Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng ACB chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016 KB, 129 trang )



1
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHTM 8
1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng 8
1.1.1 Khái niệm ngân hàng và các tổ chức tín dụng 8
1.1.2 Đặc điểm 8
1.1.3 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại……………… 9
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng thương mại (NHTM)………… 9
1.2.1 Tổng quan về tín dụng và tín dụng Ngân hàng thương mại 9
1.2.2 Quy trình tín dụng của NHTM 16
1.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam……………………20
1.3.1 Khái niệm về DNVVN 20
1.3.2 Đặc điểm của DNVVN tại Việt Nam 21
1.3.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế 23
1.4. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN của NHTM…………24
1.4.1 Đặc điểm hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 24
1.4.2 Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
của NHTM 25
1.4.3 Các loại hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN của NHTM 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ACB
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA…………………………………………… 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa…………… 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng ACB
Chi nhánh Khánh Hòa 32



2
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa 36
2.1.3. Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ACB Chi nhánh Khánh Hòa 40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ACB Chi nhánh
Khánh Hòa trong thời gian qua 47
2.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân hàng ACB
Chi Nhánh Khánh Hòa…. ……………………………………………………53
2.2.1 Những quy định chung về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN của Ngân hàng ACB 53
2.2.2 Đánh giá khái quát thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNVVN tại Ngân hàng ACB Khánh Hòa 68

2.2.3 Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Ngân
hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa 72

2.3. Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
tại Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa………………………………… 93
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 93
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 97
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ACB
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA…………………………………………….106
3.1. Định hướng về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
của Ngân hàng ACB chi nhánh Khánh Hoà……………………………… 106
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
tại Ngân hàng ACB chi nhánh Khánh Hòa ……………………………… 107
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO … 128



3

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU TRONG ĐỒ ÁN

Hình 1.1 Mô tả quy trình tín dụng………………………………………… 17
Hình 2.1Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa…… 37
Bảng 2.1 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận…………… 38
Bảng 2.2 Thống kê số lượng và chất lượng nhân lực tại chi nhánh…………45
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng………………………48
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền……………………………………….50
Bảng 2.5 Tình hình cho vay của Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa……….51
Bảng 2.6 Số lượng các doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với ngân hàng……… 68
Bảng 2.7 Dư nợ của ngân hàng phân theo loại hình doanh nghiệp………….70
Bảng 2.8 Doanh số cho vay của ngân hàng theo loại hình doanh nghiệp……… 71
Bảng 2.9 Doanh số cho vay vốn lưu động và kinh doanh bán lẻ…………………79
Bảng 2.10 Doanh số cho vay trực tiếp từng lần và theo hạn mức……………… 92
Biểu đồ 2.1 Số lượng các doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với ngân hàng…… 68
Biểu đồ 2.2 Dư nợ của ngân hàng theo loại hình doanh nghiệp………………… .70
Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay của ngân hàng theo loại hình doanh nghiệp 72
Hình 1: Sơ đồ quy trình cho vay vốn lưu động…………………………… 73
Hình 2: Sơ đồ quy trình cho vay kinh doanh bán lẻ…………… ………….77
Hình 3: Sơ đồ quy trình thấu chi….…………………………………………81
Hình 4: Sơ đồ quy trình cho vay trực tiếp từng lần… …………………… 84
Hình 5: Sơ đồ quy trình cho vay theo hạn mức.….………………………….89








4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
CBQLRR Cán bộ quản lý rủi ro
CBTD Cán bộ tín dụng
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TTg Thủ tướng Chính phủ















5
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian 3 tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Khánh Hòa (Số 80 _ Quang Trung, Tp Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa); em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quý Ngân hàng và các cá nhân để em
hoàn thành bài báo cáo này. Em xin gửi lời cảm ơn tới:
- Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh và các thầy, cô
giáo trong bộ môn Tài chính, khoa Kế toán – Tài chính, Trường Đại học Nha
Trang.
- Các anh, chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Khánh
Hòa – Số 80 Quang Trung, đặc biệt là các anh, chị làm việc ở Phòng Tín Dụng.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và đóng góp ý kiến của
các bạn, để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

















6
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở thành
xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng
có lợi giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt.
Vì vậy, để có thể vực dậy và phát triển nền kinh tế, để có thể thắng được trong
cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Đối với nền kinh tế, lực lượng đông
đảo nhất, có nhu cầu vốn nhiều nhất và có vai trò quan trọng nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt, Khánh Hòa là một tỉnh nhỏ, ngành công nghiệp
nặng chưa phát triển nên trên địa phận Khánh Hòa đại đa số là doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Trong những năm qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung
và Khánh Hòa nói riêng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo thống
kê ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần 96% tổng số doanh
nghiệp trong cả nước, đóng góp gần 40% GDP và thu hút một lượng lớn lao
động, tạo 12 triệu việc làm cho toàn xã hội. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác những tiềm
năng, thế mạnh trong nhân dân.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó
khăn đặc biệt là về vốn. Với lượng vốn tự có còn hạn chế của mình, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể đầu tư hình thành nên những tài sản cố định ban
đầu. Do đó, để các doanh nghiệp này có thể tiến hành sản xuất kinh doanh liên
tục và nâng cao khả năng cạnh tranh thì một trong những biện pháp quan trọng
là cần đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn một cách nhanh chóng, kịp thời. Nhưng
thực tế cho thấy việc các doanh nghiệp này huy động được vốn bên ngoài là khó
khăn. Đây là một vấn đề nan giải và được nhiều người quan tâm, đòi hỏi các tổ



7
chức tín dụng phải có những biện pháp tiếp cận, hỗ trợ hiệu quả vốn tín dụng
ngắn hạn cho các doanh nghiệp này.
Xuất phát từ thực tế trên, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng ACB Chi
nhánh Khành Hòa, em chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh
Hòa’’ với hy vọng có thể đánh giá được cụ thể thực trạng cho vay ngắn hạn đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng hiện nay và đề xuất những giải
pháp.
Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa.
Chương 3. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa.
Phạm vi của đề tài chủ yếu tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay ngắn
hạn đối với các DNVVN tại Ngân hàng ACB Chi nhánh Khánh Hòa. Từ thực tế
đó, em xin nêu ra một số ý kiến đóng góp để thúc đẩy hoạt động cho vay ngắn
hạn tại ngân hàng.












8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM và các tổ chức tín dụng
Luật tín dụng do Quốc Hội khóa X thông qua vào ngày 12/12/1997 định
nghĩa “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Luật này còn định nghĩa “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gởi và sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa “Hoạt động Ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán”.
1.1.2 Đặc điểm:
- Vốn bằng tiền vừa là phương tiện vưà là đối tượng của quá trình kinh
doanh
- Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác chứ không phải
bằng vốn chủ sở hữu
- Một trong những sản phẩm chủ yếu của Ngân hàng là tín dụng.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách
hàng mà những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau.Do đó



9
Ngân hàng có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro về sự đa dạng
cũng như mức độ.
- Hoạt động Ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của nhà
nước và pháp luật.
- Hoạt động Ngân hàng diễn ra một cách liên tục, các hoạt động có liên hệ
bổ sung lẫn nhau. Vì vậy việc xác định kết quả của một hoạt động nào đó thì
khó chính xác.
1.1.3 Vai trò, chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng và
được thể hiện:
- Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng vốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng là trung gian thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hóa nhanh chóng.
- Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường vốn.
- Thu hút, mở rộng đầu tư trong nước và cung cấp dịch vụ tài chính khác.
Ngân hàng thương mại có các chức năng sau:
- Chức năng trung gian tài chính: bao gồm trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia
tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng “sản xuất”: bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn
lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng NHTM
1.2.1 Tổng quan về tín dụng và tín dụng NHTM
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng

10


Tín dụng xuất phát từ chữ Latin Credutium có nghĩa là tin tưởng. Tín
dụng được hiểu là sự chuyển nhượng việc sử dụng một lượng giá trị dưới dạng
tiền tệ hoặc tài sản phi tiền tệ từ người cho vay sang người đi vay với những
điều kiện nhất định để sau một khoản thời gian nhất định theo thoả thuận vốn sẽ
được hoàn trả với một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu. (Theo quan
điểm Mác).
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
Thứ nhất, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang
người sử dụng.
Thứ hai, sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Thứ ba, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.1.2 Bản chất tín dụng
Tín dụng là một mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay
thông qua sự vận động của vốn tín dụng. Quá trình vận động gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối dưới hình thức cho vay
Vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay
sang người đi vay. Tuy nhiên, quan hệ này khác với mối quan hệ thông thường.
Khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, khi mua bán
hàng hóa cả người mua và người bán đều có một giá trị. Người bán nhượng đi
dưới dạng hàng hóa và nhận dưới dạng hình thái tiền tệ. Ngược lại, người mua
nhượng đi dưới hình thái tiền tệ và nhận về hàng hóa.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất.

11

Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng

giá trị đó để thoả mãn một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này vay vốn được sử
dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hoá, hoặc vay vốn để sử dụng mua hàng hoá,
nếu vay vốn bằng tiền để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi
vay. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ có quyền
sử dụng trong một thời gian nhất định.
Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng
Đây là giai đoạn kết thúc của một vòng tuần hoàn tín dụng. Vốn tín dụng
khi đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở thành hình thái tiền tệ, vốn tín
dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
1.2.1.3 Chức năng tín dụng
+ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn
trả.
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi của nền kinh tế và phân phối
lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có
nhu cầu về vốn, nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hiện nay,
vốn tín dụng là bộ phận vốn lưu động của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn đầu tư
cho tài sản cố định.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức
tín dụng được thực hiện bằng hai cách: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Phân phối trực tiếp là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng, nó được thực hiện trong tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của công ty.
Phân phối gián tiếp là việc phân phôí được thực hiện thông qua tổ chức
trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.

12

+ Chức năng tiết kiệm tiền mặt: hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng
và phát triển đa dạng, từ đó thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này làm giảm được khối lượng

giấy bạc trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng
thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
+ Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt
động của nền kinh tế:
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách
tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn
được coi là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát,
thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm, gắn liền với phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh và
kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
1.2.1.4 Vai trò tín dụng
+ Đối với các doanh nghiệp
• Tín dụng tạo điều kiện cho các doang nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đạt được những thành tựu rực rỡ, đặc
biệt là những thành tựu trong ngành khoa học ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng
như những thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức trên thị
trường. Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp
phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của doanh
nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng Ngân hàng đã có những tác
động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị

13

trường, hiệu quả của doanh nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của NHTM.
• Ngoài ra tín dụng còn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện

mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kèm theo đó là
mở rộng thị trường hoạt động của mình. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng một
sớm, một chiều mà còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là
cần có nguồn vốn. Với lợi thế đặc thù tín dụng của Ngân hàng được các doanh
nghiệp ưa thích để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
• Tín dụng còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn
và chớp cơ hội kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp khi đứng trước các dự án đầu tư khả thi hay các cơ
hội kinh doanh nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng nên để cơ hội bị tuột mất.
Trong những trường hợp này tín dụng giúp doanh nghiệp thỏa mãn lượng vốn
đầu tư cho các dự án và chớp cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp
đi vay vốn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả
nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ muốn. Ngược lại
nếu khi gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì
doanh nghiệp có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
Việc trả nợ vốn vay cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định
và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một
cách dễ dàng hơn.
+ Đối với hoạt động của ngân hàng
Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho
vay. Để thực hiện cho vay, NHTM phải tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và

14

trên cơ sở nguồn vốn để bổ sung nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình phát triển mặt dù có nhiều thay đổi nhưng hoạt động tín
dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản.

• Tín dụng ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Không có hoạt động
tín dụng thì không thể có NHTM.
Hoạt động chủ yếu của NHTM một mặt thu hút các nguồn vốn tiền tệ
nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi
nhuận. NHTM hoạt động theo ba nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ (huy động tạo
ra nguồn vốn), nghiệp vụ có (cho vay đối với nền kinh tế) và nghiệp vụ trung
gian. Ba nghiệp vụ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cả ba nghiệp vụ
đều rất quan trọng trong hoạt động của một NHTM. Nhưng nghiệp vụ cho vay
vẫn đóng vai trò quan trọng nhất và đó là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng.
• Tín dụng vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
Với những khoảng tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với ngân hàng thì càng
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Khi ngân hàng
không đa dạng hóa hoạt động cho vay, không đa hạng hóa khách hàng, thời hạn
vay tiền để thu hút khách hàng thì ngân hàng khó mà đứng vững được trong nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác.
Mặc khác tín dụng còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động của NHTM, đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn có hiệu quả, thu được
lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng khác.

15

Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của
mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trợ
lớn đối với toàn nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã
hội và cải thiện đời sống nhân dân.
+ Đối với nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường,
tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội.
Trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền
và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản xuất. Có thể nói tín
dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy kinh tế
phát triển.
• Tín dụng có vai trò qua trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất
vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt
cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần phát triển
khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời
sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn
định.
• Tín dụng ngân hàng còn làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông,
đáp ứng nhu cầu vốn cho tái sản xuất mở rộng. Trong nền kinh tế thường xuyên
xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, nên
thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng.
Các nguồn vốn đó được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo cơ
sở thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả. Nhu cầu về vốn tăng lên theo mức độ phát
triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu tăng đó.

16

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích lũy tập trung vốn, nhờ có công cụ tín dụng
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất mở
rộng nhanh chóng hơn.
• Tín dụng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định

đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này NHTM chính là trợ thủ về vốn
cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu. Ở các nước đang phát triển như
nước ta, để thực hiện được các chính sách phát triển kinh tế cần thiết phải thu hút
và tiếp nhận các khoản viện trợ ban đầu, vay nợ của các nước phát triển thông qua
các hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư
vốn làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Quy trình tín dụng





















17


Hình 1.1 Mô tả quy trình tín dụng

Khách hàng Cán bộ tín dụng Hồ sơ cho vay
Cung cấp tài liệu tiếp xúc khách hàng, (1) - Đơn xin vay

tư vấn hướng dẫn - Hồ sơ pháp lý

(2)

Thu thập tài liệu Thẩm định hồ sơ
Qua trao đổi,mua,
tự thu thập (3)

Quyết định cho vay
Cập nhật thông tin: (4)
Thị trường,
chính sách,pháp lý, Thực hiện quyết định cho vay
khách hàng (5)

Thông báo Ký hợp đồng tín dụng
-Cho vay (6)
-Từ chối(lý do)
-Thông báo khác Giải ngân
(7)

(5b) Tổ chức giám sát
người vay vốn
(9a) (8)

Thu nợ

(9b) (12) Xử lý
Thu đủ Thu không đủ rủi ro
(10b)
(10a) (11b) Gia hạn nợ,

đảo nợ
Thanh lý hợp đồng (10c)
Xử lý tài sản,
khởi kiện

(11a)

18

Nội dung cụ thể quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn, tư vấn, lập hồ sơ vay vốn.
Người thực hiện: CBTD
- Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn
- Khai thác thông tin từ CIC
- Gửi hồ sơ cho Phòng QLRR bao gồm hồ sơ pháp lý khách hàng (đối với
khách hàng lần đầu thẩm định rủi ro tín dụng độc lập hoặc có thay đổi so
với hồ sơ đã cung cấp trước đó), hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ TSBĐ, các
báo cáo tài chính
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn, DAĐT, biện pháp bảo đảm tiền vay và trình
duyệt tờ trình thẩm định.
- Thực hiện thẩm định
Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo Phòng khách Hàng
Căn cứ thẩm định: các tài liệu do khách hàng, phòng giao dịch cung cấp,
thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh

doanh và các thông tin khác
- Lập tờ trình thẩm định.
Người thực hiện: CBTD
- Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định.
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng khách hàng
Bước 3: Quyết định cho vay
Người thực hiện : Người có thẩm quyền quyết định cho vay
- Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết
định cho vay tại Chi nhánh NHTMCP Á Châu kiểm tra toàn bộ hồ sơ
khoản vay và tờ trình thẩm định có chữ ký của CBTD, Lãnh đạo phòng

19

KH, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng ghi ý kiến đồng ý/không
đồng ý cho vay
- Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của Người có thẩm quyền quyết
định cho vay: trường hợp cho vay, chuyển toàn bộ hồ sơ lên phòng Khách
hàng Trụ sở chính NHTMCP Á Châu Việt Nam.
Bước 4: Thực hiện quyết định cho vay
Bước 5: Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng , làm thủ tục giao nhận
TSBĐ và giấy tờ TSBĐ và nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát
việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS
- Soạn thảo hợp đồng
Người thực hiện: CBTD, CB QLRR, cơ quan tư vấn soạn thảo hợp đồng (nếu
có)
- Kiểm soát hợp đồng và các giấy tờ liên quan (nếu có)
Người thực hiện: CBTD, CBQLRR, Lãnh đạo phòng QLRR
- Ký kết hợp đồng
Người thực hiện: Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng
- Thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với

HĐBĐ, thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, giấy tờ của TSBĐ và gửi
các giấy tờ liên quan đến cơ quan bảo hiểm
- Nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc nhập thông tin
trên hệ thống INCAS
Người thực hiện: CBTD, CBQLRR, Lãnh đạo phòng QLRR
Bước 6: Giải ngân
- Kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giải ngân
Người thực hiện: CBTD, Lãnh đạo phòng khách hàng, Người có thẩm quyền
quyết định cho vay

20

CBTD kiểm tra các hồ sơ, hóa đơn, chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến
hành giải ngân. Nếu hóa đơn,chứng từ giải ngân phù hợp; số tiền ghi trên
chứng từ và đề nghị giải ngân lần này không vượt quá số tiền còn lại chưa
giải ngân thì CBTD ký tắt vào hóa đơn chứng từ giải ngân. Khi các chứng từ
giải ngân phù hợp với HĐTD và quy định của NHTMCP Á Châu Việt Nam
thì ký duyệt giải ngân
- Giao nhận chứng từ giải ngân
CBTD nhận lại giấy nhận nợ, các chứng từ đã phê duyệt chuyển cho các
phòng như phòng kế toán, phòng thanh toán XNK (nếu khoản vay liên quan
đến nghiệp vụ thanh toán với nước ngoài)
- Nhập, kiểm soát và giám sát việc nhập dữ liệu giải ngân
Người thực hiện: CBTD, CB QLRR, Lãnh đạo phòng
Bước 7 Kiểm tra, giám sát vốn vay
Bước 8: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý phát sinh
CBTD theo dõi việc thu nợ theo từng HĐTD đã ký cho từng dự án. 7 ngày
làm việc trước khi đến hạn trả nợ, CBTD thông báo cho khách hàng khoản vay
đến hạn bao gồm nợ gốc, lãi, phí (nếu có)
Có 2 trường hợp:

+Thu đủ: thanh lý HĐTD, HĐBĐ, giải chấp tài sản
CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình lãnh đạo phòng kiểm
soát và Giám đốc.
+Thu không đủ: Ngân hàng có thể cho gia hạn nợ, đảo nợ hoặc có thể
xử lý tài sản, khởi kiện.
1.3 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam
1.3.1 Khái niệm về DNVVN

21

Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ra đời ngày 23/11/2001, Nghị định
này đã nêu rõ: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc
lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
1.3.2 Đặc điểm của DNVVN tại Việt Nam
1.3.2.1 Những điểm mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh:
Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý đơn giản nên những
doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh
doanh, đi vào những ngành nghề khác khi thấy lĩnh vực ấy có lợi hơn.
Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại:
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ là những tác động mạnh
mẽ của nó đối với nền kinh tế, trong từng phương pháp hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong việc thay đổi trang thiết bị máy móc, tăng năng xuất lao động, rút
ngắn thời gian tồn tại của một mặt hàng. Công nghệ cao hơn sản xuất ra những
mặt hàng có nhiều ưu điểm hơn vì vậy máy móc luôn yêu cầu công nghệ mới.
Như vậy với đặc điểm nguồn vốn đầu tư ban đầu không lớn các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có lợi thế hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Tổ chức quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí:

Với số lượng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ
máy quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tương đối nhỏ gọn, không có
quá nhiều các khâu trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, các quyết định chế độ, chỉ tiêu… đến với người lao động một cách
nhanh chóng. Không phải qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí cho
quản lý doanh nghiệp.

22

1.3.2.2 Những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những điểm thuận lợi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp
rất nhiều khó khăn:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực về vốn hạn chế:
Vốn là vấn đề lớn nhất của các doanh nghiệp.Tuy nhiên các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đều gặp rất nhiều khó khăn về vốn khi bước vào hoạt động. Với
lượng vốn đầu tư nhỏ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm mọi cách tận dụng
tối đa mọi điều kiện sản xuất của mình. Vì vậy các DNVVN rất khó có một môi
trường sản xuất lý tưởng để tạo ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao,
đáp ứng đầy đủ những mong đợi của người tiêu dùng.
Quy mô lao động nhỏ và trình độ lao động thấp:
Quy mô lao động nhỏ và trình độ lao động thấp vẫn đang là bài toán nan
giải đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Quy mô nhỏ sẽ làm hạn chế khả năng
tiếp cận và xây dựng đối tác với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như không
phát huy được lợi thế về quy mô trong sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ
sản xuất lạc hậu:
Nhiều doanh nghiệp do quy mô vốn hạn chế nên thường đầu tư vào thiết
bị công nghệ đã qua sử dụng, đầu tư chuyên sâu vào kỹ thuật công nghệ có xu
hướng giảm, doanh nghiệp còn thờ ơ với việc đào tạo nhân lực cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển.

Năng lực quản lý còn hạn chế, thiếu hiểu biết về pháp luật:
Ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phần lớn các chủ doanh nghiệp đều quản
lý dựa trên kinh nghiệm. Trong khi đó trong môi trường kinh doanh hiện đại

23

người chủ doanh nghiệp cần có trình độ cơ bản về quản lý doanh nghiệp, từ đó
áp dụng chế độ quản lý phù hợp với tính chất và đặc điểm doanh nghiệp mình.
Chính vì trình độ chuyên môn cũng như học vấn không cao nên nhiều chủ doanh
nghiệp chưa hiểu biết cặn kẽ về pháp luật cũng như thiếu ý thức tuân thủ pháp
luật.
1.3.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Một là, doanh nghiệp vừa và nhỏ giải quyết việc làm cho người lao động,
góp phần ổn định xã hội
Sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một phương tiện hiệu
quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp, là nguồn chủ yếu tạo ra việc làm, với số
lượng rất lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế đã tạo ra phần lớn công
ăn việc làm trong xã hội.
Hai là, DNVVN cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn, đa dạng, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Với đặc tính linh hoạt, DNVVN có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày
càng đa dạng, phong phú và độc đáo của người tiêu dùng. Mặt khác, các
DNVVN rất dễ thay đổi mặt hàng kinh doanh nếu thấy mặt hàng kinh doanh cũ
không còn sức cạnh tranh. Với các đặc tính trên, DNVVN có khả năng tạo ra sự
đa dạng, phong phú về chủng loại sản phẩm và cung cấp một khối lượng sản
phẩm lớn.
Ba là, DNVVN góp phần thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối
ưu các nguồn lực tại địa phương.
Dựa trên những ưu thế của DNVVN như thành lập số vốn ít, thu hồi vốn
nhanh, có khả năng huy động vốn vay dựa trên cơ sở họ hàng bạn bè thân

thuộc, DNVVN đã thu hút được vốn của các tầng lớp dân cư. Với qui mô nhỏ

24

và vừa lại được phân tán ở hầu hết các địa phương, các vùng lãnh thổ nên
DNVVN có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, về nguyên vật liệu
với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất qui mô lớn nhưng sẵn có
ở địa phương.
Bốn là, DNVVN góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
Các DNVVN với ưu thế năng động đã tham gia các ngành sản xuất kỹ thuật
cao, một số doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công
nghệ tiên tiến làm hàng xuất khẩu. Vì vậy, tỷ trọng xuất khẩu trong nền kinh tế
quốc dân của các DNVVN đã tăng trong những năm gần đây.
1.4. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN của NHTM
1.4.1 Đặc điểm hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
Theo Quyết định Số 1627/2001/QĐ-NHNN định nghĩa: “Cho vay ngắn
hạn là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng”. Do đó các khoản vay
ngắn hạn có những đặc điểm riêng như sau:
Thời hạn cho vay: như định nghĩa ở trên thì các khoản cho vay ngắn hạn
có thời hạn dưới 1 năm.
Mục đích: hầu hết các khoản cho vay này là nhằm hỗ trợ cho việc tăng dự
trữ hàng hóa cho những nguời vay hoạt động theo mùa vụ, hoặc tài trợ người
vay về những nhu cầu vốn ngắn hạn và phục vụ cho từng dự án.
Nguồn hoàn trả: các khoản vay sẽ được hoàn trả khi doanh nghiệp thu
được tiền, cụ thể là khi hàng tồn kho của người vay được bán và các khoản phải
thu của nó đã được thu hồi, hoặc ngay khi doanh nghiệp thu được doanh thu của
dự án.

25


Lãi suất của khoản vay: lãi suất được tính trên số vốn thực vay và là lãi
suất thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng của mình. Và lãi suất cho vay
ngắn hạn đối với các DNVVN thì thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn đối
với các doanh nghiệp cùng loại, và thấp hơn lãi suất đối với cho vay cá nhân
cùng kỳ hạn.
Tài sản đảm bảo: các khoản cho vay ngắn hạn này thường được đảm bảo
bằng hàng tồn kho, tài khoản phải thu, hoặc tài sản cố định có giá trị lớn hơn
hoặc tương đương khoản vay.
Tuy nhiên, đối với những khách hàng có khả năng tài chính tốt, uy tín với
ngân hàng, hoặc khoản cho vay ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với vốn chủ
của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo.
Mức độ rủi ro: từ các đặc điểm trên có thể thấy cho vay ngắn hạn có mức
độ rủi ro tương đối thấp hơn các loại hình cho vay khác. Vì với thời hạn cho vay
ngắn, ít có thể xẩy ra những biến động về tình hình kinh tế - xã hội có thể ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cả doanh nghiệp và ngân
hàng không lường trước được. Bên cạnh đó, số vốn vay thường nhỏ so với vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc có tài sản đảm bảo nên Ngân hàng đã sẵn có
nguồn thu nợ thứ hai, do đó khả năng thu hồi nợ của ngân hàng tương đối cao.
1.4.2 Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại
1.4.2.1 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Thứ nhất, góp phần cung ứng nguồn vốn với chi phí rẻ cho các DNVVN.
Luôn phải tận dụng các nguồn lực với chi phí rẻ nhất là điều kiện tiên
quyết để các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận của mình. Đặc biệt với các
DNVVN khi mà quy mô vốn còn hạn chế thì việc tìm kiếm nguồn vốn trong

×