Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp giầy hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.04 KB, 111 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề t ài.
Trong thời kỳ kinh tế đang r ơi vào tình trạng khủng hoảng, mỗi doanh
nghiệp đều phải có h ướng đi cho riêng mình trước hết để tồn tại v à hơn thế
nữa tạo được vị trí vững chắc cho chính m ình. Để tồn tại và phát triển doanh
nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt động kinh doanh từ việc thu hút vốn, sử
dụng vốn thế nào cho có hiệu quả, tổ chức sản xuất v à tiêu thụ sản phẩm.
Trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh doanh có nhiều doanh nghiệp c ùng
hoạt động và giữa chúng có sự cạ nh tranh gay gắt, để có thể cạnh tranh tr ên
thị trường thì chất lượng sản phẩm, mấu mã kiểu dáng và giá cả của sản phẩm
là những yếu tố tác động đến sự th ành công của doanh nghiệp. Việc thay đổi
chất lượng của sản phẩm đ ược tiến hành thực hiện trong thời g ian dài và có
tầm chiến lược được nghiên cứu trong quyết định d ài hạn. Đối với các quyết
định ngắn hạn thì việc cải tiến mẫu mã, kiểu dáng và hạ giá thành sản phẩm
được các nhà quản lý tính đến trước tiên. Đây được coi là nhân tố quan trọng
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh tr ên thị
trường.
Biện pháp tính đến đầu ti ên của nhà quản trị doanh nghiệp l à hạ giá thành
sản phẩm. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải quản lý chặt chi phí phát
sinh và đưa ra các bi ện pháp để giảm các chi phí không cần thiết, tránh lãng
phí. Kế toán chi phí v à hạ giá thành là khâu quan tr ọng và trọng tâm trong
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc tiết kiệm chi phí v à hạ giá
thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận cũng nh ư tạo sức cạnh tranh c ho sản
phẩm trên thị trường. Cho nên trong thời gian thực tập tại công ty CP Giầy
Hải Dương em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty CP Giầy Hải Dương ”.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính mà em chọn đề tài này để đánh giá thực tế về công tác kế
toán chi phí và tính gía thành tại công ty . Ngoài ra, còn xem xét thực tế công


ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành hay chưa, điểm mạnh, điểm yếu,
để từ đó có những biện pháp cụ thể để hoàn thiện công tác kế toán, có những
biện pháp hạ giá thành hữu hiệu, cần thiết cho các nhà quản trị. Hơn thế nữa,
trong quá trình thực tập em có thể rút ra những kinh nghiệm để cho công việc
thực tế sau này.
3. Phương pháp nghiên c ứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu như :
+ Quan sát : xem xét tận mắt các công việc, các tiến trình thực hiện của bộ
phận kế toán tài vụ.
+Thống kê lại số liệu thu thập số liệu
+ Phân tích : thông qua số liệu thu thập được tiến hành phân tích số liệu
đưa ra các nhận định.
+ Phỏng vấn trực tiếp những người tham gia làm công tác kế toán tại công
ty. Đây được coi là biện pháp cần thiết nhất trong qúa trình thực tế tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình thực tập em đã nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành SP tại công ty CP Giầy Hải Dương ở quý IV năm 2007.
5. Nội dung và kết cấu đề tài.
Nôị dung của đề tài gồm 3 phần cụ thể như sau :
Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành ở
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Giầy Hải Dương.
Phần III : Một số biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
3
PHẦN I : LÝ LUẬN C Ơ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Một doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả th ì phải
sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong đó công tác kế toán đ ược coi
là một công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Kế toán CPSX v à giá thành sản
phẩm được coi là có ý nghĩa thiết thực nhất, việc quản lý tốt chi phí sản xuất
sẽ làm giảm chi phí sản xuất tức l à làm giảm giá thành sản xuất. Điều đó có ý
nghĩa lớn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Việc quản lý tôt
chi phí sản xuất phải đi đôi với việc cải tiến chất l ượng, mẫu mã sản
phẩm… phù hợp với thị hiếu ng ười tiêu dùng. Về phía người tiêu dùng ngoài
việc quan tâm đến mẫu m ã, chất lượng, kiểu dáng họ còn chú ý đặc biệt đến
giá cả sản phẩm. Nh ư chúng ta đã biết, giá thành là bộ phận chủ yếu cấu
thành nên giá cả sản phẩm và cũng là căn cứ để nhà sản xuất định giá bán của
sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành s ản phẩm là một trong
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Do
vậy, chúng ta cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất v à
tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp.
1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành khi có
đầy đủ ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hiện
nay các nhà kinh t ế đưa ra những quan điểm khác nhau về chi phí, theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam( chuẩn mực số 01 ): Chi phí l à tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
4
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu. Chi phí bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Vậy CPSX chỉ là một khâu trong quá trình kinh doanh.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá cà các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để

tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
CPSX có các đặc điểm : vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa
dạng và phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
1.1.1.2 Giá thành s ản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm
dịch vụ, lao vụ hoàn thành
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi p hí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Một nguyên tắc mà doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện đó là phải
đảm bảo lấy thu nhập bù đắp đủ chi phí bỏ ra, phải bảo toàn vốn và có lợi
nhuận. Đứng trên góc độ nhà quản lý, việc cung cấp thông tin đầy đủ về
CPSX và gía thành sản phẩm giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn, kịp
thời và thích hợp; thiếu thông tin về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm sẽ
gây ra việc bị động trong sản xuất và công tác quản trị sẽ gặp khó khăn.
Yêu cầu đặt ra là quản lý, tính toán CPSX đúng với thực tế những chi
phí bỏ vào sản xuất. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là điều kiện
quan trọng tạo cho doanh nghiệp ưu thế trong cạnh tranh.
5
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành s ản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tính toán và phân bổ một cách chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình
phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi
toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như
theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được
sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự
toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí
không đúng kế hoạch, sai mục đích.

- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để đề xuất biện pháp, tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
1.2 Phân loại chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1 Phân loại chi phí SXKD theo chức năng hoạt động
a. Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông th ường
 Chi phí sản xuất : gồm lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần
thiết khác cho doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến chế tạo sản phẩm trong
một kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền, CPSX của doanh nghiệp gồm :
 Chi phí NVLTT : gồm chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho qúa trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao dịch vụ.
 Chi phí nhân công tr ực tiếp : gồm chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp của nhân công trực tiếp.
6
 Chi phí sản xuất chung : gồm các khoản chi phí sử dụng trong
qúa trình quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh tại các bộ phận sản xuất như :
các phân xưởng, tổ đội sản xuất. CPSX chung được theo dõi chi tiết cho từng
loại như : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền.
 Chi phí ngoài sản xuất : gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
 Chi phí hoạt động tài chính : chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm,
lãi thuê tài sản thuê tài chính, lỗ bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán cho người
mua, lỗ tỷ giá, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và các khoản chi phí
hoạt động đầu tư tài chính khác.
b. Chi phí cho hoạt động khác :

- Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế .
- Chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Các khoản do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác.
1.2.1.2 Phân loaị chi phí SXKD theo m ối quan hệ với các khoản mục tr ên
báo cáo tài chính
- Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản
phẩm được sản xuất ra hay được mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh
nghiệp, khi doanh nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn
liền với giá trị của tài sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ
tiêu “ gía vốn hàng bán ”.
7
- Chi phí thời kỳ : là những chi phí không dược tính vào giá trị của các
loại sản phẩm được sản xuất ra hay được mua vào nên được xem là chi phí
hoạt động của từng kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ
mà nó phát sinh để tính lãi (lỗ) trong kỳ như : chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
- Biến phí : là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay
đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Định phí : là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí hỗn hợp : là chi phí bao gồm cả yếu tố của biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động này chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm định phí, còn
ở mức độ hoạt động khác nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí v ào các
đối tượng kế toán chi phí.

- Chi phí trực tiếp : là những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu
giá thành của từng loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm
thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
1.2.1.5 Các nhận diện khác về chi phí .
 Chi phí chìm : là những khoản chi phí đã xảy ra và không thể tránh
được ở mọi phương án đầu tư.
 Chi phí chênh lệch : là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng
không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác.
8
 Chi phí cơ hội : là khoản lợi ích bị mất đi do chọn phương án hay hành
động này thay vì chọn phương án hay hành động khác ( là phương án hay
hành động tối ưu nhất có thể lựa chọn so với các phương án được chọn )
 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
- Chi phí kiểm soát được : ở một cấp nào đó là những khoản chi phí mà
cấp đó có quyền ra quyết định đối với nó.
- Chi phí không kiểm soát được ở một cấp nào đó là các khoản chi phí
mà cấp đó không có quyền quyết định đối với chi phí đó.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1 Căn cứ vào thời điểm tính giá th ành : giá thành được chia lam 3
loại sau:
 Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu
sản xuất của kỳ kế hoạch, dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực
hiện hoàn thành nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
 Giá thành định mức : là giá thành được xác định trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá
thành định mức được xem là căn cứ kiểm soát tình hình thực hiện các định

mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất.
 Giá thành thực tế : là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao
phí thực tế phát sinh trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm
1.2.2.2 Căn cứ vào nội dung cấu thành nên giá thành
Giá thành được chia làm 2 loại
 Giá thành sản xuất : trong quá trình sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí :
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
9
 Giá thành toàn bộ : giá thành đầy đủ bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất của sản phẩm.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền cho
một lượng giá trị hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng CPSX
giữa các kỳ không đều nhau nên CPSX và giá thành sản phẩm cũng có sự
khác biệt.
+ Về phạm vi : CPSX gắn với một kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
lại gắn với một khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành
+ Về lượng : Sự khác biệt thể hiện qua công thức sau :
Tổng giá thành = CPSX dở dang + CPSX ph át - CPSX dở
sản phẩm đầu kỳ sinh trong k ỳ dang cuối kỳ
Ta thấy, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau khi có sản phẩm dở
dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ ( trường hợp đặc biệt : CPSX dở dang đầu kỳ bằng
CPSX dở dang cuối kỳ ), hoặc trong một số trường hợp giá thành không bao
gồm chi phí cho sản phẩm hỏng, một phần chi phí cố định không được tính
vào giá thành. Nói đến CPSX là nói đến việc tiêu dùng yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, còn giá thành sản phẩm đề cập đến hao phí
gắn với kết quả của quá trình sản xuất. Do vậy, chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau, kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sơ để tính giá thành sản

phẩm, khi tiết kiệm chi phí sản xuất sẽ hạ giá thành sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm là một lợi thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
hiện nay.
10
1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất v à đối tượng tính giá
thành sản phẩm
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Khái niệm : là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được
tập hợp. Để phục vụ cho việc kiển soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc
điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là :
+ Theo đối tượng chịu chi phí : sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết bộ
phận, đơn đặt hàng.
+ Theo nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, tổ đội, quy trình công nghệ,
toàn doanh nghiệp.
1.3.1.2 Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
- Đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Kết hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm
1.3.1.3 Ý nghĩa
Là căn cứ cho kế toán mở sổ chi tiết CPSX theo từng đối tượng kế toán
chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc tập hợp CPSX, phục vụ cho yêu cầu phân
tích kiểm tra chi phí, giám sát việc tiết kiệm CPSX, tạo điều kiện xác định
đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp, đồng thời phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành
1.3.2.1 Khái niệm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những kết quả sản xuất nhất định
đòi hỏi phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ theo đặc điểm

11
sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là : sản phẩm,
bán thành phẩm, lao vụ hay công việc hoàn thành….
Do việc tính giá thành trên một kết quả sản xuất nhất định cụ thể do đó
đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc
dân : m, kg, tấn, m
3

1.3.2.2 Căn cứ đối tượng xác định đối tượng tính giá thành :
- Nhiệm vụ mặt hàng sản xuất được giao.
- Tính chất quy trình công nghệ và phương pháp sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm sản xuất.
- Yêu cầu quản lý và trình độ kế toán.
1.3.3 Mối quan hệ giữa đối t ượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất v à đối
tượng tính giá thành sản phẩm
Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành hoặc ngược lại một đối tượng tính gía thành có thể bao gồm
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xét về bản chất thì chúng
đều là phạm vi, giới hạn của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do
vậy, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, nhà quản trị cần xem xét tính hợp lý giữa đối tượng
tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sao cho phù hợp với đơn vị của
mình.
1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuấ t
- Phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp : chi phí sản xuất liên quan đến
tưng đối tượng tập hợp CPSX và tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp CPSX gián tiếp : đối với chi phí cơ bản có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau mà công tác ghi chép ban

12
đầu không thể chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì phải áp
dụng phương phấp phân bổ gián tiếp. Tức là kế toán phải tập hợp các chi phí
cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau theo từng khoản mục chi
phí sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ các chi phí này cho
các đối tượng có liên quan. Thời điểm tính toán phân bổ có thể cuối kỳ tính
một lần hoặc nhiều lần trong một kỳ tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ
thể.
Phương pháp phân bổ :
+ Xác định hệ số phân bổ
T ổng chi phí thực tế cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng hạch toán
+ Tính số chi phí thực tế cần phân bổ cho mỗi đối tượng hạch toán :
Chi phí thực tế phân = tiêu thức phân bổ X hệ số phân bổ
bổ cho đối tượng i cho đối tượng i
1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mụ c
1.4.1.1 Kế toán chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung và nguyên tắc .
 Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu,
vật liệu có tác dụng trực tiếp đến quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản
phẩm, trực tiếp dùng sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bao gồm :
+Nguyên vật liệu chính trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu
thành thực thể sản phẩm.
+Vật liệu phụ, vật liệu khác dùng cho sản xuất.
 Nguyên tắc : Trường hợp những chi phí có quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì tổng hợp trực tiếp chi phí sản xuất từ
chứng từ gốc và đối tượng có liên quan. Trường hợp những chi phí này có
13
liên quan với nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, mà ở khâu hạch toán

ban đầu không ghi chép riêng cho từng đối tượng được, không thể tập hợp
trực tiếp chi phí sản xuất từ chứng từ gốc vào đối tượng liên quan được, thì
dùng phương pháp phân bổ gián tiếp.
b. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản sử dụng : kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
tài khoản TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này mở chi
tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Tài khoản này không có số dư cuối
kỳ.
- Chứng từ kế toán liên quan : phiếu xuất kho NVL, bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ sách : sổ cái tài khoản 621 “sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Sơ đồ hạch toán :
14
152 621 152
Xu ất kho cho sản xuất Giá trị vật liệu dùng không
sản phẩm hết nhập lại kho
133
111,112, 331 154
Thuế Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
GTGT tr ực tiếp ( PPKKTX )
Gía trị vật liệu mua về dùng
Ngay không qua kho 632
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
611 tr ực tiếp vượt định mức
trị giá nguyên vật liệu xuất kho
sử dụng trong k ỳ cho s ản xu ất ( PPKKTX ) 631
kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp(PPKKĐK)
Sơ đồ 1 : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

a. Nội dung và nguyên tắc
 Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản
tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp mang tính chất lương, mà doanh
nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện
các lao vụ, dịch vụ ở doanh nghiệp. Ngoài ra, trong chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm cả các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPC Đ
trên tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
15
 Nguyên tắc : Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi
riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Còn những trường hợp chi phí
nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không
thể tổ chức theo dõi riêng được, thì kế toán tập hợp chung, cuối kỳ tiến hành
phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí. Tiêu thức phân
bổ thường sử dụng là theo định mức chi phí tiền lương, định mức giờ công,
hoặc theo ngày, giờ công thực tế….
b. Phương pháp hạch toán
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp” tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán
chi phí. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Chứng từ kế toán : bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
phân bổ lương và các khonả trích theo lương… và các chứng từ khác có liên
quan.
- Sổ sách : sổ cái 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
- Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
16
334 622 154
tiền lương, phụ cấp phải trả kết chuyển chi phí NCTT (theo
cho CNTT s ản xuất phương pháp KKTX)
335 632
Trích trước tiền lương nghỉ chi phí nhân công trực tiếp vượt trên

phép của CNTT sản xuất định mức bình thường
338 631
Các khoản trích về BHXH kết chuyển chi phí NCTT
BHYT, KPCĐ theo phương pháp KKĐK
1.4.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung và nguyên tắc :
 Nội dung : Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý ở phân
xưởng sản xuất bao gồm : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng ở các phân
xưởng sản xuất
 Nguyên tắc : Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân
xưởng và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu
thức phù hợp. Tiêu thức có thể lựa chọn là : theo định mức chi phí phân
xưởng; theo tiền lương công nhân sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, theo
giờ công định mức hoặc thực tế, theo số giờ máy chạy…
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
17
Nếu phân xưởng sản xuất ra từ hai loại sản phẩm trở lên, và chi phí sản
xuất trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm thì chi phí
sản xuất chung tập hợp được ở phâm xưởng phải được phân bổ cho từng laọi
sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm đó.
b. Phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng : kế toán chi phí sản xuất sử dụng tài khoản 627 “
chi phí sản xuất chung” tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng
- Sổ sách : sổ cái 627 “chi phí sản xuất chung”, các sổ chi tiết
- Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
18
334,338 627 154
tiền lương, phụ cấp và các khoản kết chuyển chi phí sản xuất

trích theo lương của nhân viên phân xưởng chung để tính giá thành
152
Giá trị vật liệu xuất dùng cho
phân xưởng sản xuất
153,142,242
Giá trị CCDC xuất dùng và phân bổ
cho PXSX
Chi phí sản xuất chung vượt định mức
214 kh ông tính vào giá thành
Khấu hao TSCĐ dùng ở
Phân xưởng sản xuất
111,112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua thuê ngoài
và chi phí khác bằng tiền
1.4.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp
 Nội dung : kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho việc
tính giá thành sản phẩm
 Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
19
+ Tài khoản : Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên sử dụng tài khoản TK 154 _ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tổng hợp chi phí sản xuất
Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì sử
dụng tài khoản TK 631 _Giá thành sản xuất để tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào trình tự kế toán của các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC đã thực hiện ở trên kế toán tiến hành tổng hợp CPSX của
đơn vị cho đối tượng tập hợp CPSX
 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
621 154 155

Kết chuyển chi phí vật tư trực tiếp Giá thành sản phẩm hoàn thành
nh ập kho
622 157
Kết chuyển chi phí nhân công Giá thành sản phẩm hoàn thành
tr ực tiếp gởi lại
627 632
Kết chuyển chi phí sản xuất chung Giá thành sản phẩm hoàn
th ành bán trực tiếp
138, 334, 152
C ác khoản làm giảm chi phí
Sơ đồ 4 : hạch toán CPSX v à tính giá thành sản phẩm theo pp KKTX
20
154 631
632
Kết chuyển chi phí sản xuất dở
dang dầu kỳ Giá thành sản phẩm hoàn
thành nhập kho,gửi bán hoặc bán trực tiếp
621
kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
622
kết chuyển chi phí nhân
c ông trực tiếp
1388, 334, 611
627 c ác khoản làm giảm của chi phí
kết chuyển chi phí sản
xu ất chung
Sơ đồ 5 : hạch toán CPSX v à tính giá thành theo phương pháp KKĐK
21
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang
1.5.1 Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các giai
đoạn công nghệ chế biến quy định trong quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm và những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra
chất lượng sản phẩm, chưa làm thủ tục nghiệm thu nhập kho thành phẩm còn
nằm tại các phân xưởng.
Để tính được giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm đã hoàn
thành trong kỳ nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được hợp lý và chính xác, kế toán phải tiến hành đánh giá sản
phẩm dở dang lúc cuối lỳ.
1.5.2 Phương pháp đánh giá s ản phẩm dở dang
Tuỳ thuộc vào dặc điểm sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mà chi phí sản xuất đánh giá sản phẩm dở dang có thể sử dụng
một trong các phương pháp dưới đây.
1.5.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguy ên vật liệu chính
trực tiếp hoặc chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp
Giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính trực tiếp
hoặc NVLCTT, các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành
trong kỳ
Công thức xác định
Trong đó :
D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang lúc cuối kỳ
D
CK
=
D
ĐK
+ C
n

S
TP
+ S
d
x
S
d
22
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang lúc đầu lỳ
C
n
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
TP
: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
S
d
: Khối lượng sản phẩm dở dang lúc cuối kỳ
Điều kiện áp dụng : chi phí NVL chính trực tiếp hoặc NVLTT chiếm tỷ
trọng lớn trong sản phẩm hoàn thành hay tổng chi phí sản xuất hoàn thành.
Với giả thiết toàn bộ chi phí NVL Được bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình
và khối lượng sả phẩm dở dang đầu kỳ và khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ có sự biến động không lớn.
Ưu điểm : công việc tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao chi tính chi phí NVL chính trực
tiếp hoặc nguyên vật liệu trực tiếp.
1.5.2.2 Đánh giá s ản phẩm dở dang theo khối l ượng sản phẩm ho àn
thành tương đương

Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương là tính tất cả các khoản mục chi phí cho sản xuất sản phẩm dở dang
theo mức độ hoàn thành. Dựa vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ
chế biến ta tiến hành quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương.
Cuối cùng ta tính toán, xác định từng khoản mục chi phí tương ứng với
khối lượng sản phẩm dở dang đó như sau:
+ Chi phí bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ được phân bổ
đều cho các sản phẩm đã chế tạo không phân biệt hoàn thành hay chưa hoàn
thành.
23
CPSP dở dang cuối kỳ = x SP dở
dang
+ Chi phí bỏ dần theo quá trình sản xuất như các chi phí chế biến khác thì
phân bổ theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương hoặc theo tiêu hao
thực tế.
CPSP dở dang = x
SPDDCK
Điều kiện áp dụng :
+ Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm có khối lượng sẩn phẩm dở dang biến động lớn và có sự biến động giữa
các kỳ
+Chi phí nguyên vật liệu không chiếm tỷ trọng cao trong giá thành.
Ưu Điểm : nó đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cao hơn của chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, cũng như các chỉ tiêu tính toán liên quan như :
giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán, thành phẩm .
Nhược Điểm : Khối lượng tính toán nhiều, xác định mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang mang nặng tính chủ quan, và công việc phức tạp
1.5.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định cho từng khoản mục

chi phí, CPNVLTT tính cho sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành 100%,
các chi phí chế biến : CPNCTT, CPSXC t ính cho sản phẩm dở dang mức độ
hoàn thành 50%. Phương pháp này giả định mức độ chế biến hoàn thành của
SPDD tính bình quân chung là bằng 50%.
CPSP dở dang đầu kỳ + CPNVL chính phát sinh
số lượng SPHT nhập kho + số l ượng SPDD cuối kỳ cuối kỳ
CPSP dở dang đầu kỳ + CPNVL chính phát sinh
Số lượng sản phẩm Nhập kho + Số l ượng SPDDCK
24
CPSP d ở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh
CPSP dở dang = x KL SPDDx50%
cuối kỳ
Điều kiện áp dụng : áp dụng trong trường hợp số lượng sản phẩm tương
đối đồng đều trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất
Ưu Điểm : Giảm bớt được khối lượng công việc tính toán
Nhược Điểm : độ chính xác không cao vì chi phí nhân công và chi phí
sản xuất chung tính đồng đều cho sản phẩm dở dang đều theo mức độ 50%
1.5.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá th ành kế hoạch
Chi phí sản phẩm dở dang tính cho từng khoản mục chi phí, theo chi
phí định mức
CPSX dở dang = Khối lượng sp dở dang x tỷ lệ hoàn thành x CPSX định mức
Điều kiện áp dụng : phương pháp áp dụng cho những doanh nghiệp có
xây dựng giá thành định mức. Ngoài giá thành định mức, chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang của sản phẩm được xác định theo giá thành kế hoạch –
trường hợp doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức.
Ưu điểm : phương pháp này tính toán tương đối đơn giản.
Nhược điểm : việc xây dựng giá thành kế hoạch hay giá thành định
mức tương đối phức tạp sao cho độ chính xác phải cao không ảnh hưởng đến
kết quả cuối cùng.
1.6 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm tuỳ theo đặc điểm quy
trình công nghệ và yêu cầu tổ chức quản lý, cơ sở số liệu, tài liệu phục vụ cho
việc tính gía thành, trình độ nhân viên mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phương pháp được trình bày dưới đây.
số lượng SPHT + khối lượng SPDD x50%
25
1.6.1 phương pháp tính giá thành gi ản đơn
Điều kiện vận dụng : phương pháp mày áp dụng cho những doanh
nghiệp có ưuy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác điện,
nước….
Phương pháp tính :
Tổng giá thành = CPSX + CPSX phát sinh – Các khoản làm - Chi phí sản
sản phẩm DDĐK trong kỳ giảm chi phí xuất DDCK
Tổng giá thành sản phẩm
Sản lượng sản phẩm hoàn thành
1.6.2 Phương pháp lo ại trừ giá trị sản phẩm phụ
Điều kiện vận dụng : Áp dụng khi doanh nghiệp có quy trình giản đơn,
cùng quy trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu
được sản phẩm phụ ( sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và
được đánh giá theo mục đích tận thu ) do vậy để tính giá thành sản phẩm
chính cần phẩm loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. Đối tượng
tập hợp chi phí là quy tình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm
chính.
Phương pháp tính : tính tổng giá thành sản phẩm chính.
 Z
spchính
= chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Giá trị sản - chi phí sản
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm phụ xuất DD cuối kỳ
1.6.3 Phương pháp h ệ số
Điều kiện vận dụng : Áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy

trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau . Đối
tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm trên quy trình công nghệ đó
Phương pháp tính : Hệ số tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Doanh
nghiệp xây dựng hệ số trên cơ sở căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, trong
Giá thành đơn vị =

×