Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng cổ phần thương mại kỹ thương bằng phương pháp CAMELS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 98 trang )

i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hoá ngày càng nhanh chóng làm cho sự phụ thuộc của các
quốc gia vào môi trường bên ngoài ngày càng lớn, làm tăng tính dễ tổn thương
của những nền kinh tế đang phát triển và những biến động trên thế giới diễn ra
nhanh chóng làm cho những điểm yếu của nền kinh tế Việt Nam bộc lộ nhanh
hơn. Đối với các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ lại càng nhạy cảm
hơn, một sự sụp đổ của một ngân hàng có thể làm lung lay cả hệ thống các ngân
hàng, đồng thời có tác động tiêu cực ngược lại đến nền kinh tế. Chính vì vậy
công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng càng được đặc
biệt quan tâm chú trọng, nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro ngày 12 tháng
3 năm 2008 NHNN đã chính thức ban hành Quyết định số 06/2008 cho phép
chính thức áp dụng chuẩn mô hình CAMELS vào phân tích đánh giá hiệu quả
hoạt động của ngân hàng trên nhiều phương diện. Đánh giá hiệu quả hoạt động
của ngân hàng dựa trên các hệ thống chỉ tiêu trong mô hình CAMELS sẽ giúp
cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát về tình hình nguồn vốn, hiệu quả trong việc
sử dụng tài sản có, năng lực quản lý của ban điều hành, hiệu quả hoạt động thông
qua chỉ tiêu lợi nhuận, mức độ nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường . Ngoài ra
phương pháp CAMELS được xem như một “phiếu khám sức khoẻ” của NHNN
đối với các NHTMCP, là công cụ hữu hiệu hổ trợ đắc lực trong hoạt động giám
sát của NHNN.
Nhận thức được tầm quan trọng của mô hình CAMELS trong công tác đánh
giá và phòng ngừa rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua quá
trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương – Techcombank, em đã đủ điều
kiện để tiếp cận vấn đề này nên em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cổ phần thương mại Kỹ Thương bằng phương pháp
CAMELS” làm nội dung của khoá luận tốt nghiệp.





ii
2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nhiên cứu về Ngân hàng cổ phần thương mại Kỹ Thương trên phạm
vi toàn ngân hàng
Luận văn nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp CAMELS trong phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng:những chỉ tiêu đáp ứng tốt các
yêu cầu trong chuẩn CAMELS, những chỉ tiêu chưa tốt tại ngân hàng.
Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ đến 13/6/2009.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương – Techcombank.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số và phân tích.
Phương pháp đối chiếu so sánh.
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
5. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng cổ phần thương mại
Kỹ Thương thông qua phương pháp CAMELS.
Đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn tồn động trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Rút ra những giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm có ba chương sau:
Chương I: Khái quát chung về ngân hàng cổ phần thương mại và
phương pháp CAMELS.
Chương II: Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng cổ phần
thương mại Kỹ Thương – Techcombank bằng phương pháp CAMELS.
Chương III: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại ngân hàng cổ

phần thương mại – Techcombank.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phan Thị Dung để tận tâm chỉ bảo,
hướng dân em từ khâu lập đề cương đến khi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em
iii
xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại cổ phần – Techcombank chi nhánh Khánh Hoà đã tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian em thực hiện các nội dung của khoá luận.
Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, em kính
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của giáo viên hướng dẫn và hội đồng thi nhà
trường.
Sinh viên thực hiện.
Tô Vũ Minh Hoàng
iv
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH
CAMELS 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ 1
1.1.3. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1
1.1.3.1. Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả 1
1.1.3.2. Lãi suất 2
1.1.3.3. Yếu tố lòng tin của kinh doanh tín dụng ngân hàng 2
1.1.3.4. Tín dụng của ngân hàng tạo tiền ký thác và tạo tài nguyên cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng 3
1.1.3.5. Công nghệ biến đổi cơ cấu thời hạn của các dòng tiền 3

1.1.3.6. Trung tâm tiếp nhận và biến đổi rủi ro 3
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNGMẠI 4
1.2.1 Khái niệm 4
1.2.2. Mục tiêu của phân tích hoạt động NHTM 4
1.2.3. Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ kinh doanh của NHTM 5
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CAMELS 6
1.3.1. Nguồn gốc ra đời của phương pháp phân tích CAMELS 6
1.3.2. Những lợi ích phương pháp CAMELS mang lại 6
1.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản trong phương pháp CAMELS 7
1.3.4. Các chỉ tiêu cơ bản trong mô hình CAMELS 9
1.3.4.1. Phân tích vốn tự có - Capital (C) 9
1.3.4.2. Phân tích chất lượng TS Có – Asset (A) 11
1.3.4.3. Năng lực quản lý – Management ability ( M) 14
1.3.4.4. Khả năng sinh lời – Earning (E) 14
1.3.4.5. Khả năng thanh khoản 17
1.3.4.6. Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường) 20
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG-TECHCOMBANK BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CAMELS 22
v
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG -
TECHCOMBANK 22
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh 22
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.3. Vị thế của ngân hàng 25
2.1.4. Chiến lược phát triển 25
2.1.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Techcombank qua các năm 2005 - 2008 25
2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG NĂM 2008 26
2.2.1. Lạm phát 27

2.2.2. Tỷ giá hoái đối 27
2.2.3. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu: 28
2.3.4. Tác động đến ngành 29
2.3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTMCP KỸ THƯƠNG - TECHCOMBANK: 30
2.3.1. Capital 30
2.3.1.1. Vốn tự có 30
2.3.1.2. Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) 33
2.3.2. Chất lượng TS Có 34
2.3.2.1. Cơ cấu Tài sản Có 34
2.3.2.3. Nợ xấu của ngân hàng 37
2.3.2.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng 37
2.3.3. Năng lực quản lý (Management) 38
2.3.3.1. Chính sách nhân sự và đãi ngộ 38
2.3.3.2. Về công tác quản trị ngân hàng 39
2.3.3.3. Về năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh 42
2.3.3.4. Về hệ thống quản trị ngân hàng 42
2.3.3.5. Về công nghệ ngân hàng 43
2.3.3.6. Công tác kiểm soát rủi ro 44
2.3.4. Khả năng sinh lợi 45
2.3.4.1. Thu nhập cận biên 48
2.3.4.2. Chỉ tiêu ROA và ROE 49
2.3.5. Khả năng thanh khoản 51
2.3.5.1. Cơ cấu tiền gửi tại Techcombank 51
2.3.5.2. Cơ cấu huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn 52
2.3.6. Phân tích độ nhạy 55
2.3.6.1. Phân tích điểm hoà vốn 55
2.3.6.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận của ngân hàng 56
vi
2.3.7. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank trong năm 2008

theo phương pháp CAMELS 56
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG-TECHCOMBANK 58
3.1. So sánh kết quả đánh giá hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ Thương bằng
phương pháp CAMELS với điểm chuẩn do NHNN quy định 58
3.1.1. Những kết quả Techcombank đạt được 58
3.1.1.1. Vốn tự có 58
3.1.1.2. Chất lượng tài sản Có 59
3.1.1.3. Cơ cấu tài sản nội bảng 59
3.1.1.4. Chất lượng quản lý 59
3.1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 60
3.1.1.6. Khả năng thanh khoản 60
3.2. Nhóm biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Kỹ
Thương – Techcombank 61
3.2.1. Biện pháp gia tăng vốn tự có 61
3.2.1.1. Lý do đề ra biện pháp 61
3.2.1.2. Ngân hàng cần phải 62
3.2.1.3. Hiệu quả mang lại 62
3.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động phi tín dụng của ngân hàng 63
3.2.2.1. Lý do đề ra biện pháp 63
3.2.2.2. Ngân hàng cần phải thực hiện 63
3.2.2.3. Hiệu quả mang lại 64
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của ngân hàng 64
3.2.3.1. Quản trị rủi ro thanh khoản 64
3.2.3.2. Quản trị rủi ro các tài sản có ngoại bảng 66
3.3. Một số kiến nghị kiến nghị 67
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN 67
3.3.1.1. Cơ cấu lại hệ thống NHTMCP 67
3.3.1.1. Thắt chặt việc cấp giấy phép thành lập ngân hàng 67
3.3.1.3. Cần có chính sách phát triển thị trường tài chính nhằm giảm đi ghánh nặng cho

các ngân hàng 68
3.3.1.4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trong bối cảnh hội
nhập 70
3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Kỹ Thương 70
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng biểu 1.1: Các yếu tố đánh giá hoạt động của NHTM theo phương pháp CAMELS 8
Bảng biểu 1.2: Tiêu chí xếp loại NHTM theo QĐ 400/2004/QĐ-NHNN 8
Bảng biểu 2.1: Quy mô Techcombank 25
Bảng biểu 2.2: Chất lượng tín dụng của Techcombank 26
Bảng biểu 2.3: Kết quả kinh doanh của Techcombank 26
Bảng biểu 2.4: Một số chỉ tiêu chung năm 2008 26
Bảng biểu 2.9: Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại 31
Biểu bảng 2.16: Thực hiện kế hoạch năm 2008 44
Bảng biểu 2.17: Kế hoạch đề ra cho năm 2009 45
Bảng biểu 3.18: Thu nhập ròng/Tổng thu nhập của Techcombank 51
Bảng biểu 2.27: Dư nợ hoà vốn của Techcombank 55
Bảng biểu 2.31: Kết quả hoạt động của ngân hàng cổ phần thương mại Kỹ
Thương – Techcombank theo phương pháp CAMELS: 57

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.5: Lạm phát và lãi suất cơ bản 27
Hình 2.6: Biến động tỷ giá hoái đối USD/VND 27
Hình 2.8: Vốn tự có của Techcombank 30

Hình 2.10: Vốn tự có trong mối quan hệ với dư nợ tín dụng, nguồn vốn huy động
và tổng tài sản có. 32
Hình 2.11: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 33
Hình 2.12: Cơ cấu Tài sản Có bình quân 34
Hình 2.13: Cơ cấu Tài sản ở một số NHTM năm 2009 36
Hình 2.14: Nợ xấu của ngân hàng 37
Hình 2.15: Tỷ lệ trích lập dự phòng/LNTT và dự phòng rủi ro 38
Hình 2.18: Doanh thu thanh toán quốc tế 46
Hình 2.19: Hoạt động huy động vốn và tín dụng 47
Hình 2.20: Cơ cấu thu nhập của một số ngân hàng 48
Hình 2.21: Lãi suất cho vay và huy động bình quân của Techcombank 49
Hình 2.22: ROA và ROE 50
Hình 2.23: Cơ cấu tiền gửi của khách hàng 52
Hình 2.24: Nguồn vốn huy động của Techcombank 53
Hình 2.25: Sử dụng nguồn vốn của Techcombank 54
Hình 2.26: Hệ số thanh toán của Techcombank 55
Hình 2.28: Lãi suất huy động và cho vay của Techcombank 56
1
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ MÔ HÌNH CAMELS
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sử
dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ
Trung gian giữa ngân hàng Trung ương với công chúng và nền kinh tế:











1.1.3. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả
Hành vi kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại thực chất là đi mua
quyền sử dụng vốn và bán lại quyền sử dụng vốn. Trước hết, vốn mà ngân hàng
mua quyền sử dụng của những chủ thể có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phải
được hoàn trả cả gốc và lãi cho người chủ sở hữu của nó theo những cam kết đã
giao ước.
TIỀN
GỞI
Cá nhân
Ngân hàng:
 Thu nhận tiền gửi
 Cho vay
 Cung ứng các dịch
v


 Dịch vụ ngoại hối
 Dịch vụ tư vấn
 Dịch vụ KD chứng
khoán

 v.v….

CHO
VAY
Nghiệp vụ kết hợp
Nghiệp vụ chính
Cá nhân
Doanh nghiệp Doanh nghiệp
2
Là người cho vay, Ngân hàng thương mại sử dụng vốn đi thuê với mong
muốn khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi
đúng kỳ hạn theo quy định đã cam kết.
1.1.3.2. Lãi suất
Biểu hiện giá cả của khoản tiền mà người cho vay đòi hỏi khi tạm thời giao
quyền sử dụng khoản tiền của mình cho người khác. Người đi vay coi lãi suất là
khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời tiền của người khác.
Lãi suất hàm chứa mâu thuẫn: người cho vay muốn lãi suất cao, người cho
vay lại muốn lãi suất thấp nhất. Vì vậy như giá cả mọi loại hàng hoá khác lãi suất
được xác định bởi cung cầu. Cung vốn có được chủ yếu từ các khoản ký thác của
công chúng và lượng vốn được cung ứng phụ thuộc nhiều vào giá cả (lãi suất)
Do vậy nếu lãi suất quá thấp đa số dân số sẽ quyết định không đáng kể cho
vay khoản tiết kiệm của mình, họ sẽ giữ các khoản tiền này dưới dạng khả dụng
và để chi tiêu khi cần thiết. khi lãi suất tăng cao lượng tiền mà dân chúng sẵn
sàng cho vay tăng lên, và số lượng cung sẽ trở nên lớn. Có hai nhân tố cấu thành
trong bất kỳ lãi suất nào:
Đó là phần tiền trả cho người cho vay khi anh ta trao lại quyền sử dụng vốn
của mình.
Là phần tiền trang trải yếu tố rủi ro trong trường hợp vốn không được hoàn
trả. Do đó lãi suất áp dụng đối với các loại cho vay của ngân hàng khác nhau và
tăng lên tuỳ theo bối cảnh của khoản cho vay.

1.1.3.3. Yếu tố lòng tin của kinh doanh tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ tiếng La Tinh “Credo” nghĩa là “sự giao phó” hay “tôi
đặt niềm tin vào đó”. Trong quan hệ tín dụng, lòng tin là yếu tố tuy vô hình
nhưng không thể thiếu. Nó được thể hiện từ nhiều phía: nếu người cho vay không
tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng sẽ không
phát sinh. Ngược lại nếu người đi vay cảm nhận người cho vay không thể đáp
ứng cho mình về khối lượng tín dụng, về thời hạn cho vay…. Thì quan hệ tín
dụng sẽ không phát sinh.
Quan trọng nhất là lòng tin của người cho vay đối với người đi vay bởi lẽ họ là
người giao phó tiền bạc hoặc tài sản cho người khác sử dụng với lời hứa hoàn trả.
3
1.1.3.4. Tín dụng của ngân hàng tạo tiền ký thác và tạo tài nguyên cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Chức năng tạo tiền và huỷ tiền là chức năng riêng có của tín dụng của ngân
hàng. Trong các loại tín dụng, cho vay hoặc thu nợ đều là chuyển một lượng tiền
từ tay người này sang tay người khác, không mất đi cũng không làm tăng thêm.
Trong khi đó, ngân hàng thương mại cho vay ( không bằng tiền mặt) sẽ làm
tăng tiền, ngược lại thu nợ sẽ làm giảm tiền. Thông qua cơ chế này tín dụng tạo
tiền và huỷ tiền, cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Khi làm điều
này ngân hàng đã tạo ra tài nguyên quan trọng nhất phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền thể hiện ở hai cấp độ
vĩ mô và vi mô ở mọi ngân hàng trên thế giới.
Thưở ban đầu các ngân hàng có thể tạo tiền bằng phát hành các ngân phiếu
thanh toán thay cho vàng trong lưu thông. Ngày nay nhìn chung việc tạo tiền của
ngân hàng vẫn như trước, nhưng chức năng phát hành ngân phiếu được giao cho
ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại không còn tạo ra tiền bằng cách
phát hành ngân phiếu, và tạo ra bút tệ bằng cách cho khách hàng rút quá số dư
tiền gửi tài khoản séc qua hình thức thấu chi, hoặc vay thanh toán….
1.1.3.5. Công nghệ biến đổi cơ cấu thời hạn của các dòng tiền
Khi ngân NHTM cấp tín dụng, tức là ngân hàng cam kết khả năng thanh

toán theo yêu cầu khách hàng, NHTM đã thiết kế cơ cấu thời hạn hợp lý để đảm
bảo khả năng thanh khoản. Ngay cả khi nhận tiền ký thác bằng cách tính toán giá
trị cũng như thời hạn của các Tài sản Nợ đến hạn trong giai đoạn nào đó, NHTM
cũng đã bổ sung bằng các nguồn ký thác mới.
Các biện pháp nhằm thay đổi cơ cấu, thời hạn ngân quỹ nhằm đáp ứng yêu
cầu về khả năng thanh toán của khách hàng cũng như khả năng thanh toán của
NHTM đã hình thành công nghệ đặc biệt của NHTM: Công nghệ thay đổi thời
hạn sử dụng của các đồng tiền.
1.1.3.6. Trung tâm tiếp nhận và biến đổi rủi ro
Đối tượng đi vay: khách hàng vay sản xuất và khách hàng tiêu dùng. Cả hai
đối tượng này đều hoạt động trong môi trường đầy rủi ro, khách hàng loại này
thông qua kênh tín dụng chuyển các rủi ro đến cho NHTM. NHTM với chức
4
năng “trung tâm chuyển hoá rủi ro trong nền kinh tế” ngân hàng sẽ chuyển các
luồng tài chính đến tay người đi vay cuối cùng.
Vai trò là “biến thế”: nhận tiền gởi của những người cho vay đầu tiên và
đem tiền gửi đó cho người đi vay cuối cùng khi họ muốn vay dài hạn. NHTM sẽ
kết nối ý nguyện về thời hạn của người cho vay đầu tiên và người cho vay cuối
cùng. Và khi làm như vậy NHTM đã biến đổi rủi ro, giảm rủi ro tái đầu tư cho
người đi vay cuối cùng và giảm rủi ro thanh khoản cho người đi vay đầu tiên và
nhận về mình các rủi ro do khách hàng chuyển tới.
Vai trò là “ổn áp”: ổn định thời hạn của các khoản tiền kỳ thác hoặc tiền cho vay.
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNGMẠI
1.2.1 Khái niệm
Là việc làm tất yếu của từng NHTM nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trên phạm vi vĩ mô phân tích hoạt động NHTM giúp cơ
quan tiền tệ thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, tạo điều kiện ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
Phân tích hiệu quả kinh doanh NHTM có mối liên quan mật thiết đến công

tác kế toán, kiểm toán, hoạch định phương hướng của NHTM.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích hoạt động NHTM
- Phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao.
- Hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ
5
1.2.3. Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ kinh doanh của NHTM





























NHTM KINH DOANH
TRONG
LĨNH VỰC TIỀN TỆ,
TÍN DỤNG
CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I/NGHIỆP VỤ NỢ
(Huy động vốn)
I/NGHIỆP VỤ CÓ
(Sử dụng vốn)
1.Nguồn vốn phát sinh
2.Nguồn vốn quản lý
và huy động
3.Nguồn vốn đi vay
1.Cho vay
2.Chiết khấu
3.Đầu tư, liên doanh
NGHIỆP VỤ TRUNG
GIAN
(Dịch vụ ngân hàng)
Trả tiền gửi, tiền vay,
chi phí hoạt động KD
Thu lãi tiền vay, tiền
đầu tư, liên doanh
Thu hoa hồng từ các
dịch vụ trung gian
1.Dịch vụ trung gian

2.Dịch vụ kinh doanh
vàng bạc, ngoại tệ
3. Dvụ nhận uỷ thác
TỔNG CHI PHÍ TỔNG THU
LN GỘP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

THUẾ TNDN
THU NHẬP
RÒNG
CÁC QUỸ NH
(+)

(
-
)

(
-
)

6
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CAMELS
1.3.1. Nguồn gốc ra đời của phương pháp phân tích CAMELS
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ quyền lợi
của người gửi tiền, đồng thời kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của
các TCTD. Vào năm 1977, Uỷ ban giám sát ngân hàng liên ngành được thành
lập, gồm đại diện của 5 cơ quan ngân hàng cấp liên bang (trong đó có FDIC -
Tổng công ty tiền gửi liên bang ) với chức năng phối hợp các thủ tục và chính
sách kiểm tra, giám sát ngân hàng. Thành công đáng kể của Uỷ ban là đưa ra hệ
thống đánh giá thống nhất tình trạng hoạt động của ngân hàng, tiền thân của hệ

thống phân loại CAMEL. Hệ thống đánh giá thống nhất đã cung cấp một sự so
sánh cơ bản tình trạng của các ngân hàng được bảo hiểm tiền gửi sau khi được
kiểm tra. Từ đó, FDIC và các cơ quan kiểm tra ngân hàng khác có thể dễ dàng sử
dụng lại kết quả kiểm tra của nhau mà không sợ có sự khác biệt do các tiêu chí
chung đã được xây dựng trong chính sách kiểm tra của các cơ quan .
Cho tới những năm 1980 hệ thống xếp hạng CAMEL được giới thiệu rộng
rãi, đây là công cụ đánh giá khi thanh tra tại chỗ. Năm 1996, hệ thống CAMEL
được bổ sung thêm một chỉ số là độ nhạy cảm với thị trường và trở thành hệ
thống CAMELS.
1.3.2. Những lợi ích phương pháp CAMELS mang lại
Phương pháp CAMELS mang lại những hiệu quả tích cực trong quá trình
thanh tra: kết luận của các thanh tra vẫn còn nguyên giá trị sau 6 tháng đối với
90% TCTD được thanh tra, sau 12 tháng tỷ lệ này giảm xuống 80%. Tuy nhiên
sau 18 tháng phần kết luận của thanh tra sẽ không còn đảm bảo chính xác nữa.
Việc xây dựng một hệ thống xếp hạng rủi ro theo phương pháp CAMELS
không chỉ hữu ích giúp thanh tra NHNN mà còn là công cụ phòng ngừa rủi ro
tích cực đối với các NHTM. Qua việc xem xét hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn
của mô hình CAMELS, các chuyên gia có thể đánh giá một cách toàn diện tình
hình tài chính của NHTM từ đó có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tiềm ẩn.
Vì vậy các NHTM không nên “làm đẹp” các chỉ tiêu này đối với cơ quan quản
lý, giám sát, mà hãy coi CAMELS là “phiếu khám sức khoẻ của chính mình”.
Việc áp dụng phương pháp này vào trong công tác thanh tra sẽ giúp rút ngắn
7
đáng kể thời gian, nội dung thanh tra chỉ tập trung vào những chỉ tiêu có vấn đề
trong hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn CAMELS. Như vậy giúp nâng cao hiệu
quả trong thanh tra ngân hàng . Nhiều TCTD vẫn lấy lợi nhuận làm mục tiêu
chính mà chưa chú ý đến quản trị rủi ro. Trong khi đó, Thanh tra NHNN chưa
thực hiện hiệu quả việc cảnh báo sớm những rủi ro có thể xảy ra cho các TCTD.
Chính vì vậy, CAMELS sẽ là "ngôn ngữ" chung để quan hệ giữa Thanh tra
NHNN và NHTM cởi mở hơn và cùng đi đến mục tiêu chung là phòng ngừa rủi

ro cho toàn hệ thống.
1.3.3. Các chỉ tiêu cơ bản trong phương pháp CAMELS
CAMELS là những chữ viết tắt để chỉ các chỉ tiêu cấu thành hệ thống xếp
hạng đối với một ngân hàng theo chuẩn quốc tế, gồm:
 Capital Adequacy: Mức độ an toàn vốn.
 Asset Quality: Chất lượng tài sản Có.
 Management: Năng lực quản lý.
 Earnings: Lợi nhuận.
 Liquidity: Tính thanh khoản.
 Sensitivity to Market Risk: Mức độ nhạy cảm thị trường.
Đây là mô hình phát triển của hầu hết các NHTM trên thế giới mà cũng
chính là xu hướng phát triển tất yếu của hệ thống NHTM Việt Nam. Trên sơ sở
đúc kết kinh nghiệm của một số nước áp dụng hệ thống đánh giá theo mô hình
CAMELS và hiệp định Basel đồng thời kết hợp những điều kiện cụ thể mang
tính chất đặc thù của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc
tế. Theo quyết định 06/2008/QD-NHNN ban hành ngày 12/3/2008 về việc xếp
loại các NHTM cổ phần, các chỉ tiêu đưa ra được xây dựng với những tiêu
chuẩn, chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế để làm cơ sở đánh giá hiệu quả
kinh doanh của NHTM nhằm từng bước cải tiến công tác quản trị của NHTM
tiến dần phù hợp với các nước trên thế giới. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũng
chính là các yêu cầu mà các NHTM cần phải đạt được.
8
Bảng biểu 1.1: Các yếu tố đánh giá hoạt động của NHTM theo phương pháp
CAMELS











Bảng biểu 1.2: Tiêu chí xếp loại NHTM theo QĐ 400/2004/QĐ-NHNN
Loại Số điểm yêu cầu Điểm từng chỉ tiêu so với điểm chuẩn
A >80 Không thấp hơn 65%
B 60-79 Không thấp hơn 50%
C 50-59 Không thấp hơn 45%
D <50 hoặc >50 Thấp hơn 45%
Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả
năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của
ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình.
Tiêu chí an toàn được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín
dụng (tài sản có) và chất lượng quản lý. Khả năng sinh lời là việc ngân hàng có
thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu tư của chủ sở hữu hay không.
Thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc
bất thường. Cần luôn luôn lưu ý là các báo cáo tài chính không thể cung cấp đầy
đủ mọi thông tin mà người phân tích muốn có để đánh giá mức độ an toàn, khả
năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. Do đó, cần kết hợp việc phân tích
theo CAMELS với những đánh giá định tính của ngân hàng để có thể thu đuợc
kết quả phân tích ngân hàng kỹ lưỡng và hữu ích.
Độ nhạy cảm
Tính thanh khoản
Hoạt động
của Ngân
hàng thương
mại
Vốn


Tài sản

Lợi
nhuận

Quản lý

9
1.3.4. Các chỉ tiêu cơ bản trong mô hình CAMELS
1.3.4.1. Phân tích vốn tự có - Capital (C)
Vốn tự có bao gồm: vốn điều lệ; quỹ dự trữ và dự phòng gồm có quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng khác; quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; lợi
nhuận không chia; thặng dư vốn cổ phần.
Trong thành phần vốn tự có, vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu ngân hàng có
được khi mới hoạt động và được ghi vào bảng điều lệ hoạt động ngân hàng. Theo
quy định của pháp luật, một TCTD để được phép hoạt động thì vốn điều lệ thực
tế phải lớn hơn hoặc bằng vốn điều lệ tối thiểu (còn gọi là vốn pháp định).
Tiềm lực về vốn được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô vốn, hệ số an toàn vốn
và tỷ trọng nguồn vốn huy động. Vốn tự có có vai trò hấp thụ các khoản lỗ phát
sinh không thể ước tính được, củng cố niềm tin cho người gửi tiền và tạo khả
năng cho ngân hàng vượt qua những khó khăn để tiếp tục duy trì và phát triển
hoạt động.
Vốn tự có càng lớn tạo điều kiện cho ngân hàng áp dụng chiến lược kinh
doanh có mức độ mạo hiểm cao nhằm thu được lợi nhuận kỳ vọng cao hơn, trong
đó khi nếu vốn tự có thấp sẽ làm giảm đi đáng kể tính năng động của ngân hàng.
Vốn tự có càng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện trang bị thêm những tài
sản cố định như công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại nhằm hiện đại hoá công
nghiệp ngân hàng. Ngoài ra tỷ lệ cho vay đối với một khách hàng, nhóm khách
hàng cũng được quy định theo quy mô vốn tự có, nếu vốn tự có càng lớn ngân
hàng có cơ hội tiếp cận với những khoản cho vay lớn của các doanh nghiệp lớn,

thông qua đó mức độ rủi ro của khoản cho vay cũng được giảm thiểu do trình độ
quản lý của các doanh nghiệp lớn cũng bài bản hơn các doanh nghiệp nhỏ thường
không đủ điều kiện tiếp nhận các khoản vay lớn và có được những dự án tốt. Tỷ
lệ an toàn vốn là thước đo cơ bản để các nhà quản lý ngân hàng đánh giá sự lành
mạnh về mặt tài chính của một ngân hàng. Bên cạnh đó cách thức mà ngân hàng
có thể cơ cấu lại cấu trúc vốn theo hướng tối ưu và huy động thêm nguồn vốn
cũng là khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của ngân hàng
Nguồn lực về vốn là một trong những nguồn vốn quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của một ngân hàng.
10
1.3.4.1.1. Hệ số giới hạn huy động vốn
Là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động. Mặc dù
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (từ 10 - 15%) nhưng vốn tự

đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó quy
ết định qui mô và phạm vi kinh doanh,
là cơ sở để quy
ết định huy động vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục
đích gì. Giá trị của vốn tự có gắn liền với uy tín, năng lực, vị thế của chủ sở hữu
vốn và quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.


Theo Pháp lệnh ngân hàng 1990, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
thương mại không được vượt quá 20 lần vốn tự có, nghiã H1 tối thiểu là 5%, hệ
số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để tránh
tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có
làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
1.3.4.1.2. Hệ số vốn tự có trên Tổng TS



Hệ số này đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng TS Có của một ngân
hàng. Thông thường, ngân hàng nào gặp rủi sụt giảm về tài sản càng lớn thì lợi
nhuận của ngân hàng đó càng giảm thấp. Vì vậy tỷ số này cho phép tài sản của
ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự có. Theo quy chế đảm
bảo an toàn kinh doanh đối với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước quy
định phải duy trì tối thiểu tỷ số này ở 5%.
1.3.4.1.3. Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)





Hệ số giới hạn huy
động vốn (H1)
=

Vốn tự có
Tổng số tiền huy động được

Hệ số H2
=

Vốn tự Có
Tổng tài sản Có
=

Vốn tự Có
Tài sản Có điều chỉnh rủi ro
Hệ số an
toàn vốn (H3)

Tài sản Có
điều chỉnh rủi
ro

(Tài sản rủi ro * Hệ số rủi ro) +(T

ài sản
ngoại bảng * H ệ số rủi ro)
=

11
Trong đó: Hệ số rủi ro được lấy từ văn bản “Quy định các tỷ lệ an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng”. Được ban hành kèm theo quyết định số
457/2006/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Thống đốc ngân hàng nhà nước.
 Ý nghĩa của hệ số H3:
Mức độ mạo hiểm mà các ngân hàng được phép mạo hiểm trong sử dụng
vốn cao hay thấp tuỳ thuộc vào độ lớn của vốn tự có. Khi xác định hệ số H3 có
thể xảy ra các trường hợp sau:
 Nếu H3 = 8% ngân hàng có một tỷ lệ hợp lý giữa vốn t ự có với mức độ
rủi ro trong sử dụng tài sản.
 Nếu H3 > 8% mức độ rủi ro thấp, ngân hàng sử dụng vốn quá an toàn,
kém hiệu quả có thể bị giảm sút lợi nhuận.
 Nếu H3 < 8% mức độ rủi ro lớn, vốn tự có của ngân hàng không đủ sức
bảo vệ cho ngân hàng một khi xuất hiện rủi ro
Vốn tự có là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng:
 Không cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có.
 Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% vốn tự có
 Cho vay đối tượng ưu đãi không quá 5% vốn tự có
 Tổng số tiền bảo lãnh cho khách hàng không quá 15% vốn tự có
 Cho vay đầu tư chứng khoán không quá 20% vốn điều lệ của ngân hàng

1.3.4.2. Phân tích chất lượng TS Có – Asset (A)
Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả
năng thanh toán của một ngân hàng. Chất lượng TS Có là chỉ tiêu tổng hợp nhất
nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng kực quản
lý của một ngân hàng. Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các
vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy
đủ trong chính sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường
biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn
hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc
dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng
12
Tài sản Có của ngân hàng bao gồm: Tài sản ngân quỹ, Tài sản cho vay,
Tài sản đầu tư, Tài sản cố định. Trong TS Có được chia thành 2 nhóm: Nhóm TS
không sinh lời và nhóm TS có khả năng sinh lời.
1.3.4.2.1. Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm TS Có
Qua chỉ số này có thể nhận định tính hợp lý của việc sử dụng vốn của ngân
hàng. Ngân hàng nào có tỷ trọng tài sản cho vay và đầu tư lớn với điều kiện đảm
bảo tỷ lệ đáng kể về ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ cấu TS Có của ngân hàng
càng hợp lý.
1.3.4.2.2. Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm TS có sinh lời và không sinh lời
Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân
hàng để tối đa hoá lợi nhuận.


1.3.4.2.3. Phân loại nợ của ngân hàng và tình hình lập dự phòng rủi ro
Bảng biểu 1.3: Phân loại nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
Nhóm Tình trạng quá hạn Tỷ lệ dự
phòng
1. Nợ trong hạn  Trong hạn 0%
2. Nợ cần chú ý  Quá hạn dưới 90 ngày

 Cơ cấu lại trong hạn
5%
3. Nợ dưới tiêu chuẩn

 Quá hạn từ 90 đến 180 ngày
 Cơ cấu lại quá hạn dưới 90 ngày
20%
4. Nợ nghi ngờ  Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

 Cơ cấu lại quá hạn dưới 180 ngày
50%
6. Nợ có khả năng
mất vốn
 Quá hạn trên 360 ngày
 Cơ cấu lại qua hạn trên 180 ngày
100%
Đối với các khoản nợ bị xếp loại, NHTM phải bị buộc phải thành lập quỹ
dự phòng. Nếu quỹ dự phòng không bồi đắp đủ tài sản bị rủi ro, thì phải lấy lợi
nhuận, thậm chí vốn tự có của ngân hàng để trang trải.Giải pháp này nhằm bảo
đảm nguyên tắc: ngân hàng phải lãnh chụi những rủi ro trong kinh doanh, ngân
Hệ số TS Có
tồn đọng vốn
=

Tổng giá trị TS Có tồn
đọng trong kỳ
Tổng TS Có
13
hàng không được phép lấy nguồn tiền của khách hàng để bù đắp tổn thất. điều
này giúp cho tình hình tài chính của ngân hàng được lành mạnh hơn, đồng thời

buộc ngân hàng phải thận trọng khi cung cấp tín dụng.
Khi tiến hành phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng thường sử
dụng các chỉ số sau:


Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả một đồng vốn huy động . Hệ số rủi ro tín
dụng càng lớn vốn tồn động càng ít, đồng thời rủi ro tính dụng càng cao. Thông
thường tổng dư nợ cho vay của ngân hàng chia làm 3 nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây
là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có mức độ trung bình: là những khoản
cho vay với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại thu nhập cho ngân
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
1.3.4.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác tín dụng, theo quy
định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không được
vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá
hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng. Nếu tỷ lệ này >3% ngân hàng bị đánh giá là
ngân hàng yếu kém.


Tổng dư nợ
Tổng tài sản Có

Hệ số rủi ro
tín dụng
=

Tỷ lệ nợ quá hạn
=

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
14
1.3.4.3. Năng lực quản lý – Management ability ( M)
Lý thuyết CAMELS cho rằng khả năng quản lý của mỗi ngân hàng là yếu tố
năng động nhất. Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức
và chính sách. Qui tụ lại ở năng lực quản lý của Ban Giám Đốc điều hành và chất
lượng quản lý là hiệu quả kinh doanh. Việc đánh giá được thực hiện theo các nội
dung sau:
- Năng lực đề ra sách lược kinh doanh, có sức canh tranh và đứng vững
trên thị trường.
- Đưa ra được kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả.
- Ban hành các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ,
tuân thủ các thủ tục và quy trình trong hoạt động kinh doanh.
- Có bộ máy tổ chức hợp lý, có hiệu quả có sự phân định rõ trách nhiệm
và quyền hạn giữa các nhân viên, giữa các bộ phận.
- Có chính sách nhân sự hợp lý, động viên khuyến khích sự tích cực của
nhân viên trong công tác, kỷ luật nội bộ rõ ràng không bao che, thiên vị, tạo
không khí cởi mở, tinh thần và thái độ hợp tác trong công việc.
- Năng lực quản lý được đánh giá ngay những ngày đầu ngân hàng thành
lập và đi vào hoạt động, chất lượng quản lý của Ban Giám Đốc được thể hiện ở
các tiêu chí sau:
 Hiệu quả kinh doanh: Thể hiện mức độ và sự tăng trưởng của kết

quả kinh doanh. Năng lực quản lý của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng hạn
chế những tổn thất khi có những biến động trong nền kinh tế.
 Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế hoạt động ngân hàng và tính lành
mạnh trong kinh doanh.
 Độ tín nhiệm của ngân hàng trong môi trường kinh doanh: sự tín
nhiệm của khách hàng, của dân chúng gửi tiền, mở tài khoản, thực hiện giao dịch
và sự đánh giá của công luận là biểu hiện của tiêu chuẩn này.
1.3.4.4. Khả năng sinh lời – Earning (E)
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các
hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn
đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự
15
hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết
để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu
nhập chính của ngân hàng là:
 Thu nhập từ lãi
 Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng
 Thu nhập từ kinh doanh mua bán
 Thu nhập khác
Để có lãi trong kinh doanh NHTM phải đạt được các vấn đề sau:
 Chi phí kinh doanh hợp lý.
 Phải có thu nhập chủ yếu trên cơ sở kinh doanh chủ yếu là ưu thế của
ngân hàng.
 Các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
 Phải tránh được rủi ro nhờ chính sách quản lý rủi ro
 Bảo đảm được TS Có sinh lời >70% có với tổng TS Có.
1.3.4.4.1. ROA


ROA xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng TS Có, ROA cao khẳng

định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu TS Có hợp lý, có sự điều động
linh hoạt giữa các mục trên TS Có trước những biến động của nền kinh tế. Nếu
ROA quá cao sẽ làm cho nhà quản trị lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi
nhuận.
1.3.4.4.2. ROE


ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có, đo lường khả năng
lành mạnh của ngân hàng.Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng đã huy động
quá nhiều vốn cho mục đích cho vay.
Mối quan hệ giữa ROE và ROA:

Thu nhập trên
TS ( ROA)

=

Thu nhập ròng
Tài s
ản

Thu nhập trên
VCSH (ROE)

=

Thu nhập ròng
V
ốn chủ SH


Thu nhập trên
VCSH (ROE)

=

Thu nhập ròng
V
ốn chủ SH

16
Trong đó:






Mối quan hệ trên cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với
phương thức tài trợ ( sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều vốn cổ phần hơn). Một
ngân hàng có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu như sử dụng
nhiều nợ (gồm cả tiền gửi của các khách hàng) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở
hữu trong quá trình tài trợ tài sản.
1.3.4.4.3. Thu nhập cận biên (Net interest Margin-NIM)


Chỉ tiêu này được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho ngân
hàng dự báo khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ
tài sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp.
1.3.4.4.4. Thu nhập ngoài lãi cận biên ( Non interest Margin-MN)

Đo lường mức độ chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (thu phí dịch vụ) với
mức chi phí ngoài lãi ( tiền lương, sửa chửa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín
dụng….)


1.3.4.4.5. Chệnh lệch lãi suất bình quân



Thu nhập cận
bi
ê
n

=

Thu nhập lãi – Chi phí lãi
T
ài
s

n sinh l
ời

Thu nhập ngoài lãi
c
ận bi
ên

=


Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
Tài s
ản sinh lời

ROE

=

Thu nhập ròng
T
ổng t
ài s
ản

Tổng tài sản
T
ổng vốn CSH

x


ROE
ROA
x

Tổng tài sản
Tổng vốn CSH
=


Tổng vốn CSH
Tổng tài sản
Tỷ số đoàn bẩy tài chính
=

Chênh lệch lãi
su
ất b
ình quân

=

Thu nhập từ lãi
Tổng TS sinh lời
Tổng chi phí
Tổng nguồn phải trả
x

=

17
Là chỉ tiêu truyền thống đánh giá thu nhập của ngân hàng, đo lường hiệu
quả của các hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và
cho vay, đồng thời đo lường cường độ cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, chênh lệch lãi suất bình quân của
ngân hàng sẽ giảm khi cường độ cạnh tranh tăng lên, buộc ngân hàng phải tìm
cách bù đắp mức chênh lệch lãi suất bị mất đi ( thu phí từ dịch vụ).
1.3.4.4.6. Tỷ lệ sử dụng tài sản
Tỷ lệ này gồm hai phần: thứ nhất là mức thu nhập từ lãi bình quân trên tài
sản, thứ hai mức thu nhập ngoài lãi bình quân trên tài sản.




Khi cạnh tranh trên thị trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém
chất lượng ngày càng nhiều thì các ngân hàng sẽ chuyển hướng vào việc tăng thu
nhập ngoài lãi ( thu phí từ dịch vụ).
1.3.4.5. Khả năng thanh khoản
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu
cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn
hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp
ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách
kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn
(với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn)
nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Lòng tin của người gửi tiền: thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người
gửi tiền và người cho vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản
có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
Đánh giá những vướng mắc: rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất
để định lượng được hay bao quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ
đủ vốn, chất lượng tài sản có và lợi nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt
động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị
Tổng thu từ hoạt động
Tổng tài sản
Thu nhập từ lãi
Tổng tài sản
Thu nhập ngoài lãi
Tổng tài sản
=


x

×