ĐỀ TÀI 11
SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ QUỐC GIA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.
16
2
Thành viên của nhóm 5:
1. Nguyễn Minh Phương
2. Lê Ngọc Lưu Ly
3. Nguyễn Vũ Hạnh
4. Hồ Nguyễn Hoàng Oanh
5. Đào Mạnh Linh
6. Huỳnh Đỗ Quốc Thái
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.
16
3
A. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
I.
Khái niệm :
Theo điều 2 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 12/12/1997
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của nhà
nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.
II.
Mục tiêu :
Mục tiêu chính sách tiền tệ là mục tiêu mà ngân hàng Trung ương hoạch định phải đạt
được trong suốt q trình điều hành chính sách tiền tệ. Thơng thường chính sách tiền tệ có
hai loại mục tiêu chính: mục tiêu tiền tệ và mục tiêu kinh tế.
1.
Mục tiêu tiền tệ:
Mục tiêu tiền tệ là một hệ thống các mục tiêu về phương diện tiền tệ cần đạt được bao gồm
điều hòa khối tiền tệ, kiểm sốt tổng số thanh tốn bằng tiền (MV), bảo vệ giá trị quốc nội và
quốc ngoại của đồng tiền bằng cách ổn định giá.
Mục tiêu điều hòa khối tiền tệ: là mục tiêu nhằm giữ vững mối quan hệ cân đối giữa
tiền và hàng. Ngun tắc chung để đạt được mục tiêu này là giữ ngun, tăng hay
giảm khối lượng tiền tệ tùy theo tình hình các nền kinh tế tăng trưởng hay suy thóai.
Thành phần của khối tiền tệ gồm có tiền giấy, tiền cắc do Ngân hàng Trung ương
phát hành và bút tệ được sáng tạo ra từ ngân hàng thương mại. Do vậy để điều hòa
khối tiền tệ ngồi việc kiểm sóat việc phát hành, ngân hàng Trung ương còn phải
kiểm sốt khối dự trữ của ngân hàng thương mại với tổng số tiền gởi mà nó huy động
được.
Mục tiêu kiểm sốt tổng số thanh tốn bằng tiền: việc kiểm sốt khối tiền tệ đơn
thuần như trên có nhược điểm là khơng lưu ý đến tốc độ lưu thơng tiền tệ. Điều này
làm cho việc kiểm sóat giá cả thiếu cơ sở vững chắc vì ngồi yếu tố khối tiền tệ còn
có yếu tố tốc độ lưu thơng tiền tệ tác động đến vật giá. Bởi vậy cần thiết phải kiểm
sốt tổng số thanh tốn hay tổng số lượng tiền tệ dùng để chi trả trong các cuộc giao
dịch và trong khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên, trong một quốc gia nếu như tổng số thanh tốn qua ngân hàng chiếm tỷ
trọng lớn trên tổng số thanh tốn của các tầng lớp dân cư thì việc kiểm sốt này tương
đối dễ.Trái lại, nếu việc thanh tốn giữa tầng lớp dân cư chủ yếu dùng tiền mặt, thực
hiện chi trả ngồi ngân hàng, thì việc kiểm sốt tổng số thanh tốn bằng tiền rất khó.
Do vậy, để kiểm sốt tổng số thanh tốn bằng tiền thì vấn đề quan trọng là phải phát
triển hệ thống thanh tốn qua ngân hàng đủ mạnh để thu hút dân chúng thực hiện hầu
hết các khoản thanh tốn qua ngân hàng. Trong những năm gần đây, do nỗ lực của hệ
thống ngân hàng khơng ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ thanh tốn nên tỷ lệ thanh
tốn qua ngân hàng so với tổng số thanh tốn bằng tiền trong tồn nền kinh tế đã gia
tăng đáng kể.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.
16
4
Bảo vệ giá trị quốc nội của đồng tiền: Giá trị quốc nội của đồng tiền chính là sức mua
đối nội của nó được đánh giá thơng qua giá cả hàng hóa trong nước. Do đó, muốn bảo
vệ giá trị quốc nội của đồng tiền, chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu ổn định
vật giá nói chung. Mức vật giá gia tăng, sức mua đồng tiền giảm từ đó tác hại đến giá
trị quốc nội của đồng tiền.Mức vật giá giảm, sức mua đồng tiền tăng điều này có lợi
hay hại còn tùy ngun nhân hay hồn cảnh dẫn đến sự sụt giảm giá cả. Nếu giá cả
hàng hóa giảm do năng suất chung tăng là điều đáng mừng. Nhưng nếu vật giá chung
giảm do mức cầu trên thị trường giảm lại là điều đáng lo.Vì vật giá giảm sức mua của
đồng tiền tuy có tăng nhưng chỉ là tạm thời. Nếu q trình sụt giảm giá cả kéo dài dễ
dẫn đến tình trạng suy thối kinh tế.Tình hình này có thể khiến cho sản xuất lỗ dẫn
đến thu hẹp quy mơ sản xuất và thất nghiệp trầm trọng.
Ổn định giá trị quốc ngoại của đồng tiền: Giá trị quốc ngoại của đồng tiền chính là
sức mua đối ngoại của nó được đo lường bởi tỷ giá hối đối thả nổi. Thực chất tỷ giá
hối đối chính là giá cả của đối ngoại của đồng tiền. Bởi vậy sự biến động tỷ giá sẽ
ảnh hưởng đến sức mua đồng tiền, từ đó tác động ít hay nhiều đến hoạt động của nền
kinh tế tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế đó. Do vậy,chính sách tiền tệ
cũng cần nhắm đến mục tiêu ổn định tỷ giá hối đối để góp phần vào việc ổn định nền
kinh tế nói chung.
2.
Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu kinh tế của chính sách tiền tệ là hệ thống các mục tiêu cuối cùng mà nền kinh
tế phải đạt được nhờ việc áp dụng chính sách tiền tệ đem lại. Đó là các mục tiêu: tăng trưởng
kinh tế; tăng mức nhân dụng và giảm thiểu những thăng trầm chu chuyển kinh tế.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế: Khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến
lãi suất và số cầu tổng qt, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và cuối
cùng tác động lên tổng sản lượng quốc gia, tức tác động lên sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Bởi vậy, chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thơng
qua việc tăng hay giảm khối lượng tiền tệ thích hợp.
Mục tiêu tăng mức nhân dụng: khi gia tăng đầu tư sản xuất và gia tăng sản xuất, các
xí nghiệp thu dụng thêm nhiều nhân cơng. Để đạt mục tiêu này chính sách tiền tệ
nhằm vào việc mở rộng và gia tăng khối tiền tệ để vừa làm cho sức tiêu thụ tăng lên,
vừa làm cho nhà sản xuất mở rộng đầu tư nhằm thu hút thêm nhân cơng.
Mục tiêu giảm thiểu những thăng trầm chu kỳ kinh tế: Trong kinh tế thị trường, sự
phát triển kinh tế thường biến chuyển qua nhiều giai đọan mang tính chất chu kỳ, có
lúc tăng trưởng, có lúc ngừng trệ và có lúc suy thối. Những thăng trầm mang tính
chất chu kỳ đó có thể giảm bớt về cường độ hoặc rút ngắn về thời gian nhờ vào một
chính sách tiền tệ thích hợp. Cụ thể là mở rộng khối tiền tệ trong giai đoạn suy thối
để sớm chuyển sang giai đoạn phục hưng, tiết chế khối tiền tệ thế nào để vừa chống
lạm phát vừa khơng xảy ra tình trạng ngưng trệ và sớm chuyển sang giai đoạn tăng
trưởng kinh tế với một tỷ lệ lạm phát có thể chấp nhận được.
III. Cơng cụ chính sách tiền tệ:
1. Cơng cụ trực tiếp:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.
16
5
Đây là cơng cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thơng. Cơng cụ trực
tiếp được áp dụng phổ biến ở các nước trong thời kỳ hoạt động tài chính được điều tiết chặt
chẽ là hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức
tín dụng phải tơn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Bên cạnh hạn mức tín dụng,
NHTW có thể điều tiết trực tiếp các mục tiêu trung gian thơng qua việc ấn định lãi suất hoặc
tỷ giá.
2. Cơng cụ gián tiếp:
2.1 Dự trữ bắt buộc
Là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi khơng hưởng lãi
tại NHTW. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tại
một khoảng thời gian nào đó. Mức dự trữ bắt buộc được quy định khác nhau căn cứ vào thời
hạn tiền gửi, vào quy mơ và tính chất hoạt động của NHTM.
2.2 Chính sách tái chiết khấu
Bao gồm các quy định và điều kiện cho vay của NHTW đối với các NHTM. NHTW
cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn: chủ yếu là tín phiếu
kho bạc và thương phiếu.
Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt động của NHTW trên thị trường mở thơng qua
việc mua bán các chứng khốn (giấy tờ có giá). Các hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến
dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất. Trong tiểu luận này
nhóm sẽ nghiên cứu việc sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia.
B. SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ TTM ĐỂ THỰC THI CSTTQG
1. Các nghiệp vụ trên thò trường mở :
Định nghĩa:
Theo Luật ngân hàng nhà nước Việt nam
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do
NHTW thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Các cơng cụ tài chính được phép giao dịch trên NVTTM bao gồm các loại giấy tờ có
giá phát hành bằng đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, trái phiếu chính phủ (tín phiếu
kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu cơng trình trung ương, trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ
phát hành cơng trái) và trái phiếu chính quyền địa phương do UBND TP.HCM và TP. Hà
Nội phát hành.
Theo Quyết định 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước ban hành về Quy chế nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở: Là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn
hạn các loại giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay.
16
6
Như vậy đã có điểm khác biệt và thay đổi tích cực, giấy tờ có giá được giao dịch
khơng phân biệt giấy tờ có giá ngắn hạn hay dài hạn mà chỉ quy định về thời gian, tức là các
giao dịch đối với giấy tờ có giá diễn ra trong ngắn hạn đã được gọi là nghiệp vụ thị trường
mở.
Các nghiệp vụ trên thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở của các ngân hàng trung ương chủ yếu có hai loại: mua bán giấy
tờ có giá dài hạn và mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. Ở Mỹ, nghiệp vụ thị trường mở chủ
yếu được thực hiện đối với trái phiếu chính phủ dài hạn. Ở Việt nam, theo Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt nam, nghiệp vụ thị trường mở chỉ là việc mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn
như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
Khi NHTW mua/bán các chứng khốn, nó sẽ làm tăng/giảm ngay lập tức dự trữ của
các NHTM, dù người bán là NHTM hay khách hàng của NHTM. Vì thế khả năng tạo tiền gửi
thơng qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng tăng/giảm xuống, từ đó ảnh hưởng đến
lượng tiền cung ứng.
Khi vốn khả dụng của từng ngân hàng cá nhân giảm/tăng do tác động của hoạt động
thị trường mở, mức cung vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng giảm xuống/tăng lên,
trong điều kiện các yếu tố liên quan khơng đổi, lãi suất thị trường liên ngân hàng tăng lên
(hoặc giảm xuống). Thơng qua các hoạt động arbitrage về lãi suất, ảnh hưởng này được
truyền đến các mức lãi suất của các cơng cụ thị trường mở và lãi suất thị trường trái phiếu.
Kết quả là chi phí cơ hội đối với người có vốn dư thừa và giá vốn đầu tư đối với người thiếu
hụt vốn tăng lên/giảm xuống, làm giảm/tăng nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng của xã hội
và do đó giảm/tăng sản lượng, giá cả và cơng ăn việc làm.
2. Sử dụng các nghiệp vụ mở để thực hiện CSTTQG :
Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để điều hành chính sách tiền tệ
Nghiệp vụ thị trường mở được coi là cơng cụ quan trọng nhất trong điều hành chính sách tiền
tệ của NHTW bởi vì:
Thứ nhất: Nó là nhân tố quyết định đầu tiên có thể làm thay đổi lãi suất hoặc cơ sở của
tiền tệ - nguồn gốc chính làm thay đổi việc cung ứng tiền của NHTW và trực tiếp tác động
đến nguồn dự trữ của các NHTM, từ đó ảnh hưởng đến nguồn cung ứng tín dụng cho nền
kinh tế.
Khi mục tiêu của NHTW là thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển NHTW sẽ gia tăng
tiền tệ trong lưu thơng
NHTW sẽ mua vào một lượng chứng khốn nhất định.
NHTM hoặc cơng chúng bán chứng khốn cho nhà nước sẽ làm cho dự trữ của NHTM
tăng lên do:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN