Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ, SIÊU THỊ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.93 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN XUÂN CHÍN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ,

SIÊU THỊ TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Chuyên ngành:
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM VĂN HÙNG


Hà Nội, 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các


nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng ñể
bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



NGUYỄN XUÂN CHÍN












Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
và sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn Hùng -
giảng viên ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Viện ðào tạo sau ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Công Thương Bắc
Ninh, Phòng Công thương các huyện, phòng Kinh tế thị xã, thành phố và UBND
các xã, các doanh nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu trong thời tiến
hành nghiên cứu thực tế ñể hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành của tôi tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên
và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


NGUYỄN XUÂN CHÍN










Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT vii
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận về chợ và siêu thị 5
2.1.1. Chợ và sự phát triển hệ thống chợ 5
2.1.2. Siêu thị và những ñặc trưng của siêu thị 15
2.1.3. Hệ thống chợ và siêu thị 25
2.2. Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1. Quá trình phát triển chợ 28
2.2.2. Quá trình phát triển siêu thị 30
2.2.3. Thành công và kinh nghiệm của hệ thống siêu thị Co-op Mart 34
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 36

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv


3.1.2. ðiều kiện Kinh tế - Xã hội 38
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới phát triển chợ và siêu thị45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 47
3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 48
3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 48
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1. Tình hình phát triển hệ thống chợ tỉnh Bắc Ninh 50
4.1.1. Thực trạng phát triển hệ thống chợ 50
4.1.2. Tình hình trao ñổi hàng hoá qua hệ thống chợ 520
4.1.3. Hoạt ñộng tại chợ theo phiếu ñiều tra 50
4.2. Tình hình phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh 58
4.2.1. Tổng hợp tình hình siêu thị qua phiếu khảo sát 58
4.2.2. Phân bố siêu thị trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 59
4.2.3. Cơ sở vật chất của siêu thị 60
4.2.4. Tình hình hoạt ñộng kinh doanh của các siêu thị 61
4.2.4.1. Cơ cấu hàng hoá kinh doanh trong siêu thị 61
4.2.4.2. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của các siêu thị 61
4.2.5. Thực trạng nguồn nhân lực của siêu thị 62
4.3. ðánh giá chung về hệ thống chợ và siêu thị tỉnh Bắc Ninh 63
4.3.1. Thực trạng phát triển hệ thống chợ 63
4.3.1.1. Ưu ñiểm 63
4.3.1.2. Nhược ñiểm 64
4.3.2. Thực trạng phát triển hệ thống siêu thị 64
4.3.2.1. Ưu ñiểm 64
4.3.2.2. Nhược ñiểm 65
4.4. ðịnh hướng phát triển hệ thống chợ và siêu thị 66
4.4.1. ðịnh hướng phát triển hệ thống chợ 66


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

v

4.4.1.1. Xu hướng phát triển hệ thống chợ ở Việt Nam 66
4.4.1.2. Quan ñiểm phát triển hệ thống chợ Bắc Ninh 68
4.4.1.3. Mục tiêu phát triển hệ thống chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 69
4.4.1.4. ðịnh hướng phát triển hệ thống chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 70
4.4.2. ðịnh hướng phát triển hệ thống siêu thị 72
4.4.2.1. Xu hướng phát triển các hình thức tổ chức thương mại của Việt Nam.72
4.4.2.2. Dự báo nhu cầu phát triển siêu thị 73
4.4.2.3. Quan ñiểm, ñịnh hướng phát triển hệ thống siêu thị
74
4.5. Giải pháp phát triển hệ thống chợ, siêu thị Bắc Ninh ñến 2020 76
4.5.1. Giải pháp phát triển hệ thống chợ 77
4.5.1.1. Giải pháp khuyến khích ñầu tư phát triển chợ 77
4.5.1.2. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ñầu tư phát triển chợ 78
4.5.1.3. Huy ñộng vốn ñầu tư phát triển hệ thống chợ từ nguồn vốn xã hội 78
4.5.1.4. Khuyến khích thương nhân kinh doanh tại chợ 80
4.5.1.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chợ 81
4.5.1.6. Chuyển ñổi hình thức tổ chức quản lý chợ 82
4.5.2. Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị 84
4.5.2.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 84
4.5.2.2. Giải pháp từ phía cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh 90
PHẦN 5. KẾT LUẬN 93
5.1. Kết luận 93
5.2. Kiến nghị 94
PHỤ LỤC 1 TỔNG HỢP CÁC CHỢ TRÊN ðỊA BÀN vi
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT CHỢ TỈNH BẮC NINH 98
PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT SIÊU THỊ TỈNH BẮC NINH 101

PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI 106


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Qui mô tốc ñộ tăng trưởng GDP 2006-2010 38
Bảng 3.2. Tổng sản phẩm GDP bình quân ñầu người 39
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006-2010 40
Bảng 3.4. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 2006-2010 40
Bảng 3.5. Tổng số cơ sở & lao ñộng thương mại giai ñoạn 2006-2010 41
Bảng 3.6. Kim ngạch Xuất nhập khẩu của tỉnh qua các năm 42
Bảng 4.1. Hiện trạng hệ thống chợ theo ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 50
Bảng 4.2. Tổng hợp phân loại chợ theo ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 56
Bảng 4.3. Phân bố các siêu thị trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 59
Bảng 4.4. Diện tích chiếm ñất của các siêu thị trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 60
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2010 của siêu thị 62
Bảng 4.6. Cơ cấu lao ñộng theo trình ñộ học vấn trong siêu thị 62



















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT



CNH-HðH: Công nghiệp hoá hiện ñại hoá
HTX: Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế xã hội
LCHH: Lưu chuyển hàng hoá
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTMS: Trung tâm mua sắm
TTTM: Trung tâm thương mại
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



1

PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Chợ là loại hình thương nghiệp truyền thống, ñược phát triển khá phổ
biến ở nước ta hiện nay và có thể nói rằng chợ là hiện thân của các hoạt ñộng
thương mại, ở ñó có diễn ra các hoạt ñộng trao ñổi, mua, bán, là sự tồn tại của
thị trường ở mỗi vùng từ thành thị ñến nông thôn, từ miền xuôi ñến miền núi.
Trong những năm qua, cùng với quá trình ñổi mới, mở cửa nền kinh tế, thực
hiện mô hình kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), mạng
lưới chợ ñã phát triển nhanh chóng ñã góp phần mở rộng giao lưu hàng hoá
phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và ñời sống của nhân
dân. Tuy nhiên, thực trạng phát triển hệ thống chợ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay cũng ñang ñặt ra những vấn ñề cần phải giải quyết cả về phương
diện kinh tế và xã hội.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá (CNH-HðH) ñang diễn ra với
tốc ñộ cao. Ngành thương mại bán lẻ Việt Nam cũng phải phát triển ñề ñáp
ứng với yêu cầu của công cuộc ñổi mới ñất nước, chủ ñộng hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới. Các loại hình thương mại văn minh hiện ñại, trong ñó
có siêu thị mà trước ñây rất ít người Việt Nam biết tới ñã xuất hiện và dần trở
nên phổ biến. Kinh doanh siêu thị ra ñời ñã làm thay ñổi diện mạo ngành
thương mại bán lẻ, mở ra một loại cửa hàng văn minh, hiện ñại và tiện nghi
cho người tiêu dùng, làm thay ñổi cả thói quen mua sắm truyền thống và ñóng
góp vào sự phát triển KT-XH của ñất nước nói chung và của tỉnh nói riêng
Bắc Ninh là tỉnh mới ñược tái lập, các khu ñô thị mới ñược quy hoạch
xây dựng và phát triển, dân cư ngày càng ñông ñúc, du khách ñến ngày càng
nhiều. Các siêu thị lần lượt xuất hiện nhằm ñáp ứng nhu cầu mua sắm của dân
cư ñịa phương và du khách từ các nơi ñến. Tuy nhiên, kinh doanh siêu thị vẫn
còn là một ngành kinh doanh khá mới mẻ ñối với các doanh nghiệp ở Bắc
Ninh. Sự hình thành và phát triển của siêu thị trong thời gian qua còn mang

nặng tính tự phát, hiệu quả ñạt ñược chưa cao, chưa ñảm bảo và phát huy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


2

những yếu tố cơ bản nổi trội về văn minh thương nghiệp. ðiều ñó ñã một
phần làm giảm ý nghĩa, tác dụng của siêu thị. Một ñòi hỏi bức thiết ñặt ra là
phải ñịnh hướng, phải có những giải pháp ñể giúp các siêu thị tỉnh Bắc Ninh
phát triển một cách có hiệu quả và bền vững.
Có ý kiến cho rằng sự ra ñời của loại hình thương nghiệp bán lẻ hiện
ñại như siêu thị sẽ kìm hãm hoặc làm giảm ý nghĩa thậm trí triệt tiêu các chợ
truyền thống; ở ñâu hệ thống siêu thị phát triển thì ở ñó hệ thống chợ truyền
thống sẽ bị thu hẹp. Thực tế ñã cho thấy ñó là những nhận xét chưa khách
quan và khoa học bởi vì chợ và siêu thị có mối liên quan mật thiết với nhau
tạo thành hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, các siêu thị về thực chất cũng
là một loại hình chợ nhưng ở ñó chỉ có một hoặc một số ít người bán ñó chính
là các doanh nghiệp có ñăng ký kinh doanh loại hình siêu thị, trong khi chợ là
nơi tập trung và diễn ra các hoạt ñộng mua bán ña dạng trong ñó có cả những
người dân ñến bán những hàng hoá tự sản, tự tiêu (cá, gà, rau ). Từ chợ ñến
siêu thị là một quá trình phát triển lâu dài của lịch sử nhân loại nói chung và
lịch sử thương mại nói riêng, hai loại hình này luôn có sự bổ sung và tác ñộng
qua lại tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn tuỳ theo nhu cầu và sở thích ña
dạng của người tiêu dùng. Nhiều khách hàng thích ñi chợ quê ñể ñược trả giá
và coi ñó như một nét văn hoá. Sự xuất hiện và phát triển của siêu thị ñã góp
phần làm thay ñổi tập quán, thói quen tiêu dùng theo hướng ngày càng văn
minh hiện ñại. Song siêu thị ra ñời không thể thay thế hoàn toàn ñược chợ
truyền thống kể cả ở các nước phát triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa hai loại hình kinh doanh này là một yêu cầu cần thiết và khoa
học phù hợp với chủ trương về xây dựng nông thôn mới, tạo ñiều kiện ñáp

ứng nhu cầu ngày càng cao và ña dạng của người tiêu dùng và toàn xã hội.
ðồng thời nhằm nâng cao ñược hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng bảo ñảm tính văn minh, hiện ñại của ngành thương
mại bán lẻ. Vì những lý do trên tôi ñã lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Giải pháp
phát triển hệ thống chợ, siêu thị tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2020”
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng hệ thống chợ, siêu thị tỉnh Bắc
Ninh, xác ñịnh các yếu tố tác ñộng ảnh hưởng, mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
là ñưa ra một số giải pháp cơ bản ñể phát triển trong thời gian tới nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh góp phần phát triển ngành thương mại
ngày càng văn minh, hiện ñại, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về loại hình chợ, siêu thị; sự phát
triển của hệ thống chợ, siêu thị tỉnh Bắc Ninh;
- ðánh giá thực trạng hệ thống chợ, siêu thị tỉnh Bắc từ ñó rút ra những
ưu nhược ñiểm của hệ thống chợ, siêu thị tại ñịa bàn nghiên cứu;
- ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp cơ bản nhằm phát triển hệ
thống chợ, siêu thị ñến năm 2020.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết về hệ thống chợ và siêu thị như thế nào?
- Tại sao phải phát triển hệ thống chợ, siêu thị tỉnh Bắc Ninh?
- Việc phân tích thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của các chợ, siêu thị
trong thời gian qua có tác dụng gì trong việc xác ñịnh mục tiêu phương hướng
phát triển trong thời gian tới?

- Tác ñộng của hệ thống siêu ñến sự tồn tại và hoạt ñộng của các chợ
truyền thống như thế nào? Xu thế phát tiển chợ truyền thống trong thời kỳ
CNH-HðH ra sao?
- Giải pháp nào ñể phát triển bền vững kết cấu hạ tầng thương mại trong
ñó có chợ và siêu thị hưóng tới mục tiêu năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp và ñến năm 2020 trở thành thành phố trực thuộc trung ương?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là hệ thống các chợ trung tâm, chợ nông thôn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


4

truyền thống; hệ thống các siêu thị tổng hợp, siêu thị chuyên doanh chưa có
ñiều kiện xét ñến các kênh phân phối khác trên ñịa bàn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn hoạt ñộng của hệ
thống chợ, siêu thị, từ ñó ñề xuất một số ñịnh hướng, giải pháp nhằm phát
triển hệ thống chợ, siêu thị tỉnh Bắc Ninh.
Về không gian: Tại ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở không gian văn
hoá, lịch sử truyền thống và mối liên kết vùng, hành lang kinh tế…
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu ñược khảo sát tổng hợp giai ñoạn
2006-2010 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020.
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu về sự phát triển của hệ thống chợ, siêu
thị trong phạm vi tỉnh Bắc Ninh. ðối tượng nghiên cứu là các chợ, siêu thị ñã
và ñang hoạt ñộng. Hệ thống chợ truyền thống tuy ñã xuất hiện rất lâu ñời ở
nước ta cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội và ñã có những ñóng góp
không nhỏ vào lưu thông hàng hoá góp phần phát triển sản xuất và ñời sống
dân cư. Tuy vậy việc nghiên cứu các giải pháp ñầu tư, kinh doanh và khai

thác chợ và kinh doanh siêu thị vẫn chưa ñược quan tâm ñúng mức kể cả
phương diện quản lý nhà nước và doanh nghiệp; mặt khác do thời gian có hạn
nên vấn ñề nghiên cứu chưa sâu, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận ñược nhiều ý kiến ñóng góp của các thầy, cô giáo và bạn ñọc.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


5


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về chợ và siêu thị
2.1.1. Chợ và sự phát triển hệ thống chợ
2.1.1.1. Khái niệm về chợ
Theo một số các ñề tài nghiên cứu trước ñây và theo cách hiểu thông
thường và ñược sử dụng trong từ ñiển tiếng Việt thì: “Chợ là nơi nhiều người
tụ họp ñể mua bán trong những ngày, những buổi nhất ñịnh”. Khái niệm này
cũng gần với khái niệm thị trường trong Từ ñiển kinh tế học hiện ñại “Thị
trường là bất kỳ khung cảnh nào ñó diễn ra việc mua bán các loại hàng hoá và
dịch vụ”. Vì sự tương ñồng giữa hai khái niệm này, nên chợ và thị trường
cũng ñược hiểu ñồng nhất với nhau, ngay cả ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển thì chợ và thị trường ñều ñược gọi chung là “market”.
Như vậy, có thể nói rằng, chợ nằm trong hệ thống thị trường và khái
niệm chợ nằm trong phạm vi của khái niệm thị trường. Trong hệ thống thị
trường hiện nay, chợ truyền thống ñược xếp vào loại thị trường hàng hoá giao
ngay, ở ñó người bán và người mua ñàm phán, mặc cả trực tiếp, người mua
tiếp cận trực tiếp với hàng hoá, thoả thuận xong là giao nhận hàng và thanh
toán, không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị tân tiến nào cả, khối lượng giao
dịch nhỏ, và phương thức thanh toán là bằng tiền mặt.
Khái niệm chợ ở trên bao hàm những cấu thành cơ bản nhất của chợ và

thị trường, ñó là:
- “Nơi”: Xác ñịnh không gian thị trường cụ thể.
- “Ngày, buổi nhất ñịnh”: Xác ñịnh thời gian cụ thể.
- “Nhiều người tụ họp ñể mua bán”: Xác ñịnh số lượng người tham gia
thị trường ñể mua bán hàng hoá.
- “Mua và bán”: Xác ñịnh quan hệ trao ñổi trên thị trường.
Trong thực tế, khái niệm chợ còn ñược hiểu theo hai cách chủ yếu:
- Một là, theo tính chất ñặc trưng cơ bản của chợ. Ví dụ, chợ phiên,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


6

chợ mùa vụ là chợ mà giữa các lần tụ họp có khoảng cách nhất ñịnh về thời
gian. Hay chợ nông sản là chợ mà hàng hoá mua bán chủ yếu là các mặt hàng
nông sản, thực phẩm…
- Hai là, theo cách nhìn nhận chợ là một loại hình tổ chức thương mại
ñể thực hiện hoạt ñộng mua bán hàng hoá thì chợ cũng giống như các loại
hình tổ chức thương mại khác, như trung tâm mua sắm (TTMS), trung tâm
bán buôn. Do ñó, chợ cũng có thể ñược hiểu là một loại hình tổ chức thương
mại tại một ñịa ñiểm nhất ñịnh ñáp ứng các nhu cầu mua bán, trao ñổi hàng
hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.
Cả hai cách hiểu như trên ñều có ý nghĩa quan trọng ñối với công tác
quản lý chợ nói chung. Cách hiểu về chợ là thị trường sẽ cho thấy rõ về các
chức năng, ñiều kiện thị trường, phân ñoạn thị trường, ñặc biệt là các mối
quan hệ thị trường của chợ. Theo cách hiểu chợ là một loại hình tổ chức
thương mại cho thấy những ñiểm khác biệt giữa chợ với các loại hình tổ chức
thương mại khác, ñặc biệt là xu hướng phát triển của chợ trong quá trình phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại của nền kinh tế.
Theo ñề tài khoa học “ Tổ chức mạng lưới Chợ và quản lý Chợ trên ñịa

bàn Hà Nội ñến năm 2010” Sở Thương nghiệp Hà Nội 1994 có ñưa ra khái
niệm về chợ như sau “Chợ là một loại hình thương nghiệp có tính chất truyền
thống, một bộ phận của thị trường xã hội, là những nơi diễn ra các hoạt ñộng
mua, bán hàng hoá và dịch vụ phong phú của các thành phần kinh tế mà ña
phần là kinh tế các thể với những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày là chủ yếu
mà ñối tượng phục vụ là toàn thể các hộ dân cư trên những ñịa ñiểm ñược
chính quyền chọn lựa, quy ñịnh và cho phép hoạt ñộng theo từng mức ñộ khác
nhau tuỳ theo các hoạt ñộng của nền kinh tế - xã hội trong từng thời gian”
2.1.1.2. Phân loại chợ và ñặc ñiểm các loại hình chợ
- Căn cứ Nghị ñịnh số 02/2003/Nð-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ
về phát triển và quản lý chợ thì chợ ñược phân loại như sau
- Căn cứ vào nơi họp chợ có các tiêu thức phân loại: Phân loại chợ theo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


7

ñịa giới hành chính (có chợ xã, chợ huyện…); Phân loại chợ theo vùng lãnh
thổ (có chợ miền núi, chợ vùng cao, chợ ñồng bằng…).
- Căn cứ vào thời gian họp chợ có các tiêu thức phân loại: Theo thời
gian trong ngày (có chợ sáng, chợ chiều, chợ ñêm); theo khoảng cách giữa
các lần họp chợ (có chợ hàng ngày, chợ phiên, chợ mùa vụ)…
- Căn cứ vào hoạt ñộng mua bán hàng hoá có các tiêu thức phân loại rất
ña dạng: Theo loại hàng hoá chủ yếu ñược lưu thông qua chợ (có chợ nông
sản, chợ thiết bị). Theo quy mô hàng hoá và phương thức giao dịch (có chợ
bán buôn, chợ bán lẻ). Theo phạm vi lưu thông và ảnh hưởng của luồng hàng
hoá (có chợ vùng, liên vùng). Theo ñiều kiện cơ sở vật chất ñể thực hiện kinh
doanh hàng hoá ( có chợ kiên cố, chợ bán kiên cố, chợ tạm).
ðể phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống chợ có thể phân loại
chợ như sau:

- Phân loại chợ theo phạm vi, quy mô và tính chất hoạt ñộng kinh
doanh của chợ bao gồm: Chợ ñầu mối là chợ bán buôn, có tính chất tập trung
số lượng lớn hàng hoá và sau ñó phát luồng ñi các vùng lân cận; chợ dân sinh
là chợ chủ yếu bán lẻ các loại hàng hoá thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày ở các khu vực dân cư.
- Phân loại chợ theo quy mô số ñiểm kinh doanh cố ñịnh, ñược phân ra
làm 3 loại theo Nghị ñịnh số 02/2003/Nð-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ:
+ Chợ loại 1
Là chợ có trên 400 ñiểm kinh doanh, ñược ñầu tư xây dựng kiên cố,
hiện ñại theo quy hoạch;
ðược ñặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh,
thành phố hoặc là chợ ñầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và ñược
tổ chức họp thường xuyên.
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt ñộng của chợ và tổ
chức ñầy ñủ các dịch vụ tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo
quản hàng hoá, dịch vụ ño lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


8

sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
+ Chợ loại 2
Là chợ có trên 200 ñiểm kinh doanh ñến 400 ñiểm kinh doanh, ñược
ñầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
ðược ñặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và ñược tổ chức họp
thường xuyên hay không thường xuyên;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hơp với quy mô hoạt ñộng chợ và tổ
chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho
bảo quản hàng hoá, dịch vụ ño lường, vệ sinh công cộng

+ Chợ loại 3
Là các chợ có dưới 200 ñiểm kinh doanh hoặc các chợ chưa ñược ñầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã,
phường và ñịa bàn phụ cận.
Cùng với các kết cấu hạ tầng thương mại khác, hệ thống chợ phải có
những ñặc trưng chủ yếu ñó là ñịa ñiểm họp chợ phải ñảm bảo thuận tiện cho
sự gặp gỡ của số ñông người mua, bán. ðối với các chợ ở khu vực nông thôn,
ñặc trưng này khá rõ nét. Bởi vì ña số những người ñến chợ ñều là những
người sản xuất nhỏ, vừa với tư cách người bán, vừa có nhu cầu mua. ðồng
thời quy mô trao ñổi, mua bán của những người này thường mang tính chất
nhỏ, lẻ. Do ñó, thuận tiện là ñiều kiện ñảm bảo cho sự gặp gỡ giữa cung và
cầu trên chợ là có sự tham gia ñông ñảo của người mua và người bán.
ðối với các chợ ở khu vực ñô thị hay ñối với các chợ ñầu mối, do tỷ lệ
các hộ buôn bán chuyên nghiệp tăng, nên tính thuận tiện của ñịa ñiểm họp
chợ ñòi hỏi cao hơn và càng cần ñảm bảo tính thuận tiện với số ñông khách
hàng không thường xuyên cũng như phù hợp với dòng lưu thông hàng hoá.
Các sản phẩm hàng hoá trao ñổi, mua bán tại chợ thường cũng không có sự
thống nhất về phẩm cấp, quy cách sản phẩm, cách thức và trình ñộ chế biến,
cũng như giá cả giữa các sản phẩm cùng loại. Thành phần người bán hàng tại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


9

các chợ rất ña dạng và phong phú bao gồm người sản xuất và người thu gom,
người bán buôn, người bán lẻ, không có sự thống nhất giữa những người bán
về giá cả các sản phẩm. Hơn nữa, do tính cạnh tranh cao giữa những người
bán trên chợ cũng làm cho giá bán thường xuyên thay ñổi. Do ñó người tham
gia mua, bán tại chợ cũng cần có những kinh nghiệm nhất ñịnh ñể có thể mua,

bán với giá hợp lý (Không bị bán rẻ, không bị mua ñắt)
Thời gian họp chợ trong ngày thường không kéo dài, có tính thời ñiểm
cao, nhất là với các chợ nông thôn. ðối với các chợ ở khu vực nông thôn, thời
gian họp chợ thường bắt ñầu từ sáng sớm ñến nửa buổi thì số lượng người
mua, người bán giảm dần và thường chỉ còn lại một số hộ buôn bán thường
xuyên. ðối với những chợ ở khu vực có mật ñộ dân cư thưa (vùng sâu, vùng
xa) vẫn ñược họp theo phiên, hoặc thời gian họp chợ chỉ kéo dài vài ba giờ
hay một buổi trong ngày.
ðối với những chợ dân sinh ở khu vực ñô thị, thời gian họp chợ ñã diễn
ra thường xuyên và kéo dài trong cả ngày. Tuy nhiên thời ñiểm có ñông người
mua, bán nhất thường vào buổi sớm, buổi trưa hay buổi chiều do phần lớn
người tiêu dùng thường tập trung mua hàng vào những thời ñiểm trước hoặc
sau giờ làm việc.
ðối với các chợ ñầu mối bán buôn, thời gian hoạt ñộng của chợ vẫn có
tính tập trung cao vào những thời ñiểm trong ngày. Thời ñiểm này thường
phải phù hợp với ñiều kiện tập kết của các nguồn hàng, hay phù hợp với yêu
cầu phát luồng hàng ñến nơi tiêu thụ khác.
Quy mô ñầu tư và khả năng sử dụng, khai thác những cơ sở vật chất tại
các chợ có liên quan trực tiếp với số lượng người tham gia bán hàng, nhất là
những người bán hàng thường xuyên tại chợ. Thông thường, ñối với các chợ,
tỷ lệ người sản xuất và buôn bán nhỏ tham gia bán hàng thường chiếm tỷ
trọng lớn. Các ñối tượng này chủ yếu bán sản phẩm do họ sản xuất ra hay tìm
kiếm việc làm và tăng thêm thu nhập. ðặc biệt, ở nông thôn, chợ còn là một
trong những kết cấu hạ tầng quan trọng giúp nông dân tiêu thụ nông sản với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


10

giá thị trường, nâng cao thu nhập và ñời sống. ðây là một trong những vấn ñề

ñược Nhà nước hết sức quan tâm vì mục tiêu phát triển KT-XH. Do ñó, việc
ñầu tư xây dựng chợ thường ñược Nhà nước tạo ñiều kiện hỗ trợ về thủ tục
ñầu tư cũng như hỗ trợ kinh phí.
Nhìn chung, những ñặc trưng cơ bản trên ñây của chợ không chỉ ảnh
hưởng ñến kết quả ñầu tư, mà còn ảnh hưởng ñến cách nhìn nhận và cách xác
ñịnh hiệu quả ñầu tư xây dựng chợ của chủ ñầu tư. Những ñặc trưng liên quan
ñến tính chất sản phẩm, thời gian họp chợ sẽ quy ñịnh quy mô ñầu tư, các tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật, cách thức khai thác cơ sở vật chất của chợ.
2.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của hệ thống chợ
* Các ñiều kiện tự nhiên và xã hội
Các ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện xã hội có ảnh hưởng trực tiếp ñến vị
trí ñược lựa chọn ñể xây dựng chợ. Các ñiều kiện tự nhiên và xã hội có ý
nghĩa vào việc xác ñịnh ñịa ñiểm gồm ñịa hình, không gian, vị trí ñịa lý ñảm
bảo sự thuận tiện về giao thông, về nguồn cung cấp hàng hoá và tiêu thụ sản
phẩm. Do ñó, ñiều kiện tự nhiên, xã hội không chỉ ảnh hưởng ñến chi phí ñầu
tư, mà còn ảnh hưởng ñến những lợi ích của chủ ñầu tư, cũng như của nền
kinh tế.
Các ñiều kiện tự nhiên, xã hội cũng có ảnh hưởng trực tiếp ñến khả
năng thu hút những người mua và người bán ñến chợ. ðiều này có ảnh hưởng
trực tiếp ñến lợi ích của chủ ñầu tư. ðối với chủ ñầu tư, khả năng thu hút
ñược nhiều người mua, người bán sẽ làm tăng doanh thu hay tăng khả năng
khai thác cơ sở vật chất - kỹ thuật ñã ñược ñầu tư, qua ñó làm tăng thêm lợi
nhuận. ðối với nền kinh tế, quy mô những người mua và người bán càng rộng
thì tác ñộng của các hoạt ñộng thương mại ñối với sản xuất, tiêu dùng cũng
như ñối với các hoạt ñộng kinh tế càng ñược phát huy và mang lại lợi ích
chung cho nền kinh tế lớn hơn.
* Năng lực của nhà ñầu tư
Các nhà ñầu tư khi ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư luôn mong muốn thu ñược
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



11

nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều khi các nhà ñầu tư vẫn gặp phải những tổn
thất do nguyên nhân chủ quan gây ra như trong quá trình ñầu tư xây dựng,
trong quá trình khai thác.
-Trong quá trình ñầu tư, về phía chủ quan, những nguyên nhân gây tổn
thất và làm giảm hiệu quả ñầu tư bao gồm:
Công tác quản lý ñầu tư thiếu chặt chẽ trong ñó có việc quản lý tiền,
nguyên vật liệu, ngày công lao ñộng gây lãng phí và làm tăng chi phí ñầu tư
Quyết ñịnh lựa chọn ñịa ñiểm ñầu tư xây dựng các chợ cụ thể chưa
ñược cân nhắc cẩn thận làm giảm khả năng hoạt ñộng của chính cơ sở vật
chất kỹ thuật ñược ñầu tư xây dựng.
Quyết ñịnh về quy mô ñầu tư chưa ñược khảo sát nghiên cứu cho phù
hợp với xu hướng phát triển của thị trường, lưu thông hàng hoá, dẫn ñến tình
trạng dư thừa hoặc quá tải làm cho công trình nhanh xuống cấp.
Những hạn chế của các nhà ñầu tư về khả năng huy ñộng vốn ñầu tư
xây dựng chợ ñể ñạt ñược quy mô theo ñúng kế hoạch tiến ñộ của dự án và
các ñiều kiện hoạt ñộng cần thiết khác ñảm bảo tối ña hoá lợi nhuận.
-Trong quá trình khai thác chợ, các nguyên nhân làm giảm hiệu quả ñầu
tư bao gồm:
Việc tổ chức các hoạt ñộng mua bán hàng hoá thiếu khoa học làm tăng
chi phí hoạt ñộng của các cơ sở kinh doanh tại chợ;
Trong ñiều kiện thị trường cạnh tranh, nhà ñầu tư thiếu những chi phí
cần thiết ñể thực hiện các hoạt ñộng thu hút nguồn hàng, xúc tiến thương mại
và ñẩy mạnh bán ra;
Việc xác ñịnh giá bán hay cho thuê diện tích kinh doanh, các chính
sách thu hút thương nhân tham gia kinh doanh tại chợ, các chính sách tổ chức
và cung ứng dịch vụ phục vụ kinh doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích và
hiệu quả ñầu tư xây dựng chợ.

*Trình ñộ phát triển sản xuất và tiêu dùng
Trình ñộ phát triển sản xuất tạo ra nguồn hàng cung cấp cho hệ thống
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


12

chợ. Trong ñó, cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất là cơ sở quyết ñịnh ñến nguồn
hàng và cơ cấu sản phẩm ñược cung ứng qua hệ thống chợ và tạo mối liên kết
kinh tế giữa các khu vực trong vùng và giữa các vùng sản xuất với nhau.
Trình ñộ phát triển của sản xuất sẽ ñòi hỏi những hình thức trao ñổi, mua bán
phù hợp với khả năng tổ chức các kênh phân phối qua chợ. Quy mô và trình
ñộ tổ chức sản xuất có liên quan chặt chẽ ñến sự phát triển của các phương
thức kinh doanh. Khi sản xuất ở quy mô cá thể, hộ gia ñình và trình ñộ tổ
chức sản xuất thấp thì số lượng người mua, người bán lại khá ñông và phương
thức mua bán chủ yếu là giao dịch trực tiếp từng lô hàng nhỏ lẻ, nhưng khi
sản xuất ở quy mô lớn hơn thì số lượng người bán là những người sản xuất
trực tiếp sẽ giảm ñáng kể và số lượng người phân phối chuyên nghiệp sẽ tăng
lên. Sản xuất phát triển tạo ra khối lượng hàng hoá lớn thì nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm tăng cao. Vì vậy, trình ñộ phát triển của sản xuất ảnh hưởng ñến sự phát
triển chợ trên khía cạnh làm tăng hay giảm lợi ích từ hoạt ñộng của chợ và
làm tăng hay giảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên của chợ.
Quá trình phát triển của tiêu dùng cũng có ảnh hưởng nhiều ñến sự phát
triển hệ thống chợ. Mức thu nhập và chi tiêu của các tầng lớp dân cư xác ñịnh
khả năng mua sắm, yêu cầu về chất lượng hàng hoá, chu kỳ hay nhịp ñộ mua
sắm của người tiêu dùng. Do ñó, có ảnh hưởng ñến thời gian hoạt ñộng, số
lượng khách hàng, doanh số mua vào, bán ra của hệ thống chợ. Những xu
hướng phát triển của nhu cầu tiêu dùng và các ñiều kiện sống của dân cư
quyết ñịnh cơ cấu, chất lượng, giá cả hàng hoá có thể bán ra qua hệ thống
chợ. Những phong tục, tập quán, thói quen, sở thích của người tiêu dùng cũng

có những ảnh hưởng ñến sự phát triển của chợ.
* Các chính sách của Nhà nước
Nhà nước tác ñộng ñến hiệu quả ñầu tư phát triển hệ thống chợ thông
qua các chính sách và quy ñịnh quản lý hệ thống chợ. Việc áp dụng hệ thống
các biện pháp nhằm thực hiện những yêu cầu quản lý phát triển hệ thống chợ
sẽ làm thay ñổi ñiều kiện thực hiện ñầu tư và khả năng khai thác năng lực
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


13

phục vụ của hệ thống chợ ñã ñược ñầu tư gồm:
- Chính sách sử dụng ñất chợ;
- Các quy ñịnh về thủ tục ñầu tư, quy mô tối thiểu, tối ña của các hạng
mục ñầu tư tại chợ;
- Các chính sách sử dụng vốn ngân sách cho việc ñầu tư xây mới hoặc
nâng cấp cải tạo chợ;
- Các chính sách, quy ñịnh của Nhà nước có liên quan khác như chính
sách tín dụng, chính sách giá, nhất là ñối với các mặt hàng vật tư, nguyên
liệu…
Những tác ñộng của Nhà nước ñến khả năng khai thác năng lực phục
vụ của hệ thống chợ ñược ñầu tư bao gồm
- Các quy ñịnh về ñiều kiện tham gia và rời khỏi ñiểm kinh doanh tại
các chợ ñối với các hộ, các ñơn vị kinh doanh;
- Các chính sách thuế ñối với các hộ, các cơ sở kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ tại chợ;
- Các chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, ñiều kiện kinh
doanh các mặt hàng và các chính sách quản lý lưu thông hàng hoá khác;
- Chính sách hỗ trợ ñào tạo, bồi dưỡng nhân lực, phát triển mạng lưới
thông tin thị trường, phát triển các dịch vụ của chợ…

- Các biện pháp cưỡng chế, giải toả ñối với chợ tự phát và các hoạt
ñộng buôn bán tràn lan không ñúng nơi quy ñịnh.
* Trình ñộ phát triển lưu thông hàng hoá
Quá trình phát triển lĩnh vực lưu thông phụ thuộc vào quá trình tập
trung hoá trong sản xuất và tiêu thụ, thường phát triển từ quy mô nhỏ lẻ lên
quy mô lớn hơn, từ phạm vi hẹp ñến phạm vi rộng lớn hơn. Tương ứng với
quy mô và phạm vi lưu thông nhỏ hẹp là phương thức trao ñổi, mua bán giao
ngay và trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng trong một khu vực
nhỏ. Khi quy mô và phạm vi lưu thông rộng lớn hơn, tầng lớp trung gian
thương mại xuất hiện nhiều hơn và ñóng vai trò ngày càng quan trọng. Các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


14

thương nhân cố ñịnh ở chợ sẽ thực hiện những phương thức, hình thức kinh
doanh mới, tiến bộ hơn và tham gia tích cực vào hoạt ñộng ñầu tư phát triển
chợ. Ngày nay, trong hệ thống chợ, ngoài những phương thức mua bán truyền
thống còn có những phương thức giao dịch mới như thương mại ñiện tử và
các giao dịch khác.
* Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa có những ảnh hưởng trực tiếp, vừa có
những ảnh hưởng gián tiếp ñến sự phát triển của hệ thống chợ.
Những ảnh hưởng trực tiếp của hội nhập ñến sự phát triển hệ thống
chợ ñược biểu hiện cụ thể như:
- Sự tham gia của các nhà ñầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ phân
phối, ñặc biệt là ñầu tư vào các loại hình thương mại hiện ñại như siêu thị,
TTTM, các chuỗi cửa hàng tiện lợi, chợ ñầu mối bán buôn. ðiều này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp ñến hiệu quả ñầu tư ñối với hệ thống chợ. Theo cam kết của
Việt Nam khi gia nhập WTO từ 1/1/2009 cho phép các doanh nghiệp có vốn

ñầu tư nước ngoài ñược ñầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bán lẻ. Do vậy thị
trường bán lẻ sẽ xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau mà phải canh tranh cả với các doanh nghiệp nước
ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh, công nghệ hiện ñại, trình ñộ quản lý tiên tiến.
Với sự tham gia của các nhà ñầu tư nước ngoài, cạnh tranh trong ñầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng thương mại tăng lên có thể sẽ làm tăng chi phí ñầu tư
phát triển hệ thống chợ. ðồng thời, làm gia tăng các khoản chi phí cho hoạt
ñộng kinh doanh thường xuyên của hệ thống chợ.
- Những ảnh hưởng gián tiếp của hội nhập kinh tế quốc tế ñến cơ cấu
sản xuất, trình ñộ công nghệ, chất lượng sản phẩm, tính cạnh tranh trên thị
trường, nhu cầu tiêu dùng, cách thức mua sắm, thói quên tiêu dùng hàng hoá
của nhân dân. Trước ñây khi sản xuất chưa phát triển, công nghệ lạc hậu, chất
lượng hàng hoá thấp, mẫu mã ít không có ñiều kiện ñể người tiêu dùng lựa
chọn. Khi mở cửa hội nhập, sản xuất phát triển, quy mô sản xuất tăng cao làm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


15

ra khối lượng hàng hoá lớn, chất lương cao, mẫu mã ñẹp, giá cả hợp lý.
2.1.2. Siêu thị và những ñặc trưng của siêu thị
2.1.2.1. Khái niệm siêu thị
Là một lĩnh vực mới mẻ và thực tiễn hoạt ñộng chưa nhiều cho nên ở
Việt Nam chưa có một khái niệm thống nhất về siêu thị. Việc tìm hiểu khái
niệm siêu thị có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, giúp cho việc xác ñịnh ñầy
ñủ và chính xác hơn bản chất của siêu thị.
Về mặt ngữ nghĩa, thuật ngữ siêu thị ñược dùng với nghĩa là cửa hàng
tự phục vụ lớn, bán thực phẩm và hàng hoá ñủ các loại. Với tư cách là một
thuật ngữ chuyên môn thể hiện một loại hình cơ sở kinh doanh thương mại,
có nhiều ñịnh nghĩa về siêu thị ñã ñược ñưa ra, về cơ bản các khái niệm

không mâu thuẫn với nhau nhưng nhìn chung có những ñiểm khác nhau.
Theo từ ñiển kinh tế Anh-Việt của Nhà xuất bản (NXB) Khoa học và kỹ
thuật thì siêu thị (supermarket) là cửa hàng hay cửa hiệu tự phục vụ bán nhiều
loại mặt hàng khác nhau rất cần thiết cho người tiêu dùng.
Theo từ ñiển kinh tế - tài chính - kế toán Anh-Pháp-Việt của NXB Khoa
học kỹ thuật do PGS Vũ Hữu Tửu chủ biên thì siêu thị là cửa hàng tổng hợp
bán lẻ với diện tích bán hàng lớn, mặt hàng rất phong phú, phần lớn bán theo
phương thức tự phục vụ.
Theo từ ñiển Thương mại của NXB Long Man (Vương Quốc Anh) ñịnh
nghĩa “Siêu thị là loại hình kinh doanh hàng ngày theo phương thức tự phục
vụ, diện mặt hàng phong phú ña dạng rộng lớn trong ñó chủ yếu là hàng thực
phẩm, ñồ gia dụng phổ thông nhằm ñáp ứng trực tiếp nhu cầu tiêu dùng nhật
dụng của người tiêu dùng”.
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa, thuật ngữ “siêu thị” có thể dùng ñể
mô tả một phương pháp bán lẻ, ñồng thời cũng có thể dùng ñể chỉ một loại
hình cơ sở bán lẻ. Với ý nghĩa như một phương thức bán lẻ thì bán lẻ kiểu
siêu thị có ñặc trưng bao gồm nhiều nhóm sản phẩm có quan hệ với nhau, với
mức ñộ tự phục vụ cao, thanh toán tập trung và mức giá rất cạnh tranh. Với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


16

nghĩa là một thuật ngữ chỉ một loại hình cơ sở bán lẻ, siêu thị là một cơ sở
bán lẻ có mặt hàng tương ñối rộng và tương ñối sâu, chủ yếu là các hàng hiệu
của mặt hàng thực phẩm, tạp phẩm và một số hàng công nghệ thực phẩm. Các
siêu thị chỉ cung cấp dịch vụ khách hàng ở mức tối thiểu, nhưng ñồng thời với
ñiều này, giá lại rất cạnh tranh, vì vậy yêu cầu quan trọng nhất ñối với siêu thị
là phải tăng tốc ñộ lưu chuyển hàng hoá càng nhanh càng tốt.
Theo Quy chế Siêu thị, TTTM của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công

Thương) ban hành kèm theo Quyết ñịnh 1371/2004/Qð-BTM ngày 24/9/2004
“Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện ñại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên
ngành; có cơ cấu chủng loại hàng hóa hàng hóa phong phú, ña dạng, ñảm bảo
chất lượng; ñáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật
và trình ñộ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn
minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng”.
2.1.2.2. Các ñặc trưng cơ bản của siêu thị
* ðặc ñiểm về hình thức tổ chức kinh doanh
- Siêu thị trước hết là cửa hàng bán lẻ tổng hợp
Siêu thị là cửa hàng tổng hợp kinh doanh bán lẻ hàng thực phẩm và
hàng phi thực phẩm. Trong thời kỳ ñầu, siêu thị bán hàng thực phẩm và ñây là
ñiểm ñể người ta phân biệt siêu thị với cửa hàng tổng hợp. Tuy nhiên thực tế
hoạt ñộng của các hệ thống siêu thị, có thể nói rằng, trong danh mục mặt hàng
kinh doanh của các siêu thị luôn có các mặt hàng thực phẩm, dù rằng tỷ lệ số
lượng mặt hàng thực phẩm/số lượng mặt hàng phi thực phẩm ở các siêu thị
khác nhau có thể rất khác nhau.
- Siêu thị áp dụng phương thức bán hàng tự phục vụ
“Tự phục vụ” là phương thức bán hàng ñặc trưng của siêu thị và là một
trong những ñặc trưng nổi bật nhất ñể phân biệt siêu thị với các cửa hàng bán
lẻ theo phương thức truyền thống. Tất cả các siêu thị ñều áp dụng phương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


17

thức tự phục vụ. Trong ñại siêu thị cũng có thể kết hợp một số gian hàng hoá
bán theo phương thức truyền thống (ñóng vai trò bổ sung), và ngược lại.
* ðặc ñiểm về hàng hoá trong siêu thị
Siêu thị là một loại hình cơ sở bán lẻ tổng hợp hàng hoá tiêu dùng hàng
ngày có quy mô mặt hàng tương ñối rộng và sâu. Ở những siêu thị ñầu tiên,

hàng hoá tiêu dùng hàng ngày chủ yếu là hàng thực phẩm và một vài nhóm
hàng phi thực phẩm. Sau này quy mô mặt hàng ñược mở rộng hơn rất nhiều.
- Về chiều rộng, hàng hoá bán trong các siêu thị gồm hầu hết các nhóm
hàng thực phẩm gia dụng (tươi sống, sơ chế, chế biến, thực phẩm công nghệ).
Theo tính quy luật nhất thể hoá, tham gia mặt hàng kinh doanh còn có những
loại hàng lựa chọn từ các nhóm hàng công nghiệp liên quan ñến bảo quản chế
biến hàng thực phẩm như ñồ dùng gia ñình, chất tẩy rửa, nông phẩm, hàng
ñiện máy, ñiện tử. Quy mô siêu thị càng lớn thì tỷ trọng hàng công nghiệp
tiêu dùng trong siêu thị càng lớn.
- Về chiều sâu, tuỳ theo quy mô siêu thị có thể có ñủ hoặc một phần các
gam hàng từ thấp ñến cao trong dải chất lượng/giá của các loại, tên và thương
hiệu hàng hóa trong mỗi nhóm. Thường thì các gam hàng thực phẩm phải ñầy
ñủ và ñồng bộ từ thấp ñến cao, hàng hóa có nhãn hiệu, có lợi thế về dịch vụ
khách hàng. Toàn bộ hoặc ña số các mặt hàng kinh doanh trong siêu thị phải
là hàng có thương hiệu, ñảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Các hàng hoá trong
siêu thị ñều qua một quá trình chuyển từ mặt hàng sản xuất, mặt hàng bán
buôn thành dạng bao gói lại, làm trọn bộ và gắn mã vạch mã số.
- Về cách trưng bày, hàng hoá trong siêu thị ñược trưng bày ñể ngỏ trên
các giá kệ theo nguyên tắc tạo các gian, tuyến giá chuyên doanh nhóm, phân
nhóm hoặc thậm chí loại hàng, các nhóm hàng có liên quan liền kế nhau.
Ngoài việc sáng tạo ra phương thức bán hàng tự phục vụ, ñóng góp của siêu
thị cho hệ thống bán lẻ còn là nghệ thuật trưng bày hàng hoá. Do người bán
không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hoá phải có khả năng “tự quảng

×