Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý lao động xuất khẩu tại Trung tâm đào tạo - Giới thiệu việc làm Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.61 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong những năm qua, tạo việc làm cho ngời lao động trở thành vấn đề bức
xúc của toàn xã hội. Với Thái Bình một tỉnh đông dân và kinh tế chậm phát triển
thì vấn đề này lại càng gay gắt. Đã có rất nhiều giải pháp đợc đặt ra và thực hiện
trong đó có XKLĐ đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Giải pháp này là giải pháp
tình thế hết sức hiệu quả vì nó không những làm giảm sức ép về việc làm trong
tỉnh mà còn tạo một nguồn thu nhập đáng kể cho ngời lao động và hơn thế nữa là
nó tạo ra những tiền đề cho những giải pháp lâu dài khác.
Với hơn 10 năm hoạt động trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm tỉnh
Thái Bình đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể song vẫn còn một số tồn tại và đang
đứng trớc nhiều thách thức mới. Sức ép về việc làm trong tỉnh, trình độ của ngời
lao động đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trờng đòi hỏi công tác quản lý lao
động xuất khẩu cần đợc điều chỉnh để đi đến hoàn thiện hơn nữa. Vì vậy em chọn
đề tài Hoàn thiện công tác quản lý lao động xuất khẩu tại Trung tâm đào tạo
- Giới thiệu việc làm Tỉnh Thái Bình làm đề tài thực tập.
Đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về quản lý lao động xuất khẩu.
Phần II: Phân tích thực trạng quản lý lao động xuất khẩu tại Trung tâm
Đào tạo - Giới thiệu việc làm Tỉnh Thái Bình trong những năm qua.
Phần III: Phơng hớng, mục tiêu và những giải pháp đẩy mạnh quản lý
lao động xuất khẩu tại Trung tâm đào tạo - Giới thiệu việc làm trong thời gian
tới.
Phơng pháp phân tích của đề tài: Dựa vào số liệu của trung tâm từ năm 2000
đến nay và kết quả điều tra lao động xuất khẩu trong thời gian thực tập.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhng trình độ có hạn chuyên đề vẫn cha đợc hoàn
thiện, em mong có sự đóng góp của thầy cô và các cô chú ở trung tâm.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
Phần I : Cơ sở lý luận về quản lý lao động xuất khẩu


I. Những khái niệm cơ bản liên quan đến XKLĐ
1. Việc làm- Thất nghiệp.
1.1. Việc làm.
- Việc làm theo quy định của bộ luật lao động là những hoạt động có ích không bị
pháp luật ngăn cấm và đem lại cho ngời lao động.
- Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm
đối với mọi ngời.
- Theo Đại hội đảng lần thứ VII : "mọi việc mang lại thu nhập cho ngời lao động
có ích cho xã hội đều đợc tôn trọng".
Việc làm đợc thể hiện dới các dạng sau:
- Làm những công việc mà ngời lao động khi thực hiện nhận đợc tiền lơng, tiền
công bằng tiền mặt hay hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc khi ngời lao động thực hiện thu lợi nhuận cho bản thân
(ngời lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu t liệu sản xuất và sức lao
động của bản thân để sản xuất sản phẩm).
- Làm những công việc cho hộ gia đình nhng không đợc trả thù lao dới hình thức
tiền công,tiền lơng cho công việc đó (do chủ gia đình làm chủ sản xuất).
1.2 Thất nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thất nghiệp, nhng nhìn chung đều
xoay quanh ba đặc trng của ngời thất nghiệp đó là: những ngời có khả năng lao
động nhng không có việc làm và đang đi tìm việc. Có một số định nghĩa sau về
thất nghiệp:
- Theo tổ chức thất nghiệp quốc tế (ILO): thất nghiệp bao gồm những ngời phần
lớn thời gian trong thời kỳ quan sát không làm việc nhng đang tìm việc làm.
- Theo viện lao động khoa học: thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngời
trong lực lợng lao động muốn làm việc nhng không thể tìm đợc việc làm với mức
tiền công thịnh hành.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thất nghiệp là những ngời mất thu nhập do không có khả năng tìm đợc việc làm,

trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả năng lao .động, muốn làm việc và
đã đăng kí với cơ quan môi giới về lao động nhng cha đợc giải quyết (tạp chí lao
động-xã hội số 118 tháng 11/1996).
- Ngời thất nghiệp là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế
mà trong tuần lễ trớc điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc (Quy
định của bộ LĐTBXH năm 1996).
2.Tạo việc làm.
- Là hoạt động kiến thiết cho ngời lao động có đợc một công việc cụ thể mang lại
thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm.
- Ngời tạo ra công việc cho ngời lao động có thể là Chính phủ thông qua các chính
sách, có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, doanh nghiệp, các tổ
chức hoạt động kinh doanh ) và cả những cá nhân thông qua các hoạt động thuê
mớn nhân công.
3. Kinh tế quốc tế - Hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Kinh tế quốc tế
- Nền kinh tế thế giới (kinh tế quốc tế) Là tổng thể các nền kinh tế của các quốc
gia trên trái đất có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự
phân công lao động quốc tế cùng với quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.
- Sự phát triển của nền kinh tế thế giới phụ thuộc trớc hết vào trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, của phân công lao động quốc tế và vịêc phát triển quan hệ
quốc tế.
- Ngàynay nền kinh tế thế giới là một thực thể đặc thù, duy nhất, có cơ cấu nhiều
tầng nấc, nhiều cấp độ quan hệ với những phạm vi hoạt động khác nhau. Các bộ
phận cấu thành nền kinh tế thế giới tác động qua lại, nhiều chiều trong sự vận
động , biến đổi không ngừng cả về lợng và chất.
3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là khái niệm mở, phản ánh quá trình các thể chế quốc
gia tiến hành xây dung, phơng hớng, ký kết và tuân thủ các cam kết song phơng,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đa phơng và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế.
- Hội nhập kinh tế chỉ sự chủ động tham gia tích cực của một quốc gia vào quá
trình toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở
cửa trên các cấp độ đơn phơng, songphơng và đa phơng nhng vẫn giữ đợc sự kiểm
soát và bản sắc riêng của nền kinh tế.
- hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nớc vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó các thành viên quan hệ với nhau theo
những quy định chung.
4. Xuất khẩu lao động(XKLĐ)
XKLĐ trên bình diện quốc tế thờng liên quan đến các khái niệm sau:
- Nhập c( Immigration- Immigrant) chủ yếu đề cập ngời lao động (có nghề hoặc
không có nghề) từ nớc ngoài đến một nớc nào đó để làm việc.
- Xuất c( Emigration- Emigrant) chủ yếu đề cập tới ngời lao động ra đi từ một nớc
nào đó tới nớc mà họ lao động ( có thể là từ quê hơng hoặc từ một nớc quá cảnh).
- XKLĐ( export of Labour) đợc hiểu nh là công việc đa ngời lao động từ nớc sở tại
đi lao động tại nớc có nhu cầu thuê mớn lao động.
- Lao động xuất khẩu( Labour export) nói về bản thân ngời lao động hoặc tập thể
ngời lao động có những độ tuổi khác nhau, sức khoẻ và kỹ năng lao động khác
nhau.
Nh vậy việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu bản thân nó cũng có thể
biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa XKLĐ vừa mang ý nghĩa di chuyển
lao động.
ở Việt Nam hiện nay XKLĐ chính yếu là nhằm mục đích kinh và đó là XKLĐ có
tổ chức. Và ngày càng phát triển nhanh chóng ở các thị trờng lao động trên thế
giới.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Đặc điểm của XKLĐ.
1. XKLĐ và chuyên gia là một hoạt động kinh tế.

ở nhiều nớc trên thế giới, XKLĐ đã là một trong những giải pháp quan trọng thu
hút lực lợng lao động đang tăng lên của nớc họ và thu ngoại tệ bằng hình thức
chuyển tiền về nớc của ngời lao động và các lợi ích khác.
Những lợi ích này đã buộc các nớc xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị
trờng lao động nớc ngoài, mà việc chiếm lĩnh đợc hay không lại dựa trên quan hệ
cung- cầu sức lao động, nó chịu sự điều tiết, tác động của các quy luật kinh tế thị
trờng. Bên cung phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao để bù đắp đợc chi
phí và phần lãi, vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối đa về
cung ứng lao động. Bên cầu cũng phải tính toán kỹ lỡng việc nhập khẩu lao động,
làm sao để có thể đạt đợc hiệu quả cao nhất tránh lãng phí.
Nh vậy việc quản lý nhà nớc, sự điều chỉnh pháp luật luôn luôn phải bám sát đặc
điểm này của hoạt động XKLĐ và chuyên gia làm sao để mục tiêu kinh tế phải là
mục tiêu số 1 của mọi chính sách pháp luật về XKLĐ và chuyên gia.
2. XKLĐ và chuyên gia là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
- XKLĐ và chuyên gia thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách rời khỏi
ngời lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết
hợp với các chính sách xã hội: Phải đảm bảo làm sao để ngời lao động ở nớc ngoài
đợc lao động nh cam kết trong hợp đồng lao động, cũng nh đảm bảo các hoạt động
công đoàn bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động .
- Mặt khác, ngời lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy cần phải
có những chế độ tiếp nhận và sử dụng ngời lao động sau khi họ hoàn thành hợp
đồng lao động nớc ngoài trở về nớc để họ có thể tiếp tục ding sức lao động của
mình để tham gia vào quá trình sản xuất trong nớc nâng cao hiệu quả lao động.
Giúp đỡ ngời lao động kiếm tìm việc làm sau khi họ trở về nớc, giảm thiểu thất
nghiệp, tránh lãng phí về nguồn lao động có tay nghề này.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. XKLĐ và chuyên gia là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức XKLĐ đa ngời lao
động và chuyên gia đi làm việc ở nớc ngoài.

XKLĐ đợc thực hiện trên cơ sở hiệp định, thoả thuận về mặt nguyên tắc giữa các
chính phủ và trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao động và chuyên gia.
- Trớc đây( giai đoạn 1980- 1990) Việt Nam tham gia thị trờng lao động quốc tế
đã xuất khẩu lao động của mình qua các hiệp định song phơng, trong đó quy định
khá chi tiết về điều kiện ăn, ở, làm việc, đi lại, bảo vệ ngời lao động. Nghĩa là về
cơ bản nhà nớc vừa quản lý về mặt nhà nớc về hợp tác lao động vừa quản lý sự
nghiệp hợp tác lao động với nớc ngoài.
- Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế hầu nh toàn
bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã
ký. Đồng thời, các tổ chức này cũng chịu hoàn toàn trách nhiệm toàn bộ khâu tổ
chức đa đi và quản lý ngời lao động tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong
hoạt động XKLĐ của mình. Nhà nớc chỉ quản lý ở tầm vĩ mô, đa các chính sách,
kế hoạch cũng nh đinh hớng thị trờng cho các tổ chức XKLĐ .
Nh vậy, các hiệp định các thoả thuận song phơng chỉ có tính chất nguyên tắc thể
hiện vai trò và trách nhiệm nhà nớc ở tầm vĩ mô.
4. XKLĐ và chuyên gia diễn ra trong một môi trờng cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
Xã hội ngày càng phát triển và đặc biệt là sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế
thế giới đã tạo ra một môi trờng cạnh tranh lớn giữa các nớc trên thế giới. Đặc biệt
là vấn đề cạnh tranh về nguồn nhân lực cụ thể hơn đó chính là chất lợng của lao
động. Bởi đó là nhân tố chính để phát triển đất nớc, và nhu cầu về lao động của
mỗi quốc gia cũng ngày một tăng.
Vì vậy mà có thể nói rằng tính gay gắt trong cạnh tranh của XKLĐ và chuyên gia
xuất phát từ hai nguyên nhân chính sau:
- Một là, XKLĐ và chuyên gia mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nớc đang
có khó khăn về giải quyết việc làm. Do vậy, buộc các nớc XKLĐ và chuyên gia
phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trờng ngoài nớc.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hai là, XKLĐ và chuyên gia đang diễn ra trong môi trờng khủng hoảng tài

chính, suy thoái kinh tế trong khu vực. Nhiều nớc trớc đây thu nhận nhiều lao
động nớc ngoài nh: Hàn quốc, Thái Lan cũng đang đối đầu với tỷ lệ thất nghiệp
ngày càng gia tăng. Điều này ảnh hởng đến việc tiếp nhận lao động trong thời gian
tới.
Nh vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nớc cần phải lờng trớc đợc tính gay
gắt trong cạnh tranh XKLĐ và chuyên gia để chơng trình dài hạn cho marketing,
đào tạo nguồn lao động và chuyên gia chất lợng cao để có thể đáp ứng đợc yêu cầu
của thị trờng lao động quốc tế.
5. Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ XKLĐ và chuyên gia.
Lợi ích ba bên ở đây chính là lợi ích của: Nhà nớc, tổ chức XKLĐ và của
ngời lao động.
- Lợi ích kinh tế của Nhà nớc là khoản ngoại tệ mà ngời lao động gửi về và các
khoản thuế.
- Lợi ích kinh tế của các tổ chức XKLĐ là các khoản thu đợc chủ yếu là các loại
chi phí giải quyết việc làm ngoài nớc.
- Lợi ích của ngời lao động là khoản thu nhập, thờng là cao hơn nhiều so với lao
động trong nớc.
Vì có một lợi ích lớn nh vậy mà các tổ chức XKLĐ có quyền đa ngời lao động và
chuyên gia đi làm việc ở nớc ngoài rất dễ vi phạm qui định của Nhà nớc sẽ khiến
cho việc làm ngoài nớc không thật hấp dẫn ngời lao động và chuyên gia.
Ngợc lại, cũng vì chạy theo thu nhập cao mà ngời lao động và chuyên gia rất dễ vi
phạm hợp đồng ký kết, gây khó khăn trong giải quyết các tranh chấp xảy ra tại n-
ớc bạn.
Do vậy, Nhà nớc phải có các chế độ, chính sách, phải tính toán sao cho đảm bảo
đợc sự hài hoà lợi ích giữa các bên, trong đó đặc biệt phải chú ý đến lợi ích của
ngời lao động.
6. XKLĐ và chuyên gia là hoạt động đầy biến đổi.
Hoạt động XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào nớc có nhu cầu nhập khẩu lao động
và chuyên gia. Do vậy cần có sự phân tích toàn diện các dự án ở nớc ngoài đang và
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẽ thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chơng trình đào tạo giáo dục định
hớng phù hợp và linh hoạt.
Chỉ có những nớc nào chuẩn bị đợc đội ngũ nhân công với tay nghề thích hợp
mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị trờng lao động ở nớc
ngoài. Và cũng chỉ có nớc nào nhìn xa trông rộng, phân tích, đánh giá và dự đoán
đúng tình hình mới không bị động trớc sự biến đổi của tình hình, đa ra chính sách
đón đầu trong hoạt động XKLĐ và chuyên gia.
II. Nội dung quản lý lao động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1. Lập kế hoạch xuất khẩu lao động.
Đây là khâu có vai trò chiến lợc xác định phơng hớng, chính sách và mục
tiêu nhiệm vụ trong ngắn hạn và dài hạn cũng nh đề xuất các giải pháp u tiên cho
từng năm, từng lĩnh vực, từng thị trờng xuất khẩu lao động. Đồng thời nghiên cứu,
đúc rút kinh nghiệm xkld của các nớc đi trớc và khả năng cạnh tranh về lao động
của ta với họ ở các thị trờng nhận lao động xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác ngoại
giao, xúc tiến hợp tác với các nớc về nhiều lĩnh vực trong đó có về xuất khẩu lao
động. Tranh thủ đẩy mạnh nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao
động để nâng cao vị thế lao động Việt Nam trên thị trờng quốc tế cả về trình độ,
năng lực, ý thức đạo đức và tác phong làm việc.
Mục tiêu cơ bản và lâu dài của công tác xuất khẩu lao động Việt Nam.
Căn cứ lập kế hoạch:
* Cầu lao động: Đây là khâu quyết định cho XKLĐ : một là, phải hiểu thị tr-
ờng nớc đến, nhu cầu và cơ cấu lao động nh thế nào? Hai là, phải hiểu đợc chính
sách luật pháp, văn hóa nớc họ nh thế nào xung quanh vấn đê XKLĐ?
Ai sẽ làm việc này? Phải phát huy sức mạnh tổng hợp của nhiều ngành, nhng
BLĐTB&XH, với t cách là cơ quan quản lý có trách nhiệm chính. Trong đó vai trò
của Bộ Ngoại giao, các Đại Sứ Quán, các doanh nghiệp trong tìm kiếm và tham
gia cùng Bộ. Các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm đối tác theo qui định của nhà
nớc trên cơ sở khả năng của mình.
* Cung lao động: Tức là tạo nguồn lực để đa lao động đi xuất khẩu lao động.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quan điểm chỉ đạo của chính phủ về đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên hai
nguyên tắc: Một là, tăng nhanh số lợng lao động đa đi nhng phải quan lý chặt chẽ.
Hai là, nhanh chóng thay thế lao động giản đơn bằng lao động có trình độ kỹ
thuật. Đây là hai chủ chơng rất rõ của nhà nớc nên mỗi ngời làm về xuất khẩu lao
động cần phải quán triệt một cách đầy đủ.
* Quản lý lao động xuất khẩu: Mỗi doanh nghiệp phải có chính sách quản lý
theo quy định của nhà nớc, đây vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ để đảm bảo sự
hoạt động lâu dài tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh lao động Việt
Nam so với thế giới, thực hiện đúng chính sách XKLĐ vì lợi ích của ba bên.
Từ việc phân tích cung cầu vềlao động, thực trạng, triển vọng, tồn tại , nguyên
nhân để có chiến lợc đa ra giải pháp. Từ đó xác định các mục tiêu, các hoạt động
thực hiện, có quyết định sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
2. Tuyển chọn lao động xuất khẩu.
Tuyển chọn lao động xuất khẩu là việc quyết định xem trong số những ngời
nộp đơn đi làm vịêc ở nớc ngoài ai là ngời có đủ các tiêu chuẩn đi làm công việc
đó. Muốn xuất khẩu lao động có chất lợng cao ra nớc ngoài khâu đầu tiên có tính
quyết định là tuyển chọn đúng. Do đó công tác tuyển chọn phải xác định rõ hai
mục tiêu: chuẩn mực để tuyển chọn và qui trình tuyển chọn.
2.1. Các chuẩn mực tuyển chọn.
Trong mỗi ngành nghề khác nhau, mỗi chủ sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng
lao động khác nhau nhng đều có một yêu cầu giống nhau. Trớc khi tuyển cần qui
định rõ các chuẩn mực:
Học vấn: Chuẩn mực này nhằm xác định khả năng tiếp thu của ngời lao
động. Thông thờng ngời có trình độ học vấn cao hơn thì khả năng tiếp thu
cao hơn.
Sức khoẻ: Là các tiêu chuẩn cụ thể về sức khoẻ nh: chiều cao, cân nặng,
tình hình bệnh tật, thể trạng và các yêu cầu riêng theo nghề
Nghề nghiệp: Chuẩn mực này gồm trình độ tay nghề và thâm niên nghề

nghiệp
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phẩm chất đạo đức: Đây là một chuẩn mực xác định rõ nhân thân của ngời
lao động có phẩm chất đạo đức tốt, khi găp những khó khăn trong công việc
đều vững vàngtìm cách vợt qua, họ có ý thức kỷ luật tốt, có trách nhiệm
cộng đồng cao.
2.2. Quy trình tuyển chọn lao động xuất khẩu
Gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: là giai đoạn mà các doanh nghịêp XKLĐ chuẩn bị về
nguồn lao động dự tuyển, về vật t, bến bãi, thiết bị, máy móc phục vụ cho công
tác tuyển chọn. Chuẩn bị bảng mô tả công việc gồm các mẫu phỏng vấn, trắc
nghiệm, dựa trên yêu cầu của các đối tác do đó sẽ tuyển chọn đảm bảo yêu cầu.
Thông tin công khai các tiêu chuẩn cụ thể trên các phơng tiện truyền thông.
Giai đoạn chính thức: gồm 5 bớc: Khi công ty có hợp đồng về việc đa ngời
lao động đi làm việc ở nớc ngoài công ty sẽ thông báo tuyển lao động về cho các
địa phơng biết để kịp thời thông báo cho ngời lao động.
Qua các bớc tuyển chọn lao động để công ty chọn đợc ngời phù hợp với yêu
cầu của chủ sử dụng lao động bên nớc ngoài. Tuỳ từng thị trờng yêu cầu, tuỳ lao
động giản đơn hay lao động có kỹ thuật, trình độ cao mà họ chọn hình thức tuyển
phù hợp. Ban đầu công ty tuyển trực tiếp ngời lao động đáp ứng đợc yêu cầu,sau
đó chủ sử dụng tuyển gián tiếp qua form đợc fax qua, rồi trực tiếp phỏng vấn ở lần
tuyển 2
2.3. Phơng pháp tuyển chọn
Tuỳ theo từng nhu cầu sử dụng lao động mà có phơng pháp tuyển chọn
nhằm tuyển chọn đúng, tuyển chọn đợc nhiều và thuận tiện cho ngời lao động. Có
nhiều hình thức tuyển chọn, mỗi hình thức có các u nhợc điểm khác nhau, trong
đó có các hình thức chủ yếu sau:
+ Tuyển qua các TTDVVL thuộc Sở LĐ-TB&XH hoặc các tổ chức đoàn thể
CTXH ( LĐLĐ, Hội nông dân, Hội PN, Đoàn TNCSHCM ) tại các địa ph ơng.

Đây là hình thức đợc sử dụng chủ yếu trong giai đoạn đầu
+ Tuyển trực tiếp tại các địa phơng thông qua chính quyền cấp xã, phờng.
+ Tuyển trực tiếp tại công ty
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tuyển tại nơi học, làm việc của ngời lao động.
Các doanh nghiệp phải trực tiếp tuyển ngời lao động đi làm việc nớc ngoài phù
hợp với yêu cầu của chủ sử dụng lao động, không đợc uỷ quyền qua trung gian,
môi giới, không đợc thu phí tuyển chọn của ngời lao động theo quy định của nhà
nớc.
3. Đào tạo và giáo dục định hớng lao động xuất khẩu.
Đào tạo lao động xuất khẩu là quá trình học tập làm cho ngời lao động có thể thực
hiện đợc những chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả với công việccủa họ sẽ đảm
nhiệm khi đi làm vịêc ở nớc ngoài. Đây là công tác vô cùng quan trọng để tạo
nguồn cho hạot động xuất khẩu lao động.
3.1. Nội dung đào tạo.
Quá trình đào tạo này thực chất tạo ra nguồn lao động có tay nghề, có khả
năng ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp thích ứng với điều kiện sống và điều kiện
làm việc biến đổi, có kỷ luật, có tác phong công nghiệp đáp ứng đ ợc yêu cầu
của thị trờng.
Việc đào tạo ngời lao động có kỹ thuật, có kỷ luật, có ngoại ngữ là một quá
trình lâu dài và cần thiết phải có sự tham gia của các ngành, các cấp đặc biệt là
ngành dạy nghề và đợc tiến hành đồng bộ. Do đó quá trình đào tạo gồm hai giai
đoạn: Chơng trình dài hạn và chơng trình ngắn hạn.
a. Quá trình đào tạo dài hạn: Cần có sự đổi mới mạnh mẽ về cả đầu t cả cơ sở
vật chất và chất lợng đào tạo trong công tác dạy nghề, mục tiêu phải xây dựng lực
lợng lao động kỹ thuật có đủ trình độ về mọi mặt tơng ứng với các nớc trong khu
vực và trên thế giới. Cần sớm đa yêu cầu đào tạo ngoại ngữ trong trờng dạy nghề
là yêu cầu bắt buộc, cần đa chơng trình giáo dục văn hóa, kỷ luật và rèn luyện tác
phong công nghiệp vào trờng nghề. Có nh vậy chúng ta mới có đội ngũ lao động

có trình độ đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nớc và tham gia vào hoạt động lao động
một cách tích cực. Đây là chơng trình lớn cần có chuyên đề riêng.
b. Quá trình đào tạo ngắn hạn: Đây là biện pháp thụ động, đợc thực hiện trên
góc độ của doanh nghiệp xuất khẩu lao động để sử dụng nguồn lao động sẵn có ,
việc đào tạo trong thời gian ngắn chỉ đủ để trang bị thêm một số vấn đề thiết yếu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho lao động trớc khi tham gia xuất khẩu lao động. Với thời gian đào tạo trung
bình là 2, 3 tháng là thời gian quá ngắn để có thể rèn luyện một con ngời, dặc biệt
là những vấn đề ăn sâu vào tiềm thức lao động mà đã trở thành thói quen, trở thành
tập quán không thể rễ ràng sửa đổi ngày một, ngày hai. Tuy nhiên, nó là quá trình
cần thiết và phải đề cập đến các nội cung sau:
* Đào tạo ngoại ngữ: Đào tạo ngoại ngữ cho ngơi lao động không hề đơn giản
trong điều kịên khả năng tiếp nhận lao động của Việt Nam còn hạn chế. Ngoại
ngữ là phơng tiện giao tiếp quan trọng của lao động xuất khẩu trong sinh hoạt
cũng nh làm việc. Việc đào tạo ngoại ngữ cho ngời lao động hết sức kỹ lỡng, chi
tiết. Bài giảng phải mang tính thực tế cao, nhiều bài học liên hệ thực tế. Từ trớc
đến nay, các bài giảng thờng bị đóng khung cứng nhắc trong các giáo trình đã đợc
biên soạn trong nhiều năm nay. Phải tạo điều kiện cho ngời lao động tăng cờng
giao tiếp. Cơ sở đào tạo phải nghiên cứu lại phơng pháp s phạm trong việc đào tạo
ngoại ngữ cho ngời lao động.
* Đào tạo và bổ túc nghề: Ngời lao động phải đạt yêu cầu về ngoại ngữ do cục
quản lý nớc ngoài qui định. (Khi sơ tuyển có hai loại lao động chủ yếu là lao động
có nghề và lao động cha có nghề hay còn gọi là lao động phổ thông. Đối với lao
động đã có nghề nhng do trình độ cha phù hợp với trình độ công nghệ hoặc qui
trình sản xuất thực tế của nơi tiếp nhận lao động công ty tiến hành bổ túc nghề
trên cơ sở đào tạo của công ty hoặc liên kết đào tạo với nơi có trình độ, công nghệ
tơng tự. Đối với lao động phổ thông, trên cơ sở yêu cầu của chủ sử dụng lao động
mà các công ty có thể đào tạo nghề sơ cấp để ngời lao động quen với xông vịc sẽ
phải làm ở nớc ngoài rồi chủ sử dụng lao động sẽ đào tạo nâng cao tay nghề khi

đến làm vịêc hoặc chỉ cung cấp lao động phổ thông để chủ sử dụng đào tạo theo
yêu cầu của họ.)
Đào tạo nâng cao tay nghề hoặc đào tạo nghề cho lao động nguồn của xuất khẩu
lao động phải đợc xem xét từ góc độ thị trờng, tức là phải làm theo yêu cầu cụ thể
của đối tác chứ không phải là đa cho họ những gì chúng ta có hoặc chúng ta từng
làm.
* Giáo dục định hớng: bao gồm giáo dục phong tục tập quán, luật pháp nớc
mà ngời lao động sẽ đến làm việc và làm rõ trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền lợi
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của ngời lao động khi làm việc ở nứơc ngoài cũng nh chi tiết hợp đồng đa lao động
đi làm vịêc ở nớc ngoài. Ngoài ra giáo dục kinh nghiệm giao tiếp, quan hệ ứng xử
với chủ sử dụng lao động và những ngời lao động khác tại nơi làm vịêc. Giáo dục
kỷ luật và tác phong công nghiệp, những qui định, quy phạm an toàn, vệ sinh lao
động.
3.2. Tiến trình đào tạo.
* Xác định nhu cầu đào tạo: là xác định khi nào cần phải đào tạo
? Đào tạo nhũng kỹ năng nào? Cho loại lao động nào và số lợng bao nhiêu? Nhu
cầu đào tạo lao động dựa trên phân tích nhu cầu của thị trờng lao động các nớc
tiếp nhận lao động, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện công
việc.
Vịêc xác định nhu cầu đào tạo chủ yếu dựa trên đơn hành đã có sẵn mà nhà n-
ớc và doanh nghiệp đã ký với đối tác và khả năng lao động của Việt Nam. Ngoài
ra các doanh nghiệp có thể lựa chọn cách thức đào tạo dự phòng dựa vào mức độ a
chuộng của ngành nghề đó trên thị trờng lao động quốc tế và khả năng phát triển
của ngành nghề mà có quyết định.
* Lựa chọn đối tợng đào tạo: Dựa vào nhu cầu và yêu cầu của thị trờng. Căn cứ
vào nguồn đào tạo tại các doanh nghịêp có thể nắm bắt đợc số lợng lao động cần
đợc đào tạo cũng nh ngành nghề cần đợc đào tạo: cong nhân nhà máy, khán hộ
công, giúp việc gia đình, kỹ s Từ đó doanh nghiệp nên chọn đối t ợng nào, u tiên

đối tợng nào trong việc đa đi cho phù hợp với chính sách của nhà nớc mà không
ảnh hởng đến chất lợng lao động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đối với thị trờng đòi hỏi ngời lao động phải có yêu cầu kỹ thuật cao, khả năng
giao tiếp ngoại ngữ tốt, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong hợp đồng lao
động thì cần lựa chọn đối tợng đã có sẵn kinh nghiệm ngành nghề theo yêu cầu
của thị trờng đó. Đồng thời doanh nghiệp phải nắm đợc điểm yếu của đối tợng đó
để buộc họ phải tuân thủ nghiêm ngặt hợp đồng. Đối tợng này thờng tuyển trực
tiếp tại nơi làm việc của họ, tai trờng đợc đào tạo.
Đối với thị trờng chỉ yêu cầu lao động phổ thông thì các doanh nghịêp nên thực
hiện theo chính sách của nhà nớc nên u tiên tuyển chọn và đào tạo những hộ
nghèo, gia đình chính sách, gia đình có công. Đồng thời nghiên cứu nhu cầu và
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động cơ muốn tham gia của ngời lao động có chính đáng không. Dự báo triển
vọng xem họ có tiến xa trong công vịêc không? Nghiên cứu tác dụng của chơng
trình đào tạo phù hợp với ngời lao động nào?Cuối cùng phải quan tâm đến tuổi tác,
sinh lý, sự khác bịêt cá nhân của ngời lao động.
* Xây dựng chơng trình đào tạo và lựa chọn nội dung đào tạo:
Căn cứ vào nhu cầu và đối tợng đào tạo mà xây dựng chơng trình và phơng pháp
đào tạo cho phù hợp.
Trong một chơng trình đào tạo có thể áp dụng nhiều phơng pháp đào tạo khác
nhau cho những đối tợng khác nhau. Vì vậy cần phải lên kế hoạch xây dựng nội
dung giảng dậy cũng nh thời gian biểu cho từng môn, từng bài và lựa chọn giáo
viên cho phù hợp với yêu cầu của chủ sử dụng lao động.
Phơng pháp đào tạo: tự đào tạo hoặc thuê ngoài.
Để chơng trình đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc lựa chọn phơng pháp đào tạo thích
hợp có vai trò rất quan trọng, vừa bảo đảm số lợng, chất lợng lao động vừa giảm đ-
ợc chi phí đào tạo. Tuỳ theo cách tổ chức đào tạo của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có thể áp dụng nhiều phơng pháp giảng dạy: diễn giải, xem băng, xem
video, thực hành ngay trên thiết bị máy móc móc họăc qua mô hình của thiết bị

Tuỳ theo phơng pháp giảng dạy và công vịêc áp dụng, khả năng của doanh nghịêp
mà doanh nghiệp lựa chọn cơ sở đào tạo cho ngời lao động tự đào tạo hay thuê bên
ngoài ở các trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu. Đây là hình thứ đào tạo hiệu
quả nhất nhng cũng tốn kém nhất. Ưu điểm: các trung tâm này thờng đào tạo theo
quy mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ lành nghề cao. Khi tổ chức các trờng
dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật
chất riêng cho đào tạo. Nhợc điểm: chi phí đào tạo, chi phi xay dựng trờng lớp và
trang thiết bị lớn.
* Thực hiện chơng trình đào tạo: Việc thực hịên trơng trình đào tạo đợc phân rõ
trách nhiệm chính cho một đối tợng trực tiếp quản lý, báo cáo với cấp trên và chịu
trách nhiệm trớc cấp trên. Phải giám sát tiến trình đào tạo, nếu có điều không phù
hợp xảy ra thi báo cáo kịp thời với lãnh đạo cấp trên để họ trực tiếp xem xét và
thay đôỉ cho phù hợp.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Thi cấp chứng chỉ: Sau khi ngời lao động đã tham gia đào tạo lao động xuất
khẩu , các doanh nghiệp lập ra hội đồng coi thi để thi, cũng nh chấm điểm dựa vào
kết quả thi các doanh nghiệp cấp chứng chỉ cho ngời lao động, còn các doanh
nghiệp cha đợc Bộ cho phép thì phải trình lên cơ quan có thẩm quyền để họ trực
tiếp cấp chứng chỉ cho lao động đã đỗ.
3.3. Đánh giá chơng trình đào tạo.
Sau khi kết thúc mỗi khoá học, cần đánh giá kết quả mà chơng trình đào tạo
đã đạt đợc cả số lợng lẫn chất lợng. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của chơng
trình đào tạo là : về chi phí đào tạo, thời gian đào tạo, về chất lợng hoc viên, về kết
quả kinh tế đạt đợc qua các năm, tất cả có đúng nh kế hoạch đặt ra không, có đủ đ-
ợc yêu cầu mà tổ chức đề ra không. Thể hiện ở số lao động về nớc trớc thời hạn do
chất lợng đào tạo không đáp ứng đợc theo yêu cầu, do ý thức kém, bỏ trốn ra ngoài
so với số lao động đ ợc đa đi.
Để đánh giá chính xác hiệu quả đào tạo phải thu thập đầy đủ thông tin trong
tíên trình đào tạo, phải quản lý và thờng xuyên kiểm tra ngời lao động, ý thức học

tập, ý thức giảng dậy, kết quả học tập của học viên cũng nh kết quả lao động ở n-
ớc ngoài để từ đó rút ra đợc kinh nghiệm cho chơng trình đào tạo sau có hiệu quả
hơn, nâng cao uy tín và khả năng canh tranh của doanh nghiệp.
4. Quản lý và thực hịên chế độ chính sách đối với lao động xuất khẩu.
4.1. Qui trình xuất khẩu lao động:
Tìm kiếm hợp đồngKý kết hợp đồngThẩm định hợp đồngThông báo
tuyển chọnTuyển chọn Đào tạo, GDDHXuất cảnh Quản lý ngoài nớc
Thanh lý hợp đồng.
Đây là quy trình đầy đủ của xuất khẩu lao động, mỗi công ty đều phải thành thạo
và hiểu rõ để lập kế hoạch và quản lý tốt công tác xuất khẩu lao động từ đó quản
lý từng bớc lao động xuất khẩu trong và ngoài nớc một cách có hiệu quả.
4.2. Quản lý ở trong nớc.
a. Ký hợp đồng đi làm việc ở nớc ngoài và quản lý hồ sơ.
Doanh nghiệp ký hợp đồng đi làm việc ở nớc ngoài với ngời lao động theo
yêu cầu của Bộ LĐTBXH và chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ của ngời lao động. Sơ
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LĐTBXH quản lý hồ sơ của ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo hợp đồng
cá nhân.
b. Bảo hiểm xã hội.
* Đối với ngời lao động: Ngời lao động cha tham gia BHXH bắt buộc ở trong
nớc hoặc đã có quá trình tham gia BHXH nhng đã đợc giải quyết trợ cấp một
lần thì tham gia BHXH theo quy định của Chính phủ.
- Ngời lao động tham gia BHXH bắt buộc ở trong nớc mà cha đợc giải quyết
trợ cấp BHXH một lần thì thực hiện nh sau: Nếu ngời lao động muồn tiếp tục tham
gia BHXH thì đóng thông qua doanh nghiệp đa đi, đối với ngời lao động đi làm
việc theo hợp đồng cá nhân thì đóng tại nơi đã tham gia
BHXH trớc khi đi; trờng hợp không tiếp tục tham gia BHXH thì đợc giải quyết trợ
cấp BHXH một lần hoặc bảo lu thời gian đã đóng BHXH theo quy định của pháp
luật về BHXH.

* Đối với doanh nghiệp đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài: Doanh nghiệp có
trách nhiệm thu tiền đóng BHXH của ngời lao động, nộp cho cơ quan BHXH Việt
Nam, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và yêu cầu cơ quan BHXH xác nhận vào sổ
BHXH của ngời lao động.
* Thanh lý hợp đồng:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh lý hợp đồng với ngời lao động. Nội dung
thanh lý hợp đồng gồm: Lập biên bản thanh lý hợp đồng trong đó nêu rõ lý do về
nớc, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp và ngời lao động; thực hiện các
chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nớc và các nội dung khác mà hai bên đã
thoả thuận; trả sổ bảo hiểm (nếu có); làm thủ tục để ngời lao động về đơn vị cũ
hoặc nơi c trú trớc khi đi.
- Việc thanh toán tiền đặt cọc khi thanh lý hợp đồng thực hiện theo hớng dẫn
của Liên Bộ Tài chính- Lao động- Thơng binh và Xã hội.
4.3. Quản lý ở ngoài nớc:
Doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Lập danh sách gửi cơ quan đại diện Việt Nam ở nớc sở tại, Cục quản lý
lao động ở ngoài nớc chậm nhất 5 ngày làm việc sau mỗi chuyến đa lao động đi.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngời lao động trong thời gian
làm việc theo hợp đồng ở nớc ngoài. Những vấn đề về lao động vợt quá thẩm
quyền thì doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý doanh nghiệp;
Đồng thời gửi cơ quan đại diện Việt Nam ở nớc sở tại, Cục quản lý lao động
ngoài nớc.
- Trờng hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện để cấp đổi giấy phép hoặc bị
đình chỉ hoạt động XKLĐ thì có trách nhiệm tiếp tục quản lý ngời lao động do
doanh nghiệp đa đi cho đến khi thanh lý xong hợp đồng với ngời lao động.
- Trờng hợp doanh nghiệp thuộc diện xem xét giải thể hoặc lâm vào tình
trạng phá sản thì bàn giao hồ sơ, tài liệu có liên quan đến số lao động đang làm
việc ở nớc ngoài do cơ quan quản lý doanh nghiệp để xử lý các vấn đề có liên

quan đến ngời lao động theo quy định của Nghị đinh 81/2003/NĐ-CP và các văn
bản hớng dẫn kèm theo. Đối với những ngời lao động đã đợc doanh nghiệp tuyển
chọn và làm xong thủ tục hồ sơ thì doanh nghiệp chủ động thoả thuận đẻ chuyển
nhợng hợp đồng cho doanh nghiệp XKLĐ khác thực hịên hoặc báo cáo cơ
quan quản lý doanh nghiệp xem xét quyết định.
5. Quan hệ lao động.
- Tranh chấp phát sinh giữa ngời lao động và doanh nghiệp Việt Nam.
Các tranh chấp này đợc giải quyết trên cơ sở hợp đồng đi làm việc ở nớc
ngoài đã ký giữa hai bên và các qui định của pháp luật Việt Nam, trớc hết hai bên
phải cùng thơng lợng, hoà giải trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của nhau. tr-
ờng hợp hai bên không thoả thuận đợc thì một bên có thể yêu cầu toà án giải quyết
theo qui định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
- Tranh chấp giữa ngời lao động và chủ doanh nghiệp nớc nhận lao động .
Ngời lao động thông qua doanh nghiệp Việt Nam ( hoặc ngời đại diện
doanh nghiệp Việt Nam ở nớc ngoài ) để thơng lợng, kiến nghị với phía đối tác
xem xét giải quyết trên cơ sở hợp đồng ký kết và qui định của pháp luật nớc nhận
lao động . Trơng hợp không giải quyết đợc thì báo cáo kịp thời với cơ quan đại
diện Việt Nam ở nớc nhận lao động để can thiệp giải quyết .
- Tranh chấp liên quan đến nhiều bên.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp có trách nhiệm chủ động phối hợp với các bên có liên quan
xem xét giải quyết đồng thời báo cáo với cơ quan chủ quản của mình để giải quyết
và cơ quan đại diện của Việt nam ở nớc nhận lao động , cục quản lý lao động với
nớc ngoài để phối hợp giải quyết .
III. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý lao động
xuất khẩu.
Theo chủ nghĩa Mác Lênin và nhiều nhà kinh tế khác cho rằng cùng với sự
phát triển của lực lợng sản xuất tất yếu dẫn đến việc tăng cờng và hoàn thiện phổ
cập LĐXH. Hơn nữa dới tác động của khoa học kỹ thuật, lực lợng sản xuất đã phát

triển và đạt trình độ cao hơn vợt ra ngoài phạm vi quốc gia từ đó tạo nên sự phổ
cập và HT LĐ giữa các nớc. Cùng với sự phát triển không đồng đều về KT XH tài
nguyên và dân c dẫn đến tính tất yếu của XKLĐ.
- XKLĐ không thể tràn lan mà phải có sự quản lý chặt chẽ có tổ chức
LĐXK vì:
+ Khía cạnh pháp luật: Nếu XKLĐ không đúng quy định đều là xuất nhập
khẩu lao động trái với pháp luật.
+ Hình ảnh và uy tín của Trung tâm: Tất cả những điều vấn đề về LĐXK
đều liên quan đến Công ty đã đa đi nh: Chất lợng và tác phong của ngời lao động,
thu nhập của họ.
+ Quyền lợi của ngời lao động: nếu không có sự quản lý chặt chẽ thì khi
tranh chấp lao động xảy ra thì ngời bị thiệt hại chính là ngời lao động. Điều này
không đúng với chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Từ đây ta thấy công tác quản lý LĐXK là tất yếu và cần thiết.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II : Phân tích thực trạng quản lý lao động
xuất khẩu tại trung tâm đào tạo giới thiệu
việc làm tỉnh Thái Bình trong những năm qua.
I. Những đặc điểm của trung tâm đào tạo và giới thiệu việc
làm Tỉnh Thái Bình.
1. Qúa trình hình thành của trung tâm.
TTĐTGTVL tỉnh Thái Bình là TT trực thuộc Sở LĐTBXH Thái Bình đợc
thành lập theo quyết định của UBND tỉnh số 108 QĐ - UB ngày 09/4/1992 dựa
trên đề nghị của trởng ban tổ chức chính quyền tỉnh và giám đốc sở LĐTBXH tỉnh
Thái Bình.
TTĐTGTVL là đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Sở LĐTBXH,
có t cách pháp nhân, có con dấu riêng đợc mở tài khoản tại ngân hàng và hoạt
động theo nguyên tắc tự trang trải về tài chính.
2. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm.

a. Chức năng:
Là một trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm nên chức năng chính của trung
tâm là :
- Tổ chức đào tạo những nghề xã hội cần mà hiện nay trong tỉnh cha có nơi
đào tạo hoặc đã đào tạo nhng cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Thực hiện các dịch vụ về việc làm bao gồm: đăng ký nhu cầu làm việc của
ngời lao động và nhu cầu sử dụng lao động của các tổ chức và cá nhân trong xã
hội , tổ chức thi nâng bậc thợ, nâng cao tay nghề.
- XKLĐ : Làm các thủ tục cung ứng lao động cho tỉnh ngoài và lao động đi
làm việc ở nớc ngoài.
Song song cùng tồn tại với công tác xuất lao động thì trung tâm còn có các chức
năng khác là đào tạo nghề và cung ứng lao động. Đây là một thuận lời rất lớn của
trung tâm.
Thứ nhất: là một trung tâm có nhiệm vụ đào tạo nghề nên có môi trờng và kinh
nghiệm để đào tạo lao động xuất khẩu rất tốt. Những ngành nghề mà trung tâm
đang tổ chức đào tạo cũng là những ngành nghề mà hiện nay đang có nhu cầu rất
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn trên thị trờn lao động quốc tế nh cơ khí, may công nghiệp, vi tính Hơn nữa,
đội ngũ giáo viên của trung tâm cũng là một điểm mạnh mà không nhiều các đơn
vị mới thành lập có đợc. Sự kết hợp đội ngũ giáo viên lâu năm dầy dặn kinh
nghiệm với đội ngũ trẻ năng động nhiệt tình và đợc trang bị những kiến thức khoa
học tiên tiến hiện đại.
Thứ hai: Là một trung tâm cung ứng lao động nên có sự tiếp xúc giữa trung tâm
với ngời lao động và giữa trung tâm với các doanh nghiệp khác. Sự tiếp xúc liên
tục này trong các hợp đồng lao động đi làm việc trong và ngoài tỉnh đã tạo nên sự
tin tởng của ngời lao động khi họ tham gia vào quá trình xuất khẩu lao động do
trung tâm tổ chức.
b. Nhiệm vụ của trung tâm trong lĩnh vực xuất khẩu.
Thái Bình là một tỉnh đông dân, kinh tế chậm phát triển nên vấn đề giải quyết việc

làm cho ngời lao động là vấn đề hết sức na giải.
Là một trung tâm trực thuộc sở lao động nên trung tâm có một vai trò hết sức quan
trọng trong vấn đề này. Cung với công tác cung ứng việc làm cho ngời lao động
làm việc ở trong và ngoài tỉnh thì xuất khẩu lao động làm một giải pháp hết sức đ-
ợc quan tâm. Hàng năm Sở nhiệm vụ cho trung tâm là phải đào tạo và tham gia
xuất khẩu cho 1.000 lao động.
3. Số lợng và cơ cấu lao động của trung tâm
a. Cơ cấu tổ chức của trung tâm
Trung tâm có đội ngũ cán bộ công nhân viên không nhiều ( 16 ngời ) nhng có một
mô hình tổ chức quản lý hết sức khoa học. Mô hình này là sự kết hợp đặc tính và u
điểm của cả quản lý trực tuyến, chức năng và tham mu.
Đứng đầu trung tâm là giám đốc. Trung tâm có 3 mảng hoạt động chính là đào tạo
nghề, cung lao động cho thị trờng trong và ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Đứng
đầu các mảng hoạt động này là một phó giám đốc và một trởng ban xuất khẩu lao
động. Đây là những ngời chịu trách nhiêm trực tiếp trớc giám đốc động thời là ng-
ời tham mu cho giám đốc về các công tác thuộc lĩnh vực xuất lao động .
Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tận dụng u điểm cơ cấu trực tuyến tạo sự thống
nhất trong hành động đồng thời tận dụng u điểm quản lý theo chức năng giảm bớt
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gánh nặng quản lý. Số đầu mối chức năng ít nên không có các mệnh lệnh có tính
trái ngợc nhau.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức này duy trì và củng cố chế độ thủ trởng, tạo sự thống nhất trong
hành động và nâng cao tính chịu trách nhiệm của các bộ phận. Cơ cấu này tạo tính
hiệu lực cao trong quản lý của trung tâm.
b. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận liên quan đến xuất khẩu lao động.
* Ban giám đốc.
Giám đốc trung tâm là ngời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của trung tâm và
điều hành toàn diện các mặt công tác của trung tâm theo luật pháp của Nhà nớc

qui định, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình và sự hớng dẫn của Giám đốc Sở
Lao động Thơng binh và Xã hội tỉnh Thái Bình. Giám đốc trực tiếp phụ trách bộ
phận kế hoạch tài vụ, bộ phận tổ chức hành chính, các mặt công tác nh: Chỉ đạo
21
Giám đốc
Trởng ban xuất
khẩu lao động
Phó giám
đốc
Bộ phận đào
tạo nghề
Bộ phận t vấn,
xúc tiến việc
làm
Ban xuất khẩu
lao động
Ngời lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xây dựng kế hoạch và phơng hớng hoạt động của trung tâm; Tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, khoa học, quản lí chặt chẽ lao động, phân công nhiệm vụ rõ ràng, đồng thời
không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên; Ký kết các
hợp đồng, tìm kiếm thị trờng lao động; Ký kết hợp đồng đa ngời lao động Việt
Nam đi lao động có thời hạn ở nớc ngoài với các công ty trực tiếp xuất khẩu lao
động; Tổ chức mạng lới thông tin kinh tế từ tổ đội, đến các Phòng ban phù hợp với
các điều kiện thực tế, phục vụ tốt cho việc chỉ huy điều hành công việc hàng ngày
và báo cáo thờng kì với các cơ quan cấp trên liên quan; Tổ chức thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế trong toàn trung tâm, thờng xuyên phân tích hoạt động kinh tế
định kì theo tháng, quý, năm; Quản lý chặt chẽ chi tiêu tiết kiệm, đảm bảo việc sử
dụng vốn hợp lý, đảm bảo hoạt động có lãi có lãi, thực hiện tốt nộp ngân sách nhà
nớc. Giám đốc trung tâm là Chủ tịch hội đồng Thi đua - Khen thởng - Kỉ luật - Đề

bạt - Nâng bậc.
Trởng ban xklđ là ngời giúp việc cho Giám đốc và phụ trách phần việc tuyển
dụng, đào tạo nghề, ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ môi giới và giới thiệu nghề;
Ký kết các hợp đồng lao động cho tập thể, cá nhân trong và ngoài nớc; Chịu trách
nhiệm trớc giám đốc trung tâm về toàn bộ hoạt động của công việc do mình đợc
phân công phụ trách, là chủ tịch hội đồng tuyển chọn lao động và có nhiệm vụ
khai thác tìm kiếm các hợp đồng cung ứng lao động, nghiên cứu khẩn khai thị tr-
ờng sức lao động trong tỉnh, định ra phơng hớng hoạt động trớc mắt và lâu dài cho
khối đào tạo giáo dục, định hớng nghề nghiệp cho các đối tợng tham gia vào thị tr-
ờng xuất khẩu hàng hoá sức lao động nhằm làm cho hoạt động xklđ ngày càng có
hiệu quả và củng cố nâng cao uy tín.
Bộ phận xuất khẩu lao động: Nghiên cứu về thị trờng lao động, lựa chọn bên
A( đơn vị có nhiệm vụ xuất khẩu lao động), lập phơng án và mục tiêu phát triển thị
trờng cung ứng lao động; phối hợp với bên A để quản lý lao động khi đã thực hiện
việc xuất khẩu sang làm việc tại nớc ngoài; nghiên cứu đa ra biện pháp mềm dẻo
và dứt khoát để thu hồi đợc khoản tiền lệ phí do cung ứng lao động theo quy định
của chính phủ và Bộ lao động thơng binh xã hội, và hợp đồng đã ký xây dựng
nguồn lao động; Sơ tuyển lao động, cùng với bên A tuyển chọn lao động; Làm các
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thủ tục xuất cảnh cho ngời lao động; Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình ngời lao động làm việc ở nớc ngoài.
Bộ phận đào tạo lao động xuất khẩu: Tổ chức các lớp học, các khoá đào tạo
phục vụ cho các hợp đồng cung ứng lao động của trung tâm; Xây dựng quy hoạch
đào tạo để đáp ứng việc thực hiện hợp đồng; Quản lý các lớp (khóa) học; Đánh giá
phân loại học viên; Tổ chức khám sức khoẻ cho ngời lao động; Kiểm tra tay nghề
của ngời lao động; Hớng dẫn học viên hoàn chỉnh hồ sơ để phục vụ việc tuyển
chọn.
c. Số lợng và cơ cấu lao động của trung tâm.
Đơn vị: Ngời, %

Các chức danh Tổng số
Trong đó
Theo giới tính Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Nam Nữ CNKT Trung học CN
Cao đẳng, đại
học trở lên
Khác
Số ng-
ời
%
Số
ngời
%
Số ng-
ời
%
Số ng-
ời
%
Số ng-
ời
%
Số ng-
ời
%
Tổng số 16 100 9 56,25 7 43,75 0 0 7 43,75 8 50 1 6,25
Trong đó:
1. Ban giám đốc 2 12,5 2 100 0 0 0 0 0 0 2 100 0 0
2. Phòng tổ chức
hành chính

1 6,25 0 1 100 0 0 0 0 0 1 100 0 0
3. Bộ phận đào tạo 4 25 1 25 3 75 0 0 2 50 2 50 0 0
4. Bộ phận t vấn
XTVL
8 50 4 50 4 50 0 0 5 62,5 3 37,5 0 0
5. Bảo vệ 1 6,25 1 100 0 0 0 0 0 0 0 0 1 100
(Nguồn: TT ĐT giới thiệu việc làm tỉnh Thái Bình năm 2003)
Hiện tại tổng số cán bộ nhân viên là 16 ngời trong đó có 6 ngời là công
chức Nhà nớc, 6 ngời hợp đồng không xác định thời hạn và 4 ngời hợp đồng ngắn
hạn và hợp đồng theo vụ việc.
- Về giới tính: Có 9 nam/16 ngời chiếm 56,65 %. Đây là một cơ cấu hợp lý hài
hoà, vừa bảo đảm sự năng động, nhiệt tình, sức khoẻ của nam giới vừa tạo đợc
không khí làm việc vui vẻ, tập trung, hăng hái khi có sự tham gia của nữ giới. Với
ban giám đốc 2 đồng chí đều là nam, khẳng định tính quyết đoán, mạnh mẽ trong
các quyết định của công ty.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Về chuyên môn: Đội ngũ cán bộ của trung tâm với 8/16 ngời có trình độ CĐ,
ĐH trở lên. 15/16 ngời sử dụng tiếng anh và vi tính văn phòng từ mức độ biết đến
thành thạo, một ngời sử dụng tiếng Trung thành thạo và một ngời ở mức độ biết có
thể giao tiếp, Trung tâm có thể tự đảm nhận công ác đào tạo nghề, tiếng Anh,
tiếng Trung và giáo dục định hớng.
II. Phân tích thực trạng quản lý lao động xuất khẩu tại
trung tâm đào tạo Giới thiệu việc làm trong thời gian vừa
qua
1. Công tác tập kế hoạch XKLĐ
a. Quy trình lập kế hoạch của Trung tâm
Là một trung tâm cung ứng lao động cho các doanh nghiệp nên công tác
hợp đồng XKLĐ của trung tâm có những đặc trng riêng khác biệt với các tủ trực
tiếp XKLĐ.

Quá trình hợp đồng của trung tâm đợc thực hiện theo quy trình: Tìm kiếm
hoạt động cung ứng LĐXK kí kết HĐ thông báo tuyển chọn mở tuyển chọn đào
tạo và GDĐH.
LĐKK cho bên A thu lệ phí theo HĐ của bên A tham gia quản lý hồ sơ
LĐXK ở nớc ngoài.
Bớc đầu tiên của quá trình này là tìm kiếm hoạt động cung ứng LĐ có vai
trò quyết định cho công tác LKH và chi phối toàn bộ quy trình XKLĐ.
Với công tác tuyển mộ tuyển chọn: Đây là bớc quyết định đến hình thức và
nội dung của các tuyến mộ tuyển chọn ở các mặt:
- Số lợng và chất lợng lao động: Trung tâm căn cứ theo hợp đồng cung ứng
lao động đã ký với bên A để nêu công tá tuyển mộ lao động: tuyển mộ với số lợng
bao nhiêu, trình độ văn hoá thế nào, địa bàn c trú ở đâu.
- Giới tính: Hợp đồng quyết định tuyển mộ lao động có giới tính nh thế nào?
- Độ tuổi: Trung tâm căn cứ yêu cầu trong hợp đồng đã ký với bên A để
quy định độ tuổi cho ngời lao động khi tham gia vào quá trình XKLĐ.
Ngành nghề đi XKLĐ: Khi ký kết hợp đồng cung ứng CĐ trung tâm cũng
phải căn cứ vào yêu cầu về ngành nghề đi XKLĐ rồi mới ký kết. Trên thực tế hầu
hết các hợp đồng cung ứng lao động để có yêu cầu về ngành nghề phù hợp với lao
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động ở tỉnh Thái Bình nh giúp việc gia đình, khán hộ công lao động phổ thông,
thuyền viên, may công nghiệp và cơ khí.
Nớc nhận lao động: Điều này cũng là một yếu tố ảnh hởng rất lớn đến công
tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động vì từng thị trờng lao động đều có đặc trng riêng
của nó nh phong tục tập quán, thu nhập, điều kiện thời tiết, tình hình kinh tế xã
hội của nớc đó và những thông tin của thị trờng đó trong nhân dân về các mặt nh
sự ổn định của môi trờng lao động, cờng độ lao động về mức độ sử dụng sức lao
động của ngời chủ. Những điều này là căn cứ để ngời lao động có thể tham gia
vào quá trình XKLĐ của trung tâm hay không.
+ Với công tác đào tạo và giáo dục định hớng:

Sau khi đã hoàn thành công tác tuyển mộ tuyển chọn thì bớc kế tiếp la đào
tạo và giáo dục định hớng cho ngời lao động. Theo hợp đồng đã ký giữa TT và giá
A sẽ quy định hình thức và nội dung của công tác đào tạo về GDĐH.
- Đào tạo tiếng: Đây là bớc quy định học tiếng gì, hình thức và nội dung
nh thế nào, địa điểm học ở đâu, do ai giảng dạy, kinh phí có bao nhiêu và giáo
trình do ai kiểm soạn.
- Đào tạo nghề: Trong hoạt động để ký với bên A có khoản mục yêu cầu về
ngành nghê nên khi đào tạo nghề do ngời lao động cũng phải căn cứ vào yêu cầu
này.
Nếu theo hợp đồng khi bên A có yêu cầu thuê trung tâm đào tạo thì TT sẽ
trực tiếp đảm nhận. Thông thờng trung tâm nhận đảm nhiệm dạy các nghề nh về
cơ khí có sợ gò hàn, sửa chữa xe máy, ô tô, may công nghiệp, về LĐPT có giúp
việc gia đình, khán hộ công, công nhân xây dựng, còn các ngành nghề khác đòi
hỏi tính kỹ thuật và mức độ lành nghề nh kế toán, điện tử điện lạnh... thì do bên A
trực tiếp đảm nhận trung tâm chỉ cho thuê địa điểm ăn học cho giáo viên và ngời
lao động.
Giáo dục định hớng: Nớc nhận lao động theo bản hợp đồng đã ký sẽ quyết
định hình thức và nội dung của công tác này. Vì khi làm công tác GDĐH cho
ngời lao động thì có một số nội dung đợc quy định chung cho tất cả lao động Việt
Nam khi tham gia XKLĐ nh luật pháp Việt Nam, cách ký kết hợp đồng của ngời
lao động và chủ sử dụng nhng có rất nhiều điểm khác biệt ở công tác nay nó phụ
25

×