Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giáo trình Phân loại, xu hướng rào cản thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.7 KB, 66 trang )


  
a.Khái niệm : Rào cản thương mại có thể hiểu là biện pháp hay hành động gây cản trở đối
với thương mại quốc tế. Rào cản thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy định
bởi cả hệ thống pháp luật quốc tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng
không giống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh thổ.
b.Theo WTO : Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 2 loại là các biện pháp thuế quan
và các biện pháp phi thuế quan
c.Theo Hoa Kỳ : Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 9 nhóm cơ bản : Chính sách
nhập khẩu; Tiêu chuẩn, kiểm tra, nhãn mác và chứng nhận; Mua sắm của chính phủ; Trợ cấp
xuất khẩu; Bảo hộ sở hữu trí tuệ; Các rào cản dịch vụ; Các rào cản đầu tư; Các rào cản chống
cạnh tranh; Các rào cản khác(tham nhũng, hối lộ, …)
!"
Dựa trên cách tiếp cận của tổ chức WTO rào cản trong thương mại quốc tế được chia
thành 2 loại : Rào cản thuế quan (TARIFF) và Rào cản phi thuế quan (Non TARIFF)
1. Rào cản thuế quan : có 3 loại thuế quan phổ biến
như sau.
a. Thuế phần trăm : Được đánh theo tỉ lệ phần trăm giá trị giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu.Đây là loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất nhưng nhìn chung còn ở mức cao.
b. Thuế phi phần trăm : Bao gồm 3 loại, được áp dụng chủ yếu cho hàng nông sản.
• Thuế tuyệt đối : Thuế xác định bằng một khoản cố định trên một đơn vị hàng nhập
khẩu.
• Thuế tuyệt đối thay thế : Quy định quyền lựa chọn áp dụng thuế phần trăm hay thuế
tuyệt đối.
• Thuế tổng hợp : Là sự kết hợp cả thuế phần trăm và thuế tuyệt đối
• Thuế quan đặc thù :
+Hạn ngạch thuế quan : là một biện pháp quản lý nhập khẩu với 2 mức thuế suất
nhập khẩu. Hàng hóa trong hạn ngạch thuế quan thì có mức thuế suất thấp còn ngoài
hạn ngạch thuế quan thì chịu mức thuế suất cao hơn
+Thuế đối kháng (thuế chống trợ cấp xuất khẩu) : đánh vào sản phẩm nhập khẩu
để bù lại việc nhà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ


cấp.
1
+Thuế chồng bán phá giá : nhằm ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán
phá giá vào thị trường nội địa.
+ Thuế thời vụ : là loại thuế với mức thuế khác nhau cho cùng một loại sản phẩm.
Thường được áp dụng cho hàng nông sản, khi vào thời vụ thu hoạch trong nước thì áp dụng
mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
+ Thuế bổ sung : được đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ trong trường hợp khẩn cấp.
***Hiện tại có một số loại thuế cụ thể được áp dụng trong Thương mại quốc tế như
sau :
c. Thuế phi tối huệ quốc : là mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước
chưa phải là thành viên của WTO và chưa kí kết hiệp định thương mại song phương với
nhau.
d. Thuế tối huệ quốc : là thuế mà các nước thành viên WTO áp dụng cho nhau hoặc theo các
hiệp định song phương về ưu đai thuế quan. Nó thấp hơn nhiều so với thuế phi tối huệ quốc.
e. Thuế quan ưu đai phổ cập : nhằm ưu đai cho một số hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang
phát triển được các nước công nghiệp phát triển cho hưởng.
f. Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do : là loại thuế có mức thuế suất thấp
nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng.
g. Thuế quan ưu đai khác : một số nước dành cho nhau các ưu đai thuế quan đặc biệt đối với
một số sản phẩm, ví dụ một số nược tham gia kí kết hiệp định thương mại máy bay dân
dụng…
2. Rào cản phi thuế quan :
a. Các biện pháp cấm : như là cấm vận toàn diện, cấm vận từng phần, cấm xuất khẩu hoặc
nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa nào đó.
b. Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu : là hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị được phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kì nhất định(thường là 1 năm)
c. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu : có 2 loại
+ Giấy phép về quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Giấy phép xuất nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa hoặc phương thức kinh

doanh xuất nhập khẩu nào đó.
d. Các thủ tục hải quan : khi nó quá phức tạp, chậm chạp thì sẽ trở thành các rào cản, như là
quy định về kiểm tra trước khi xếp hàng, quy định về cửa khẩu thông quan…
2
e. Rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế : là các quy định và tiêu chuẩn kĩ thuật, các quy
định về phòng thí nghiệm và quy định về công nhận hợp chuẩn.
f. Các biện pháp vệ sinh động thực vật : bao gồm tất cả luật, nghị định, quy định, yêu cầu, và
thủ tục, kể cả các tiêu chí sản phẩm cuối cùng, các quá trình và phương pháp sản
xuất thử nghiệm… liên quan trực tiếp đến an toàn thực phẩm.Đây là một trong những loại
rào cản phổ biến nhất hiện nay và mức độ của nó ngày càng tinh vi.
g. Các quy định về thương mại dịch vụ : như quy định vềthanh toán và kiểm soát ngoại tệ,
quy định về quảng cáo và xúc tiến thương mại… đều có thể trở thành rào cản trong
thương mại quốc tế nếu chúng không minh bạch và có sự phân biệt đối xử.
h. Các quy định về đầu tư có liên quan đến thương mại như lĩnh vực không hoặc chưa cho
phép đầu tư nước ngoài… nhằm phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp nước ngoài.
i. Các quy định chuyên ngành về các điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông và phân phối
các sản phẩm được xác định trong các hiệp định của WTO như : Hiệp định nông
nghiệp, Hiệp định về hàng dệt may và may mặc…
j. Các quy định về sở hữu trí tuệ : như là quy định về xuất xứhàng hóa, thương hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp…
k. Các quy định về bảo vệ môi trường bao gồm :
+ Quy định về môi trường bên ngoài biên giới theo hiệp ước hoặc công ước quốc tế.
+Quy định trực tiếp về môi trường trong lãnh thổ quốc gia
+ Quy định liên quan trực tiếp đến môi trường nhưng thuộc mục tiêu đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm
l. Các rào cản về văn hóa : sự khác biệt về văn hóa và cách nhìn nhận, đánh giá về giá trị đạo
đức xã hội…
m. Các rào cản địa phương : ở một số nước, luật lệ của Chính phủ trung ương cũng có sự
khác biệt so với các quy định mang tính địa phương.

#$%&'()*'+
1.Hiện nay trên nền kinh tế Thế giới đang có xu hướng toàn cầu hóa, do đó việc áp dụng các
rào cản trong Thương mại quốc tế cũng có rất nhiều sự thay đổi, nhưng chủ yếu là theo hai
xu hướng cơ bản:
3
+Một là thuế quan hóa các biện pháp phi thuế quan.
+ Hai là xu hướng cắt giảm thuế quan của các quốc gia.
2.Tuy nhiên bản thân mỗi quốc gia đều muốn bảo hộ sản xuất trong nước mình,chính vì vậy
các rào cản trong thương mại quốc tế ngày càng trở nên tinh vi hơn,những biện pháp chủ yếu
thường được sử dụng như là: Hàng rào kĩ thuật (TBT), rào cản về môi trường ( Mỹ quy định
không nhập khẩu những mặt hang thủy hải sản mà khi đánh bắt nó ảnh hưởng đến nguồn
thức ăn cho cá Heo), vệ sinh dịch tể (SPS), các rào cản về văn hóa (người theo đạo Hồi
không ăn thịt bò,nên loại hàng này bị cấm nhập khẩu)…Do đó,trong phần trình bày tiếp theo
chúng ta sẽ phân tích sâu hơn về TBT và SPS.
,'-'
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade – TBT) là một loại
hàng rào phi thuế quan, được xem là một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để
ngăn chặn hàng xuất khẩu. Hàng rào này liên quan tới việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
như tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, các biện pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất hàng
hóa phải an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, các vấn đề liên quan tới ghi nhãn, vận chuyển,
bảo quản hàng hóa Chúng là các rào cản hợp lý và hợp pháp, cần được duy trì. Rào cản
thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả hệ thống pháp luật quốc
tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng không giống nhau ở các quốc gia và
vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, còn có những hàng rào kỹ thuật được dựng lên để hạn chế thương
mại của nước khác hoặc mang tính phân biệt đối xử giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, giữa
hàng hóa trong nước hoặc nhập khẩu.
Hàng rào kỹ thuật (hay rào cản kỹ thuật) là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để bảo
vệ người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nước song có thể gây
trở ngại cho thương mại quốc tế do việc đưa ra những quy định quá mức cần thiết hoặc
không phù hợp với các định chế của Hiệp định TBT.

."'-'/*'-'
000Phân loại:
+12
4
Là rào cản không dùng thuế quan mà sử dụng các biện pháp hành chính để phân biệt
đối xử chống lại sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, bảo vệ hàng hoá trong nước. Các
nước công nghiệp phát triển thường đưa ra lý do là nhằm bảo vệ sự an toàn và lợi ích của
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường trong nước đã áp dụng các biện pháp phi thuế quan để
giảm thiểu lượng hàng hoá nhập khẩu.
Nhật Bản quy định cấm nhập khẩu đậu lạc có chứa Apflatoxin, Pháp không cho nhập
khẩu thịt bò mà trong quá trình chăn nuôi có sử dụng chất tăng trọng. Tháng 2/2002 EU loại
Trung Quốc ra khỏi danh sách các nước được phép xuất khẩu thuỷ sản vào khu vực do nước
này không đáp ứng được yêu cầu kiểm soát dư lượng kháng sinh Cloramphenicol.
!345'-'6'72-27'2%7 8
Đây là hàng rào quy định về hệ thống quản trị chất lượng, môi trường, đạo đức kinh
doanh, điểm kiểm soát tới hạn , đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường.
*** Hệ thống TBT gồm có:

Hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000
Hệ thống này đã được trên 140 quốc gia áp dụng. ISO 9001:2000 đề cập chủ yếu đến
các lĩnh vực về chất lượng, theo Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc
(UNIDO) các doanh nghiệp áp dụng hệ thống này sẽ:
 Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
 Nâng cao tinh thần làm việc và đoàn kết của nhân viên trong doanh nghiệp.
 Vượt qua rào cản trong thương mại quốc tế.
 Gia tăng thị phần, diện tích, lợi nhuận và phát triển bền vững.
Trong thực tế, sản phẩm của doanh nghiệp nào được cấp giấy chứng nhận phù hợp
với ISO 9001:2000 sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường các nước phát triển.

Hệ thống quản trị môi trường ISO 14001:2000

Hệ thống này xem xét khía cạnh bảo vệ môi trường của tổ chức và của sản phẩm. thị
trường thế giới hiện nay rất chú trọng đến vấn đề môi trường, tổ chức Môi trường thế giới đã
khuyến cáo các doanh nghiệp nên cung ứng những sản phẩm “xanh và sạch”. Mức độ ảnh
5
hưởng đến môi trường của 1 sản phẩm có vai trò lớn tới sức cạnh tranh của sản phẩm đó trên
thị trường.

Hệ thống thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing Practices).
Đây là 1 hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là dược
phẩm. Các nước lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Australia đều yêu cầu các sản phẩm là thực
phẩm và dược phẩm khi nhập vào thị trường nước họ phải được công nhận đã áp dụng GMP.
Bộ Y tế Việt Nam quy định đến năm 2005 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nào không đạt
GMP sẽ không được cấp số đăng ký sản xuất thuốc.

Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP (Hazard Analysis
Critical Control Point):
Đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp chế biến hàng thuỷ sản nếu muốn
thâm nhập vào thị trường Mỹ, EU, NB, Australia, Canada , Bộ Thuỷ sản Việt Nam quy
định các doanh nghiệp chế biến hàng thuỷ sản phải áp dụng HACCP kể từ năm 2000.

Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000:
Đây là tiêu chuẩn quốc tế dựa trên công ước quốc tế về lao động của Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO) của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và nhân quyền. Các nước Mỹ, EU,
Nhật Bản, Canada quy định cấm nhập khẩu hàng hoá mà trong quá trình sản xuất có sử
dụng lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, phân biệt đối xử, bắt người lao động làm việ quá
thời hạn cho phép của Luật lao động.
Ngoài ra còn 1 số hệ thống khác như QS 9000: áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất ôtô; Q-Base: áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9:;</=3456'-'8
Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Hiệp định TBT) là một trong

18 hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) được xây dựng và thực thi. Theo Hiệp
định TBT, hàng rào kỹ thuật được thể hiện dưới các hình thức như Tiêu chuẩn và Văn bản
quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật; quy trình đánh giá sự phù hợp. Đây là
hàng rào quy định về hệ thống quản trị chất lượng, môi trường, đạo đức kinh doanh, điểm
kiểm soát tới hạn , đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường.
6
Hiệp định này ra đời nhằm đảm bảo các quy định, tiêu chuẩn, các trình tự đánh giá
chất lượng, hợp chuẩn mà các thành viên WTO tiến hành không tạo ra các trở ngại không
cần thiết đối với hoạt động thương mại.
Hiệp định này thừa nhận rằng các nước có quyền chấp thuận các quy định kỹ thuật có
mô tả các tiêu chuẩn bắt buộc của sản phẩm (trong đó có các yêu cầu về đóng gói và ghi
nhãn). Ngoài một số mục đích khác, các quy định này được ban hành để đảm bảo chất lượng
của hàng hóa xuất khẩu bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người, động vật và thực vật.
Hiệp định này yêu cầu các nước thành viên phải đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật của họ
đáp ứng được một số yêu cầu sau:
- Các quy định kỹ thuật cần phải áp dụng trên cơ sở MFN đối với hàng hóa nhập khẩu
từ tất cả các nguồn;
- Các quy định kỹ thuật không được đối xử đối với hàng hoá nhập khẩu kém ưu đãi
hơn so với các hàng hóa được sản xuất trong nước (nguyên tắc đối xử quốc gia);
- Các quy định kỹ thuật không được xây dựng và áp dụng bằng cách thức có thể gây ra
“trở ngại không cần thiết cho thương mại”
- Các quy định kỹ thuật cần phải dựa trên các thông tin và chứng cứ kỹ thuật.
Hiệp định này cung cụ thể hóa các tiêu chuẩn mà các cơ quan quản lý phải đáp ứng
trong quá trình xây dựng các quy định kỹ thuật, để đảm bảo các quy định này không tạo ra
các cản trở không cần thiết đối với thương mại.
000(&>?2:;<
- Thúc đẩy các mục tiêu của hiệp định chung về hàng rào thuế quan
- Khẳng định vai trò quan trọng trong các tiêu chuẩn và các hệ thống quốc tế về đánh
giá sự phù hợp trong quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh thương mại
7

- Bảo đảm các tiêu chuẩn, văn bản pháp quy kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù
hợp, không gây trở ngại cho thương mại quốc tế.
- Không ngăn cản các nước áp dụng áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm chất
lượng hàng xuất khẩu, bảo vệ sức khỏe, an toàn cuộc sống con người, động thực vật, bảo vệ
môi trường, chống gian lận thương mại và đảm bảo an ninh quốc gia.
***@>AB?2:;<'-'
Khi ban hành các quy định về kỹ thuật đối với hàng hoá, mỗi nước thành viên WTO
đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này là:
• CD;*E;
• '2không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể dùng
các biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn)
• :: Các thành viên WTO có nghĩa vụ dùng các tiêu chuẩn quốc tế liên quan
làm cơ sở cho các quy định về kỹ thuật
• FB;+>G1*+ :Các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế thông
dụng hiện nay do các tổ chức sau đây ban hành:
+ Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO)
+ Uỷ ban Kỹ thuật Điện tử quốc tế (IEC)
+ Liên đoàn viễn thông quốc tế (ITU)
+ Uỷ ban dinh dưỡng (CODEX)
• HD@>A;/C5I2(với các nước khác);
• (D; nghĩa là bình luận của nước thứ ba về dự thảo các quy định kỹ thuật và
các thủ tục đánh giá hợp chuẩn gửi tới Uỷ ban TBT phải được xem xét
Đây là những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bước đầu nhận
biết một biện pháp kỹ thuật có tuân thủ WTO hay không để từ đó có biện pháp khiếu nại,
khiếu kiện hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
***JK%B?2:;<'-'
Gồm có 15 điều khoản và 3 phụ lục
H= Các điều khoản chung
8
H=! Soạn thảo, thông qua và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật do các cơ

quan chính phủ trung ương ban hành
H=# Xây dựng, ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật do các cơ
quan nhà nước địa phương và tổ chức phi Chính phủ ban hành
H=, Xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn
H=. Các quy trình đánh giá sự phù hợp do các cơ quan nhà nước trung ương thực
hiện
H=9 Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp bởi các cơ quan nhà nước trung
ương
H=LQuy trình đánh giá sự phù hợp do các cơ quan nhà nước địa phương thực
hiện
H=M Các quy trình đánh giá sự phù hợp do các tổ chức phi chính phủ thực hiện
H=NCác hệ thống quốc tế và khu vực
H=OCác thông tin về các văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình
đánh giá sự phù hợp
H= Trợ giúp kỹ thuật cho các Thành viên khác
H=!Đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước thành viên đang phát triển
H=# Uỷ ban về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
H=, Tham vấn và giải quyết tranh chấp
H=.Điều khoản cuối cùng
- Bảo lưu
- Soát xét
"&&6?2:;<'-'8 : Thuật ngữ và định nghĩa của Hiệp định này
1. Pháp quy kỹ thuật
2. Tiêu chuẩn
3. Các quy trình đánh giá sự phù hợp
4. Tổ chức hoặc hệ thống quốc tế
9
5. Tổ chức hoặc hệ thống khu vực
6. Cơ quan Chính phủ trung ương
7. Cơ quan Chính phủ ở địa phương

8. Tổ chức phi chính phủ
"&&!6?2:;<'-'8: Các nhóm chuyên gia kỹ thuật
"&&#6?2:;<'-'8Quy chế thủ tục đối với việc soạn thảo chấp nhận
và áp dụng các tiêu chuẩn
- Các quy định chung
- Các quy định bổ sung
L:;</=/P%<Q6R"R8
Hiệp định về việc áp dụng Các biện pháp Vệ sinh dịch tễ được đàm phán tại Vòng
Uruguay cụ thể hoá các nguyên tắc và quy tắc mà các thành viên phải sử dụng trong khi
quản lý các sản phẩm nhập khẩu. Hiệp định này định nghĩa các biện pháp vệ sinh dịch tễ là
các biện pháp được tiến hành để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người, động và thực
vật:
- Khỏi những rủi ro do sự thâm nhập, hình thành hoặc lan truyền côn trùng, bệnh dịch,
các sinh vật mang bệnh hoặc gây bệnh;
- Khỏi những rủi ro do các chất phụ gia, các chất ô nhiễm, chất độc hoặc các sinh vật
gây bệnh có trong thực phẩm, đồ uống hoặc thực ăn gia súc gây ra;
Hiệp định SPS yêu cầu các nước:
- Áp dụng các quy định về SPS dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, các hướng dẫn hoặc
khuyến nghị;
- Tham gia đầy đủ vào các hoạt động của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Uỷ ban về
tiêu chuẩn Thực phẩm (Codex Alimentarius Commision), Văn phòng quốc tế về Bệnh dịch
10
Động vật (International Office Epizootics) và Công ước về Bảo vệ Thực vật quốc tế
(International Plant Protection Convention) để xúc tiến việc hài hòa hóa các quy định của
SPS trên cơ sở quốc tế;
- Tạo cơ hội cho các bên quan tâm ở các nước khác bình luận về các tiêu chuẩn dự
thảo khi các tiêu chuẩn này không dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế hoặc các tiêu chuẩn quốc
tế không được coi là thích hợp; và
- Công nhận các biện pháp về SPS của các thành viên xuất khẩu là tương đương với
các biện pháp của mình nếu các biện pháp đó đạt được mức độ bảo vệ vệ sinh dịch tễ tương

đương.
Ngoài ra, Hiệp định SPS còn có một số yêu cầu quan trọng khác, trong đó đáng chú ý
là:
- Thứ nhất, Hiệp định SPS cho phép các tiêu chuẩn được áp dụng trên cơ sở phân biệt
đối xử nếu chúng “không phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện và không chính đáng giữa các
thành viên có các điều kiện giống hoặc tương tự như nhau”. Lý do của quy tắc này là do có
sự khác nhau về khí hậu, tỷ lệ xuất hiện của côn trùng hoặc bệnh tật và các điều kiện về an
toàn thực phẩm, không phải lúc nào cung có thể áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ như
nhau cho các sản phẩm động và thực vật có xuất xứ từ các nước khác nhau.
- Thứ hai, Hiệp định SPS dành cho các nước mức độ linh hoạt để tránh né việc áp
dụng các tiêu chuẩn quốc tế cao hơn mức mà một số hiệp định như Hiệp định TBT cho phép.
- Mặt khác, Hiệp định SPS quy định rằng, một nước có thể áp dụng hoặc duy trì một
biện pháp vệ sinh dịch tễ mà đạt được mức độ bảo vệ về vệ sinh dịch tễ cao hơn so với một
tiêu chuẩn quốc tế nếu có giải trình khoa học hoặc khi nước đó xác định rằng mức độ bảo vệ
cao hơn là cần thiết. Đối với lý do sau, Hiệp định này đưa ra một số hướng dẫn. Hiệp định
này quy định rằng mức độ bảo hộ thích hợp cần phải dựa trên đánh giá về rủi ro phù hợp với
các hoàn cảnh, các chứng cứ khoa học sẵn có, các quy trình và các phương pháp sản xuất có
liên quan, và sự tồn tại của các dịch bệnh hoặc trùng bệnh cụ thể.
11
- Thứ ba, trong khi đánh giá những rủi ro đối với cuộc sống hoặc sức khỏe của động
hoặc thực vật, cần phải xem xét các yếu tố về kinh tế như sự hình thành và lan truyền của
côn trùng hoặc dịch bệnh, các chi phí cho việc kiểm soát hoặc loại trừ chúng ở các nước
thành viên nhập khẩu; và tính hiệu quả về chi phí có liên quan của các biện pháp tuỳ chọn để
hạn chế các rủi ro.
- Thứ tư, trong khi xác định mức độ bảo vệ thích hợp về vệ sinh dịch tễ, cần tính đến
mục tiêu của việc giảm thiểu các ảnh huởng tiêu cực đối với thương mại.
- Thứ năm, Hiệp định SPS cho phép các nước chấp nhận các biện pháp vệ sinh dịch tễ
trên cơ sở tạm thời như một hành động ngăn ngừa trong các trường hợp sắp xảy ra rủi ro của
việc lan truyền bệnh dịch nhưng không có các “chứng cứ khoa học” đầy đủ.
000@>AB?2:;<R"R

Các nguyên tắc chính là tính S2, tính ;, T;KD/UV
(ALOP), mức ;?, ;=3?2/Uvà BDđược đề cập đến
trong các Điều khoản cụ thể của Hiệp định SPS.
'BS2
Các nước thành viên WTO có toàn quyền quyết định biện pháp SPS riêng của mình
miễn là phù hợp với các điều khoản trong Hiệp định SPS. Tuy nhiên, trong nguyên tắc về
B S2, các nước thành viên WTO được khuyến khích xây dựng các biện pháp SPS
riêng của mình dựa trên những hướng dẫn, khuyến nghị và tiêu chuẩn quốc tế hiện có. Ủy
ban SPS tạo điều kiện và giám sát việc S2với các tiêu chuẩn quốc tế.
Có ba tổ chức chính xây dựng tiêu chuẩn quốc tế được đề cập đến một cách cụ thể
trong Hiệp định SPS, Các tổ chức này thường được nói đến như là ‘ba chị em’
• Công ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế (IPPC) qui định về sức khoẻ thực vật.
• Tổ Chức Thú y Thế giới (OIE) qui định về sức khoẻ động vật.
• Ủy ban dinh dưỡng Codex (Codex) qui định về an toàn thực phẩm.
12
Các nước thành viên WTO được khuyến khích tham gia tích cực vào ba tổ chức này vì
chúng mở ra các diễn đàn khác cho chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật.
'B;
Hiệp định SPS yêu cầu các nước nhập khẩu là thành viên WTO chấp nhận các biện
pháp SPS của các nước xuất khẩu là thành viên WTO là tương đương, nếu nước xuất khẩu
chứng minh được một cách khách quan cho nước nhập khẩu thấy rằng những biện pháp đó
đạt được mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP) của nước nhập khẩu. Cụ thể là, công nhận 
;thông qua việc tham vấn song phương và trao đổi các thông tin kỹ thuật
(T;KD/UV
Theo Hiệp định SPS, T;KD/UV(ALOP) là mức độ bảo vệ mà quốc gia
thành viên WTO cho là phù hợp để bảo vệ đời sống hay sức khỏe con người cũng như động
thực vật trong phạm vi lãnh thổ của mình.Điều quan trọng là cần phải phân biệt rõ ràng giữa
mức độ bảo vệ phù hợp được một thành viên WTO thiết lập với các biện pháp SPS. Mức độ
bảo vệ phù hợp có một mục tiêu bao quát. Các biện pháp SPS được thiết lập nhằm đạt mục
tiêu này. Theo trật tự lô-gích thì trước tiên phải xác định mức độ bảo vệ phù hợp sau đó mới

xây dựng các biện pháp SPS.
Mỗi thành viên WTO đều có quyền quyết định mức độ bảo vệ phù hợp cho riêng
mình .Tuy nhiên, khi đưa ra quyết định đó các nước thành viên WTO phải tính đến mục tiêu
giảm thiểu tác động tiêu cực tới thương mại. Ngoài ra, các thành viên WTO buộc phải áp
dụng nhất quán khái niệm về mức độ bảo vệ phù hợp; tức là họ phải đảm bảo “không áp
dụng tùy tiện và thiếu căn cứ” dẫn đến “hậu quả là sự phân biệt đối xử hay vô hình trung hạn
chế thương mại quốc tế”.
H?
Hiệp định SPS yêu cầu các thành viên WTO khi xây dựng các biện pháp SPS của
mình trên cơ sở ;?, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Trong việc thực hiện
các ; ?, các thành viên WTO được yêu cầu xem xét đến các biện pháp kỹ thuật
;V tổ chức quốc tế liên quan @%Wnhư đã trình bày ở trên.
13
Lý do mà các thành viên WTO tiến hành ;?là để quyết định các biện
pháp SPS cần áp dụng cho một mặt hàng nhập khẩu nhằm đạt được mức độ bảo vệ phù hợp
của mình. Tuy nhiên, những biện pháp SPS mà một nước thành viên WTO áp dụng không
được hạn chế thương mại nhiều hơn so với yêu cầu nhằm đạt được mức độ bảo vệ phù hợp
riêng và phải xem xét tính khả thi cả về mặt kỹ thuật lẫn về mặt kinh tế.
'BD
Nguyên tắc chính về BDtrong Hiệp định SPS là yêu cầu các nước thành
viên WTO phải cung cấp thông tin về các biện pháp SPS và thông báo những thay đổi về các
biện pháp SPS của mình. Các nước thành viên WTO cũng được yêu cầu công bố các quy
định về SPS của mình. Những thông báo này cần được thực hiện thông qua một Cơ quan
thông báo của quốc gia. Mỗi nước thành viên WTO cũng cần chỉ định một đầu mối quốc gia
cung cấp các thông tin liên quan nhằm giải đáp những thắc mắc về SPS của các nước thành
viên WTO khác. Một cơ quan có thể thực hiện cả hai chức năng là thông báo và hỏi đáp.
000"DD'-'/DR"R
Liên quan đến các yêu cầu về đặc tính sản phẩm, quy trình sản xuất, đóng gói… bên
cạnh các “biện pháp kỹ thuật” (TBT), các nước còn duy trì nhóm các “biện pháp kiểm dịch
động thực vật” (SPS). Trên thực tế, có nhiều điểm giống nhau giữa hai nhóm biện pháp này.

Tuy nhiên, X'YF1@;<>ZF, tập trung ở hai Hiệp định khác nhau
(với các nguyên tắc khác nhau).
Tiêu chí để phân biệt hai nhóm biện pháp này là mục tiêu áp dụng của chúng:
• DR"Rhướng tới mục tiêu cụ thể là bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ con
người, vật nuôi, động thực vật thông qua việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm và ngăn
chặn các dịch bệnh.
• D'-'hướng tới nhiều mục tiêu chính sách khác nhau (an ninh quốc
gia, môi trường, cạnh tranh lành mạnh…).
Việc phân biệt khi nào một yêu cầu là biện pháp kỹ thuật hay biện pháp vệ sinh dịch tễ là
rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi mỗi loại biện pháp sẽ chịu sự điều chỉnh của các
nguyên tắc và quy định khác nhau của WTO; trên cơ sở đó, doanh nghiệp biết bảo vệ quyền
lợi của mình bằng phương pháp nào thì thích hợp.
14
[B%&1@;</=*P
Quy định về lượng thuốc sâu trong thực phẩm hoặc trong thức ăn gia súc nhằm bảo
vệ sức khoẻ con người hoặc động vật: Biện pháp SPS;
Quy định liên quan đến chất lượng, công năng của sản phẩm hoặc những rủi ro về sức
khoẻ có thể xảy ra với người sử dụng: Biện pháp TBT.
[B%&!1@;</=D2DPG
Quy định về hun khử trùng hoặc các biện pháp xử lý khác đối với bao bì sản phẩm
(tẩy uế nhằm tránh lây lan dịch bệnh): Biện pháp SPS;
Quy định về kích thước, kiểu chữ in, các loại thông tin về thành phần, loại hàng trên
bao bì: Biện pháp TBT
M[2S?2'-'
Việc xây dựng hệ thống tự vệ bằng các hàng rào kỹ thuật là công việc chủ động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước. Nó sẽ giúp làm giảm áp lực cạnh
tranh của các sản phẩm nhập ngoại mà các nước thường có lợi thế, đồng thời giúp các doanh
nghiệp trong nước có điều kiện đầu tư nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn bảo vệ người tiêu dùng.
Theo quy định, Hiệp định rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) đòi hỏi các

nước tham gia Hiệp định phải chấp hành.
Trước tiên, các bên cam kết không tạo ra các hàng rào về kỹ thuật đối với thương mại
bằng cách phải minh bạch hóa các quy định theo các nguyên tắc xây dựng chung; phân định
rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định kỹ thuật; hàng hóa phải được đối xử bình đẳng; xây
dựng hệ thống phân phối hỏi đáp thông tin về các yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm hàng
hóa ở mỗi nước; các hàng hóa chỉ có thể thiết lập các yêu cầu kỹ thuật khi liên quan đến vệ
sinh, an toàn, điều kiện môi trường… Chúng ta hiện chưa có những điều khoản tự bảo vệ
này.Vậy bắt đầu như thế nào? Theo một số chuyên gia, mục đích rào cản đối với thương mại
chủ yếu bảo vệ người tiêu dùng khỏi các sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, không đảm bảo
an toàn, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường… Đồng thời, đây cũng là các rào cản “hợp lý”
nhằm hạn chế nhập khẩu, trong đó hạn chế nhập khẩu hàng hóa không đạt tiêu chuẩn từ các
nước, tăng chi phí kiểm tra và kiểm định hàng hóa cũng như các chi phí lưu kho, bảo quản
15
làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. Vấn đề còn lại chính là phương thức tạo
ra các rào cản này sao cho hợp với quy định chung của Hiệp định TBT.
Thực tế như Nhật Bản thường áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao với những bộ tiêu
chuẩn riêng không theo hệ thống ISO khiến cho hàng hóa các nước muốn vào thị trường này
sẽ bị kiểm tra rất gắt gao.
Ở Hoa Kỳ, các tiêu chuẩn về môi trường cực kỳ khắt khe, các yêu cầu về an toàn
trong sử dụng. Với EU, các tiêu chuẩn bảo vệ người tiêu dùng như các chỉ tiêu về tồn dư hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật… Còn thực tế ở nước ta trong thời gian qua, các bộ Tiêu chuẩn
Việt Nam được ban hành hầu như không còn phù hợp với xu thế phát triển nhanh về công
nghệ, yêu cầu bảo vệ môi trường.
Việc chỉnh sửa và nâng các bộ tiêu chuẩn này cũng như ban hành thêm các tiêu chuẩn
mới hiện hết sức cần thiết, song khối lượng công việc này cũng rất nhiều. Tại Bộ Công
nghiệp, chỉ sơ bộ rà soát toàn bộ hệ thống tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật cho 4 ngành hóa
chất, thép, thiết bị điện và dệt may, thì trong hàng trăm tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi ngành đã
có hàng chục tiêu chuẩn không còn tương thích, gần cả trăm tiêu chuẩn cần xây dựng mới
trong giai đoạn tới.
Đơn cử trong ngành thép, rà soát 250 tiêu chuẩn kỹ thuật, có đến 26 tiêu chuẩn không

tương thích và trong 3 năm tới cần xây dựng mới 52 tiêu chuẩn. Ngành dệt có gần 200 tiêu
chuẩn trong đó có tới 72 tiêu chuẩn cần phải xem xét hoặc thay thế do không còn phù hợp
với xu thế chung, 49 tiêu chuẩn cần được xây dựng mới tập trung vào các phương pháp xác
định tồn dư kim loại và hóa chất có tác động đến con người; bổ sung thêm các nội dung về
quy cách ghi nhãn hàng hóa, bao gói; xây dựng và ban hành danh mục thuốc nhuộm độc hại
không được phép sử dụng tại Việt Nam và các quy định không được sử dụng các nguyên liệu
dệt có sử dụng thuốc nhuộm trong danh mục này. Điều này cũng tương tự trong các ngành
thiết bị điệnvàhóachất.
Việc nhanh chóng hoàn thiện hệ thống rào cản kỹ thuật là rất cần thiết để bảo vệ
người tiêu dùng và nhà sản xuất trong nước. Trong một thời gian ngắn, khối lượng công việc
phải hoàn thành rất lớn, đòi hỏi cần được tập trung sức người, sức của từ các ngành có liên
quan.
16
Trong đó, vai trò của các doanh nghiệp cũng rất cần thiết, ngoài việc tập trung đầu tư
nâng cao năng lực sản xuất, cũng cần chủ động nghiên cứu đề xuất với các cơ quan quản lý
các biện pháp và chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ bảo vệ sản xuất cho chính mình, thông qua
vai trò của Hiệp hội ngành nghề.
!'W/=F2[J2\]
!F2[J2]3^3G
!H*/_P
17
Ngày 4/3/1999, EU ban hành quyết định số 508/1999 quy định 10 hoá chất không
được phép có trong sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật, gồm có:
- Aristolochia spp. và các chế phẩm
- Chloramphenicol
- Chloroform
- Chlorpromazine
- Colchicine
- Dapsone
- Dimetridazole

- Metronidazole
- Các nitrofuran, bao gồm cả furazolidone
- Ronidazole.
Ngày 19/9/2001, EU ra quyết định số 699/EU về tăng cường kiểm tra dư lượng kháng
sinh trong tôm nhập khẩu từ Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam. Tháng 1/2002, EU quy
định chỉ cho phép nhập khẩu lô hàng thuỷ sản nào có dư lượng kháng sinh chloramphenicol
từ 0,3 ppb (phần tỷ) trở xuống. Tháng 3/2002, EU chính thức thông báo phát hiện ra hàng
thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này có hoá chất nitrofuran, do đó quyết định áp
dụng các biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt ở cả 2 chỉ tiêu là dư lượng kháng sinh
chloramphenicol và hoá chất nitrofuran đối với 100% các lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam.
Tính đến cuối tháng 7/2002 đã có 66 lô hàng thuỷ sản các loại của Việt Nam bị phát hiện
nhiễm các kháng sinh và hoá chất trên.
Quy định mới của EU rõ ràng đang gây những khó khăn lớn cho xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam. Trước đây, EU đã công nhận phương pháp và thiết bị kiểm tra dư lượng
chloramphenicol của Việt Nam cũng như chấp nhận hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam
18
vào EU phải có hàm lượng chloramphenicol dưới 1,5 ppb. Các phòng kiểm nghiệm tại các
chi nhánh của Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (Nafiqacen) hiện tại chỉ
mới phân tích được chất chloramphenicol ở mức thấp nhất là 1,5 ppb, còn về nitrofuran thì
chưa có phòng thí nghiệm nào ở Việt Nam có khả năng phân tích được. Hiện nay, công tác
quản lý việc sử dụng các chất kháng sinh, hoá chất ở nước ta còn rất yếu kém, hầu hết nông
dân nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản cũng như các đại lý thu gom nguyên liệu chưa được
hướng dẫn về sử dụng kháng sinh và hoá chất, các doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm
chỉnh các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành. Điều đó khiến cho khi gặp các
tiêu chuẩn khắt khe, thuỷ sản Việt Nam khó đáp ứng được.
Khi có lô hàng bị phát hiện có dư lượng kháng sinh và hoá chất cao hơn mức quy
định, thiệt hại đầu tiên đối với doanh nghiệp xuất khẩu là mất trắng tiền hàng do lô hàng đó
không bán được nữa. Nghiêm trọng hơn, EU đã thông báo sẽ tịch thu và tiêu huỷ những lô
hàng đó thay vì trả về cho chủ hàng như trước đây, chủ hàng phải trả chi phí lưu kho và tiêu
huỷ (khoảng 7.100 USD/container).

Thiệt hại sâu xa hơn, đó là sự sút giảm uy tín đối với khách hàng, do tên doanh nghiệp
bị đưa lên mạng cảnh báo nhanh cho toàn châu Âu. Nhiều doanh nghiệp sau khi hàng xuất
khẩu bị phát hiện có dư lượng kháng sinh cao hơn quy định đã bị đối tác ở châu Âu ngưng
đặt hàng.
Trước tình hình trên, một số doanh nghiệp trong nước tỏ ra e ngại khi xuất khẩu thuỷ
sản sang EU, do đó tỷ trọng thuỷ sản xuất khẩu vào EU tiếp tục giảm. Lãnh đạo của một
công ty xuất khẩu thuỷ sản đông lạnh đã lý giải việc công ty của anh ngừng xuất khẩu tôm
vào thị trường châu Âu như sau: “Lợi nhuận khi xuất hàng vào EU chỉ khoảng 1-2%, nhưng
rủi ro có khi lên đến 100%”. Phản ứng trên rõ ràng không phải đúng cách vì không chỉ EU,
các nước khác như Mỹ, Nhật, Canada, … cũng đang đẩy mạnh kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ
thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ. Ngay cả Trung Quốc và Hồng Kông, thị trường thường được
nhìn nhận là dễ dãi nhất trong nhóm thị trường chủ lực của thuỷ sản Việt Nam cũng đang
nâng cao những tiêu chuẩn đối với hàng thực phẩm.
Việc Mỹ cấm sản phẩm cá tra và cá basa của Việt Nam ghi nhãn catfish theo điều
khoản 10806 của Đạo luật H.R. 2646 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nước ta. Với vị trí là
19
nước xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào Mỹ, Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
từ biện pháp này. Xét về mặt ngư học, catfish Việt Nam và catfish Mỹ đều là catfish. Tháng
10/2001, theo đề nghị của FDA với Thương vụ Việt Nam tại Mỹ, Bộ Thuỷ sản Việt Nam đã
tổ chức lấy mẫu và gửi mẫu cá cho Phòng thí nghiệm của FDA tại Washington. Trên cơ sở
mẫu cá được cung cấp, FDA đã công nhận tên cá tra và cá basa vẫn có đuôi catfish. Cụ thể,
cá basa được mang 1 trong 5 tên thương mại là basa, bocourti, bocourtifish, basa catfish,
bocourti catfish và tên khoa học là Pangasius bocourti, cá tra được mang 1 trong 3 tên
thương mại là swai, striped catfish, sutchi catfish và tên khoa học là Pagasius
hypophthalmus.
Ảnh hưởng của biện pháp này thật sự không nhỏ. Các doanh nghiệp xuất khẩu của
nước ta phải đăng ký lại nhãn hiệu (chi phí khoảng 450 USD) cũng như thay đổi toàn bộ bao
bì, nhãn mác, … rất tốn kém. Việc tổ chức tiếp thị, giới thiệu lại sản phẩm cũng góp phần
làm tăng giá thành sản phẩm. Hơn nữa, theo các chuyên gia của VASEP, việc phải thay đổi
tên gọi của sản phẩm ở thị trường Mỹ sẽ ảnh hưởng đến lượng hàng hoá được tiêu thụ vì

người tiêu dùng chưa quen với tên sản phẩm mới.
!!H*/2@]
Mấy năm gần đây, ngày càng nhiều sản phẩm dệt- may của Trung Quốc bị khách
hàng từ chối hoặc phải bồi thường do không phù hợp với những tiêu chuẩn “xanh” - tiêu
chuẩn ra đời từ rào cản thương mại “xanh” greentrade barrier.
Nói tới hàng may mặc “xanh” là nói tới các sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn
sinh thái quy định, an toàn về sức khoẻ đối với người sử dụng và không gây ô nhiễm môi
trường trong sản xuất. Nếu như tình trạng trên đã xảy ra đối với hàng dệt-may của Trung
Quốc, thì tất yếu sẽ xảy ra đối với ngành Dệt- May của Việt Nam và các nước châu Á khác.
Như vậy là, trong cuộc cạnh tranh quyết liệt sau khi hạn ngạch dệt- may được rỡ bỏ
và tiêu chuẩn “Eco friendly” được EU áp dụng, thì rào cản thương mại “xanh” là một thách
thức, trở ngại lớn đối với tất cả các nước xuất khẩu hàng dệt- may vào các thị trường nói
trên. Cơ hội và thách thức là giống nhau đối với các nước này.
Trong ngành Dệt-May Việt Nam, cho đến nay, việc sản xuất các sản phẩm “xanh”
chưa được quan tâm đúng mức. Một số nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp còn chưa được
20
trang bị kiến thức hoặc hiểu biết còn hạn chế về những yêu cầu “xanh” đối với các sản phẩm
dệt- may xuất khẩu. Ngoài ra, phần lớn các công ty, xí nghiệp trong dây chuyền nhuộm-
hoàn tất vẫn còn sử dụng một số hoá chất, chất trợ, thuốc nhuộm và các công nghệ gây ô
nhiễm môi trường. Có thể nêu lên vài ví dụ nổi bật sau đây. Trong hồ sợi, ngày càng sử
dụng nhiều PVA làm tăng tải lượng COD (nhu cầu oxy hoá học) trong nước thải và PVA
khó xử lý vi sinh. Nước thải rũ hồ thông thường chứa 4000-8000 mg/l COD. Kỹ thuật “giảm
trọng” polieste bằng kiềm được áp dụng phổ biến làm sản sinh một lượng lớn terephtalat và
glycol trong nước thải sau sử dụng 5-6 lần, đưa COD có thể lên tới 80.000 mg/l Trong
thành phần nước thải của các công ty, nhà máy dệt – nhuộm hiện nay, có khoảng 300-400
mg/l COD (đã vượt tiêu chuẩn nước thải loại B 3-4 lần) dự đoán sẽ tăng lên mức 700-800
mg/l và có thể còn tăng hơn nữa trong tương lai.
Nếu như tình hình ô nhiễm môi trường, trước hết là ô nhiễm nước thải không được
kiểm soát, thì các doanh nghiệp dệt- nhuộm phải đương đầu với nhiều vấn đề nghiêm trọng,
phải tốn rất nhiều kinh phí cho việc xử lý môi trường, mới đáp ứng được các tiêu chuẩn quy

định về môi trường, cũng như để phát triển sản xuất, xuất khẩu bền vững, đáp ứng các yêu
cầu của tiêu chuẩn “Eco friendly” về môi trường.
!!'T?2%2[J2
Đa số các biện pháp kỹ thuật ở các thị trường được %&K`;<
\@>/>& (không phải biện pháp bất thường và không mang tính trừng
phạt). Hàng hoá từ tất cả các nguồn đều phải đáp ứng các điều kiện này. Vì vậy, về nguyên
tắc, không có biện pháp phòng tránh hay đối phó mà chỉ có biện pháp duy nhất là tuân thủ.
Việc tuân thủ các biện pháp này đôi khi đòi hỏi những thay đổi quan trọng không chỉ đối với
hàng hoá thành phẩm xuất khẩu mà cả 1Ca32a@>
1@+D+;FF/5@bPG
Đây là việc khó nhưng phải làm bởi nếu không đáp ứng các điều kiện kỹ thuật, hàng
hoá “lỗi” có thể bị từ chối nhập khẩu. Nghiêm trọng hơn, trong một số trường hợp, nếu việc
vi phạm xuất hiện quá nhiều và khó kiểm soát, nước nhập khẩu có thể c\D
3bP hoặc thậm chí ^53G hàng hoá tương tự từ tất cả các doanh
nghiệp của nước xuất khẩu liên quan (dù một số doanh nghiệp không vi phạm).
21
Thách thức lớn nhất hiện nay đối với doanh nghiệp là phải chấp nhận tiêu chuẩn quốc
tế như một loại ngôn ngữ quốc tế thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Trong khi
đó, với trình độ công nghệ, quản lý và khả năng tài chính còn hạn chế, quy mô nhỏ, chi phí
sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm chưa cao và thiếu mạng
lưới phân phối, tiếp thị, nhiều doanh nghiệp khó có thể áp dụng ngay tiêu chuẩn quốc tế đối
với sản phẩm, hàng hóa của mình. Do vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận trực
tiếp được với thị trường nước ngoài. Các doanh nghiệp còn thiếu thông tin về tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh cùng loại khiến doanh nghiệp khó có những bước đi
thích hợp để tạo lợi thế cạnh tranh hàng hóa cùng loại. Môi trường kinh doanh, pháp lý
không ổn định và năng lực quản lý còn yếu là những thách thức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp còn hiểu khái niệm về TBT rất mơ hồ, mờ nhạt thậm chí cả cấp chỉ
đạo, hoạch định chiến lược,… do chưa hiểu, chưa nhận thức được vài trò và tầm quan trọng
của TBT, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc thực hiện TBT là tất yếu vì chỉ có như vậy
hàng hóa của các doanh nghiệp mới có thể “hội nhập” được, nhiều doanh nghiệp hiểu được

điều này nhưng không phải ai cũng thực hiện đúng và tốt được, có nhiều doanh nghiệp áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng của các nước mà họ định xuất khẩu hàng hóa của mình sang
nhưng họ lại không đầu tư cho việc mua thiết bị, máy móc để thử nghiệm, đó cũng là hạn
chế lớn của các doanh nghiệp.
Hiện nay xu thế các quốc gia chuyển các chất kháng sinh trong thực phẩm từ danh
mục chất hạn chế cấm sang danh mục cấm hoàn toàn đang ngày một trở nên phổ biến.
Trình độ công nghệ, quản lý và khả năng tài chính còn hạn chế, nhiều DNVN khó có
thể áp dụng ngay tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm hàng hóa của mình.
DN thiếu thông tin về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh hàng hóa
cùng loại, khiến DN khó có những bước đi thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hàng
hóa của mình, đặc biệt là chất lượng. Môi trường kinh doanh, pháp lý không ổn định và năng
lực quản lý còn yếu là những thách thức của DN.
Trong số 5.600 tiêu chuẩn Việt Nam thì chúng ta mới có khoảng 24% tiêu chuẩn bảo
đảm hài hòa với tiêu chuẩn quy định của quốc tế và khu vực.
22
!#T?2
!#>G1@;<3452/P%<Q
Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng,
thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm
cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng
nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các
phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu cầu về an toàn thực phẩm, … được áp dụng.
Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức
khoẻ, đời sống động, thực vật, bảo vệ môi trường, …
Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP đối với thuỷ sản và
thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng sinh học, …
!#!>G+D+/P^71@;<C\
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào, được sử
dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn hại đến môi
trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai đoạn sản xuất với mục đích

nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo.
!##@>d/=e
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các
sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày sản xuất,
thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số mã vạch, hướng
dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp nhãn mác cũng như đăng ký thương
hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là ở Mỹ. Đây là một rào cản thương mại được
sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển.
!#,@>d/=;FFD2D
Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy định
về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, … Những tiêu chuẩn
23
và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên vật liệu dùng
làm bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái sử dụng.
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh
tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước, cũng như chi
phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng tái chế ởmỗi nước là
khác nhau.
!#."BC\
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải
sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các hoạt động
có liên quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Các loại
phí môi trường thường gặp gồm có:
- Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất độc hại
hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc thải loại sau sử
dụng.
- Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí, nước và đất,
hoặc gây tiếng ồn.
- Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí dịch vụ
của chính phủ để bảo vệ môi trường.

- Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng hoặc cả nhà
sản xuất và người tiêu dùng.
!#9JeP
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng biết
là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái
được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai đoạn tiền sản xuất, sản
xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với
môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.
24
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có khả năng
cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán nhãn sinh thái do
người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản phẩm xanh” hơn. Ví dụ, trên
thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái thường có giá bán cao hơn, ít nhất
20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường cùng loại.
!,(K/1;</=53G?2:2fgJ5-
!,(h'Ri)gjHkJ:[lJ:m":ng:Yop
Luật An ninh Y tế và Sẵn sàng Đối phó với Khủng bố Sinh học năm 2002 (Public
Health Security and Bioterrorism Preparedness and Response Act of 2002), gọi tắt là Luật
Chống Khủng bố Sinh học (the Bioterrorism Act), do Tổng thống Hoa Kỳ G.W. Bush ký
ngày 12/6/2002 đã chỉ định Bộ trưởng Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân dân tiến hành các biện pháp
cần thiết để đối phó với nguy cơ khủng bố nhằm vào nguồn cung thực phẩm cho Hoa Kỳ.
- Quy định tạm thời của FDA về đăng ký các cơ sở sản xuất/chế biến, bao gói và
bảo quản thực phẩm theo Luật Chống Khủng bố Sinh học.
Để thực hiện Luật này ngày 10/10/2003, FDA đã công bố quy định cuối cùng tạm thời
yêu cầu các sở sản xuất/chế biến, đóng gói, hoặc bảo quản thực phẩm dành cho người và
động vật tại Hoa kỳ sử dụng phải đăng ký với cơ quan này. Theo qui định này, tất cả các cơ
sở thuộc diện phải đăng ký phải tiến hành đăng ký xong trước ngày 12 tháng 12 năm 2003.
Trong trường hợp có nguy cơ hoặc xảy ra khủng bố sinh học hoặc phát sinh ốm đau
do thực phẩm gây ra, các thông tin đăng ký cơ sở sẽ giúp cho FDA xác định địa điểm và
nguồn gốc sự kiện và thông báo nhanh chóng đến các cơ sở có thể bị ảnh hưởng.

Chỉ các cơ sở sản xuất/chế biến, đóng gói, hoặc bảo quản thực phẩm dành cho tiêu
dùng ở Hoa kỳ mới phải đăng ký. Thực phẩm thuộc diện phải đăng ký bao gồm các loại sau:
'>PGDq+o '>PG%<P2+[
Dietary supplements and dietary ingredients Các thức để làm đồ ăn
Infant formula Thức ăn cho trẻ sơ sinh
Beverages (including alcoholic beverages and
bottled water)
Đồ uống (kể cả đồ uống có cồn và nước
đóng chai)
25

×