Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện cam lộ, tỉnh quảng trị năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.17 KB, 58 trang )

A - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền sản
xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỉ qua, nền nơng nghiệp thế giới đã có nhiều hình
thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay, qua quá trình phát triển của thực tiễn, ở
một số nơi các hình thức sản xuất theo mơ hình tập thể và quốc doanh, cũng như xí
nghiệp tư bản nơng nghiệp tập trung quy mô lớn không tỏ ra hiệu quả. Trong khi đó,
hình thức tổ chức sản xuất theo mơ hình KTTT phù hợp với đặc thù của nơng nghiệp
nên đạt hiệu quả cao và ngày càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. Việc
hình thành và phát triển KTTT là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ nơng dân chủ
yếu mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá có quy mơ từ nhỏ đến
lớn. Hiện nay ở nước ta, hình thức KTTT đang phát triển nhanh về số lượng với nhiều
thành phần kinh tế tham gia. Sự phát triển của KTTT đã góp phần huy động nguồn vốn
ở trong dân, tạo thêm việc làm cho lao động nông thơn, góp phần xố đói giảm nghèo,
tăng thêm nơng sản hàng hố. Một số trang trại đã góp phần sản xuất và cung ứng
giống tốt, làm dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng…
Tỉnh Quảng Trị nằm ở dải đất miền Trung với diện tích 4.739 km 2, bao gồm các
kiểu địa hình như: núi, gị đồi, đồng bằng, đồng thời lại tiếp giáp với biển Đông, do đó
Quảng Trị có rất nhiều thuận lợi để phát triển KTTT đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cam
Lộ là một huyện gồm cả đồng bằng và miền đồi núi, nằm gần như trung tâm tỉnh
Quảng Trị, đây là một huyện thuần nơng của tỉnh Quảng Trị có nhiều tiềm năng để
phát triển sản xuất nông nghiệp. Huyện Cam Lộ có tổng diện tích 367,4 km 2, trong đó
diện tích đất nơng nghiệp - lâm nghiệp là 28.300 ha; địa hình của huyện có thể chia
làm hai khu vực chính: khu vực đồng bằng phía ở Đơng và khu vực gò đồi đất dốc
phân bố chủ yếu ở phía Tây. Cơ sở hạ tầng cũng được nâng cấp và hồn thiện hơn nên
có điều kiện hình thành và đang phát triển các loại trang trại phù hợp với điều kiện tự
nhiên, KT - XH. Mặc dù KTTT của huyện Cam Lộ mới phát triển trong những năm
gần đây nhưng những kết quả đạt được rất khả quan, góp phần tích cực trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của huyện. Song, do ảnh hưởng của các nhân
tố như vốn đầu tư, điều kiện khí hậu, địa hình và phong tục tập quán trong sản xuất
cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển KTTT của huyện.



1


Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này nhằm mục tiêu:
- Tìm hiểu thực trạng phát triển KTTT trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp phát triển KTTT trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu, số liệu về phát triển KTTT trên địa bàn huyện Cam Lộ.
- Nghiên cứu tình hình phát triển KTTT ở huyện Cam Lộ từ đó đánh giá những kết
quả đạt được và những khó khăn trong phát triển KTTT ở huyện Cam Lộ.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển KTTT ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị trong
thời gian tới.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển KTTT ở huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển KTTT giai đoạn 2008 - 2012. Định
hướng phát triển đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài là:
- “Quảng Trị phát triển kinh tế trang trại có hiệu quả” của Nguyễn Thanh Nghị Phó Cục trưởng Cục Thống kê Quảng Trị. Trong bài viết này, tác giả đã trình bày về
tình hình phát triển KTTT của tỉnh, bên cạnh đó cịn nêu lên những thành tựu đạt được
và một số khó khăn, hạn chế. Tuy nhiên, những vấn đề mà tác giả trình bày vẫn chưa

cụ thể, còn khái quát.
- “Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Trị” của Nguyễn Văn Hai trên báo điện
tử nhân dân, đã đề cập đến hiệu quả và hướng phát triển bền vững KTTT của tỉnh, nêu
lên một số mơ hình trang trại điển hình.

2


- “Tập trung phát triển kinh tế trang trại vùng gò đồi của một số xã miền Tây
huyện Cam Lộ” của Hội nông dân tỉnh Quảng Trị.
- “Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông hộ theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa
bàn Cam Lộ tỉnh Quảng Trị”.
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu trên đều chưa đề cập đến một cách cụ thể về
thực trạng và giải pháp phát triển KTTT ở huyện Cam Lộ.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Mỗi hệ địa sinh thái là một hệ thống động lực tự điều chỉnh, gồm nhiều thành phần
cùng tồn tại trong một không gian có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại tạo nên
một hệ thớng hoàn chỉnh. Trong đó mỗi đơn vị cấu trúc đều giữ một chức năng nhất
định, chúng vừa có sự liên quan phụ thuộc giữa các thành phần cấu tạo nên từng địa
tổng thế, vừa có quan hệ với các địa tổng thể cùng cấp và các cấp cao hơn phân hóa ra
nó hay cấp thấp hơn do nó phân hóa ra. Do vậy, khi nghiên cứu về KTTT cũng cần đặt
nó trong mối quan hệ với các loại hình thức tổ chức sản xuất KT - XH khác vì KTTT
là một bộ phận của hệ thống các ngành KTQD.
5.2. Quan điểm tởng hợp lãnh thổ
Khi nhìn nhận mọi hợp phần cấu thành nên lãnh thổ tự nhiên phải được đặt trong
mối quan hệ tương tác lẫn nhau và liên quan đến sự hình thành tính đa dạng về tự
nhiên lãnh thổ để hiểu chính xác các mối quan hệ phát triển. Cho nên, trong nghiên
cứu lãnh thổ không được xem nhẹ và bỏ qua một thành phần nào mà cần phải phân
tích tổng hợp các thành phần của lãnh thổ. Quan điểm này được vận dụng nhằm phân

tích các thành phần để đi đến phác họa một cách tổng thể tự nhiên của vùng, cùng các
mối quan hệ tương tác giữa chúng.
5.3. Quan điểm kinh tế - sinh thái
Đây là quan điểm đặc thù trong nghiên cứu địa và ứng dụng ngày càng nhiều trong
nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, của con người với việc sử dụng, khai
thác và tái tạo hệ địa lí tự nhiên. Việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng phát triển KTTT
trên địa bàn huyện nhằm mục đích phát triển kinh tế và đề ra các định hướng cũng như
các giải pháp phát triển hợp lí và lâu dài để phát triển KTTT của huyện, do đó cũng
cần phải tính đến tác động của nó đến tồn bộ hệ sinh thái của huyện.

3


5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi thành phần tự nhiên hay KT - XH đều có q trình hình thành, phát sinh và
phát triển. Các biến động này diễn ra trong các điều kiện địa lí nhất định và trong
những thời gian nhất định với xu hướng phát triển từ quá khứ, hiện tại đến tương lai.
Do đó, khi nghiên cứu hiện trạng phát triển KTTT ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
cũng phải dựa trên quan điểm này.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Sử dụng phương pháp này chủ yếu để thu thập, xử lí, phân tích và tổng hợp tài liệu .
Từ nguồn tài liệu thô đã thu thập, cần xử lí thành tài liệu tinh để từ đó rút ra nhận xét,
kết luận về vấn đề cần nghiên cứu.
6.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, biều đồ
Phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ được vận dụng trong các khâu như: xác định
địa điểm của các đơn vị quy hoạch hay đánh giá hiện trạng KTTT… nhằm mang lại
một cái nhìn tổng quan và chính xác của vấn đề.
6.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp có tác dụng lớn, giúp ta xác định được vị trí đối tượng, thấy

được đặc điểm tự nhiên, sinh thái của địa điểm nghiên cứu, tiếp cận các vấn đề một
cách chủ động, tích cực, điều tra, ghi chép, mơ tả đặc điểm bên ngồi của các đối
tượng, thăm dị ý kiến các cơ quan chuyên môn, nâng cao hiểu biết thực tế, tạo khả
năng vận dụng các kết quả thu thập được vào nghiên cứu.
6.4. Phương pháp dự báo
Đây là một phương pháp được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu Địa lí, nhất là
Địa lí KT - XH, nghĩa là đưa ra các dự báo về tiềm năng, xu hướng phát triển trong
tương lai khi nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề nguồn lực cũng như hiện trạng của lãnh thổ
đề từ đó có hướng điều chỉnh hay khắc phục.

4


7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị thì nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị.

5


B - NỢI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về trang trại
- Trang trại là cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp của một hay một nhóm nhà
kinh doanh. Ở Việt Nam, trang trại là cơ sở sản xuất nông nghiệp gắn với hộ gia đình

nơng dân.
- Theo GS.TS Bùi Minh Vũ - nghiên cứu viên cao cấp của viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam: “Trang trại là một cơ sở sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm cả
nông, lâm, ngư nghiệp mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của một người chủ độc
lập, sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ
lớn cùng phương thức tổ chức quản lí sản xuất tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt
động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của
cơ chế thị trường”.
1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Về KTTT, có nhiều quan điểm, nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Có quan điểm cho rằng: “KTTT là loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp, hình
thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường từ khi phương thức này thay thế
phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ các hộ tiểu nông sau
khi phá bỏ cái vỏ tự cấp tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nơng sản hàng hóa
tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh”.
Theo nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Thủ tướng chính phủ ngày 02/02/2000 về
KTTT như sau: “KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp,
nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả
sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”.
Như vậy có thể tóm lại: KTTT là một trong những hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nơng - lâm - ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản
xuất thuộc quyền sử dụng của một chủ thể độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy
mô đất đai và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách tổ chức quản lí tiến
bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.

6


1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại

Phát triển KTTT là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản lượng và sản
lượng hàng hóa nơng sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trị
tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững.
1.2. Điều kiện hình thành, phát triển kinh tế trang trại và sự ra đời kinh tế trang
trại ở Việt Nam
KTTT là sản phẩm tất yếu của q trình cơng nghiệp hố được hình thành và phát
triển ở các nước công nghiệp phát triển, các nước đang phát triển đi lên cơng nghiệp
hố. KTTT ở một quốc gia được hình thành và phát triển khi hội tụ những điều kiện
cần và đủ.
- Điều kiện cần đối với KTTT:
+ Quốc gia đó phải có nền kinh tế đã chun mơn hố hoặc trong q trình cơng
nghiệp hố.
+ Mỗi quốc gia có nền kinh tế thị trường hồn chỉnh, trong đó thị trường nơng
nghiệp đầu vào, đầu ra đều là hàng hố.
+ Nhà nước cơng nhận và khuyến khích phát triển KTTT.
- Điều kiện đủ đối với KTTT:
+ Có một bộ phận dân cư có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản xuất nơng sản
hàng hố, hoạt động kinh doanh trang trại.
+ Người chủ phải có trình độ kiến thức quản lí KTTT sản xuất hàng hố.
+ Có tiềm năng về tư liệu sản xuất kinh doanh như vốn đất đai, thiết bị… Vốn
sản xuất bao gồm vốn tự có, vốn đi vay trong đó vốn tự có phải chiếm phần lớn và có
đủ vốn thì các ý đồ của người chủ mới có khả năng thực thi. Cịn đất đai là điều kiện
quan trọng, là tiền đề cho việc hình thành trang trại, khơng có đất đai thì không thể coi
là sản xuất nông nghiệp. Những điều kiện trên khơng địi hỏi phải thật đầy đủ đồng bộ,
hồn chỉnh ngay từ đầu mà có sự biến động và phát triển qua từng giai đoạn.
Ở Việt Nam, sự ra đời của hình thức KTTT gia đình được bắt nguồn từ các chính
sách đổi mới kinh tế nói chung và chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp nơng thơn nói riêng
trong những năm gần đây.


7


Với chính sách đổi mới của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân đã phát huy mọi tiềm
năng để vươn lên, dần hoà nhập vào nền kinh tế thị trường. Dưới tác động của các quy
luật của các thị trường hàng hố, một số bộ phận nơng dân đã khơng chịu sống cảnh no
đủ gia đình mà có ý chí vươn lên làm giàu bằng cách khai thác các ưu thế của đất đai,
đồng vốn quay vòng. Sự hấp dẫn của lợi nhuận thị trường khiến họ đã sản xuất dư thừa
để cung ứng cho thị trường. Chính đó là con đường xuất hiện và hình thành các trang
trại, lúc đầu mới chỉ là lẻ tẻ bộ phận trong một số vùng, địa phương, sau nhanh chóng
lan toả, nhân rộng ra thành phong trào làm KTTT. Nghị quyết 06 ngày 10/11/1998 của
Bộ chính trị đã viết: “Ở nơng thơn hiện nay đang phát triển mơ hình trang trại nơng
nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hố
với quy mơ lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Một bộ phận trang trại ngoài lao động của gia đình cịn có thể
th thêm lao động để sản xuất kinh doanh với quy mơ diện tích đất canh tác xung
quanh mức hạn điền ở từng vùng theo quy định của pháp luật”. Từ đó cho thấy KTTT
nước ta bắt nguồn từ kinh tế hộ nông dân - “đây là sự nối tiếp và phát triển của hộ
nông dân, phù hợp với sự chuyển đổi về kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn nước ta thời gian tới”. (Bùi Tất Tiếp - Phó vụ trưởng Vụ chính sách nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn).
Đến nay KTTT đã được hình thành và phát triển trên khắp các vùng của cả nước,
đặc biệt phát triển mạnh ở miền Nam, trung du và miền núi, ven biển. Và đã xuất hiện
nhiều mô hình trang trại như: trang trại thuần nơng, trang trại thuần lâm nghiệp, trang
trại chuyên chăn nuôi, trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản, trang trại phát triển tổng
hợp nông - lâm nghiệp, nông - ngư nghiệp, nông - lâm - ngư nghiệp, kết hợp với công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ...
1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại
- Trang trại là một hình thức kinh tế trong nơng, lâm, ngư nghiệp được hình thành
trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nhưng mang tính chất sản xuất hàng hóa rõ rệt, đạt khối

lượng và tỉ lệ sản phẩm hàng hóa lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Mục đích chủ yếu của KTTT là sản xuất nơng sản phẩm hàng hóa theo nhu cầu
của thị trường.

8


- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một người
chủ. Trang trại hồn tồn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Các yếu tố sản xuất của trang trại trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập
trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa.
- Lao động chính trong các trang trại chủ yếu là chủ trang trại, những người trong
gia đình và có th mướn lao động theo hình thức cơng nhật hay thời vụ.
- Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có vốn, có năng lực tổ chức quản lí, có
kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về
kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thị trường.
- Trang trại có cách tổ chức và quản lí sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở chun mơn
hóa sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học - cơng nghệ, thực hiện hạch tốn,
điều hành sản xuất hợp lí và thường xuyên tiếp cận thị trường.
- Phương thức khai thác đất đai bằng chính sức lao động trực tiếp và kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp của gia đình.
- KTTT mang bản chất kinh tế hai mặt của kinh tế hộ nông dân: vừa là đơn vị sản
xuất mang tính chất gia đình (lao động gia đình là trụ cột, là yếu tố để phân biệt trang
trại gia đình với các loại hình trang trại khác), vừa mang dáng dấp của một loại hình
doanh nghiệp tư nhân một chủ.
- KTTT cịn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về chất so với kinh tế nông
hộ. Điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với KTTT là mục tiêu và quy mơ sản xuất
hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là đặc trưng của bản chất KTTT.
1.4. Tiêu chí để xác định kinh tế trang trại

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của
Bộ NN&PTNN quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận KTTT thì cá nhân,
hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn
KTTT phải thỏa mãn điều kiện sau:
Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

9


- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên.
Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.5. Phân loại trang trại
Có nhiều cách để phân loại trang trại:
- Phân theo quy mô đất đai, được chia làm 3 loại: trang trại quy mô nhỏ (2 - 5 ha),
trang trại quy mơ vừa (5 - 10 ha), trang trại có quy mô lớn (10 - 30 ha) và trang trại
quy mô rất lớn (>30 ha).
- Phân loại theo cơ cấu sản xuất, gồm có:
+ Trang trại chun mơn hóa: là trang trại chỉ tạo ra một loại hoặc hai loại sản
phẩm chính như trang trại chuyên trồng cây hằng năm hoặc cây lâu năm, trang trại
chăn ni trâu, bị, trang trại nuôi trồng thủy sản như tôm, cá…
+ Trang trại kinh doanh tổng hợp: là loại trang trại kết hợp giữa một trong ba
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản với nhau hoặc với tiểu thủ công nghiệp.
- Phân loại theo hình thức quản lí, gồm có:
+ Trang trại gia đình: là trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do chủ hộ đứng ra

quản lí, thường 1 trang trại là của 1 hộ gia đình.
+ Trang trại liên doanh: do 2 - 3 trang trại gia đình kết hợp lại thành 1 trang trại
có quy mơ và năng lực sản xuất lớn, đủ sức cạnh tranh với trang trại khác.
+ Trang trại hợp doanh: được tổ chức theo nguyên tắc như công ty cổ phần hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
- Phân loại theo cơ cấu thu nhập của các trang trại:
+ Trang trại thuần nơng: nguồn thu nhập chủ yếu hồn tồn hay phần lớn từ nơng
nghiệp. Số trang trại này đang có xu hướng giảm đi ở các nước cơng nghiệp phát triển.
+ Trang trại khơng thuần nơng: có thu nhập chủ yếu ngồi nơng nghiệp, loại này
tập trung chủ yếu ở những nước có nền cơng nghiệp phát triển.
- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất:
+ Trang trại có chủ sở hữu tồn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, cơng cụ, máy móc,
chuồng trại, kho bãi…

10


+ Chủ trang trại chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần phải đi thuê bên
ngoài như có đất đai nhưng phải th máy móc, cơng cụ…
+ Chủ trang trại hồn tồn khơng có tư liệu sản xuất mà phải đi thuê toàn bộ từ
đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng…
- Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất:
+ Chủ trang trại sống cùng gia đình ở nơng thơn, trực tiếp điều hành sản xuất và
trực tiếp lao động.
+ Trang trại ủy thác: ủy nhiệm cho anh em họ hàng, bạn bè thân thiết còn ở tại
quê để canh tác.
1.6. Vai trò của việc phát triển kinh tế trang trại
Ở những nước phát triển, các trang trại là mơ hình phát triển chủ yếu, có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nơng nghiệp, có vai trị to lớn và quyết định
trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp

trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho
chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò và hiệu quả phát triển của KTTT phải
được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt: hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt xã
hội và hiệu quả về mặt bảo vệ môi trường.
Phát triển KTTT có vai trị vơ cùng to lớn, cụ thể:
Vai trị thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa sản xuất nơng
nghiệp tiến lên CNH - HĐH.
KTTT là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là nhân tố mới ở nông
thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ nông dân, là sự đột phá
trong bước chuyển qua sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, tạo ra sức sản xuất mới, có khả
năng và đã tạo ra khối lượng lớn về nơng sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
KTTT làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường nên kích thích sản xuất
và địi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Do đó, các trang trại phải nâng cao năng
xuất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh… Muốn
vậy, các trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lí, đầu tư khoa học cơng nghệ,

11


máy móc thiết bị, tăng cường quản lí… Như vậy, KTTT đã góp phần thúc đẩy nhanh
việc sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp nơng thơn.
Sự tập trung sản xuất địi hỏi các trang trại phải sử dụng máy móc để sản xuất, cơ
giới hóa khâu làm đất và vận chuyển sản phẩm, cơ khí hóa khâu thu hoạch, khâu bơm
nước tưới, chủ động nguồn nước tưới, điện… Vì vậy, KTTT đã tạo điều kiện để đưa
nông nghiệp đi dần vào CNH - HĐH, tạo tiền đề đi lên sản xuất hàng hóa lớn.
Vai trị chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới trong
nơng nghiệp và nơng thơn.
Sự hình thành và phát triển KTTT ở nước ta hiện nay là xu hướng tất yếu của tập

trung hóa, chun mơn hóa và thị trường hóa sản xuất trong nơng nghiệp, góp phần
tích cực trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, phát triển
các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng manh
mún, phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh
cao tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế biến, thương
mại và dịch vụ, góp phần làm nơng thơn phát triển, tạo thu nhập ổn định trong một bộ
phận dân cư làm nông nghiệp.
Nhiều chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị cơng nghiệp, để chế biến sản phẩm tạo ra những bán thành phẩm
nông sản hàng hóa cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu lớn của
nhà nước.
Một số doanh nghiệp nhà nước đã hợp tác với các trang trại, thực hiện đầu tư ứng
trước vốn trên cơ sở diện tích cho chủ trang trại, bao tiêu tồn bộ sản phẩm tạo thế chủ
động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Những điều này đã tạo ra sự phân công và hợp tác, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo khuynh hướng CNH - HĐH.
Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho lao
động xã hội, làm giàu cho nông dân, làm giàu cho đất nước.
KTTT là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, lấy
việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức
chủ yếu nên các trang trại đang nỗ lực tìm mọi biện pháp để phát huy tiềm năng đất
đai, huy động và khai thác được nguồn lực về vốn, lao động, kinh nghiệm và kĩ thuật

12


trong dân một cách đầy đủ, hợp lí và có hiệu quả để mở rộng và phát triển sản xuất,
tăng thêm lợi nhuận. Sự tích tụ, tập trung đất đai và vốn đầu tư cho sản xuất của các
trang trại ngày một lớn hơn.
Chủ trang trại tận dụng mọi nguồn lao động trong gia đình là chính song trang trại

nào cũng phải thuê từ 3 - 5 lao động thường xuyên và một đến vài ngàn ngày công lao
động thời vụ.
KTTT đòi hỏi đầu tư lớn để sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường
trong và ngồi nước nên có tổng doanh thu lớn, nộp thuế cho Nhà nước khá nhiều.
Ngồi việc góp phần làm giàu đất nước, KTTT đã mở ra khả năng làm giàu cho các
hộ gia đình nơng dân. Kết quả và hiệu quả KT - XH rõ nét nhất là các chủ trang trại đã
biến những vùng kinh tế trù phú, mang đậm tính chất sản xuất hàng hóa quy mơ lớn,
đầu tư cao, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống và sinh hoạt của
nông dân, tận dụng sức lao động, tạo việc làm cho dân để phát triển sản xuất nông lâm - ngư nghiệp, tạo thêm nhiều của cải vật chất cho xã hội, làm giàu đất nước, cho
chính bản thân của mình.
Vai trị sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai.
Bên cạnh lợi ích về kinh tế cịn có lợi ích về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Phát triển KTTT đã góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả tài ngun
nơng nghiệp như đất, mặt nước, thời tiết, khí hậu, đưa đất đai hoang hóa vào phát triển
sản xuất, nhất là vùng trung du, miền núi và ven biển. Ngồi ra, trang trại cịn góp
phần tăng nhanh diện tích rừng bao phủ, bảo vệ mơi trường sinh thái thông qua việc
trồng và bảo vệ rừng, tận dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản…
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
1.7.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển KTTT. Trước hết được thể
hiện ở việc hình thành cơ sở hạ tầng, giao thơng đi lại phục vụ cho việc vận chuyển
hàng hóa nơng sản của các trang trại. Vị trí địa lí còn là lợi thế so sánh để thu hút vốn
đầu tư cũng như điều kiện để đa dạng hóa các hoạt động sản xuất của trang trại. Chúng
ta có thể nhận thấy, khi một trang trại ra đời, ngoài các điều kiện tự nhiên, KT - XH…
thì điều mà một trang trại cần quan tâm là vị trí địa lí, nơi có thể phát triển loại hình
trang trại nào?

13



1.7.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Đất đai, khí hậu, nguồn nước, địa hình… với tư cách là tài nguyên nông nghiệp sẽ
quyết định đến các loại hình trang trại phù hợp với từng khu vực, từng vùng cụ thể và
khả năng áp dụng các quy trình kĩ thuật để sản xuất ra nông sản đồng thời cũng quyết
định hiệu quả sản xuất của các trang trại.
a. Đất đai
Đất đai có ảnh hưởng nhiều đến sự hình thành và phát triển của các trang trại.
Quy mô đất đai lớn là điều kiện để hình thành cũng như mở rộng các trang trại với
quy mô lớn. Ngược lại, quy mơ đất đai nhỏ thì quy mơ các trang trại cũng bị hạn chế.
Các đặc tính lí hóa, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển và phân bố
của cây trồng. Mỗi loài cây trồng thích hợp với một loại đất nhất định nên những khu
đất đai có đặc tính giống nhau sẽ có nhiều cây trồng, vật nuôi giống nhau tạo điều kiện
cho các trang trại sản xuất nơng nghiệp chun mơn hóa hình thành các vùng chuyên
canh.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, khơng có đất đai khơng thể sản xuất nơng
nghiệp. Vì vậy, số lượng và chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng
cũng như cơ cấu sản xuất của từng trang trại.
b. Địa hình
Địa hình cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
của các trang trại.
Địa hình dốc, việc làm đất, thủy lợi, giao thơng đều gặp khó khăn. Địa hình cịn
ảnh hưởng đến việc lựa chọn cũng như phát triển các loại hình trang trại và cơ cấu cây
trồng, vật nuôi. Ở nhiều vùng đồi núi, cao nguyên dân cư thưa thớt, có nhiều điều kiện
để phát triển các loại trang trại quy mô lớn như trang trại trồng cây lâu năm, trang trại
lâm nghiệp…
c. Khí hậu
Khí hậu là một yếu tố tự nhiên quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các trang trại. Mỗi loại cây trồng, vật ni chỉ thích hợp với một
khoảng nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm nhất định. Trong khoảng nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm
thích hợp cây trồng, vật ni có thể sinh trưởng và phát triển bình thường. Ngược lại,

sẽ khó phát triển từ đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả thu hoạch và hiệu quả sản xuất của

14


các trang trại. Do vậy mà khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
phát triển KTTT.
d. Nguồn nước
Nước có vai trị rất lớn trong q trình phát triển KTTT vì đối tượng sản xuất của
các trang trại là các cơ thể sống nên nước là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của sinh vật.
Những khu vực có nguồn nuớc phong phú cịn là điều kiện thuận lợi để hình thành
và phát triển trang trại nuôi trồng thủy sản, đảm bảo tốt công tác thủy lợi, tưới tiêu cho
cây trồng. Trong khi đó những vùng hạn chế về nguồn nước sẽ gây khó khăn về thủy
lợi, năng suất cây trồng, vật ni…
e. Sinh vật
Đối tượng sản xuất của các trang trại là cây trồng, vật ni. Bất kì một hình thức
sản xuất nông nghiệp nào cũng đều phải dựa vào hệ thống cây con. Vì vậy, sự đa dạng
của cây trồng, vật nuôi tạo nên sự phong phú và đa dạng trong từng loại hình trang
trại.
Việc sử dụng, khai thác hợp lí các điều kiện tự nhiên vốn có vào phát triển KTTT
sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trồng cây gì, ni con gì và ni trồng như thế
nào để mang lại hiệu quả cao trên khu vực đó là vấn đề mà các trang trại cần hướng
đến.
1.7.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ nông sản
của các trang trại.
Chất lượng của lao động được coi là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại. Sự tập trung, phân bố của dân cư có

ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm nông sản của trang trại và q trình vận
chuyển nơng sản.
Các phẩm chất, truyền thống sản xuất, tiêu dùng và truyền thống văn hóa của dân
cư cũng ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất của các trang trại.

15


b. Cuộc cách mạng KHKT trong nông nghiệp
Dưới tác động của cuộc cách mạng KHKT, nền nông nghiệp trải qua một bước
ngoặt lịch sử, đã và đang trở thành một ngành sản xuất tiên tiến. KTTT - một lĩnh vực
sản xuất trong nơng nghiệp cũng đang có những tác động tương tự.
Khoa học kĩ thuật có ảnh hưởng trực tiếp và có tính quyết định đến q trình sản
xuất của các trang trại, trước hết là thời gian, năng suất và chất lượng nông sản. Khoa
học kĩ thuật đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp quan trọng trong các trang
trại nói riêng và trong nơng nghiệp nói chung.
c. Thị trường
Thị trường là yếu tố rất quan trọng, có tác động lớn đối với sự hình thành và phát
triển của các trang trại.
Thông qua nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giá cả nông sản của thi trường
trong và ngồi nước sẽ có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển của các
trang trại mà trước hết là hướng sản xuất của các trang trại, sao cho đáp ứng được nhu
cầu của thị trường tiêu thụ.
Yếu tố thị trường còn ảnh hưởng đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật ni cũng như cơ cấu các loại hình trang trại bởi vì bản chất của KTTT là sản
xuất hàng hóa, hướng ra thị trường.
d. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng gồm giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước ảnh hưởng
đến việc hình thành và phát triển nơng nghiệp nói chung và KTTT nói riêng. Để có thể
phát triển KTTT theo hướng sản xuất hàng hóa thì một trong những điều kiện quan

trọng đầu tiên là cơ sở hạ tầng. Thực tiễn cho thấy, những vùng có cơ sở hạ tầng tốt là
điều kiện thuận lợi cho hình thành và phát triển KTTT, những vùng cơ sở hạ tầng kém
hầu như phổ biến kinh tế tự túc, khơng có trao đổi hàng hóa.
Cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng cho việc phát triển KTTT sản xuất hàng hóa.
Nơi nào có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt như thủy lợi, giống, thú y, xí nghiệp chế biến…
thì ở đó phát triển KTTT sẽ mang lại hiệu quả cao. Ngược lại sẽ khó khăn trong việc
hình thành và phát triển KTTT mà chưa tính đến hiệu quả sản xuất của trang trại.

16


1.7.4. Mơi trường pháp lí
a. Đường lối, chính sách phát triển nơng nghiệp nơng thơn
Đường lối, chính sách phát triển nơng nghiệp nơng thơn có tác động rất lớn tới sự
phát triển nơng nghiệp nói chung và KTTT nói riêng, nhất là trong xu thế phát triển
nông nghiệp dựa trên nền tảng của KTTT.
Hệ thống các chính sách như đất đai, thuế, vốn, công nghệ, môi trường… tác động
trực tiếp vào quá trình hình thành và phát triển của các trang trại. Đồng thời các chính
sách quản lí, điều hành của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các
trang trại hoặc là kìm hãm hoặc là thúc đẩy.
b. Vốn đầu tư
Nguồn vốn có vai trị to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố của các trang
trại. Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bố và sử dụng có hiệu quả sẽ có tác dụng đối
với việc tăng trưởng và mở rộng sản xuất của các trang trại.
Việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư và áp dụng mạnh mẽ khoa học kĩ thuật, công
nghệ vào sản xuất sẽ thúc đẩy KTTT phát triển.
Tuy nhiên, do mang các đặc điểm của nông nghiệp: phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên, thường mang tính chất bấp bênh… nên việc thu hút đầu tư đối với các trang
trại đang cịn là vấn đề hết sức khó khăn.
Tóm lại, KTTT chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố, trong các nhân tố trên thì

nhân tố KT - XH đóng vai trị quyết định đến sự phát triển KTTT, cịn nhóm nhân tố tự
nhiên là cơ sở tiền đề quan trọng để phát triển KTTT.
1.8. Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và ở Quảng Trị
1.8.1. Phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ NN&PTNN, tính đến giữa năm 2012, cả nước có khoảng
160.103 trang trại, bình qn mỗi tỉnh có 2.541 trang trại, chủ yếu tập trung ở Đồng
bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng.
Số trang trại của nước ta mỗi năm tăng thêm khoảng 8.700 trang trại từ năm 2000 đến
2012. KTTT phát triển nhanh ở những địa phương có nhiều quỹ đất nơng, lâm nghiệp
và diện tích mặt nước chưa sử dụng hay vùng kinh tế năng động.
Hiện nay, cơ cấu các loại trang trại có sự chênh lệch: 47,2% trang trại trồng trọt
nông nghiệp; 29,1% trang trại nuôi trồng thủy sản; 13,3% trang trại chăn nuôi; 0,7%

17


trang trại lâm nghiệp và 9,7% trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp. Các loại hình
trên có xu hướng chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng nuôi trồng thủy sản và chăn
nuôi. Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng và Nam Trung Bộ đã chuyển
hàng ngàn ha lúa sang nuôi trồng thủy sản. Ở những vùng sản xuất nguyên liệu gắn
với khu công nghiệp chế biến như mía đường, dứa… thì trang trại trồng trọt nơng
nghiệp vẫn ổn định và phát triển.
Trong 5 năm qua từ 2007 đến 2012, tốc độ tăng trưởng bình quân của KTTT là
14,8%. Năm 2012, tổng vốn sản xuất của hệ thống trang trại đạt 32.420,1 tỉ đồng, vốn
sản xuất bình quân của một trang trại là 275,8 triệu đồng. Nhiều trang trại ở các tỉnh
phía Nam như: Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu có
quy mơ vốn bình qn hơn 500 triệu đồng. Lợi nhuận bình quân từ KTTT đạt gần 120
triệu đồng/trang trại, cao gấp 15 lần so với lợi nhuận bình quân của nơng hộ. Giá trị
sản phẩm hàng hóa của các trang trại cao hơn mức bình quân chung của cả nước từ 8
-10%. Tỉ lệ hàng hóa của nhiều trang trại đạt hơn 90% như cà phê, cao su… Một số

trang trại đã kết hợp sản xuất và chế biến nên đã đạt hiệu quả kinh tế cao.
KTTT phát triển đã góp phần khai thác diện tích mặt nước, đất hoang hóa, đất ven
sơng, ven biển… đưa vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, tạo điều kiện cho công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản phát triển. Theo kết quả điều tra năm 2002 của
Cục Thống kê, các trang trại đã sử dụng 369.600 ha đất và mặt nước, bình qn diện
tích sử dụng đất của một trang trại là 6,08 ha. Năm 2009, diện tích đất và mặt nước mà
các trang trại sử dụng đã đạt con số hơn 990.000 ha, trong đó 49% trang trại sản xuất
và kinh doanh tổng hợp; 29% chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2012, diện
tích sử dung cho trang trại lên đến 1.256.000 ha. Hiện nay, khơng chỉ diện tích đất
trống, đồi trọc, mặt nước để hoang phí mà ngay cả diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả
ở các địa phương cũng được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trở thành vùng đất sản xuất
kinh doanh hiệu quả. Các địa phương ở Đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng, miền
Đông Nam Bộ vẫn là những nơi tận dụng đất đai, mặt nước để phát triển nhiều hơn cả.
Từ khi có chính sách phát triển trang trại của Nhà nước, các chủ trang trại đã đầu
tư một lượng vốn lớn để mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Năm 2012, bình
quân mỗi trang trại được đầu tư hơn 295 triệu đồng.

18


Trong những năm qua, mặc dù bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế
giới và suy giảm kinh tế trong nước, các trang trại vẫn tiếp tục được đầu tư đáng kể. Ở
khu vực miền Đông Nam Bộ, có trang trại được đầu tư 1,14 tỉ đồng/năm, các trang trại
ở Tây Nguyên cũng có vốn đầu tư từ 269 đến 300 triệu đồng/năm. Ngồi nguồn vốn tự
có (khoảng 85%), các chủ trang trại còn vay tiền từ ngân hàng, huy động vốn của
người thân để mở rộng và phát triển.
Trang trại phát triển đã thu hút một lượng lao động đáng kể vào làm việc, nhất là ở
vùng nông thôn, miền núi. Nếu như năm 2001, các trang trại đã thu hút được 374.701
lao động vào làm việc, thì đến năm 2007 số lượng này tăng lên là 488.277, năm 2009

đạt con số trên 510.000 lao động và năm 2012 là 536.302 lao động, trong đó lao động
của chủ trang trại chiếm khoảng 40%, còn lại là lao động thuê ngoài. Với nhiều địa
phương khi đất sản xuất nơng nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng, thì các trang
trại đã góp phần tạo thêm nhiều cơng ăn, việc làm cho người dân, đặc biệt là ở khu vực
đồng bằng sông Hồng, duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ. Lao động làm thuê
được trả công trung bình là 50.000 đồng/ngày. Ở những trang trại cao su, hồ tiêu, cà
phê hay ni trồng thủy sản cịn được trả cao hơn và được thưởng thêm.
Như vậy, KTTT những năm qua đã có bước phát triển tốt, đây là một bước phát
triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hố quy mơ lớn, góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng
tăng nhanh tỉ trọng sản xuất hàng hoá, tạo ra các vùng sản xuất tập trung làm tiền đề
cho công nghiệp chế biến nông lâm sản, đưa công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ
vào nông thôn, tăng tốc độ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải thiện môi trường sinh
thái.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển, KTTT cũng đang gặp những khó khăn. Đó là
vấn đề ruộng đất, mở rộng quy mơ canh tác. Hiện nay, giá đất, nguyên vật liệu xây
dựng cơ sở hạ tầng cao, nhiều nơng dân khơng có tiền để đầu tư. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm bấp bênh, nhất là vào vụ thu hoạch rộ, người nông dân thường bị tư thương
ép giá, có lúc giá bán khơng đủ chi phí sản xuất. Tình hình dịch bệnh liên tiếp xảy ra
trên đàn gia súc, gia cầm, một số loại bệnh chưa có vắc xin phịng trị đặc hiệu, thiên tai
ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi, thủy sản, ảnh hưởng đến tâm lí của người dân.
Tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ngày càng gia tăng, tiềm ẩn nguy

19


cơ phát sinh dịch bệnh và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật
nuôi dẫn đến chất lượng sản phẩm hàng hóa chưa cao, hạn chế khả năng cạnh tranh
trên thị trường tiêu thụ. Vấn đề tiếp cận vốn cịn gặp nhiều khó khăn như một số trang
trại do thuê đất công điền, chưa được cấp giấy chứng nhận trang trại nên khơng có tài

sản thế chấp vay vốn ngân hàng. Đa số các chủ trang trại và lao động làm thuê đều là
nông dân, chưa qua các lớp đào tạo dài hạn, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa đáp
ứng được nhu cầu. Cơ sở vật chất của các trang trại vẫn còn yếu kém, ảnh hưởng đến
việc áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
1.8.2. Phát triển kinh tế trang trại ở Quảng Trị
Thời gian qua cùng với cả nước, Quảng Trị đã và đang từng bước xây dựng và phát
triển mơ hình KTTT, tăng cả về số lượng và hiệu quả đầu tư. Tính đến cuối năm 2010,
tồn tỉnh có 902 trang trại hội đủ cả tiêu chí về quy mơ và giá trị hàng hố như đã quy
định tại Thơng tư 69/TTLT/BNN-TCTK. Trong đó, trang trại trồng cây lâu năm, chiếm
91,8%; trang trại lâm nghiệp chiếm 4,9%; trang trại nuôi trồng thuỷ sản chiếm 2,3%; 2
trang trại trồng cây hàng năm và 3 trang trại tổng hợp.
Các trang trại tập trung chủ yếu ở Cam Lộ, Vĩnh Linh, Hướng Hoá, Gio Linh,
Triệu Phong, Hải Lăng với số lượng ngày càng tăng. Qua đó khẳng định các chủ
trương, chính sách của tỉnh về phát triển KTTT miền tây, gò đồi, vùng cát ven biển,
chính sách bù lãi suất cho vay để trồng và chăm sóc cây cơng nghiệp lâu năm, phát
triển cao su tiểu điền, cùng các chương trình dự án 135, 327, 773, chương trình phát
triển nơng thơn, nơng nghiệp, giải quyết việc làm, xố đói, giảm nghèo... thực sự đã và
đang đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy KT - XH của
tỉnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Việc phát triển KTTT tuy mới trong thời gian ngắn nhưng nhờ có sự hỗ trợ rất lớn
của nhà nước và có chính sách phát triển phù hợp, sát thực tế cuộc sống của người dân
nên đã khai thác tốt nguồn vốn đầu tư trong dân. Tính đến năm 2012 đã chi ra trên
51,2 tỉ đồng, trong tổng số vốn hiện có thì vốn chủ trang trại lên tới 30 tỉ đồng, vốn
vay ngân hàng là 21,2 tỉ đồng, bình qn 1 trang trại có vốn đầu tư gần 60 - 80 triệu
đồng.
Nhìn chung, quy mơ trang trại ở Quảng Trị chưa lớn so với bình quân chung của cả
nước, nhưng bước đầu KTTT đang tạo đà phát triển kinh tế ở nông thôn, thực hiện

20



chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tồn diện hơn, mạnh mẽ hơn. Tuy
có nhiều trang trại đang ở thời kỳ xây dựng cơ bản, mới hình thành chưa lâu song
KTTT đã tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá tương đối lớn. Theo kết quả điều
tra năm 2012 tổng thu nhập của kinh tế trang trại đạt 26,7 tỉ đồng, tỉ suất hàng hoá của
KTTT đạt gần 82,6% quả là khá cao so với nhiều địa phương trong cả nước.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển KTTT ở nhiều vùng còn bộc lộ những hạn chế cần
tháo gỡ, đó là: sự thiếu quy hoạch, kế hoạch đồng bộ với phát triển KT - XH gắn với
xây dựng mơ hình KTTT, tính tự phát cịn cao. Một số trang trại đang sử dụng đất
chưa được nhà nước giao quyền sử dụng lâu dài, dẫn đến chủ trang trại chưa yên tâm
bỏ thêm vốn đầu tư để khai thác có hiệu quả quỹ đất. Quy mơ trang trại còn nhỏ, chỉ
mới đạt 2,7 ha/1 trang trại trồng cây nông nghiệp, 35 ha/1 trang trại lâm nghiệp và
3ha/1 trang trại ni trồng thuỷ sản và mới chỉ có 3,2 lao động làm việc trong 1 trang
trại trong khi đó, bình qn tồn quốc là 6,2 lao động/1 trang trại. Tỷ suất hàng hố
mới đạt 82,6% (tồn quốc là 92,6%). Vốn đầu tư cũng hạn chế mới đạt 59,4 triệu
đồng/1 trang trại, trong khi bình quân cả nước đạt 136,5 triệu đồng/1 trang trại. Việc
tiếp thu tiến bộ khoa học kĩ thuật ở các trang trại cịn chậm, ni trồng thuỷ sản theo
lối quảng canh, hiệu quả thấp. Trình độ quản lí, kĩ thuật của nhiều chủ trang trại cịn
thấp, lực lượng lao động hầu hết là trình độ phổ thơng, giản đơn. Sản phẩm hàng hố
chưa nhiều, tiêu thụ ở dạng thô, giá cả bấp bênh, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng còn quá
yếu kém. Mặt khác, cấp uỷ và chính quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức và chưa
thực sự tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất cho việc phát triển KTTT ở Quảng
Trị.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Điều kiện phát triển kinh tế trang trại ở huyện Cam Lộ
2.1.1. Vị trí địa lí
Huyện Cam Lộ nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Trị, giới hạn từ 16 041’B đến
16053’B, 106050’Đ đến 107006’Đ. Phía Bắc giáp huyện Gio Linh, phía Nam giáp

huyện Triệu Phong, phía Đơng giáp với thị xã Đơng Hà, phía Tây giáp huyện

21


Đakrơng. Cam Lộ có 9 đơn vị hành chính bao gồm: thị trấn Cam Lộ là trung tâm
huyện lỵ, 4 xã vùng đồng bằng là Cam An, Cam Thanh, Cam Thủy, Cam Hiếu và 4 xã
miền núi là Cam Chính, Cam Nghĩa, Cam Tuyền, Cam Thành.
Huyện Cam Lộ là cửa ngõ phía Tây và phía Bắc của thị xã Đơng Hà - trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hố của tỉnh Quảng Trị. Huyện Cam Lộ nằm trên giao điểm của
nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua gồm: Quốc lộ 1A; đường Hồ Chí Minh;
Quốc lộ 9 - tuyến đường liên Á nối Việt Nam - Lào - Thái Lan và các nước trong khu
vực. Dịng sơng Hiếu và Quốc lộ 9, đường Hồ Chí Minh đi ngang qua trung tâm tạo
thành trục cơ sở quy tụ dân cư, phát triển KT - XH của huyện.
 Với vị trí địa lí như vậy đã tạo cho huyện nhiều thuận lợi và cơ hội để mở rộng
giao lưu kinh tế, đón nhận đầu tư trong tỉnh, nhà nước, cũng như ứng dụng khoa học kĩ
thuật. Điều này có tác động tích cực đến sự phát triển KT - XH nói chung cũng như
nông nghiệp và sự phát triển của các trang trại trên địa bàn huyện nói riêng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên
a. Địa hình
Huyện Cam Lộ mang sắc thái của vùng chuyển tiếp địa hình từ dãy Trường Sơn
thấp dần ra biển, độ cao địa hình từ 50 - 400 m với ba tiểu vùng rõ rệt:
- Vùng núi thấp ở phía Tây - Tây Bắc gồm các xã Cam Thành, Cam Tuyền có địa
hình nghiêng về phía Đơng, độ dốc lớn, thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp.
- Vùng gò đồi gồm các xã Cam Chính, Cam Nghĩa mang sắc thái tiểu vùng cao
nguyên, đây là vùng đất đỏ bazan thuận lợi cho trồng cây công nghiệp dài ngày.
- Vùng đồng bằng dọc theo hai bờ sông Hiếu thuộc các xã Cam An, Cam Thanh,
Cam Thủy, Cam Hiếu và thị trấn Cam Lộ, thích hợp cho phát triển các cây công
nghiệp ngắn ngày và cây lương thực.
 Sự phân hóa địa hình thành các dạng nối tiếp nhau tạo điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển liên hồn các thế mạnh về nơng - lâm - ngư nghiệp dưới hình thức các trang
trại một cách có hiệu quả. Khu vực núi thấp, gị đồi có thể phát triển các trang trại
trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi… Khu vực đồng bằng phát triển các trang trại
trồng cây hằng năm, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ… Mặt khác, địa hình có
có sự chia cắt gây khó khăn cho việc khai thác các trang trại trên quy mô lớn, xây
dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện…

22


b. Khí hậu
Khí hậu của huyện Cam Lộ chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu Đơng Trường Sơn.
Qua phân tích số liệu theo dõi nhiều năm của trạm khí tượng Đơng Hà, khí hậu Cam
Lộ có những đặc trưng sau:
- Nhiệt độ trung bình 240 - 250C, tháng thấp nhất là 18,9 0C (tháng 1, 2), tháng cao
nhất 30,30C (tháng 6, 7), biên độ nhiệt độ ngày - đêm 6,50 - 70C.
- Lượng mưa trung bình năm trên địa bàn khá cao: 2.400 mm. 80% lượng mưa tập
trung vào từ tháng 9 đến tháng 12 với cường độ mưa khá lớn, thời kì cịn lại lượng
mưa khơng đáng kể.
- tỉnh Quảng Trị nói chung và Cam Lộ nói riêng đều chịu ảnh hưởng của gió Tây
Nam khơ nóng xuất hiện sớm từ tháng 2 và kết thúc muộn vào tháng 9.
- Bão lụt là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đối với Quảng Trị. Tần suất bão lụt tập trung
từ tháng 9 đến tháng 11. Bão thường kèm mưa lớn nên dễ gây ra lũ lụt, ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
 Khí hậu phân hóa theo mùa, diễn biến thất thường, lại là nơi hội tụ của nhiều
yếu tố bất lợi như bão, lũ lụt, đặc biệt là gió Tây Nam khơ nóng thổi vào mùa hạ đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của các trang trại.
c. Thủy văn
Hệ thống sơng ngịi của huyện khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8 - 1 km/km 2.
Huyện có sơng Cam Lộ (sơng Hiếu) chảy qua. Do đặc điểm địa hình, có dãy Trường

Sơn núi cao ở phía Tây nên các sơng ở đây có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Nguồn
nước ở sông Hiếu bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, chảy qua các hẻm đá, cát tạo thành
một con sông nước ngọt tươi mát, xanh trong. Đây là con sông chính chảy qua địa bàn
Cam Lộ cùng 10 phụ lưu như khe Chùa, khe Mài... tạo thành nguồn nước sinh hoạt,
phát triển thủy lợi và đánh bắt thủy sản cho nhân dân.
Cam Lộ có các hồ chứa nước như: Đá Mài, Tân Kim, Nghĩa Hy, Đá Lã, Hiếu
Nam... có tổng dung tích 6,334 triệu m3, tưới cho trên 1.000 ha cây trồng. Ở lòng đất,
độ sâu từ 6m - 30m có mạch nước ngầm liên thơng thuận lợi cho việc đào giếng,
khoan giếng dùng trong sinh hoạt hoặc phục vụ sản xuất.
 Với mạng lưới thủy văn dày đặc đã tạo thuận lợi cho việc cung cấp nước cho
các trang trại trong mùa khô.

23


d. Đất đai
Đất ở huyện Cam Lộ chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng, chiếm 84% diện tích, tiếp đến
là 69,7% diện tích đất tự nhiên, đất tự nhiên có tầng đất dày phù hợp phát triển cây
trồng ngắn ngày, cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế.
Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 80% diện tích tự nhiên của huyện.
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Cam Lộ năm 2008, 2012
(ĐVT: %)
Các loại đất
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất khác

2008

9,72
8,14
62,49
0,31
19,34

2012
11,29
9,35
59,38
0,38
19,6

Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Cam Lộ
Năm 2008

Năm 2012

 Đất nông nghiệp của huyện lớn là điều kiện rất thuận lợi để phát triển các trang
trại với quy mô lớn.
2.1.3. Kinh tế - xã hội
a. Kinh tế
Cam Lộ là huyện thuần nông với xuất phát điểm thấp nên kinh tế cịn gặp nhiều
khó khăn. Tuy nhiên, bằng những nỗ lực của mình, trong những năm gần đây kinh tế
của huyện đã đạt được những thành tựu quan trọng. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Cam Lộ
tế đạt 9,1%, trong đó: nơng - lâm - thủy sản 7,2%; công nghiệp - xây dựng 8,5%; thương
năm 2008, 2012 (ĐVT: %)
mại - dịch vụ 10,9%. Thu nhập bình quân đầu người trên một năm là 14,4 triệu đồng.
Sản xuất công nghiệp: Với quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp thì trên địa bàn

huyện có khoảng trên 210 ha. Đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Cam
Thành với diện tích 10 ha, hiện đã có 5 nhà máy đã và đang triển khai xây dựng; cụm
công nghiệp Cam Thành đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, đã hoàn thành quy
hoạch chi tiết cụm cơng nghiệp Cam Tuyền với diện tích 50 ha, cụm công nghiệp Cam
Hiếu 70 ha và cụm TM - DV Tư Sịng 20 ha. Số cơ sở xản xuất cơng nghiệp tồn
huyện là 522. Giá trị sản xuất cơng nghiệp đạt 150.700 triệu đồng, tăng 8,5%. Hiện
nay có 5 doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp Cam Thành với số vốn đăng kí
113 tỉ đồng. Tỉnh Quảng Trị đã có chủ trương cho Cơng ty Thiên Tân đầu tư xây dựng

24


nhà máy gạch khơng nung với số vốn đang kí 15 tỉ đồng, công ty TNHH 1 thành viên
thương mại Quảng Trị liên doanh với doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư xây dựng nhà
máy năng lượng sạch với số vốn 5 triệu USD tại cụm công nghiệp Cam Hiếu, hiện nay
đang triển khai giải phóng mặt bằng và chuẩn bị các điều kiện để khởi công. Nhà máy
chế biến cao su Cam Lộ đã được xây dựng và đi vào hoạt động với công suất 5000
tấn/năm, tổng mức đầu tư gần 80 tỉ đồng.
Sản xuất nơng nghiệp: tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực và đạt mức tăng
trưởng khá, sản lượng lương thực có hạt vượt 2,5 vạn tấn so với kế hoạch đề ra.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới được triển khai tích
cực. Kinh tế nông thôn được chú trọng phát triển; kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn
được quan tâm đầu tư; các chính sách phát triển nơng nghiệp và nơng thơn thực hiện
có hiệu quả nên đạt được một số kết quả nổi bật: năm 2012, tổng diện tích gieo trồng
cây hàng năm: 5.145,5 ha, đạt 99,2% kế hoạch, tăng so với năm trước 118,5 ha. Năng
suất, sản lượng cây trồng hàng năm: năng suất lúa: 49,3tạ/ha, đạt 102,3% kế hoạch,
tăng so với năm trước 4,4 tạ/ha; năng suất lạc: 17,8 tạ/ha, đạt 91,4 % kế hoạch, tăng so
với năm trước 5,4 tạ/ha. Sản lượng cây trồng hàng năm: sản lượng lương thực:
13.906,1 tấn, đạt 105,7% kế hoạch, tăng so với năm trước 1.582,8 tấn. Trong đó: sản
lượng lúa: 13.647,4 tấn, đạt 105,1% kế hoạch, tăng so với năm trước 1.622,2 tấn; sản

lượng ngô: 258,7 tấn; sản lượng sắn: 18.699 tấn, đạt 92,8% kế hoạch, giảm so với
năm trước 2.675 tấn; sản lượng lạc: 1386,3 tấn, đạt 76,6% kế hoạch, tăng so với năm
trước 485,3 tấn.
Thương mại - Dịch vụ: Phát triển ổn định, các hộ kinh doanh, buôn bán chấp hành
đúng pháp luật và các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; lưu thơng hàng hóa thơng
suốt, kịp thời, đảm bảo phục vụ nhu cầu của nhân dân, nhất là các dịp lễ Tết. Tổ chức
đấu giá gần 200 lô quầy và chuyển các hộ kinh doanh sang Chợ Sòng tại xã Cam
Thanh để kinh doanh ổn định. Hiện năm 2012 có 2.001 cơ sở kinh doanh về lĩnh vực
thương mại, tăng 10% so với cùng kì năm trước. Doanh thu thương mại, dịch vụ ước
thực hiện 146.290 triệu đồng, tăng 10,9% so với cùng kì năm trước.
b. Dân số và nguồn lao động
Dân số: Dân số trung bình của huyện năm 2012 có 44.720 người, chiếm khoảng
7,4% dân số toàn tỉnh. Tốc độ tăng dân số 5 năm giai đoạn 2006 - 2009 là 1,07% (giai

25


×