưng
cũng chính là thách thức lớn đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam để tiến kịp với trình độ của khu vực. Trước áp lực của cạnh tranh quốc tế
đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng khi Việt Nam đang cam kết lộ trình
gia nhập AFTA và thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, thì đối thủ cạnh
tranh trên thị trường tài chính khơng còn chỉ là các ngân hàng và tổ chức tài
chính trong nước mà còn là các ngân hàng và các tổ chức tài chính lớn nước
ngồi cơ bề dày hàng trăm năm kinh nghiệm, mạnh về tài chính, tiến tiến về
cơng nghệ. Để thích ứng với tình hình mới, các NHTM VN cần phải cải cách
mạnh mẽ về mọi mặt đặc biệt là về cơng nghệ cũng như số lượng và chất lượng
của các dịch vụ ngân hàng cung ứng.
Hiện nay, ở Việt Nam, phần lớn các NHTM có qui mơ trung bình và khá
đều đang tập trung cho phát triển các dịch vụ bán bn mà dường như bỏ ngỏ thị

trường ngân hàng bán lẻ, một mảng mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập bền
vững và ổn định. Điều này đã phần nào làm cho dịch vụ ngân hàng bán lẻ rất
nghèo nàn, sản phẩm thiếu thốn và kém thuận tiện cho người sử dụng. Đây thực
sự là một bất cập lớn trong ngân hàng nước ta bởi lẽ theo quan điểm của nhiều
nhà lãnh đạo ngân hàng thì mảng dịch vụ bán bn là mảng cạnh tranh lớn và
trong những năm sắp tới sẽ khơng thể chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu nhập
của các NHTM. Do vậy, các NHTM nước ta cần phải kịp thời quan tâm chú
trọng đến thị trường này khơng chỉ để tăng lợi nhuận cho bản thân ngân hàng mà
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
còn phải giữ được thị trường này khơng để rơi vào các ngân hàng nước ngồi
dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng
của vấn đề này, trong những năm qua một số NHTM đã bước đầu cung cấp
những sản phẩm dịch vụ mới trong đó có dịch vụ thẻ.
Như chúng ta đã biết, dịch vụ thẻ có lịch sử phát triển gần 50 năm và trở
thành một phương tiện thanh tốn tiên tiến phổ biến nhất trên thế giới ngày nay.
Với những tiện ích đáng kể của mình, thẻ đã bắt đầu được du nhập và Việt
Nam từ năm 1990 bằng việc NHNN chấp thuận cho NHNT thực hiện làm đại lý
thanh tốn cho các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngồi.
Ba năm sau, năm 1993 NHNT được phép phát hành thẻ tín dụng quốc tế
đầu tiên, đưa cơng nghệ thẻ thơng minh và thị trường Việt Nam, và đến năm
1995 phát hành thí điểm thẻ ATM.
Tháng 4 năm 1995, cùng với NHNT VN, ba ngân hàng thương mại khác:
ngân hàng á Châu (ACB), First VinaBank, ngân hàng thương mại cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế
MasterCard. Tuy nhiên chỉ có NHNT sau đó là ngân hàng ACB triển khai cơng
việc phát hành thẻ tín dụng quốc tế và thực hiện thanh tốn trực tiếp ( online)
với tổ chức thẻ quốc tế MasterCard.
Đến tháng 8 năm 1996, NHNT và tiếp theo sau đó là ACB, ngân hàng

cơng thương Việt Nam, ngân hàng Sài gòn Cơng thương cũng lần lượt trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA. Trong đó, NHNT
và ACB thực hiện thanh tốn trực tiếp với tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA.
Cũng từ năm 1996, thị trường thẻ Việt Nam sơi động hẳn lên khi có sự tham gia
thanh tốn và phát hành thẻ của một số chi nhánh ngân hàng nước ngồi như
ANZ, HongKong Bank. Vào cuối năm 1997, loại thẻ tín dụng quốc tế thứ 2 _
thẻ Visa_ được phát hành tại Việt Nam.
Ngày 10/10/1999 Quyết định số 371/1000/QĐ-NHNN1 của Thống đốc
NHNN về qui chế phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ ngân hàng được ban
hành. Đây có thể nói là một bước ngoặt cho việc phát triển dịch vụ thẻ vì nó là
một văn bản pháp lý để các NHTM có cơ sở phát hành và thanh tốn thẻ. Sau
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

18
quyết định này số lượng các ngân hàng tham gia triển khai dịch vụ thẻ sẽ nhiều
hơn, đó là một trong những yếu tố làm cho việc phát hành, sử dụng và thanh
tốn thẻ được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.
Đến ngày 20/12/2000, ACB đã phát hành thẻ tín dụng nội địa đầu tiên ở
nước ta với mơ hình mới và sáng tạo, thẻ liên kết SAIGON TOURIST - ACB,
SAIGON CO-OP-ACB, hiện có hơn 2000 đại lý thanh tốn.
Ngày 2/4/2002, NHNT VN đã kí kết hợp đồng đại lý chấp nhận thanh
tốn thẻ với Diners Club International. Với việc kí kết này, NHNT VN đã trở
thành ngân hàng duy nhất tại Việt Nam thực hiện thanh tốn đối với tất cả 5 loại
thẻ thơng dụng nhất trên thế giới, đó là Visa, MasterCard, Amex, JCB và Diners
Club .
Ngày 15/5/2002, NHNT đã đưa sản phẩm thẻ Connect 24 vào sử dụng
dựa trên nền tảng của hệ thống dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB - Online.
Ngày 18/3/2003, NHNT đã chính thức trở thành ngân hàng độc quyền
phát hành thẻ Amex khẳng định vai trò chủ đạo của NHNT trên thị trường thẻ
Việt Nam.


Qua đây có thể thấy dịch vụ thẻ đã được du nhập vào nước ta từ khá sớm
song cho tới nay thẻ vẫn còn là phương tiện thanh tốn mới mẻ và xa lạ đối với
đa số người dân Việt Nam. Rõ ràng đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng hứa
hẹn lợi nhuận lớn trong tương lai. Đây cũng sẽ là một thách thức lớn đối với các
NHTM VN: triển khai nhanh chóng nắm bắt thị trường hay để các ngân hàng
nước ngồi nắm lấy. Câu trả lời sẽ có trong 1, 2 năm tới.

1.2 VAI TRỊ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ
1.2.1 Sự cần thiết của Marketing trong hoạt động ngân hàng nói chung
Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành u cầu bức xúc, tất yếu đối với
mỗi quốc gia trong điều kiện xu thế tồn cầu hố mọi hoạt động thương mại,
dịch vụ. Làm thế nào để tồn tại và phát triển trong mội trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
đang là một câu hỏi lớn đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam. Một câu trả lời
khá đơn giản nhưng lại khơng dễ thực hiện cho tất cả các doanh nghiệp Việt
Nam dù là ngân hàng hay đơn vị sản xuất kinh doanh đó là phải nỗ lực nâng cao
sức cạnh tranh, tăng cường hợp tác để có thể hội nhập thắng lợi. Có rất nhiều
phương cách khác nhau để nâng cao sức mạnh cạnh tranh tuy nhiên trong phạm
vi của chun đề này em chỉ xin đề cập đến Marketing _ cơng cụ hữu hiệu nâng
cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của các NHTM nói
riêng nhưng dường như vẫn chưa có được sự quan tâm thích đáng từ các nhà
quản lí.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Marketing ngân hàng nhưng tựu
chung lại thì ta có hiểu một cách căn bản như sau: " Marketing ngân hàng là
một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra của
ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, cũng như các dịch vụ khác của

ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện
pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hố lợi nhuận".
Như vậy có thể thấy marketing ngân hàng cũng dựa trên cơ sở chung của
marketing căn bản và dĩ nhiên nó cũng có vai trò to lớn đối với sự thành bại của
mỗi ngân hàng trong cơ chế thị trường. Các nghiên cứu đều cho thấy rằng các
NHTM hoạt động kinh doanh trên cơ sở các hoạt động đã được chiến lược hóa
ln thành cơng hơn các NHTM kinh doanh tuỳ tiện theo kiểu đối phó, khơng
biết trước được các thay đổi mơi trường bên ngồi cũng như các bên trong,
khơng xác định trước các lợi thế cũng như yếu thế của ngân hàng trong mơi
trường mới vì vậy ln rơi vào thế bị động và dễ gặp thất bại trước các đối thủ
cạnh tranh có kinh nghiệm hơn. Với cái đích cuối cùng là lợi nhuận, các NHTM
đều phải thừa nhận rằng marketing là cơng cụ kinh doanh hiện đại khơng thể
thiếu được nếu muốn tồn tại và phát triển. Thật vậy:
• Marketing là cơng cụ kết nối hoạt động của các NHTM với thị trường
Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt
động của các NHTM ngày nay. Có gắn với thị trường hiểu được sự vận động
của thị trường, nắm bắt được sự biến đổi liên tục của nhu cầu khách hàng trên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20
thị trường cũng như khả năng tham gia của bản thân ngân hàng mình thì mới có
thể có những chính sách hợp lý nhằm phát huy tối đa nội lực giành lấy thị phần.
Như vậy NHTM nào có độ gắn kết với thị trường càng cao, khả năng thành cơng
của ngân hàng đó càng lớn và ngược lại. Bản chất của marketing là q trình xác
định các khả năng tiềm lực của ngân hàng cũng như tìm hiểu nhu cầu của thị
trường trên cơ sở đó xác lập các và triển khai các các giải pháp marketing cụ thể.
Nói cách khác, tồn bộ các hoạt động gắn kết giữa ngân hàng và thị trường như
đã nêu ở trên đều thuộc phạm vi của hoạt động marketing. Vì vậy có thể khẳng
định marketing là cơng cụ kết nối hoạt động của NHTM với thị trường.


• Marketing là cơng cụ hữu hiệu thu hút khách hàng
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước và bắt chước một
cách hợp pháp do vậy rất khó giữ bản quyền. Mặt khác, so với các ngân hàng
thương mại trên thế giới, nhìn chung các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam hiện
nay đều thuộc loại dịch vụ truyền thống và khá giống nhau giữa các NHTM.
Nhằm thu hút và giữ chân khách hàng, các NHTM đã chú ý hơn đến việc thiết
kế và triển khai dịch vụ mới phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. Tuy
nhiên, kết quả hoạt động của các dịch vụ mới này thường khơng cao, chủ yếu
mới ở mức độ thử nghiệm và thậm chí có một số dịch vụ thất bại khơng thể triển
khai tiếp. Dẫn đến tình trạng này là do hầu hết các dịch vụ mới ra đời đều theo ý
kiến chủ quan của các nhà ngân hàng. Thị trường thâm nhập khơng được đo
lường trước, tiện ích của dịch vụ mới khơng phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, chất lượng dịch vụ khơng ổn định…Khắc phục tình trạng này, khơng còn
cách nào khác là các ngân hàng phải xây dựng một chiến lược marketing hợp lí,
được chương trình hố từ khi tìm hiểu nhu cầu khách hàng cho đến khi sản
phẩm dịch vụ đến tay khách hàng, thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Chỉ có bằng
cách đó ngân hàng mới có thể đưa đến cho khách hàng những dịch vụ phù hợp
nhất, nhanh nhất, với giá cả hợp lý nhất, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái
nhất và thuận tiện trong giao dịch. Làm được như vậy thì khơng có lý do nào mà
khách hàng lại khơng đến với ngân hàng. Hơn nữa, sản phẩm của ngân hàng còn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

21
cú tớnh cụng cng v xó hi hoỏ cao tc l nhng ỏnh giỏ ca cỏc khỏch hng
ó s dng dch v cú nh hng rt ln khụng nhng n quyt nh ca bn
thõn khỏch hng ú v vic cú tip tc duy trỡ quan h vi ngõn hng khụng m
cũn n c quyt nh ca nhúm khỏch hng tim nng. Chớnh vỡ vy, ta cú th
khng nh rng nh cú cỏc hot ng marketing m ngõn hng mi cú th gi
chõn khỏch hng c v thu hỳt thờm khỏch hng mi mt cỏch hiu qu nht.
Marketing l cụng c nõng cao kh nng cnh tranh

C ch th trng chớnh l c ch cnh tranh. Hn na, vi s phỏt
trin khụng ngng ca nn kinh t th gii cng nh trong nc thỡ cỏc i th
cnh tranh khụng ch l cỏc ngõn hng, t chc ti chớnh phi ngõn hng trong
nc m cũn l cỏc i th mnh trờn trng quc t. Do vy, lm th no
nõng cao kh nng cnh tranh luụn l mi quan tõm hng u ca cỏc NHTM.
Chỳng ta bit rng th trng ngõn hng l mt th trng ht sc n
iu c v i tng khỏch hng cng nh cỏc loi sn phm. Do vy vic a
ra mt sn phm mi l mt vic lm khú khn v ũi hi nhiu thi gian cụng
sc. Tuy nhiờn, ngõn hng li l n v duy nht khụng th c quyn v mt
sn phm mi ( vic bt chc cỏc sn phm dch v ngõn hng l rt d dng
li khụng phm phỏp). Vỡ th cỏc NHTM phi cú nhng chin lc marketing
nhm to ra s khỏc bit hoỏ trong dch v ca mỡnh nhm thu hỳt khỏch hng.
Hn na, ngay khi chim lnh c th trng cỏc NHTM cng cn phi tin
hnh ngay cỏc chin lc bo v cng nh chin lc cng c th trng nhm
m bo i th cnh tranh khụng th nhanh chúng sao chộp mụ phng, tin ti
chim lnh th trng mi m ca ngõn hng mỡnh.
Tuy nhiờn, thc t cho thy nhng n lc nhm tho món nhu cu ca
khỏch hng, chim lnh th trng ca chỳng ta ch cú hiu qu khi m i th
cnh tranh ca ta cha cú nhng hnh ng tng t hoc ó cú nhng mc
tho món thp hn. Chớnh vỡ th, marketing khụng ch nghiờn cu v khỏch
hng m cũn nghiờn cu phõn tớch cỏc i th cnh tranh. Trờn c s hiu rừ v
tim lc ca i th cỏc nh qun tr marketing s cú c nhng d oỏn v
phn ng cng nh cỏc chin lc m i th nh tin hnh v cú gii phỏp i
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
phó. Như vậy, chính nhờ việc tiến hành các hoạt động marketing theo tư duy
chiến lược trên cơ sở có tính tốn trước đến sức mạnh của đối thủ cạnh tranh nên
các NHTM ln ở thế chủ động, khơng bị rơi vào tình thế lúng túng khi bị đối
thủ cạnh tranh phản kháng hay tấn cơng, và do vậy khả năng thành cơng cao

hơn.

• Marketing là cơng cụ hạn chế tối đa rủi ro

Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh có tính rủi ro cao. Do vậy
muốn thành cơng trong lĩnh vực này thì các nhà quản trị ngân hàng phải chấp
nhận rủi ro. Khơng có rủi ro thì khơng có gì cả nhưng nếu rủi ro q mức cho
phép thì sẽ mất tất cả. Vấn đề ở đây là làm thế nào để biết được thế nào là một
mức rủi ro có thể chấp nhận được. Vậy nên chấp nhận rủi ro ở đây khơng phải là
liều lĩnh bất chấp tất cả mà phải dựa vào việc phán đốn thị trường…Marketing
sẽ là một cơng cụ hữu hiệu cho các nhà quản trị ngân hàng trong trường hợp
này. Với đặc tính cơng việc của mình, marketing khơng những sẽ giúp ngân
hàng biết được nhu cầu của khách hàng mà còn cho biết cả những rủi ro tiềm ẩn
trong mỗi khách hàng, về khả năng tài chính, tính trung thực… qua đó giúp các
nhà quản trị có quyết định đúng đắn về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Hơn nữa, bằng việc nghiên cứu, bám sát sự biến động của thị trường marketing
có thể đem đến những thơng tin q giá giúp các nhà quản trị ngân hàng có
những quyết định kịp thời để đối phó với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh.
Qua đó, các ngân hàng hồn tồn có thể lường trước được mọi rủi ro và đưa ra
cách giải quyết một cách chủ động, kịp thời, tiến hành kinh doanh một cách an
tồn mà vẫn đảm bảo lợi nhuận.
1.2.2 Vai trò của marketing đối với dịch vụ thẻ tại Việt Nam hiện nay
Qua phần trên chúng ta thấy rằng marketing là khơng thể thiếu được trong
mọi hoạt động của ngân hàng và dĩ nhiên dịch vụ thẻ khơng phải là một ngoại lệ.
Thật vậy, là một dịch vụ còn khá mới mẻ với thị trường Việt Nam nhưng với
những tiện ích của mình việc thẻ phát triển trong tương lai là tất yếu. Song q
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

23
trình phát triển này diễn ra như thế nào, các NHTM VN có thể chiếm lĩnh được

thị trường hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào chính sách marketing mà họ sử
dụng. Ta cùng xem xét vai trò của marketing đối với hoạt động thẻ của ngân
hàng.
Thứ nhất, ở đây phải hiểu marketing ngân hàng là trạng thái tư duy hướng
tới lợi nhuận. Để có được lợi nhuận như mong muốn cần phải có những biện
pháp, chính sách cụ thể trong mọi hoạt động của ngân hàng. Đối với hoạt động
thẻ cũng vậy, việc đưa thẻ vào thị trường Việt Nam vào thời điểm nào, với
những sản phẩm cụ thể ra sao… sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại
của hoạt động này. Ta thấy rằng cho dù thẻ đã được ứng dụng rộng rãi trên thế
giới song đối với thị trường Việt Nam thì nó vẫn là một sản phẩm mới do vậy nó
cũng phải đối mặt với thực tế là rất dễ bị lâm vào cảnh khơng được khách hàng
chấp nhận hoặc số lượng khách hàng chấp nhận thấp, doanh thu khơng đủ bù
đắp chi phí. Chính vì vậy, khi tung thẻ ra thị trường, các NHTM cần phải làm tốt
cơng tác dự đốn thị trường, dự đốn thái độ tiếp nhận của khách hàng, xây
dựng sẵn các kế hoạch đối phó với sự biến động của thị trường…Đây chính là
các cơng việc của marketing ngân hàng.
Với cơng cụ marketing, ngân hàng sẽ hiểu được thị trường, phân loại
được những khách hàng tiềm năng, tìm ra đoạn thị trường phù hợp nhất với khả
năng của mình. Một minh chứng đơn giản cho sự cần thiết của hoạt động
marketing đối với dịch vụ thẻ đó là việc các NHTM Việt Nam đã quyết định
khởi đầu dịch vụ thẻ tại Việt Nam với sản phẩm thẻ tín dụng. Thoạt nhìn có thể
thấy dường như đây là một quyết định trái quy luật bởi trên thế giới dịch vụ thẻ
ln được bắt đầu bằng sản phẩm thẻ ghi nợ và tiếp sau đó mới là thẻ tín dụng.
Song nếu nhìn sâu vào thị trường Việt Nam thì ta hiểu rằng quyết định đó là
hồn tồn đúng đắn bởi lẽ thẻ vào thị trường Việt Nam khá muộn và bước đầu
thẻ sẽ chỉ sử dụng đối với những khách nước ngồi vào Việt Nam hay người
Việt Nam phải đi nước ngồi. Do vậy nếu khơng nhanh chóng tham gia vào thị
trường thẻ tín dụng thì chắc chắn các NHTM Việt Nam sẽ bị mất thị phần ngay
tại sân nhà. Đồng thời trong giai đoạn này các ngân hàng cũng xúc tiến các hoạt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


24
động nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong nước về thẻ và tiến
đến các hoạt động phát hành bắt đầu từ thẻ ghi nợ. Đây là một chiến lược hồn
tồn hợp lý, phù hợp với thị trường Việt Nam và đã đem lại những thành cơng
ban đầu cho các ngân hàng nước ta trong hoạt động thẻ. Có được điều này phần
lớn là do một chiến lược marketing tốt đã đem lại cho các nhà quản lý những
quyết định chính xác, kịp thời, bắt kịp với thị trường.
Thứ hai, marketing là cơng cụ để ngân hàng có thể nâng cao nhận thức về
thẻ cho các đối tượng khách hàng tiềm năng qua đó tăng số lượng khách hàng
của mình. Đối với hoạt động thẻ thì khách hàng ở đây bao gồm cả các chủ thẻ và
các CSCNT. Hai đối tượng khách hàng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, sự
phát triển của đối tượng này sẽ kéo theo sự phát triển của đối tượng kia và
ngược lại. Do đặc thù này nên trong hoạt động phát triển thẻ của mình các ngân
hàng cần phải đồng thời quan tâm phát triển cả hai đối tượng khách hàng. Thực
tế cho thấy tuy thẻ mang lại rất nhiều tiện ích cho cả chủ thẻ và các CSCNT
song nó vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi tại thị trường Việt Nam, một thị
trường được coi là rất có tiềm năng. Vậy ngun nhân của tình trạng này là gì?
Làm thế nào để các NHTM có thể đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của dịch vụ
thẻ tại thị trường Việt Nam, làm cho thẻ có thể phát huy tồn diện những vai trò
to lớn của mình? Trả lời cho tất cả những câu hỏi trên là Marketing.
Bằng cơng cụ marketing, ngân hàng hồn tồn có khả năng có được các
thơng tin về các chủ thẻ, các CSCNT cũng như về các khách hàng tiềm năng của
ngân hàng. Qua đây, ngân hàng nắm được chính xác những điểm trong dịch vụ
làm khách hàng chưa hài lòng, những điểm mạnh của dịch vụ thẻ do ngân hàng
khác cung cấp và đây cũng là những ngun nhân chính cho sự e dè khi sử dụng
thẻ của các khách hàng tiềm năng. Một khi đã nắm được điểm yếu, điểm mạnh
của mình thì các ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc ra những quyết định về
mặt chiến lược phát triển trong thời gian sau.
Trên đây là những vấn đề cơ bản có liên quan đến dịch vụ thẻ và sự cần

thiết của cơng tác marketing đối với hoạt động này. Tất cả những phân tích trên
đã chỉ ra rằng thẻ là một cơng cụ thanh tốn ưu việt đối với khách hàng và là
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25
một dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho những người kinh doanh nó mà cụ thể
ở đây là các NHTM. Nhưng đồng thời thị trường thẻ cũng hứa hẹn là một thị
trường cạnh tranh gay gắt mà nếu mỗi ngân hàng không có được một chiến lược
marketing hợp lý thì sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi guồng máy kinh doanh
này. Sau đây là thực tế hoạt động marketing về dịch vụ thẻ tại ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.













THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×