CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Lời mở đầu
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, vững mạnh, từng bước đi lên
sánh vai với các cường quốc. Để đạt được mục tiêu đó là cả một quá trình lâu
dài, đòi hỏi chúng ta phải tiến hành đồng loạt nhiều biện pháp, trong đó đầu tư
theo các dự án vay vốn là một hoạt động rất quan trọng đóng góp tích cực cho
công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Những năm qua tốc độ đầu
tư của đất nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhiều dự án thực sự có hiệu quả
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Có được kết quả đó không thể không kể đến
vai trò to lớn của các ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ vốn cho
các dự án. Tuy nhiên vẫn có những DAĐT còn chưa hợp lý khiến cho nguồn vốn
bỏ lãng phí thất thoát, thậm chí còn gây đổ vỡ tín dụng, làm ảnh hưởng đến nền
kinh tế nói chung cũng như của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói riêng.
Một trong những nguyên nhân của hiện tượng đó là thiếu sót, hạn chế, chủ quan
trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
Đứng trước thực tế đó, đòi hỏi toàn bộ hệ thống Ngân hàng thương mại
phỉa nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Bỏi vì, đặc trưng của Ngân hàng
thương mại là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đối tượng và phương tiện kinh
doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng tạo ra 70% đến 80% lợi nhuận cho nên công
tác thẩm định càng có ý nghĩa. Nó giúp cho Ngân hàng đầu tư có hiệu quả, giảm
rủi ro tín dụng, đảm bảo đồng vốn của Ngân hàng phát huy hiệu quả kinh tế xã
hội, góp phần tiết kiệm cho toàn bộ nền kinh tế và định hướng đầu tư đúng đắn
cho các doanh nghiệp.
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Chương 1
I.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của CN Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Cầu Giấy
1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV Việt Nam)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Nghị định
số 177/ QĐ- TTg ngày 26/4/1957 và đã có tên gọi phù hợp với từng thời kỳ xây
dựng và phát triển của đất nước:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng từ 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ 14/11/1990
Sau khi hòa bình được lập lại trên miền Bắc, xuất phát từ yêu cầu phải có một cơ
quan chuyên trách đẻ nâng cao chất lượng quản lý vốn xây dựng cơ bản với yêu
cầu đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng và giá thành các công trình xây dựng.
Ngày 5/12/1956, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 1163 – TTg thành lập
vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản trong Bộ Tài Chính. Tiếp đó, trên cơ sở những
đề nghị của Bộ Tài Chính, ngày 26/4/957 Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Nghị
định số 177/TTg do phó Thủ Tướng Phan kế Toại ký về việc chuyển Vụ Cấp phát
vốn kiến thiết cơ bản thành Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, thuộc Bộ Tài Chính.
Đây chính là “Giấy khai sinh” của NHKTVN, tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam hiện nay. Ngay sau khi thủ tướng Chính phủ ban hành nghị
định 177/TTg, báo Nhân Dân ngày 25/4/1957 đã viết xã luận đánh giá ý nghĩa
quan trọng của việc thành lập Ngân hàng Kiến thiết, cơ bản như sau: “Ngân hàng
Kiến thiết được thành lập, sẽ là cư quan chuyên trách việc cấp phát kịp thời vốn
kiến thiết cơ bản căn cứ theo kế hoạch và dự toán Nhà nước; thi hành chặt chẽ
theo đúng nguyên tắc tiền nào việc ấy, giảm bớt tình trạng ứ đọng tiền vốn; ngăn
ngừa việc xây dựng những công trình không có trong kế hoạch và giám đốc việc
tập trung vốn để sử dụng vào những công trình trong kế hoạch; do đó đốc thúc
cho công tác kiến thiết cơ bản hoàn thành đúng kế hoạch “
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Như vậy sự ra đời của Ngân hàng Kiến thiết là một tất yếu khách quan, xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn, và ngay từ đầu Ngân hàng Kiến thiết hình thành một hệ
thống từ Trung Ương đến địa phương theo mô hình “song trùng trực thuộc” để
thực thi nhiệm vụ và quản lý cấp phát nguồn vốn xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Từ ngân hàng thực hiện cấp phát vốn xây dựng cơ bản, qua 50 năm, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, vượt nên trở thành một
ngân hàng thương mại lớn ở Việt Nam, là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt, tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước mang tính hệ thống thống nhất
cao bao gồm các chi nhánh, sở giao dịch tại các tỉnh, thành phố, VPĐD, các công
ty độc lập, các Trung tâm, các liên doanh với nước ngoài. Cùng với việc thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại theo Luật của các tổ
chức tín dụng , Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn phát huy truyền
thống phục vụ đầu tư phát triển cho các dự án, chương trình kinh tế của Chính
phủ, các nghành, địa phương. Đồng thời chủ động đổi mới, thích ứng nhanh với
môi trường kinh tế, năng động sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm để nâng cao
năng lực phục vụ, sức cạnh tranh đáp ứng cao nhất yêu cầu của thị trường và
tiến trình phát triển kinh tế đất nước. Ngày 24/6/1981, Hội đồng Chính phủ ra
quyết định số 259- CP về việc chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc
Bộ Tài Chính thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng việt Nam thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Thời kỳ này , nghiepj vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng vẫn là cấp phát, cho vay, thanh toán, giám sát …nhưng đã được
nâng lên ở một trình độ cao hơn. Thành công của những thử nghiệm có tính tiên
phong mà Ngân hàng Đàu tư và Xây dựng thực hiện là góp phần thiết thực hình
thành cơ chế mới trong đầu tư kinh tế, khơi dậy tiềm năng to lớn của toàn xã hội
phát triển sản xuất kinh doanh. Những đóng góp của ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng thời kỳ này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng
nguồn vốn cho vay và tổng tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế.
Từ 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Với 2 Pháp lệnh về Ngân hàng từ năm
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
1990, Nghành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
nói riêng đã có bước ngoạt quan trọng trong hoạt động theo đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước. Thành quả tổng quan trong 10 năm đổi mới của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đạt được tốc độ tăng trưởng cao (bình
quân 28%/năm ), mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động; Tăng trưởng huy động
vốn để mở rộng tín dụng vừa phục vụ nền kinh tế vừa góp phần thực hiện chính
sách tiền tệ, kìm chế lạm phát, vừa đa dạng hóa tín dụng vừa không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng từng bước đổi mới công nghệ …qua đó đã nâng cao
chất lượng hoạt động, khả năng phục vụ và năng lực quản trị điều hành của toàn
hệ thống. Lúc đầu, ngân hàng rất khó khăn và thiếu thốn rất nhiều như cơ sở vật
chất kỹ thuật, trang thiết bị, nguồn nhân lực, trình độ cán bộ …. Trải qua 50 năm
xây dựng và trưởng thành, BIDV Việt Nam đã trở thành một trong những ngân
hàng đứng đầu trong hệ thống ngân hàng cả nước, góp phần to lớn vào công
cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. Hiện nay, BIDV Việt Nam đã có hơn
100 chi nhánh trực thuộc trung Ương trên kháp cả nước với hơn 10.000 nhân
viên, cán bộ cuyên nghiệp. Đồng thời cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được đầu tư,
ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến giúp cho ngân hàng phát triển không ngừng,
trở thành một ngân hàng hiện đại vững mạnh. Tổng dư nợ của BIDV Việt Nam đã
đạt được hơn 70.000 tỷ đồng và nguồn vốn huy động trên 100.000 tỷ đồng.
Hoạt động chủ yếu của BIDV Việt Nam trước đây là đầu tư vào các hoạt
động xây dựng cơ bản phục cụ chủ yếu cho các công ty như xây dựng, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, thủy điện, giao thông…Nhưng hiện nay, để đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế, với chức năng là ngân hàng đa năng nên BIDV Việt Nam hoạt
động trên nhiều lĩnh vực và phục vụ mọi đối tượng có nhu cầu vay và gửi
vốn.Cũng chính vì đặc thù hoạt động nên BIDV đã tăng cường mở rộng các chi
nhánh trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
1.2. Khái quát chung về CN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
a. Quá trình hình thành và phát triển
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được thành lập theo
quyết định số 252/QĐ – HĐQT ngày 16/9/2004 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh Từ Niêm là Chi
nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Tên giao dịch
của Ngân hàng là Chi nhánh NHĐT và PT Cầu Giấy (gọi tắt NH Cầu Giấy); trụ sở
tại 263 Cầu Giấy, Hà nội và kể từ ngày 5/2/2007 Chi nhánh chuyển trụ sở sang
Tòa tháp Hòa Bình – 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
NH Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của BIDV Việt Nam, là chi nhánh cấp 1 hoạch
toán độc lập, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp
của BIDV Việt Nam. Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân
hàng và các hoạt động có liên quan theo luật tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ
chức của BIDV Việt Nam theo quy chế hoạt động của chi nhánh và theo ủy quyền
của Tổng Giám đốc BIDV Việt Nam.
Chi nhánh đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004. Với định hướng phát triển
thành một ngân hàng thương mại hiện đại, năng động. Có sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa dạng, chất lượng cao trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông
tin.Phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, dịch vụ, đầu tư phát triển đô thị.
Phát huy truyền thống của toàn nghành, đội ngũ cán bộ nhân viên đoàn
kết, nỗ lực phấn đấu. Nên ngay sau khi dược nâng cấp, chính thức đi vào hoạt
động. Được sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ của BIDV Việt Nam. Chi nhánh đã
nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch được lãnh đạo BIDV Việt Nam giao.
Nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức đã duyệt, bố trí bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo các phòng. Phân công cụ thể trong ban lãnh đạo đảm để mõi mặt hoạt động
đều có người chịu trách nhiệm, từ đó đưa hoạt động của chi nhánh vào nề nếp,
tuân thủ cac quy định của Nhà nước. Thực hiện chấp hành chỉ đạo điều hành,
chấp hành các quy chế, quy trình ngày một tốt hơn. Các giới hạn an toàn được
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
giữ đảm bảo theo hướng an toàn và hiệu quả. Chú trọng chất lượng hoạt động,
phát triển mạng lưới, mở rộng dịch vụ đảm bảo an toàn và có hiệu quả.
Bằng sự phấn đấu cao của CBCNV chi nhánh luôn hướng tới việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao và coi đay là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển với phương châm “hiệu quả kinh doanh của bạn là mục tiêu hoạt động
của ngân hàng”.Những cố gắng của CBCNV Chi nhánh Cầu Giấy đã được quý
khách hàng ghi nhận và hợp tác cùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho chi
nhánh nhanh chóng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
b.Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Ban lãnh đạo của Ngân hàng gồm 3 thành viên: 01 giám đốc và 02 phó
giám đốc. Giám đốc là người đừng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng số nhân viên của Chi nhánh: 100 người. Trong đó:
- Nhân viên quản lý :33 người
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tín
dụng 1
Phó giám đốc
Tổ
điện
toán
Phòng
Tổ chức
– Hành
chính
Tổ
Thanh
toán
quốc tế
Phòng
tín
dụng 2
Phòng
thẩm
định và
QLTD
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng
DV
khách
hàng
CN
Phòng
DV
khách
hàng
DN
Phòng
tiền tệ
kho quĩ
Phòng
Tài
chính kế
toán
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
- Chuyên viên: 49 người
- Bộ phận phụ trợ: 18 người
Các phòng ban và các phòng giao dịch, bàn tiết kiệm hoạt động theo chức năng
nhiệm vụ rõ ràng được quy định cụ thể theo quyết định của Giám đốc Chi nhánh.
Các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp tác
nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, chức năng nhiệm vụ chính:
Về chức năng: Các phòng nghiệp vụ, chi nhánh trực thuộc, phòng giao dịch đều
có chức năng chính như sau:
- Xây dựng các quy chế, chế độ liên quan đến hoạt động có liên quan đến
hoạt động của chi nhánh theo các nhiệm vụ của phòng.
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt
động của chi nhánh theo nhiệm vụ được giao.
- Trực tiếp hoạt động các nhiệm vụ kinh doanh hỗ trợ và quản lý nội bộ
- Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao kỹ năng của các cán bộ trong công tác
chuyên môn, giáo dục phẩm chất cho cán bộ, xây dựng tập thể vững mạnh.
Các nhiệm vụ chính:
• Phòng kế hoạch nguồn vốn kinh doanh
Làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối tổng hợp về nguồn vốn và sử dụng
vốn. Huy động vốn tiết kiệm cũng như các nguồn vốn nhàn rỗi khác. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo tổng hợp, phân tích tổng hợp, phân tích việc thực hiện
kế hoạch của toàn chi nhánh.
• Phòng dịch vụ khách hàng
Trực tiếp giao dịch một cửa với khách hàng, đáp ứng đầy đủ các dịch vụ khách
hàng: chuyển tiền trong nước, huy động tiền gửi….
• Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, xác định hạn mức tín
dụng, khoản vay, bảo lãnh….theo dõi việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro của toàn chi nhánh.
• Phòng tài chính kế toán (bao gồm bộ phận điện toán)
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Lập kế hoạch thu tài chính, hoạch toán các bút toán thủ công, giao dịch nội bộ.
Hậu kiểm chứng từ của các phòng giao dịch … bảo trì, bảo dưỡng các phần mềm
hệ thống mạng theo đúng quy trình.
• Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Làm công tác kiểm tra nội bộ chi nhánh theo đề cương, chương trình của BIDV
Việt Nam.
•Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế: mở L/C, nhờ thu, chuyển tiền….
• Phòng tổ chức hành chính
Quản lý cán bộ và tiền lương, làm các công việc hành chính.
• Phòng tiền tệ kho quỹ
Thực hiện thu chi tiền mặt nội bộ và khách hàng theo hạn mức.
Tất cả các phòng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại. Mục tiêu của NH Cầu Giấy: “Hiệu quả, an
toàn, bền vững và hội nhập quốc tế”.
Chương II: Thực trạng thẩm định DAĐT trong hoạt động tín dụng tại NH
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy.
1.Tình hình hoạt động kinh doanh
Ngay sau khi thành lập và đi vào hoạt động, NH Cầu Giấy đã không ngừng nâng
cao chất lượng và hoạt động nghiệp vụ, khắc phục khó khăn, bám sát định
hướng, chỉ đạo của BIDV Việt Nam để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, đồng thời hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống. Cơ sở vật
chất khang trang, máy móc kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên đa phần
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
trẻ có trình độ nghiệp vụ, cán bộ quản lý có năng lực cộng với sự quan tâm chỉ
đạo sát sao của BIDV Việt Nam, sự ủng hộ của các cấp chính quyền và các tổ
chức kinh tế dân cư trên địa bàn… chính là những điều kiện thuận lợi đưa ngân
hàng lên thành một ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Nội dung hoạt động của Chi nhánh
Huy động vốn VND, ngoại tệ của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình
thức.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn kinh doanh
- Chuyển tiền nhnh trong nước qua mạng vi tính, chuyển tiền toàn cầu qua
mạng SWIFT
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ như thanh toán ngân phiếu, thu đổi
ngoại hối
- Kinh doanh ngoại tệ
- Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh
- Tư vấn đầu tư…
Sau gần ba năm hoạt động, Ngân hàng Cầu Giấy đã đạt được những kết quả
khả quan, những thành tựu đáng khích lệ, khảng định được vị trí của mình.Cụ
thể xem xét các chỉ tiêu về huy động vốn, tín dụng và kết quả kinh doanh như
sau:
1.1. Tình hình huy động vốn:
Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau, không
ngừng mở rộng mạng lưới dịch vụ cũng nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch
vụ ngân hàng với tiêu trí “nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng”,
công tác huy động vốn của ngân hàng đã được bầu đạt được kết quả đáng khích
lệ. Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp các công
ty và dân cư trên đại bàn.
Số liệu về huy động trong ba năm 2004, 2005,2006:
10