Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Gây tê tủy sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 76 trang )

GAÂY TEÂ TU
GAÂY TEÂ TU
Û
Û
Y SO
Y SO
Á
Á
NG
NG
I. ĐAIÏ CƯƠNG
 Còn gọi là gây tê dưới màng cứng, gây tê dưới
màng nhện.
 Đưa thuốc tê vào khoang dưới nhện, hòa dung
dòch não tủy tác dụng vào rễ thần kinh gây mất
cảm giác + liệt vận động.
II. LỊCH SỬ (1)
 1764: Cotuguo tìm ra dòch não tủy.
 1825: Mageudie mô tả tuần hoàn của dòch não tủy.
 1885: Leonard Corning chích Cocain vào giữa 2 đóa
sống chó -> gây tê tủy sống.
 1898: August Bier gây tê tủy sống trên người đầu
tiên.
 1900: Tate, Caylier dùng phương pháp vô cảm này
trong sản khoa.
II. LỊCH SỬ (2)
 1927: Georges Pitkin dùng Éphédrin.
 1937: Soreri gây tê ngoài màng cứng + dưới màng
cứng.
 1945: Touhy dùng ống luồn qua kim đặt vào khoang
dưới nhện.


 1979: Wang chích chất Morphin vào tủy sống.
III. GIAI PHAU HOẽC (1)
1. COT SONG
III. GIAI PHAU HOẽC (2)
1. COT SONG
III. GIAI PHAU HOẽC (3)
1. COT SONG
III. GIAI PHAU HOẽC (4)
1. COT SONG
III. GIẢI PHẪU HỌC
2. TỦY SỐNG (1)
 Màng bao bọc:
 Màng cứng: lỗ chẩm -> đốt S
2.
 Khoang ngoài màng cứng: chứa mỡ + đám rối
TM + rễ TK.
 Màng nhện: mỏng có mao mạch dính sát màng
cứng.
 Khoang dưới màng cứng: có rễ TK + dòch não
tủy, không có màng bao.
III. GIẢI PHẪU HỌC
2. TỦY SỐNG (2)
 Dòch não tủy:
 Tiết ra từ đám rối màng mạch trong não thất và
huyết tương thoát ra từ mạch máu trong khoang
dưới nhện.
 Khoảng 80-200ml được đổi mới 4-5lít/ngày.
 Dòch từ đám rối -> lỗ gian não thất -> não III ->
não thất IV -> bể dưới nhện tiểu hành não ->
khoang dưới nhện quanh tủy sống -> hạt màng

nhện -> xoang TM sọ.
IV. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC TÊ
TRONG DỊCH NÃO TỦY (1)
 Thuốc tê vào dưới màng cứng ngấm vào rễ TK tủy
sống và các nhánh với giao cảm ở phía trên và
dưới chọc kim -> khoang dưới màng cứng -> các
đường dẫn truyền TK.
IV. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC TÊ
TRONG DỊCH NÃO TỦY (2)
 Yếu tố ảnh hưởng tính lan rộng của sự vô cảm:
 Vò trí chích
 Tư thế bệnh nhân
 Thể tích thuốc tương xứng độ vô cảm
 Thời gian tác dụng: phụ thuộc bản chất thuốc tê
 So sánh tỉ trọng -> có 3 loại: tăng trọng, đẳng
trọng, giảm trọng
IV. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA THUỐC TÊ
TRONG DỊCH NÃO TỦY (3)
 Dấu hiệu của gây tê dưới màng cứng sau 2–3 phút
 Cảm giác tê rần 2 chân -> gối -> bụng
 Cảm giác nặng chân, không nhấc chân được +
mềm cơ
 Liệt hệ thống giao cảm: quai ruột thu nhỏ, mạch
chậm, HA giảm do dãn mạch ngoại vi, mạch
máu da nỡ lớn
V. KỸ THUẬT GÂY TÊ TỦY SỐNG (1)
 Chuẩn bò bệnh nhân
 Ở phòng mổ + dấu sinh tồn + khám bệnh lý nội
khoa + tránh các chống chỉ đònh + xem các xét
nghiệm về rối loạn đông máu. (tiểu cầu, TP,

TCK, TS, TC, v.v
 Truyền dòch Lactat Ringer 20ml/kg với kim luồn
18.
 Tư thế ngồi dễ hơn nằm nghiêng.
 Sát trùng da rộng vùng sẽ chọc kim 3 lần bằng
Betadine.
V. KỸ THUẬT GÂY TÊ TỦY SỐNG (2)
 Trải săn lỗ dọc lưng.
 Lau lại vết Betadine chỗ chọc.
 Dùng kim 29G -> thấy dòch não tủy + không có
máu.
 Bơm thuốc Marcain 0,5% heavy 10 mg tùy bệnh
nhân + Fentanyl 25 μg.
 Rút kim, dán Askina
V. KỸ THUẬT GÂY TÊ TỦY SỐNG (3)
 Cho bệnh nhân nằm theo dõi dấu sinh tồn liên
tục trong 10 phút đầu.
 Bơm 30mg Éphédrin vào chai Lactat Ringer.
 Thử mức tê: tùy cuộc mổ (T6: mổ lấy thai)
 Theo dõi các biến chứng trong mổ: nôn, lạnh,
hạ huyết áp
VI. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
 Bn từ chối hoặc chưa có kỹ thuật viên kinh nghiệm
 Rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống
đông.
 Nhiễm trùng vùng da lưng.
 Tăng áp lực nội sọ.
 Suy tim mất bù.
 Các mổ cấp cứu và tình trạng sốc mất máu.
 Đã mổ cắt bản sống.

 Cao HA nặng, thiểu năng vành, nhồi máu cơ tim.
VIII. NHỮNG CHỈ ĐỊNH ĐẶC BIỆT
 Gây tê tủy sống dùng trong chẩn đoán tắc ruột,
viêm tắc mạch máu
 Gây tê điều trò đau
 Gây tê tủy sống đẻ không đau: khi CTC 6cm dùng
Marcain heavy 0,5% 2,5mg + Fentanyl 25μg + 3ml
NaCl 0,9%
B.BRAUN – Chuyên Gia trong lãnh vực gây tê vùng
Dụng cụ gây tê tủy sống
IX. CÁC LOẠI KIM
KIM GÂY TÊ TỦY SỐNG
• Kim đầu Quinke 3 mặt vát 
dễ dàng đâm xuyên và ít cắt các
sợi dọc màng cứng.
• Kim làm bằng thép đặc biệt rất
nhẵn  Dễ luồn và không làm tổn
thương màng tủy.
• Chiều dày tối ưu của thành kim
• Đảm bảo sức mạnh và độ
bền cao.
• Lưu lượng dòch tối đa đối
với mọi kích cỡ ,
• Kim dẫn đường G20 đễ hỗ trợ
khi dùng kim nhỏ  Tránh cong
kim khi đâm xuyên.
SPINOCAN
SPINOCAN
KIM GÂY TÊ TỦY SỐNG

 Chuôi kim có rãnh  Cầm chắc, dễ
thao tác.
 Chuôi kim trong suốt  Phát hiện
nhanh dòch não tủy chảy ra  Giảm
tối đa sự mất dòch não tủy.
 Đầu của nòng kim với qui ước màu
theo ISO và DIN
Nhận biết cỡ kim nhanh và dễ dàng
khi dùng.
Nòng kim vừa khít trong lòng kim
tương ứng
 Đủ các cỡ kim từ 18G - 29G  tiện lợi
và an toàn do dễ lựa chọn cỡ phù hợp
trong mọi hoàn cảnh.
 Kim càng nhỏ thì tỉ lệ đau đầu càng
giảm, thậm chí gần như bằng 0.
SPINOCAN
SPINOCAN
PENCAN
PENCAN
Đau đầu sau chọc là một biến chứng hay
gặp sau gây tê tủy sống. Nguyên nhân là
do mất dòch não tủy qua lỗ chọc. Nguy
cơ này có thể giảm bằng cách cải tiến
hình dáng và kích thước của đầu kim.
 Đầu kim hình nón tròn
 không cắt rộng màng cứng mà
chỉ làm giãn rộng lỗ chọc để đi vào.
 Đầu kim cải tiến (đầu bút chì)
 Phân biệt rõ ràng các mô khác nhau và có cảm giác hụt khi đâm

qua màng cứng.
 Không bò biến dạng khi chạm xương.
 Giảm lực chọc nên ít gây thương tổn màng cứng.
Kim cỡ G25 và G27 có thành mỏng với độ ổn đònh cao theo tiêu chuẩn ISO:
 Dòch não tủy chảy ra nhanh với lưu lượng lớn.
 Lổ chọc nhỏ

Giảm tối đa đau đầu sau chọc
PENCAN
PENCAN


Lỗ bên với kích thước và vò trí lý tưởng
 Luồn kim chính xác
 Giảm thiểu chiều dài kim nằm trong màng cứng  Hạn chế tối đa
tổn thương thần kinh.
Phân bố tốt hơn thuốc tê vào khoang dưới nhện  Khắc phục được
gây tê không đầy đủ.
Trong một thử nghiệm lâm sàng PENCAN trên 590 người ở 17 bệnh viện
của 4 nước châu u là Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan, Na Uy (năm
1994) cho thấy tỉ lệ đau đẩu sau chọc rất thấp 2/590 (0.47%).
B.BRAUN – Chuyên Gia trong lãnh vực gây tê vùng
Dụng cụ gây tê ngoài màng cứng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×