Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ÔN TẬP MÔN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.45 KB, 30 trang )

ÔN TẬP MÔN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
PHẦN I: LÝ THUYẾT
Câu 1:
“Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Hãy phân tích khái niệm này và phân biệt hai khái niệm Lãnh đạo và Quản trị.
Trả lời:
 “Lãnh đạo quá trình ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra”. Đó là một quá trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội trong đó lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia
tự nguyện của cấp dưới để thực hiện một cách tốt nhất các mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo cũng là
quá trình gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của cá nhân hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu
của tổ chức. Sự thành công của doanh nghiệp, tổ chức chỉ có thể đạt được một cách tốt nhất khi và
chỉ khi các thành viên các thành viên tự nguyện đóng góp công sức của mình. Chính vì vậy, quá
trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội chính là quá trình kết hợp một cách tổng lực các phương
pháp gây ảnh hưởng như vật chất và tinh thần, trực tiếp và gián tiếp, cũng như chính thống và phi
chính thống để giúp lãnh đạo tập hợp được sức lực và trí tuệ của mọi người.
 Khái niệm và Phân biệt Lãnh Đạo & Quản Trị
1. Lãnh đạo
• Khái niệm: Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
• Nhà lãnh đạo làm việc để sáng tạo ra những chủ trương đường lối, chính sách để nhà quản
trị hiện thực hóa những chủ trương, đường lối và chính sách đó. Đồng thời cải tiến, khời xướng
một đường lối mới. Đối mặt với hiện trạng để hoàn thiện nó.
Nhà lãnh đạo là người mà các thành viên khác luôn kỳ vọng những gì tốt đẹp nhất, hoàn hảo
nhất, là “phao cứu sinh” cho những hoàn cảnh, trạng thái bế tắc.
- Tạo sự khác biệt và truyền cảm hứng cho người khác
- Tạo ra những giá trị mới trong hệ thống
- Thể hiện sức hấp dẫn bởi nghị lực và niềm tin sắt đá
- Hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo
- Sẵn sàng đón nhận sự thay đổi
Nội dung cốt lõi:
- Quyền lực và sự ảnh hưởng


- Phẩm chất và kỹ năng lãnh đạo
- Phong cách lãnh đạo
- Lãnh đạo theo tình huống
- Người lãnh đạo mới về chất
2. Quản trị
• Khái niệm: Quản trị là những cách thức, những thủ đoạn để đưa một tổ chức với những
nguồn lực hữu hạn đạt đến một mục tiêu được đề ra của tổ chức đó.
• Chức năng của quản trị:
- Hoạch định:
+ Đánh giá nguồn lực và thực trạng của tổ chức.
+ Chức năng xác định mục tiêu cần đạt được.
+ Đề ra chương trình hành động để đạt mục tiêu trong từng khoảng thời gian nhất định.
+ Đưa ra các kế hoạch khai thác cơ hội và hạn chế bất trắc của môi trường.
- Tổ chức:
+ Chức năng tạo dựng một môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu.
+ Xác lập một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá nhân, tạo sự
phối hợp ngang, dọc trong hoạt động của tổ chức.
- Lãnh đạo là chỉ huy nhân tố con người sao cho tổ chức đạt đến mục tiêu. Nó bao gồm
việc chỉ định đúng tài nguyên và cung cấp một hệ thống hỗ trợ hiệu quả. Lãnh đạo yêu cầu kĩ năng
giao tiếp cao và khả năng thúc đẩy mọi người. Một trong những vấn đề quyết định trong công tác
lãnh đạo là tìm được sự cân bằng giữa yêu cầu của nhân sự và hiệu quả sản xuất.
- Kiểm tra là chức năng để đánh giá chất lượng trong tiến trình thực hiện và chỉ ra sự
chệch hướng có khả năng diễn ra hoặc đã diễn ra từ kế hoạch của tổ chức. Mục đích của chức năng
này là để đảm bảo hiệu quả trong khi giữ vững kỉ luật và môi trường không rắc rối. Kiểm tra bao
gồm quản lý thông tin, xác định hiệu quả của thành tích và đưa ra những hành động tương ứng kịp
thời.
• Nhà quản trị: là người thực hiện mục tiêu thông qua người khác qua các công việc: hoạch
định, hướng dẫn, điều khiển, ủy quyền…, là quá trình tiến đến mục tiêu bằng cách hướng dẫn,
động viên người khác thực thi công việc được phân công.
Nhà quản trị thực hiện trách nhiệm của mình thông qua các hình thức:

- Hướng dẫn công việc thay cho việc thực hiện
- Đánh giá và phát triển đội ngũ nhân viên
- Nhà quản trị sử dụng quyền lực của mình trên công việc và đăng ký thực hiện nó, nhân viên
phải trông đợi để có được kết quả tốt và môi trường là việc an toàn.
- Nhà quản trị là trung tâm của các mối quan hệ.
- Động viên nhân viên- xây dựng văn hóa tổ chức
Câu 2:
Hãy phân tích các tiêu chuẩn về hiệu quả lãnh đạo được tiếp cận bởi các phương pháp khác nhau:
• Mức độ thành công của nhóm (tổ chức) thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể (doanh số, thị phần,
lợi nhuận, …)
• Thái độ của người dưới quyền đối với người lãnh đạo (yêu quý, kính trọng, tin tưởng, tuân
thủ,…)
• Sự đóng góp của người lãnh đạo đối với sự phát triển của nhóm (tổ chức) theo đánh giá của
người dưới quyền và của bên ngoài.
Trả lời:
Các nhà lãnh đạo hiệu quả tạo ra tinh thần làm việc bằng cách làm những việc đúng đắn và
khiến cho những người khác cũng làm như vậy. Họ luôn chính trực, có tầm nhìn về mục đích,
hướng vào các cơ hội, vào khách hàng, vào công nghệ và đối thủ cạnh tranh. Hình thành và thực
thi một mục đích đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có đủ hiểu biết về các kỹ năng và nhiệm vụ điều hành.
Thử thách là để phát triển thế mạnh của mỗi người và để những người bình thường làm được
những điều phi thường.
Hiệu quả lãnh đạo được đo lường bởi các tiêu chí:
1. Mức độ thành công của nhóm
- Mục tiêu: Nhiệm vụ của người lãnh đạo là xác định mục tiêu cụ thể và người quản lý sẽ
lập kế hoạch chi tiết. Khi kế hoạch được hoàn thành thì chuyển tải thông tin kế hoạch đến cấp trên
và cấp dưới, đồng thời truyền cảm hứng cho cấp dưới hướng đến mục tiêu đó. Trong suốt quá trình
thực hiện kế hoạch, người quản lý sẽ cần đến các công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết phải ra
và thực thi các quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình.
Người quản lý phải đạt được các mục tiêu của tổ chức cùng với hoặc thông qua các cá nhân,
do vậy để tạo ra chất lượng công việc cao, người quản lý cần tạo ra môi trường làm việc thuận lợi,

tìm hiểu và thoả mãn các nhu cầu của người lao động.
- Hiệu quả kinh tế: Nhà lãnh đạo thường là người đại diện cho doanh nghiệp trước pháp lý,
trước lợi ích chung của doanh nghiệp và kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Nhà lãnh
đạo duy trì và phát triển doanh nghiệp trong môi trường kinh tế cạnh tranh, ảnh hưởng đến tính
hiệu quả tài chính, cách phát sinh tiền lời cho đơn vị, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, sự
hài lòng của nhân viên và khách hàng.
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả lãnh đạo sẽ tạo dựng được bầu không khí ôn hòa và giữ cân
bằng các mối quan hệ của thành viên trong nhóm, liên kết họ thành một khối. Đồng thời, tạo môi
trường cho tất cả các thành viên phát huy tối đa khả năng của mình để phục vụ mục tiêu chung.
2. Thái độ của các thành viên trước yêu cầu của người lãnh đạo
- Nhiệt tình: Việc liên tục thay đổi để làm mới doanh nghiệp yêu cầu nhà lãnh đạo và nhân
viên cần duy trì lòng trung thành của mình đối với tổ chức, để làm được việc này, nhà lãnh đạo cần
duy trì lòng nhiệt tình của chính bản thân một cách có hệ thống để làm gương, cũng như tạo ra
những điều kiện cần thiết để nhân viên noi theo.
- Trách nhiệm: Người lãnh đạo cần truyền tải thông tin rõ ràng để các thành viên trong tổ
chức hiểu được mục tiêu chung của tổ chức mình và cam kết cố gắng đạt được những mục tiêu đó
bằng lòng tin, sự gắn kết với nhau và trách nhiệm của mỗi người.
- Ý thức tổ chức kỷ luật tự giác
3. Mức độ đóng góp của người lãnh đạo đối với sự phát triển của nhóm/ tổ chức
− Theo đánh giá khách quan của các thành viên
− Theo sự đánh giá khách quan của những người bên ngoài tổ chức
Ví dụ thực tiễn minh họa cho 3 nội dung trên
Bill Gates là người cầm lái vĩ đại, ông đưa ra mục tiêu tối hậu là “ chiếm lĩnh thị trường”.
Mục tiêu này được thể hiện trong mọi quyết định,trong mọi cuộc họp, trong mọi khâu từ phân tích,
thiết kế đến sản xuất. Mục đích chung này đã cổ vũ mọi nhân viên Microsoft gắn kết với nhau tạo
nên một lực lượng hùng mạnh.
Bill kiểm soát công ty sát sao hơn bất cứ sự kiểm soát của một giám đốc điều hành ở một
công ty lớn nào khác. Ở Microsoft, sáng thứ bẩy hàng tuần, Bill thường dành ít nhất một tiếng mời
các vị phó chủ tịch đến, nghe trình bày và “thọc” vào các chi tiết của từng dự án. Bill đặc biệt rất
quan tâm về các hiệu suất công việc. Bill giữ được kiểm soát tới từng bộ phận thông qua các phó

chủ tịch công ty. Hàng năm, toàn thể công ty Microsoft được chở tới tụ tập ở những nơi có sân
khấu biểu diễn bằng những chuyến xe buýt để vui vẻ nói chuyện với nhau về những vấn đề lớn
nhất của công ty như mục tiêu chiến lược và chiến thuật thực hiện của Microsoft do Bill Gates trực
tiếp diễn giảng. Các thành viên của nhóm cũng thoải mái thảo luận xem xét sắp tới nhóm mình sẽ
đi về đâu. Nó tuy là những cuộc họp nhưng “không buồn ngủ” vì Bill nói chuyện rất vui và sâu
sắc. Sau những buổi vui như vậy, mọi người đều hiểu hơn về tầm nhìn xa trông rộng của Bill
Gates.
Câu 3:
Quá trình lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng mà kết quả của nó được thể hiện bởi nhân viên:
a) Sự nhiệt tình, tích cực tham gia một cách tự giác
b) Sự tuân thủ, phục tùng một cách miễn cưỡng
c) Sự kháng cự, chống đối, ngầm phá hoại.
Hãy phân tích những kết quả này và cho biết ý kiến nhận xét của anh (chị) về kết quả tốt
nhất (a) do những nguyên nhân cơ bản nào tác động?
Trả lời:
Khái niệm
Ảnh hưởng là sự tác động của chủ thể đến đối tượng trong đó chủ thể là nguồn gốc, tác
nhân của ảnh hưởng ( điều này có nghĩa là nguồn gốc của sự ảnh hưởng chính là chủ thể, ví dụ
như một nhà lãnh đạo mà có tác động ảnh hưởng đến người khác), còn đối tượng là bên nhận sự
tác động ảnh hưởng ấy (có thể là một nhân viên hoặc một ai đó hoặc là một chủ thể khác)
Chủ thể và đối tượng có thể là một hay một nhóm người , một tổ chức (chẳng hạn như Hội
đồng quản trị, toàn thể nhân viên là 1 nhóm, bí thư hoặc chủ tịch hội đồng chủ tịch là một cá
nhân) hay một thực thể vật chất nào đó (chằng hạn như lương tháng 13, sự thăng chức từ phó
phòng lên trưởng phòng). Do đó, một thực thể vật chất cũng chính là tác nhân gây ảnh hưởng.
Như vậy sự ảnh hưởng, tác nhân và chính sự ảnh hưởng ấy có thể là con người cũng có thể
không phải là con người hay chỉ là một thực thể nào đó đều có thể gây ra tác động ảnh hưởng
hoặc bị ảnh hưởng.
Kết quả của ảnh hưởng có thể tạo ra:
− Sự hưởng ứng nhiệt tình, trách nhiệm
−Tuân thủ, phục tùng theo bổn phận

−Chống đối, kháng cự
Nếu như sự tác động ảnh hưởng đó đúng mục tiêu và phù hợp với mục tiêu của tổ chức thì nó
sẽ được hưởng ứng nhiệt tình, nhưng ngược lại nếu sự tác động ảnh hưởng đó mà đem lại mục tiêu
cá nhân cho người lãnh đạo thì sẽ bị chống đối. Có rất nhiều nhà lãnh đạo lạm dụng chức quyền
của mình để gây ảnh hưởng đến người khác vì mục tiêu cá nhân. Cho nên nhà quản trị và nhà lãnh
đạo khác nhau ở chỗ: quyền lực của nhà lãnh đạo có thể thực hiện vì mục tiệu của tổ chức cũng có
thể thực hiện mục tiêu của cá nhân mà người khác rất khó có thể biết., trong khi đó quyền lực hay
tác động của nhà quản trị rất dễ phổ biến vì bị kiểm soát bởi các thế lực lãnh đạo, nếu nhà quản trị
làm sai đường lối, chính sách của lãnh đạo ngay lập tức sẽ bị kiểm tra, bị khiển trách hoặc thậm chí
bị tù tội.
Có nhiều nhà lãnh đạo thực hiện mục tiêu cá nhân nhưng thông qua nghị quyết của HĐQT,
thông qua nghị quyết của tập thể người lao động, nhà lãnh đạo đã nhân danh một tập thể của một
tổ chức để thực hiện, chính vì thế nhà quản trị và nhân viên ra sức thực hiện đúng đường lối ấy,
nhưng thành công đó nhằm mục tiêu vinh danh nhà lãnh đạo chứ không phải của nhà quản trị và
nhân viên.
Nguyên nhân cơ bản về kết quả sự hưởng ứng nhiệt tình, trách nhiệm đó là:
+ Người lãnh đạo tài giỏi và có đạo đức: có khả năng ảnh hưởng đến người khác, chi phối
được chiều hướng sự việc nhằm đạt kết quả
+ Nhà lãnh đạo phải có tầm nhìn bằng cách kết nối hiện tại với tương lai mang lại tương lai
tốt hơn cho tổ chức, cho mục tiêu của tổ chức.
+Nhà lãnh đạo phải tạo được mối quan hệ tốt trong tổ chức: kỳ vọng và tin tưởng vào nhân
viên dưới quyền của mình, tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực của mình.
+ Uy tín của nhà lãnh đạo
Câu 4:
Phân tích khái niệm: “Quyền lực là năng lực tiềm năng của chủ thể trong quá trình gây ảnh hưởng
đối với đối tượng, được thể hiện bởi ba đặc trưng:
a) Quyền lực là năng lực (tiềm năng) của người lãnh đạo được sử dụng để gây ảnh hưởng đến
người khác.
b) Quyền lực nằm trong nhận thức của đối tượng
c) Quyền lực trong tổ chức có thể tăng hoặc giảm

Trả lời:
Quyền lực là năng lực của chủ thể trong việc tác động ảnh hưởng đến đối tượng, tuy nhiên
việc sử dụng quyền lực trong một số trường hợp lại gây ra những hậu quả không tốt nên không ít
người luôn né tránh không muốn sử dụng quyền.
Những nguyên tắc sử dụng quyền lực
− Quyền lực được sử dụng làm phương tiện đạt mục đích của chủ thể và kết quả của hành vi
này có thể là tốt đẹp, cao quý nhưng cũng có thể hết sức xấu xa, tồi tệ. Quyền lực không là gì cả,
không phải là một bông hoa hay một thành tích, một huân chương để cài lên trên áo, mà quyền lực
chỉ là một phương tiện, một công cụ cần thiết của người lãnh đạo được sử dụng để làm phương tiện
đạt mục đích của chủ thể và kết quả hành vi này có thể là tốt đẹp, cao quý nhưng cũng có thể hết
sức xấu xa, tồi tệ. Nếu ai đó lầm tưởng mình đang đứng trên quyền lực thì không phải là một nhà
lãnh đạo thực thụ
VD: Nhà lãnh đạo có thể sử dụng quyền lực của mình để thực hiện mục tiêu chung của tổ
chức của doanh nghiệp đem lại kết quả tốt đẹp cho doanh nghiệp của mình, nhưng ngược lại nhà
lãnh đạo cũng có thể sử dụng quyền lực của mình để thực hiện những mục tiêu của cá nhân , áp đặt
và buộc nhân viên phải tuân theo quyết định của mình để thực hiện mục tiêu cá nhân mang lại lợi
ích riêng cho nhà lãnh đạo trong khi biết rõ nhân viên không đồng ý hoặc biết rõ quyết định đó sẽ
gây thiệt hại và tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
−Quyền lực chỉ có hiệu quả khi nó được sử dụng phù hợp với phong cách và mục đích của
lãnh đạo.
−Sự hiểu biết nguồn gốc quyền lực và ứng dụng: quyền lực có nguồn gốc từ đâu và ứng dụng
quyền lực như thế nào: Bản thân nhà lãnh đạo phải hiểu biết rằng nếu quyền lực ấy không có thật
thì không hiệu quả hay là do cấp trên tạo ra thì quyền lực ấy cũng chỉ mang tính chất tạm thời, mập
mờ. Quyền lực chỉ có hiệu quả và bền vững khi do chính bản thân nhà lãnh đạo tạo ra.
VD: Trong một tổ chức, nhà lãnh đạo thật sự giỏi dang và đạo dức thì sự nhận thức của nhân
viên cấp dưới sẽ là vô điều kiện, được mọi người tôn trọng bởi vì nhà lãnh đạo này nhận biết được
quyền lực mình đang có là từ đâu và ứng dụng nó như thế nào để mang lại lợi ích và mục tiêu cho
tổ chức chứ không phải cho cá nhân của mình.
Ngược lại cũng trong một tổ chức cũng có một số nhà lãnh đạo có quyền lực trong tay nhưng
khi đưa ra quyết định nào đó thì không được nhân viên cấp dưới tôn trọng hoặc không tán thành

bởi vì quyền lực nhà lãnh đạo này có được là do dựa vào sự quen biết, hoặc bỏ tiền để mua chứ
mua quyền. Những nhà lãnh đạo này chưa biết vượt lên trên quyền hành mình đang nắm giữ, chưa
có kinh nghiệm chuyên môn, chưa được đào tạo kỹ năng…do đó quyền lực chỉ mang tính tạm thời
và bị coi thường
−Cảm nhận về quyền lực và nhận thức quyền lực
VD: Nhà lãnh đạo khi đã có quyển lực trong tay cần phải cảm nhận và nhận thức quyền lực
ấy vì lãnh đạo xuất phát từ trái tim thông qua những mối quan hệ tốt với mọi người trong tổ chức,
với nhân viên của mình chứ không phải cứng nhắc tuân theo những quy định hay là dựa vào quyền
lực nắm trong tay mà đe dọa hoặc áp đạt mọi người phải theo mình để đạt được mục đích
−Quyền lực là vô hạn: sử dụng quyền lực nhân danh ai đó ngay cả khi người đó không hiện
hữu (vắng mặt, hay đã chết) để đưa ra quyết định nào đó.
VD: Bác Hồ là một vĩ nhân, vị lãnh tụ có một không hai của Việt nam, tuy Bác đã mất nhưng
danh tiếng của Bác đã lan rộng trên khắp thế giới cho tới ngày nay. Trong cuộc tấn công tập đoàn
cứ điểm Điện Biên Phủ, thiên tài quân sư thế giới Võ Nguyên Giáp đã phải dựa vào quyển lực và
uy tín của Bác Hồ để đưa ra một quyết định vô cùng khó khăn trong trận chiến lịch sử có ý nghĩa
quyết định đến vận mệnh dân tộc và sinh mạng của hàng vạn người lính.
−Quyền lực là hành động
−Người có nhiều khả năng ảnh hưởng thì quyền lực càng cao: mọi ý kiến quyết định của
người lãnh đạo có uy tín đều rất có giá trị và có sức cảm hóa cao độ. Sức cảm hóa chính là uy tín
của người lãnh đạo.
VD:
+ Khi một người lãnh đạo có uy tín thì bất kỳ một mệnh lệnh nào, một ý muốn nào của nhà
lãnh đạo cũng trở thành chân lý theo đúng nghĩa của nó, khi đó những người dưới quyền và cấp
dưới sẽ đem hết nghị lực, khả năng, sang kiến để thực hiện những mệnh lệnh đó.
+ Khi người lãnh đạo không có uy tín, mọi mệnh lệnh khi đưa ra sẽ bị nhân viên dưới quyền
nghi ngờ, đem ra bàn tán và sẽ không được thực hiện ngay, thậm chí có thể chờ đợi một mệnh lệnh
khác để bãi bỏ mệnh lệnh đó
Câu 5:
Trình bày nội dung các cơ sở của quyền lực – những yếu tố tạo ra sức mạnh ảnh hưởng đến các đối
tượng tiếp nhận hành vi lãnh đạo thông qua 3 dạng thức:

• Quyền lực vị trí
• Quyền lực cá nhân
• Quyền lực chính trị
Trả lời:
Khái niệm
Quyền lực là năng lực tiềm năng của chủ thể trong việc tác động ảnh hưởng đến đối tượng.
Tuy nhiên, việc sử dụng quyền lực trong một số trường hợp lại gây ra những hậu quả không tốt
nên không ít người luôn né tránh không muốn sử dụng quyền lực.
Cơ sở của quyền lực
 Quyền lực vị trí (do vị trí mang lại quyền lực)
Quyền lực vị trí là thứ do một tổ chức hoặc từ phía trên giao cho. Nhà quản lý có được thứ
quyền lực này nhiều hay ít là do sự tin cậy mà họ đạt được với tổ chức hoặc cấp trên ấy.
− Quyền hạn do hệ tổ chức quy định chính thức
− Quyền được kiểm soát các nguồn lực của tổ chức
− Quyền thưởng/ phạt
Nhà lãnh đạo có quyền đưa ra phần thưởng mà nguời khác mong đợi nhằm khuyến khích
họ trong chuyên môn và hiệu quả công việc. Đồng thời, nhà lãnh đạo cũng có quyền đưa ra
những hình phạt nhằm làm cho đối tượng bị tác động phải tuân thủ theo những quy tắc đã được
đặt ra.
− Kiểm soát và phân phối thông tin:
Để đáp ứng được yêu cầu cần thiết vai trò của một nhà lãnh đạo thì nguồn thông tin đối
với nhà lãnh đạo vô cùng quan trọng. Dù trong một cuộc họp chung của tòan công ty hay gặp
riêng một ai, một nhà lãnh đạo luôn phải thể hiện được khả năng lắng nghe và chọn lọc thông tin
của mình. Họ cần biết lắng nghe từ nhiều chiều và nhận định ra được vấn đề cần giải quyết.
Bên cạnh đó, khi nhà lãnh đạo tiếp cận được nhiều thông tin hữu ích, nên chia sẽ thông
tin này với nhân viên của mình. Nó có thể gây ảnh hưởng đến nhân viên bằng cách thay đổi hành
vi và thái độ của họ.
− Quyền kiểm soát môi trường làm việc của tổ chức
 Quyền lực cá nhân
Quyền lực cá nhân là mức độ cấp dưới tôn trọng, quý mến và phục tùng cấp trên. Nguồn

gốc của quyền lực này có thể xuất phát từ:
− Tài năng chuyên môn, kinh nghiệm của bản thân.
Là một lãnh đạo không thể không có kiến thức chuyên môn. Trước khi trở thành nhà lãnh
đạo, bất kỳ ai cũng đã từng lãnh đạo một hay hầu hết các bộ phận chức năng như: bộ phận bán
hàng; marketing; tài chính; sản xuất hay R&D. Tùy theo từng mức độ quản lý khác nhau thì trình
độ chuyên môn cần phải đáp ứng được cũng khác nhau. Vì vậy nhà lãnh đạo phải dành thời gian
để đầu tư và đi sâu hơn vào chuyên môn của mình, biết học hỏi và tự tin để trở thành một lãnh đạo
giỏi. Nhờ có quyền chuyên môn mà nhà lãnh đạo có thể biết được các nhân viên cấp dưới mình
làm việc có hiệu quả hay không để từ đó có hướng điều chỉnh cho phù hợp. Điều đó sẽ góp phần
quan trọng giúp các nhà lãnh đạo đạt tới đỉnh cao của sự thành công. Ngược lại nếu một nhà lãnh
đạo mà chuyên môn hạn chế thì sẽ không làm cho nhân viên cấp dưới mình phục tùng được.
− Sự thân thiện, lòng trung thành
− Sự thu hút, hấp dẫn
Nhà lãnh đạo phải hấp dẫn được người khác bằng trí tuệ và nhân cách của mình. Người
quản lý, lãnh đạo mà không có sức hấp dẫn thì không phải lãnh đạo đích thực. Nếu nhà lãnh đạo
chỉ biết dùng quyền lực để áp chế người ta nghe mình thì họ chỉ nghe giả vờ, “bằng mặt mà không
bằng lòng”. Muốn người ta tự nguyện đi theo thì nhà lãnh đạo đó phải có sức hấp dẫn về trí tuệ và
nhân cách.
 Quyền lực chính trị
− Quyền kiểm soát quá trình ra quyết định
− Quyền liên minh, hợp tác
− Kết nạp: quyền liên kết giữa cá nhân và các tổ chức khác
− Quyền thể chế hóa các quy định và các quyết định
Nhà lãnh đạo là người thường xuyên đưa ra các quyết định có tính chất quan trọng trong
công việc và nhân viên phía dưới phải thực hiện theo những quyết định đó. Nếu quyết định mà
nhà lãnh đạo đưa ra không hợp lý, không có tính thực tế hoặc những quyết định đó thường mang
đến kết quả không như mong đợi thì sự tin tưởng từ cấp dưới sẽ không còn. Họ sẽ không chung
sức và nhiệt huyết để hoàn thành những mục tiêu như thế.
Câu 6:
Trình bày nội dung các chiến lược ảnh hưởng:

• Chiến lược thân thiện
• Chiến lược mặc cả
• Chiến lược viện dẫn lý do
Điều kiện để thực hiện thành công các chiến lược này như thế nào?
Trả lời:
Chiến lược ảnh hưởng rất khác nhau do lệ thuộc vào nhiều nhân tố: mục đích gây ảnh
hưởng; địa vị của chủ thể; địa vị của đối tượng ( cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp, đối tác, …); mối
quan hệ của chủ thể và đối tượng.
Chiến lược thân thiện
Chiến lược thân thiện bao gồm việc làm cho mọi người nhìn bạn như là “một người tốt”.
Khi mọi người nhìn bạn như là một người tốt, quý mến và thân thiện với bạn thì điều đó đồng
nghĩa với việc họ sẵn sàng thực hiện những yêu cầu của bạn. Kỹ năng quan hệ có vai trò quan
trọng: nhạy cảm, thấu hiểu, đồng cảm và chia sẻ, … là những động thái cần thiết để thực hiện
chiến lược. Cụ thể:
• Tạo cảm giác cho đối tượng thấy họ là người quan trọng
• Khiêm tốn, tôn trọng, ngưỡng mộ và thân thiện. Luôn luôn thể hiện sự thân thiện gần gũi
bằng các hành vi phi ngôn ngữ như vỗ vai, siết chặt tay, mỉm cười thân thiện.
• Yêu cầu đúng lúc và lịch sự
• Sẵn sàng chia sẻ những khó khăn của đối tượng
Chiến lược mặc cả (trao đổi)
Chiến lược này luôn thể hiện tinh thần hợp tác “đôi bên cùng có lợi”. Khéo léo trao đổi để 2
bên đều đạt được giá trị cao hơn sau quá trình hợp tác kiểu giao dịch theo lợi thế so sánh (tuyệt đối
– A.Smith và tương đối – D.Ricavdo).
Sự trao đổi thành công luôn đòi hỏi chủ thể phải có một mức độ thấu cảm đối với đối tượng.
Muốn vậy, phải đặt mình vào vị trí người khác thì mới thực hiện được sự trao đổi.
• Đưa ra phần thưởng
• Nhắc lại những tiền lệ
• Thực hiện những hành động hy sinh, giúp đỡ
• Đề xuất sự thay đổi (tích cực) về trách nhiệm và nghĩa vụ
Hạn chế: tập thói quen đòi hỏi quyền lợi của cấp dưới, khiến họ trở thành những kẻ thực dụng. Do

đó chỉ nên áp dụng với đối tượng có vị thế ngang bằng nhau.
Chiến lược viện dẫn lý do
Đưa ra các thông tin, dữ liệu, chứng cứ làm cơ sở cho những lý do được đưa ra mang tính
thuyết phục.
Đối tượng cảm nhận tầm quan trọng của vấn đề (đòi hỏi của tình thế chứ không phải đòi hỏi
của cá nhân nhà lãnh đạo) và sự thuyết phục được khách quan hóa đối với sự thực hiện nhiệm vụ
• Phán quyết cụ thể và chi tiết
• Cam kết hỗ trợ
• Giải thích lý do
• Trình bày vấn đề một cách khoa học, có cơ sở thực tiễn
Câu 7:
Trình bày nội dung các chiến lược gây ảnh hưởng và điều kiện áp dụng:
• Chiến lược quyết đoán
• Chiến lược tham khảo cấp trên
• Chiến lược liên minh
• Chiến lược trừng phạt
Trả lời:
Chiến lược quyết đoán
Dựa trên những quy định, luật lệ, chế độ, cam kết đã thỏa thuận, đã ban hành; kiểm tra, so
sánh, khen ngợi, phê bình, chỉ trích cụ thể, quyết liệt và đưa ra thời hạn thực hiện.
Khi người lãnh đạo biết chắc ý kiến của mình là đúng và nếu đưa ra thảo luận sẽ kéo dài tiến
độ, gây chậm trễ thì lúc này người lãnh đạo phải dám đưa ra quyết định và dám làm dám chịu. Là
người đứng đầu, người lãnh đạo được trông chờ trong việc đưa ra những cam kết, những quyết
định quan trọng, cho dù những quyết định này đôi khi sẽ tạo ra những tác động lớn ảnh hưởng đến
mối quan hệ giữa người lãnh đạo và những người xung quanh mình thì người lãnh đạo cũng phải
chấp nhận điều đó.
Chiến lược tham khảo cấp trên
Sử dụng áp lực của hệ thống cấu trúc quyền lực để tăng cường sức mạnh. Đây là chiến lược
lấy một người cấp trên có uy tín đưa ra nhằm tăng uy tính, tạo sự thuyết phục đối với cấp dưới về
một công việc hay một sự việc.

Chiến lược liên minh
Vận động lực lượng tập thể, sử dụng các buổi họp, hội nghị chính thức. Đây là chiến lược sử
dụng phương pháp thỏa hiệp, hỗ trợ với nhau để tránh đối đầu với thế lực mạnh. Tuy nhiên, trước
khi thực hiện nhà lãnh đạo nên làm rõ lý do hợp tác: giá trị mang lại, làm thế nào để hợp tác hiệu
quả. Trong lúc hợp tác để giải quyết vấn đề hoặc ra quyết định, nhà lãnh đạo có thể hướng dẫn để
tăng kỹ năng và sự tự tin cho những người có liên quan
Chiến lược trừng phạt
Rút bỏ những đặc quyền sự hỗ trợ, sự cộng tác… đối với cả cấp dưới và cấp trên. Sự cả nể,
nhân nhượng trong cách đưa ra quyết định có thể dẫn người lãnh đạo đến những sai lầm khi tạo
tiền lệ xấu dẫn đến việc làm mất đi cái “uy” trong vị thế là người lãnh đạo. Đôi khi người lãnh đạo
cũng cần quyết tâm một chút trong việc kỷ luật, sa thải một nhân viên nào đó vì hành động của anh
ta gây tổn hại lớn đến lợi ích của công ty.
Câu 8:
Phân tích những phẩm chất và kỹ năng cần thiết của người lãnh đạo thành công. Nếu phải
chọn một yếu tố về phẩm chất và một yếu tố thuộc về kỹ năng thì anh (chị) chọn yếu tố nào? Vì
sao?
Trả lời:
Các phẩm chất và kỹ năng lãnh đạo thành công
Phẩm chất lãnh đạo Kỹ năng
1. Thích ứng
2. Hiểu biết về môi trường và xã hội
3. Tham vọng, định hướng thành tựu
4. Quyết đoán, thống trị, kiên trì
5. Hợp tác, tin cậy, tự tin
6. Chịu đựng được áp lực
7. Năng động, xông xáo, sẵn sàng nhận
trách nhiệm cá nhân
1. Thông minh
2. Có trình độ tư duy cao, có sự sáng tạo
3. Kỹ năng giao tiếp tốt

4. Hùng biện, thuyết phục
5. Nắm vững yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức
6. Khả năng tổ chức
7. Kỹ năng xã hội cao
Các phẩm chất và kỹ năng nêu trên rất quan trọng, là các yếu tố cần và đủ của một nhà lãnh
đạo giỏi. Vì vậy, một người lãnh đạo cần phải hội tụ đầy đủ tất cả các phẩm chất lãnh đạo và các
kỹ năng nêu trên thì mới có thể trở thành người lãnh đạo giỏi, thành công. Vì vậy, nếu bất kỳ nhà
lãnh đạo nào chỉ có một phẩm chất hay một kỹ năng nào trong các phẩm chất, kỹ năng trên thì khó
mà trở thành một nhà lãnh đạo thành công được.
Người lãnh đạo thành công và người lãnh đạo chệch hướng
Phẩm chất Người lãnh đạo thành công Người lãnh đạo chệch hướng
Sự ổn định cảm xúc 1. Điềm tĩnh, tự tin
2. Có khả năng dự đoán xu
hướng phát triển giữa thời kỳ
khủng hoảng
3. Dám tự nhận lỗi lầm
4. Tích cực hành động điều
chỉnh
5. Luôn luôn kiếm tìm giải pháp
6. Tế nhị, lịch thiệp
7. Quan tâm đến người khác
8. Nhiệt tình, quảng giao
1.Khó kiềm chế cảm xúc, dễ bị
kích động
2.Hay giận dữ, phá vỡ quan hệ
3.Hành vi theo bản năng
4.Luôn có tư tưởng phòng thủ
để không bao giờ thất bại
5.Che chắn lỗi lầm
6.Đổ lỗi cho người khác

7.Đam mê kỹ thuật, tự cao
nghề nghiệp
8.Loại trừ những người giỏi
9.Kiểm soát, kìm hãm những
người có khả năng phát triển
10. Yếu kém về nhận thức, tư
duy quản lý
Câu 9:
Trình bày nội dung thuyết nhu cầu của MC. Clelland về: nhu cầu thành tựu; nhu cầu quyền
lực và nhu cầu liên minh.
Phân tích 2 xu hướng của nhu cầu quyền lực: Xu hướng cá nhân hóa quyền lực và xu hướng
xã hội hóa quyền lực.
Trả lời:
Nhu cầu thành tựu
• Tìm mọi cách để giải quyết công việc tốt hơn, vượt qua mong đợi và sự kỳ vọng của cấp
trên, của tổ chức
• Sẵn sàng đối mặt và vượt qua thử thách
• Có nhu cầu cao về việc lập nên những kỳ tích, những kỷ lục mới
Nhu cầu quyền lực
• Nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng đến người khác
• Nhu cầu đánh bại đối thủ cạnh tranh
• Khát khao chiến thắng
Xu hướng của nhu cầu và quyền lực
• Xu hướng cá nhân hóa quyền lực: ít kiềm chế, thích tạo áp lực lên người khác. Đam mê
những biểu tượng quyền lực: phương tiện đắt tiền, sang trọng, luôn tỏ ra vẻ hơn người, tạo ra hào
quang cá nhân, thích tán dương, xu nịnh, …Tìm mọi cách tạo ra sự trung thành của một nhóm
người, làm lu mờ vai trò tổ chức.
• Xu hướng xã hội hóa quyền lực: là những người có sự trưởng thành cao về tâm lý, ít phòng
thủ, sẵn sàng lắng nghe người khác. Sẵn lòng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích của tổ chức.
Câu 10:

Bản chất công việc của lãnh đạo là:
• Nặng nhọc, nhiều áp lực
• Công việc đa dạng, phức tạp, luôn đan xen, chồng chéo nhau từ nhiều phía: cấp trên, đối
tác, khách hàng, những vấn đề nội bộ…
• Áp lực của các mối quan hệ, tương tác với nhiều bên (bên trong và bên ngoài tổ chức)
Hãy phân tích những vấn đề trên đây và đưa ra các giải pháp khắc phục những áp lực làm
giảm hiệu quả lãnh đạo.
Trả lời:
Công việc nặng nhọc, nhiều áp lực
• Áp lực về thời gian, về tâm lý
• Phải tiếp nhận, xử lý nhiều thông tin từ mọi hướng (môi trường, cấp trên, cấp dưới, …)
• Áp lực công việc và sự cạnh tranh
Công việc khác biệt, đa dạng, gián đoạn
• Số lượng công việc là rất lớn, rất đa dạng và bị cắt vụn trong khoảng thời gian rất ngắn (một
thống kê cho thấy bình quân một công việc phải giải quyết từ 9 đến 60 phút đối với một nhà quản
trị cao cấp), do đó nhà quản trị đối mặt với hàng núi công việc: hợp đồng với đối tác, với khách
hàng; ra quyết định, chỉ thị về sản xuất, về nhân sự; báo cáo với cấp trên, chuẩn bị nội dung hội
nghị, hội thảo; thương thảo với chính quyền địa phương, với các tổ chức truyền thông và xã hội…
• Có rất nhiều công việc, mối quan hệ được khởi xướng từ người khác nhưng nhà quản trị
phải thực hiện một cách bị động nếu không phản ứng linh hoạt thì dễ sai lầm dẫn đến thất bại
• Sức ép của cấp trên, của khách hàng về khối lượng, chất lượng và thời hạn luôn đè nặng
trên vai người lãnh đạo vì không phải lúc nào kỳ vọng từ phía bên kia cũng tương xứng với khả
năng, điều kiện của tổ chức và người lãnh đạo.
• Các hoạt động ngắt quãng, gãy khúc không cho phép nhà lãnh đạo dành thời gian nghiên
cứu một cach kỹ lưỡng và giải quyết vấn đề một cách triệt để và thấu đáo.
Tương tác
 Với người dưới quyền
Cấp quản lý càng cao thì mối quan hệ với cấp dưới càng lớn vì hầu hết các nhân viên đều có
chung một tâm lý là muốn tiếp xúc với lãnh đạo cấp cao để nhận được sự chỉ dẫn, khuyên bảo, sự
che chở…

 Với đồng sự
 Với người bên ngoài tổ chức
Phương pháp tương tác
• Ngôn ngữ văn bản
• Điện đàm
• Hội họp định kỳ và đột xuất
• Tham quan, khảo sát, kiểm tra
• Ngôn ngữ nói, đàm phán trực tiếp (65% đến 75% thời lượng)
Quá trình quyết định
• Quá trình ra quyết định: phức tạp, rời rạc, bị chi phối bởi cảm xúc
• Quyết định mang tính chính trị
• Hoạch định phi chính thức
Câu 11:
Phân tích 3 phong cách lãnh đạo:
• Phong cách độc đoán.
• Phong cách dân chủ
• Phong cách tự do
Ưu nhược điểm của mỗi phong cách như thế nào?
Trả lời:
Phong cách lãnh đạo là một dạng hành vi của người lãnh đạo được sử dụng để gây tác động ảnh
hưởng đến đối tượng.
Ba phong cách lãnh đạo cơ bản (KURT LEWIN):
• Phong cách độc đoán:
- Là phong cách lãnh đạo với sự tập trung quyền lực cao độ. Với việc nắm giữ tất cả những
mối quan hệ và thông tin chủ yếu, nhà lãnh đạo độc quyền đưa ra các quyết định . Kiến thức kinh
nghiệm cá nhân sẽ giúp nhà lãnh đạo giải quyết hầu như toàn bộ vấn đề của tổ chức.
- Phong cách độc đoán này thường được sử dụng trong quân đội.
Đặc điểm cơ bản:
+ Thiên về sử dụng mệnh lệnh
+ Luôn đòi hỏi cấp dưới sự phục tùng tuyệt đối

+Thường dựa vào năng lực, uy tín, quyền lực của mình để tự đề ra các quyết định rồi buộc họ
làm theo các ý muốn hay quyết định của nhà quản trị.
+ Nhà quản trị chú trọng hình thức tác động chính thức, thông qua hệ thống tổ chức chính thức.
Ưu và nhược điểm:
Ưu đim:
- Quyết định của lãnh đạo được thi hành rất nhanh chóng và chính xác với sự thống nhất gần
như tuyệt đối, phát huy cao độ yếu tố thời cơ, bảo mật được thông tin. Trách nhiệm cá nhân lãnh
đạo rất cao.
Nhưc đim:
- Người lãnh đạo theo phong cách này có thái độ ứng xử lạnh nhạt, quan cách, hay can thiệp
vào công việc của người khác nên không tận dụng được sức sáng tạo của người dưới quyền. Do
đó, thủ tiêu dân chủ , hạn chế khả năng sáng tạo của tập thể các thành viên là nhân viên.
- Những người lãnh đạo độc đoán chuyên quyền dễ gây ra tình trạng bất ổn của doanh
nghiệp, tạo cơ sở để phát sinh bè phái, ảnh hưởng đến công việc chung.
- VD: STEVE JOBS
• Phong cách dân chủ:
PCLĐ dân chủ là phong cách mà theo đó nhà quản trị chủ yếu sử dụng uy tín cá nhân đưa ra
những tác động đến người dưới quyền. Nói cách khác họ rất ít sử dụng quyền lực hay uy tín chức
vụ để tác động đến người dưới quyền.
Những đặc điểm cơ bản:
+ Thường sử dụng hình thức động viên, khuyến khích.
+ Không đòi hỏi cấp dưới phục tùng tuyệt đối.
+ Thường thu thập ý kiến của những người dưới quyền , thu hút , lôi cuốn cả tập thể và tổ chức
không chính thức.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
+ Thu hút khích lệ tinh thần dân chủ, sáng tạo từ đội ngũ nhân viên. Rèn luyện tính độc lập, tự
chủ của cấp dưới, tạo điều kiện phát triển dạng văn hóa mở . Huy động được sức mạnh về mọi mặt
của tập thể. Quyết định của lãnh đạo dựa trên đồng thuận của phần đông nhân viên.
+ Nhà lãnh đạo theo phong cách dân chủ luôn lắng nghe mọi phản hồi từ nhân viên để điều

chỉnh kịp thời công việc hoặc các mối quan hệ trong công ty.
Nhược điểm:
+Tốn thời gian, dễ tiết lộ thông tin, có thể mất cơ hội khi thời cơ diễn ra trong thời gian ngắn.
Trách nhiệm lãnh đạo không rõ ràng, những người lãnh đạo kém thường núp bóng dân chủ để
“tranh công đổ lỗi” cho tập thể.
VD: HENRY FORD
• Phong cách tự do:
Khái niệm:
Là phong cách phát triển cao của phong cách dân chủ với mức độ ủy quyền cao cho cấp dưới.
Người lãnh đạo chỉ định hướng nhiệm vụ, kiểm tra và hỗ trợ….Hầu như mọi quyết định hành động
đều do cấp dưới tự quyết định. Tự do hóa về thông tin được thiết lập và công bố để các thành viên
khác sử dụng phục vụ cho quá trình thực hiện công việc.
Đặc điểm:
+ NQT đóng vai trò là người cung cấp thông tin
+NQT thường không tham gia vào hoạt động tập thể và sử dụng rất ít quyền lực của mình để
tác động đến người dưới quyền.
+ Phân tán quyền hạn cho cấp dưới, để cho cấp dưới quyền độc lập cao và quyền tự do hành
động lớn.
Ưu và nhược điểm:
Ưu đim:
+ Phong cách tự do có thể tối đa hóa tính sáng tạo của các thành viên trong tổ chức.
Nhưc đim:
PCLĐ tự do dễ tạo ra tâm lý buồn chán cho người lãnh đạo, dẫn tới tùy tiện, lơ là công việc,
làm cho hiệu năng lãnh đạo có thể bị suy giảm nghiêm trọng dẫn đến hỗn loạn “vô chính phủ”.
VD: BILL GATES
 Để trở thành NQT giỏi cần kết hợp được cả 3 phong cách để phát huy được ưu điểm và khắc
phục nhược điểm của nó.
Câu 12:
Lãnh đạo theo tình huống dựa trên việc lựa chọn hành vi lãnh đạo( sử dụng quyền lực lãnh đạo)
và hành vi đáp trả của nhân viên trong sự chi phối của tình huống cụ thể. Hãy phân tích cơ sở lựa

chon hành vi lãnh đạo thông qua mô hình miền xác định hành vi lãnh đạo.
Trả lời:
Lãnh đạo theo tình huống bao gồm việc sử dụng bốn phong cách quản lý khác nhau:
- Quản lý kiểu hướng dẫn
- Quản lý kiểu tư vấn hay kiểu “ông bầu
- Quản lý kiểu hỗ trợ
- Phong cách phân cấp hay uỷ quyền
Sự thành công trong lãnh đạo luôn phụ thuộc vào sự phù hợp giữa hành vi của người lãnh
đạo với các thành viên của tổ chức trong những tình huống cụ thể.
Cơ sở để chọn hành vi lãnh đạo gồm:
- Hệ thống giá trị của người lãnh đạo, tính cách cá nhân, năng lực, kinh nghiệm.
- Mức độ sẵn sàng của nhân viên: Tính độc lập, trách nhiệm, mức độ quan tâm và hứng thú
của công việc; kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.
- Tình huống: Văn hóa tổ chức, tính cấp bách; tầm quan trọng của công việc; hệ thống đãi
ngộ và động viên.
Miền lựa chọn liên tục hành vi lãnh đạo : Người lãnh đạo có thể lựa chọn một trong bảy hành vi
lãnh đạo giữa hai thái cực độc đoán và dân chủ.
Sự lựa chọn một trong bảy hành vi lãnh đạo phụ thuộc vào 3 biến sau:
+Áp lực từ lãnh đạo
+ Áp lực từ cấp dưới
+ Áp lực từ tình huống
Thô
n g qua
miền
xác
định
hành
vi lãnh
đạo ta
thấy

tính tự
do của
nhân viên tăng dần trong các quyết định và mức độ độc đoán của nhà QT giảm dần trong các
quyết định.
Câu 13:
Thuyết đường dẫn đến mục tiêu (Path – Goal Theory)
Thuyết này dựa trên cơ sở sự quan tâm đến thúc đẩy động cơ nhân viên:
− Làm cho nhân viên nhận thức rõ mục tiêu công việc.
− Gắn chặt phần thưởng, đãi ngộ có ý nghĩa tương xứng với việc đạt được mục tiêu.
Giải thích rõ ràng về mục tiêu, cách thức thực hiện, hiệu quả kỳ vọng.
Trả lời:
Theo lý thuyết đường dẫn đến mục tiêu (Path – Goal Theory), công việc của người lãnh đạo
là hỗ trợ nhân viên trong quá trình đạt được mục tiêu của họ, và đưa ra những định hướng hoặc hỗ
trợ để đảm bảo rằng những mục tiêu này cũng tương thích với các mục tiêu chung của nhóm hoặc
tổ chức.
Đường dẫn – mục tiêu: lãnh đạo làm sáng tỏ hướng đi cho nhân viên đạt được các mục tiêu
của mình và làm cho lộ trình xuyên suốt trở nên thuận lợi hơn bằng cách tối giản các rào cản và
hiểm nguy.
* Để thực hiện nội dung lãnh đạo trên, có thể sử dụng 4 phong cách lãnh đạo như sau:
− Lãnh đạo chỉ đạo: Nhà quản lý sẽ hướng dẫn nhân viên làm thế nào để hoàn thành công
việc, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của nhân viên và tự mình đưa ra hầu hết các quyết định. Đây là
phong cách thích hợp nhất để quản lý nhân viên mới vào nghề hoặc đối với những người thực hiện
công việc không tốt. Tuy nhiên, nếu nhà quản lý này chỉ sử dụng một phong cách này thì sẽ trở
thành tiểu tiết, độc đoán.
− Lãnh đạo hỗ trợ: Công bằng, thân thiện, hợp tác, làm cho nhân viên cảm thấy công việc dễ
chịu, đối xử công bằng, quan tâm đến nhu cầu nhân viên. Nhà quản lý là nơi để nhân viên nêu ra
những lo ngại và để bàn bạc những khó khăn. Tuy nhiên, thay vì giúp họ giải quyết, nhà quản lý
chỉ hỗ trợ, làm như vậy sẽ tăng cường tính độc lập và sự tự tin cho nhân viên.
− Lãnh đạo tham gia: Nhà quản lý liên tục đưa ra các định hướng và khuyến khích nhân viên
cùng tham gia giải quyết vấn đề và tham gia vào quá trình ra quyết định. Để thực hiện được điều

này, cần lôi kéo ý kiến nhân viên, trả lời các câu hỏi được nêu ra và thể hiện sự hứng thú bàn bạc
công việc với từng cá nhân. Phong cách này thích hợp khi nhân viên không còn là người mới đối
với công việc nhưng cũng chưa đủ khả năng hoặc sự tự tin về khả năng thực hiện công việc của
mình.
− Lãnh đạo định hướng thành tích: Mục tiêu mang tính thách thức, hình thành lòng tự tin, trân
trọng những người xuất sắc. Khuyến khích nhân viên làm việc để đạt được kết quả cao nhất. Nhà
quản trị thiết lập các mục tiêu có tính thách thức, cải thiện thành tích nhân viên, giúp họ nhận thấy
trách nhiệm và hoàn thành mục tiêu.
* Hai nhóm biến tình huống:
− Môi trường làm việc – nằm ngoài sự kiểm soát của nhân viên
• Cấu trúc công việc
• Hệ thống quyền lực chính thức
• Nhóm làm việc
Xác định kiểu hành vi cấp lãnh đạo cần thiết nếu muốn tối đa hóa các kết quả công việc của
nhân viên.
− Cá nhân – đặc điểm của nhân viên
• Tầm kiểm soát kết quả đạt được do hành vi của mình quyết định, hay do yếu tố bên ngoài.
• Kinh nghiệm.
• Khả năng nhận thức.
∗ Hành vi của lãnh đạo sẽ không hiệu quả khi:
− Nó không cần thiết đối với cấu trúc môi trường
− Nó không phù hợp với đặc điểm nhân viên.
Câu 14:
Trình bày lý thuyết chu kỳ trưởng thành với những đặc trưng về mức trưởng thành theo chu
kỳ của nhân viên (nhiệt tình, vỡ mộng, miễn cưỡng và tuyệt vời) và các phong cách lãnh đạo
tương ứng (chỉ đạo, kèm cặp, hỗ trợ và ủy quyền)
Trả lời:
Mức trưởng thành Phong cách
Người khởi đầu nhiệt tình: người mới nhận Phong cách tham gia: Tham vấn, quan tâm đến
việc nên rất hăm hở, nhiệt tình, luôn kỳ vọng

tốt đẹp về công việc; những kỹ năng, kinh
nghiệm rất kém
những đề xuất nhưng phải tổ chức huấn luyện,
hướng dẫn cụ thể và kiểm soát.
Người học viên vỡ mộng: những khó khăn bộc
lộ, do không được chuẩn bị sẵn tâm lý trước đó
nên trạng thái “vỡ mộng” xuất hiện. Kỳ vọng
trước đó càng cao, vỡ mộng càng lớn.
Phong cách chỉ đạo: chỉ dẫn cụ thể, giám sát
chặt chẽ.
Người tham gia miễn cưỡng: trưởng thành về
tâm lý và chuyên môn nhưng tâm lý thất
thường; nhiệt tình cao xen lẫn sự miễn cưỡng
làm việc.
Phong cách kềm cặp: giải thích ý nghĩa, mục
tiêu, nội dung các quyết định, luôn luôn động
viên, giúp đỡ khi cần thiết.
Người thực hiện tuyệt vời: tâm lý và kỹ năng
đều đạt mức độ trưởng thành cao. Họ luôn sẵn
sàng hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
Ủy quyền: giao nhiệm vụ và trao quyền hạn
rộng rãi cho người lao động tự quyết định trong
một số việc và phạm vi nhất định.
Câu 15:
Sự thay đổi của môi trường kinh doanh là một áp lực vô cùng to lớn dẫn đến sự thay đổi
theo hướng thích nghi của tổ chức, hãy phân tích các loại hình thay đổi:
• Thay đổi phát triển
• Thay đổi chuyển dạng
• Thay đổi về chất
Trả lời:

Xã hội thay đổi với tốc độ tăng trưởng đa dạng, phong phú và khó lường trước được tạo ra
môi trường cạnh tranh khốc liệt và mang tính toàn cầu.
Ví dụ:
Trong thời kỳ phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa khoảng 400 năm nay. Có 3 giai doạn
phát triển;
 Giai đoạn thị trường tự do: vào khoảng thế kỷ 18, tiền tư bản chủ nghĩa, tốc độ phát triển
kinh tế như vũ bão, Trong khoảng 35 năm nền kinh tế tư bản chủ nghĩa tạo ra sản lượng lớn gấp
1000 lần so với của cải hằng ngàn năm trước đó cộng lại, lúc này không có nhà nước can thiệp

×