Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.39 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG BIDV CHI NHÁNH CẦN THƠ




Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. LƯU THANH ĐỨC HẢI NGUYỄN MỘNG THÙY
MSSV: 4043476
Lớp: Quản trị Marketing K30


Cần Thơ - 11/2008

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
i
LỜI CẢM TẠ
  



Trong quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ cùng với sự giảng dạy
và truyền đạt kiến thức của các thầy, cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã
giúp cho em có những kiến thức cơ bản về chuyên ngành Quản trị Marketing.
Với sự giới thiệu của thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và sự đồng ý
của Ban Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cần Thơ, em đã
được tiếp nhận và thực tập tại ngân hàng.
Qua thời gian thực tập em đã có đi sát thực tế để đối chiếu với những kiến
thức đã học ở trường. Nhờ sự nhiệt tình giúp đỡ và sự chỉ dẫn tận tình của các
anh chị trong ngân hàng, nay em đã hoàn thành thuận lợi luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại
ngân hàng BIDV Chi nhánh Cần Thơ”.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là thầy Lưu Thanh Đức Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin gởi lời cám ơn đến Ban Giám đốc, các anh chị Phòng Dịch
vụ khách hàng cá nhân và Phòng Hành chính ngân hàng BIDV Cần Thơ đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập.
Sau cùng em xin kính chúc Quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng
được dồi dào sức khoẻ và thành đạt trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện



NGUYỄN MỘNG THÙY





Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii
LỜI CAM ĐOAN
  

Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện



NGUYỄN MỘNG THÙY




















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  



















Cần Thơ, ngày tháng năm 2008











Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

 Họ và tên người hướng dẫn:
 Học vị:……………………………
 Chuyên ngành:
 Cơ quan công tác:

 Tên học viên :
 Mã số sinh viên :
 Chuyên ngành :
 Tên đề tài :



NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)


6. Các nhận xét khác


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,…)



Cần Thơ, ngày 02 tháng 11 năm 2008
NGƯỜI NHẬN XÉT
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng 4
2.1.1.1. Khái niệm về thẻ thanh toán 4
2.1.1.2. Phân loại thẻ 4
2.1.1.3. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 6
2.1.1.4. Lợi ích của thẻ thanh toán 7
2.1.2. Các thuật ngữ thường được sử dụng 9
2.1.3. Sự phát triển của hệ thống ATM tại Việt nam hiện nay 9
2.1.3.1. Sơ lược tình hình phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam 9
2.1.3.2. Những tồn tại trong hệ thống thanh toán thẻ tại Việt Nam 11
2.1.4. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng 13
2.1.4.1. Hành vi người tiêu dùng là gì? 13
2.1.4.2. Tại sao phải nghiên cứu hành vi người tiêu dùng 13
2.1.4.3. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng 14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.1.1. Số liệu thứ cấp 16
2.2.1.2. Số liệu sơ cấp 16
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 17
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN
HÀNG BIDV CẦN THƠ 19

3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH CẦN THƠ 19
3.1.1. Khái quát về ngân hàng BIDV 19
3.1.2. Tổng quan về BIDV Cần Thơ 21
3.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 21
3.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 21
3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 23
3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 27
3.1.2.5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 30
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG
BIDV CHI NHÁNH CẦN THƠ 33
3.2.1. Giới thiệu về các sản phẩm và dịch vụ thẻ tại BIDV 33
3.2.1.1. Sản phẩm thẻ ATM 33
3.2.1.2. Dịch vụ ATM và POS 36
3.2.2. Thực trạng tình hình kinh doanh thẻ tại BIDV chi nhánh Cần Thơ . 37
3.2.2.1. Tình hình phát hành thẻ ATM 37
3.2.2.2. Tình hình thanh toán của dịch vụ thẻ ATM 39
3.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG BIDV CHI NHÁNH CẦN THƠ 40
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ
DỤNG THẺ ATM CỦA KHÁCH HÀNG 41
4.1. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ THẺ ATM CỦA
BIDV CẦN THƠ 41
4.1.1. Nguồn thông tin để ATM đến với khách hàng 41
4.1.2. Mong muốn của khách hàng khi chọn mở thẻ ATM của BIDV 43
4.1.3. Đánh giá của khách hàng về chi phí mở thẻ 44
4.1.4. Đánh giá của khách hàng về mức ký quỹ 46
4.1.5. Đánh giá của khách hàng về thời gian mở thẻ 47
4.1.6. Đánh giá của khách hàng về hệ thống máy ATM 48
4.2. NHỮNG TIỆN ÍCH THẺ ATM MANG LẠI MÀ KH QUAN TÂM 49

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vii
4.3. NHỮNG ĐIỂM CẦN CẢI THIỆN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THẺ ATM
CỦA BIDV CẦN THƠ THEO ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG 51
4.4. KHẢ NĂNG MỞ TÀI KHOẢN THẺ CỦA KHÁCH HÀNG TRONG
TƯƠNG LAI 52
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHỤC VỤ KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG BIDV CẦN THƠ 54
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 54
5.1.1. Tồn tại 54
5.1.2. Nguyên nhân 55
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 57
5.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 57
5.2.1.1. Triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ mới 58
5.2.1.2. Phát triển hệ thống ATM 58
5.2.2. Tăng cường công tác Marketing 59
5.2.2.1. Tăng cường quảng bá trên các phương tiện truyền thông 59
5.2.2.2. Tiếp cận phát triển thị trường chủ thẻ 60
5.2.3. Phát triển nguồn nhân lực 61
5.2.4. Các biện pháp hạn chế rủi ro 62
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
6.1. KẾT LUẬN 64
6.2. KIẾN NGHỊ 65
6.2.1. Đối với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước Việt Nam 65
6.2.2. Đối với ngân hàng BIDV Việt Nam 65
6.2.3. Đối với ngân hàng BIDV Chi nhánh Cần Thơ 65
6.2.4. Đối với khách hàng 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

Phụ lục 1
Phụ lục 2




Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii
DANH MỤC HÌNH
  
Trang
Hình 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng và phản ứng của
người tiêu dùng 16
Hình 2: Cơ cấu tổ chức của BIDV Cần Thơ 27
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV từ 2005 - 2007 30


























Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
  
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cần Thơ qua 3 năm 2005
– 2007 28
Bảng 2: Hạn mức rút tiền trên thẻ 34
Bảng 3: Biểu phí đối với từng loại thẻ ATM 35
Bảng 4: Số lượng thẻ phát hành tại BIDV Cần Thơ giai đoạn 2005 - 2007 34
Bảng 5: Doanh số thanh toán thẻ tại BIDV Cần Thơ từ 2005 - 2007 39
Bảng 6: Các kênh thông tin về sản phẩm thẻ ATM của BIDV Cần Thơ 42
Bảng 7: Mong muốn của khách hàng khi sử dụng thẻ 43
Bảng 8: Ý kiến của khách hàng về phí mở thẻ 44
Bảng 9: Liên hệ giữ thu nhập và phí mở thẻ 45
Bảng 10: Ý kiến khách hàng về mức ký quỹ 46
Bảng 11: Đánh giá của khách hàng về thời gian mở thẻ 47
Bảng 12: Số lần giao dịch không thành công trên máy ATM 48
Bảng 13: Ý kiến khách hàng về máy ATM 49
Bảng 14: Lợi ích của thẻ được khách hàng quan tâm 50

Bảng 15: Ý kiến của khách hàng về việc cải thiện dịch vụ th ẻ 51
Bảng 16: Ý kiến của khách hàng về việc mở thêm thẻ 52













Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
x
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
  

 NHTM : Ngân hàng thương mại
 NHNN: Ngân hàng nhà nước
 XHCN: Xã hội chủ nghĩa
 HĐBT: Hội đồng Bộ trưởng
 TTKDTM: thanh toán không dùng tiền mặt
 CP: Chính phủ
 VNĐ: Việt Nam đồng
 NHĐT&PTCT: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cần Thơ
 PGD: Phòng giao dịch
 ĐGD: Điểm giao dịch

 LN: Lợi nhuận
 WTO: tổ chức thương mại quốc tế
 UBND: Uỷ ban nhân dân
 CBCNV: cán bộ công nhân viên
 ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
 CSCNT: cơ sở chấp nhận thẻ
 DN: Doanh nghiệp












Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xi

TÓM TẮT
Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại
ngân hàng BIDV chi nhánh Cần Thơ” được thực hiện với mục tiêu phân tích thực
trạng hoạt động thẻ của ngân hàng trong 3 năm 2005 – 2007, phân tích thái độ
tiêu dùng, sử dụng thẻ của khách hàng nhằm xác định nhu cầu và các yếu tố ảnh
hưởng, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm pháp triển hoạt động thẻ tại ngân hàng
BIDV Cần Thơ. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài dựa trên việc trả lời những câu
hỏi sau:

- Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng BIDV Cần Thơ trong giai
đoạn 2005 – 2007: kết quả kinh doanh, số lượng thẻ…?
- Thái độ của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của BIDV như thế nào?
Khách hàng cần gì khi sử dụng thẻ?
- Ngân hàng cần có những biện pháp nào để phát triển hoạt động thẻ trong
thời gian sắp tới? Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ của khách hàng.
Số liệu trong bài được thu thập từ Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn ngân
hàng BIDV Cần Thơ sử dụng các phương pháp so sánh các số liệu về số tương
đối và tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động thẻ
của ngân hàng. Bên cạnh đó, còn thông qua việc phỏng vấn khách hàng để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng thẻ của khách hàng.
Kết quả cho thấy tình hình hoạt động thẻ tại ngân hàng BIDV Cần Thơ
thời gian qua đã đạt được những kết quả rất khả quan: số lượng thẻ và doanh số
thanh toán thẻ liên tục tăng qua 3 năm. Tuy nhiên, theo đánh giá của khách hàng
thì thẻ của BIDV Cần Thơ vẫn còn phải cải thiện nhiều so với những dịch vụ thẻ
mới xuất hiện sau này. Vì vậy, BIDV Cần Thơ cần quan tâm đến nhu cầu của
khách hàng trong sử dụng thẻ để có chiến lược cải thiện phù hợp, đồng thời cần
chú ý đến chất lượng phục vụ khách hàng nhằm cung cấp các kiến thức về thẻ
đến cho khách hàng để họ dễ làm quen với những dịch vụ mới của thẻ ngoài
chức năng rút tiền quen thuộc. Có như vậy thì dịch vụ thẻ mới thực hiện đúng
chức năng của nó là góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường,
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xii
tạo lợi ích cho xã hội và cho nền kinh tế nước nhà, và quan trọng là thay đổi
được thói quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nền kinh tế Việt Nam đang gia nhập nền kinh tế thế giới và trong khu
vực. Trong bối cảnh đó, hệ thống tài chính của Ngân hàng Việt Nam cần có
những bước chuyển biến mới với các loại hình kinh doanh phong phú. Đặc biệt,
thanh toán trao đổi trong thương mại, mua bán cần mở rộng và phát triển hiện đại
hơn điển hình là sự ra đời của thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng, sự ra đời
của thẻ thanh toán đã giúp cho người dân trong xã hội thay đổi cách thức chi tiêu,
giao dịch thanh toán của mình phù hợp với việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước hiện nay. Từ việc chỉ sử dụng tiền mặt trong chi tiêu người dân đã dần
quen với việc thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ vậy mà còn giúp cho
người dân quen với hình ảnh của ngân hàng hơn. Bên cạnh đó, việc phát hành thẻ
sẽ giúp ngân hàng huy động vốn hiệu quả, làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng
trong kinh doanh. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh thẻ cũng góp phần quảng bá
thương hiệu, nâng cao vị thế cạnh tranh cho ngân hàng. Phát hành thẻ đem lại thu
nhập cho ngân hàng như: phí làm thẻ, phí giao dịch, phí chuyển khoản…
Trong thời gian gần đây có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
thẻ tại Việt Nam. Theo đánh giá chung của các nhà tài chính thì chắc chắn trong
những năm tới sẽ tiếp tục có những bùng nổ về phát triển thị trường thẻ tại Việt
Nam. Các ngân hàng Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục chạy đua với nhau trong
lĩnh vực kinh doanh còn non trẻ nhưng đầy tiềm năng này. Do đó việc đánh giá,
phân tích hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam nói chung và
ngân hàng BIDV nói riêng là rất quan trọng để có thể giúp ngân hàng có những
giải pháp và chiến lược phát triển sản phẩm thẻ cho phù hợp. Đó là lý do tại sao
tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ
tại ngân hàng BIDV Cần Thơ”.




Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng BIDV chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2005 – 2007, từ đó đề ra những
giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát đã xác định, nội dung nghiên cứu của đề tài
sẽ hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu sản phẩm thẻ tại ngân hàng và phân tích tình hình triển khai
hoạt động thẻ tại BIDV Cần Thơ từ 2005 - 2007.
- Phân tích thái độ tiêu dùng, sử dụng thẻ của khách hàng nhằm xác định
nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển hoạt động thẻ cho BIDV Cần Thơ.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng BIDV chi
nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2005 - 2007 và đưa ra các giải pháp thích hợp để
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ. Trong quá trình nghiên cứu, những câu hỏi
được đặt ra là:
- Tình hình kinh doanh thẻ Ngân hàng BIDV Cần Thơ trong giai đoạn 2005
- 2007: kết quả kinh doanh, số lượng thẻ, số điểm POS, ATM, ?
- Thái độ của khách hàng đối với dịch vụ thẻ của BIDV như thế nào? Khách
hàng cần gì khi sử dụng thẻ? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
thẻ của khách hàng
- Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp gì để phát triển hoạt động kinh

doanh thẻ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại ngân hàng BIDV Cần Thơ
- Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 09/2008 đến tháng 11/2008.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các số liệu phát sinh trong báo cáo của ngân hàng BIDV Cần Thơ.
+ Khách hàng có sử dụng thẻ ATM của ngân hàng BIDV
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

3
- Thị trường Tài chính Tiền tệ: Số 1+2 (01/01/2006): Góp phần phát triển
bền vững thị trường thẻ và Định hướng thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian
tới: để góp phần phát triển bền vững thị trường thẻ thì Hội thẻ Ngân hàng Việt
Nam đã tập trung vào một số nội dung sau: tập hợp ý kiến những vướng mắc về
cơ chế chính sách của Hội viên gởi NHNN và các Bộ, ngành có liên quan; tổ
chức các chương trình tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động thẻ; cùng nhau thỏa
thuận thống nhất mức phí cạnh tranh lành mạnh; tổ chức các khóa đào tạo; khảo
sát các ngân hàng thành viên. Và để có thể thực hiện tốt những nội dung đặt ra
Thị trường thẻ Việt Nam đã đưa ra một số định hướng sau: Thứ 1, việc thành lập
nên các liên minh thẻ là xu thế tất yếu để có thể đa dạng hóa dịch vụ cho ngân
hàng do các ngân hàng thương mại ở nước ta có tiềm lực về vốn và công nghệ
không nhiều; Thứ 2, sử dụng thẻ chip điện tử thay thế cho thẻ từ để giảm thiểu
các hành vi gian lận; Thứ 3, nâng cao các tiện ích của thẻ.
- Tạp chí Ngân hàng: Số 13 (7/2006): Nguyên nhân thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM) chậm phát triển ở Việt Nam và giải pháp thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt: Nguyên nhân khách quan là chúng ta chưa có
hệ thống tài chính - ngân hàng hiện đại; phạm vi và tốc độ ứng dụng của chúng ta
còn chậm và hạn hẹp chưa phổ biến đến người dân một cách rộng rãi. Vì thế giải

pháp trước tiên là chúng ta phải làm cho người dân thấy được sự tiện ích trong
TTKDTM và chấp nhận nó trong cuộc sống thường nhật; tiếp theo chúng ta cần
phổ cập TTKDTM là khắc phục sự giới hạn cơ hội sử dụng và sự không minh
bạch liên quan đến TTKDTM; cuối cùng là phải có những chế tài đủ mạnh để
đảm bảo tính kiện toàn của hệ thống TTKDTM ở Việt Nam.
- Luận văn: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM…” của sinh viên Nguyễn Thị Mai Trinh thực hiện năm 2007. Trong đề tài
tác giả đã sử dụng Phương pháp hồi quy Binary Logistic để tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử dụng thẻ của khách hàng, từ đó đề tài đưa ra một
số giải pháp: thay đổi chương trình khuyến mãi, cải thiện mạng lưới ATM…tại
Vietcombank. Tuy nhiên, đề tài chỉ tìm hiểu các nhân tố thuộc về khách hàng và
từ ngân hàng đến lựa chọn riêng đối với thẻ Connect 24.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm về thẻ thanh toán
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách
diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về
thẻ thanh toán:
- Thẻ thanh toán - là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy
rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
ngân hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty.

- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/ tổ
chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh
toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh
toán.
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức
thanh toán mà người sở hữu thẻ có thẻ dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá
dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự
động.
2.1.1.2. Phân loại thẻ
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ…

a. Phân loại theo công nghệ sản xuất: có 3 loại
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

5
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn
sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong 20 năm
qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã
hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp
dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin…

- Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,
thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để
mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay…
chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng
mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ
đặc điểm trên mà người ta gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit
card) hay trả chậm.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch
vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ
thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn… đồng thời
chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn… Thẻ ghi nợ
còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó không phụ thuộc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ mà những giá trị giao dịch được khấu trừ
vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

6
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu
cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân

hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt
có hai loại:
+ Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của ngân hàng phát
hành.
+ Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát
hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức
thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ.
c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng
các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
d. Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn…
phát hành như Diner’s Club, Amex…
2.1.1.3. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có
sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân
hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế có
thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế.
- Tổ chức thẻ quốc tế: tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi
hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là Hiệp hội các tổ
chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên thế giới với
các tổ chức sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ
chức thẻ MasterCard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty
thẻ Dinners Club,… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp

7
động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ
chức và công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh
toán giữa các công ty thành viên.
- Ngân hàng phát hành: ngân hàng phát hành là ngân hàng được tổ chức
thẻ quốc tế hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của
những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên
thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình.
- Ngân hàng thanh toán: ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các
loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh
toán sẽ cung cấp cho các đơn vị chấp nhận thẻ thiết bị phục vụ cho việc thanh
toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng
như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này.
- Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ
do công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên
thẻ và sử dụng theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định.
- Đơn vị chấp nhận thẻ - Điểm POS: Các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch
vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là
đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các đơn vị chấp nhận thẻ trãi
rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay…
2.1.1.4. Lợi ích của thẻ thanh toán
a. Đối với xã hội:
- Nhanh chóng, chính xác và tiện lợi hơn trong việc dùng thẻ thanh toán
tiền, hàng hoá, dịch vụ: người ta không cần phải mang theo nhiều tiền để mua
hàng, không phải nhận những tờ tiền lẻ, tiền giả, tiền rách, không tốn nhiều thời
gian để kiếm, đếm…
- Giảm được nhiều chi phí cho xã hội: thanh toán qua thẻ sẽ giảm được

một khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm được một khoảng chi phí rất
lớn cho việc in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm, nhân sự thực hiện…
- Góp phần kiểm soát và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, khi mà
hầu hết các khoản thu nhập và chi phí đều thanh toán qua ngân hàng thì việc tính
thuế và thu thuế sẽ dễ dàng hơn, hạn chế tình trạng trốn thuế.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

8
b. Đối với ngân hàng phát hành thẻ:
Ngân hàng phát hành thẻ có thể tìm kiếm được lợi nhuận khi phát hành
thẻ vì thu được chi phí của hai bên: phí thu từ thẻ và từ đại lý chấp nhận thẻ.
Thông qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có
thể đa dạng danh mục sản phẩm của mình phục vụ khách hàng, tạo điều kiện để
thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng còn huy
động được lượng lớn tiền gửi tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn.
c. Đối với ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng thanh toán có thể gia tăng lợi nhuận từ phần hoa hồng được
hưởng khi làm trung gian thanh toán, có thêm các dịch vụ thanh toán mới để
phục vụ khách hàng hiện có, góp phần duy trì sự trung thành của khách hàng.
d. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
Thông qua việc làm đại lý chấp nhận thẻ, các đơn vị kinh doanh có thể thu
hút khách hàng sử dụng thẻ. Đa dạng hoá hình thức thanh toán sẽ giúp các đơn vị
kinh doanh tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc thanh toán, qua đó góp
phần tăng doanh thu.
e. Đối với người sử dụng thẻ:
- Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được pháp luật chấp
nhận, thuận tiện cho việc thanh toán.
- Là một hình thức gởi tiền một nơi, sử dụng được nhiều nơi, việc sử dụng
dễ dàng, nhanh chóng, an toàn, văn minh và hiện đại.

- Có thể sử dụng thẻ trên phạm vi quốc tế, giảm đến mức tối thiểu nhu cầu
giữ tiền mặt.
- Trong một số trường hợp, chủ thẻ được ngân hàng cho vay tiền sử dụng
trước, trả sau mà không cần phải thế chấp (thấu chi).
2.1.2. Các thuật ngữ được sử dụng
- Tài khoản (TK): là tài khoản tiền gởi do khách hàng là tổ chức hoặc cá
nhân mở tại ngân hàng. Tài khoản có thể là tài khoản của tổ chức, tài khoản của
cá nhân, tài khoản đồng chủ tài khoản của các cá nhân, tài khoản đồng chủ tài
khoản của tổ chức hoặc tài khoản đồng chủ tài khoản hỗn hợp.
- Số dư trên tài khoản: là tổng số tiền khách hàng còn gởi trong tài khoản
của mình tại ngân hàng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

9
- Máy ATM (Automated Teller Machine): hay còn gọi là máy rút tiền tự
động, là thiết bị của ngân hàng mà chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt hoặc thực
hiện một số giao dịch khác do ngân hàng cung cấp.
- Máy POS (Point of Sale): máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng.
- Giao dịch thẻ: là giao dịch mà chủ thẻ sử dụng thẻ để thực hiện rút tiền
mặt hoặc nhận các dịch vụ khác tại máy ATM.
- Chuyển khoản: là việc trích tiền gởi từ một tài khoản cá nhân hay tổ
chức này để chuyển vào tài khoản của cá nhân hay tổ chức khác ở cùng một ngân
hàng hay ở 2 ngân hàng khác nhau thông qua các phương tiện như: séc, lệnh chi,
thẻ chi trả…
- Mã số cá nhân (PIN): là mã số bảo mật do chủ thẻ tự chọn và cài đặt để
sử dụng trong các giao dịch, gồm từ 04 đến 06 số và được tự động đăng ký vào
hệ thống quản lý thẻ. Chủ thẻ là người duy nhất biết mã số PIN.
2.1.3. Sự phát triển của hệ thống ATM tại Việt Nam hiện nay
2.1.3.1. Sơ lược tình hình phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam

Cách đây hơn 10 năm, thẻ thanh toán của ngân hàng được du nhập vào
nước ta. Thị trường trong nước còn chấp nhận nó một cách dè dặt do đa số người
dân vẫn còn thói quen sử dụng thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu, và những
tiện ích của thẻ vẫn còn hạn chế. Cho đến hiện nay, có đến 20 ngân hàng phát
hành thẻ, thị trường thẻ ngày càng trở nên sôi động do các chiêu thức thu hút
khách hàng đa dạng và phong phú của các ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng Đông Á đã đi đầu, triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện nước
qua thẻ với phương châm "5 không" cho khách hàng: không thao tác, không đi
lại, không xếp hàng, không đợi chờ và không mất phí. Người sử dụng thẻ còn có
thể dùng thẻ của mình để tra cứu thông tin của tài khoản mình, cập nhật dữ liệu
cần thiết như tỷ giá, lãi suất, chứng khoán Các ngân hàng còn đề ra các hình
thức hấp dẫn khách hàng là các dịch vụ giao dịch trên thẻ đều được miễn phí và
hưởng tiền lãi trên số dư tài khoản. Tiện ích của thẻ ngày càng được khẳng định,
thẻ ATM ngày càng trở nên quen thuộc hơn với người dân giúp giảm lượng tiền
mặt lưu thông.
Năm 2002 - 2003 số lượng thẻ tăng là 140.000 thẻ đã đánh dấu một bước
phát triển mạnh mẽ nền văn minh thanh toán không dùng tiền mặt. Năm 2004 số
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

10
lượng thẻ tăng vượt bậc lên 560.000 thẻ đến cuối năm 2005 số thẻ phát hành đạt
đến con số là 2.000.000 thẻ. Dịch vụ ngân hàng tiện ích này cho phép mở rộng
phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đem lại sự thuận tiện
cho người dân khi chấp nhận sử dụng thẻ và cho các doanh nghiệp lớn có số
lượng công nhân đông.
Thị trường thẻ Việt Nam với những ưu điểm là phát hành đơn giản, dễ sử
dụng cho nên số lượng thẻ nội địa của Việt Nam đã tăng 300% trong vòng 2 năm
trở lại đây. Năm 2005 tăng đến 400% và doanh số thanh toán bằng thẻ nội địa
của năm 2004 đã tăng 56 lần so với doanh số thanh toán của năm 2002, với

doanh số hoạt động của thẻ đến 9/2/2006 là 11.444 tỷ đồng. Thẻ nội địa ra đời
sau hàng chục năm nhưng số lượng thẻ nội địa hiện nay đã vượt gấp khoảng hơn
3 lần so với thẻ thanh toán quốc tế. Theo ước tính, số lượng thẻ nội địa của Việt
Nam đang vào khoảng 1,6 triệu thẻ trong khi thẻ thanh toán quốc tế mới chỉ vào
khoảng 500.000 thẻ. Hiện nay có tổng số 17 ngân hàng phát hành thẻ nội địa, 6
ngân hàng phát hành thẻ quốc tế với tổng số thẻ hiện nay là 2,1 triệu thẻ. Các
ngân hàng cũng đã lắp đặt được tổng số 2.000 máy ATM so với trước đây chỉ có
700 máy ATM, và 12.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS). Bên cạnh đó, số
lượng tài khoản cá nhân tiếp tục tăng mạnh từ khoảng hơn 1 triệu tài khoản vào
cuối năm 2004 nhưng đến nay đã lên tới khoảng 5 triệu tài khoản. Thẻ tín dụng
đang là xu hướng được các ngân hàng đẩy mạnh.
Chúng ta thấy với 90% doanh số thanh toán bằng thẻ tín dụng ở Việt Nam
bắt nguồn từ du khách và người nước ngoài trong khi 90% khoản chi tiêu cá nhân
tại Việt Nam lại là tiền mặt. Trong tổng số hơn 83 triệu dân của Việt Nam mới có
khoảng 6 triệu người sử dụng dịch vụ ngân hàng đó là một tỷ lệ còn quá ít. Đây
là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến các ngân hàng đẩy mạnh việc
phát triển thẻ với tốc độ khá nhanh.
Hiện nay, loại thẻ được dùng nhiều nhất ở Việt Nam là thẻ ATM do nhiều
ngân hàng phát hành. Liên minh thẻ Vietcombank (VCB) đã đạt hơn 1 triệu thẻ
và. Hệ thống Viet Nam Bank Card (VNBC) của Ngân hàng Đông Á với 400.000
thẻ và dự kiến đạt 1,2 triệu thẻ vào cuối năm.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp

11
2.1.3.2. Những tồn tại trong hệ thống thanh toán thẻ tại Việt Nam
Mặc dù trong nhiều năm qua tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng
phương tiện thanh toán nước ta đã giảm đáng kể, năm 2005 là 19,01% và năm

2006 còn 17,21% nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, nền kinh tế tiền mặt,
là miếng đất màu mỡ phát sinh tiêu cực như tham nhũng, hối lộ, trốn thuế, tẩy
rửa tiền bẩn, tài trợ khủng bố; làm tăng chi phí cho việc in ấn, bảo quản, vận
chuyển, giao nhận, kiểm đếm tiền mặt; chi phí càng tăng khi khối lượng tiền mặt
trong lưu thông tăng theo tốc độ phát triển kinh tế; nạn tiền giả đang làm thiệt hại
cho người dân và nền kinh tế Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này, ngày
24/08/2007 Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 20/2007/TTg về việc chi trả lương
qua tài khoản cho các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo
từng giai đoạn, tới đây có thêm việc trả lương hưu và người có công qua tài
khoản, là cấu phần trong đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 –
2010 và định hướng đến năm 2020 của Việt Nam tại quyết định số 291/2006/QĐ
– TTg ngày 29/12/2006 của Chính phủ. Tuy nhiên Việt Nam gặp phải những khó
khăn sau:
- Sự quá tải hệ thống máy ATM:
Nếu tính toán theo số lượng máy ATM hiện có và số thẻ đã phát
hành thì mỗi máy phải phục vụ cho hơn 16.000 người; nếu sau khi thực hiện trả
lương cho các đối tượng hưởng lương theo ngân sách và hưởng lương hưu
khoảng trên 10 triệu người, chắc chắn sẽ dẫn đến sự quá tải cục bộ tại một số
máy ATM, nhất là sau kỳ lĩnh lương, nhưng để đảm bảo thanh toán qua thẻ ATM
tăng đột biến theo chỉ thị của Chính phủ, số lượng máy ATM và máy POS chắc
cần phải tăng nhiều lần so với hiện nay, liệu các NHTM có đủ năng lực tài chính
để đầu tư hay không?
- Người sử dụng chưa quen với công nghệ thẻ:
Theo kết quả điều tra với 400 người dân được hỏi, cho thấy:
+ Số người đang sử dụng thẻ ATM là 79 chiếm tỷ lệ 19,75%.
+ Mức độ nhận thức của người dân về các điều kiện về sử dụng thẻ
chỉ có 9 người trả lời đúng, chiếm 2,25%, số người trả lời sai là 391 người, chiếm
tỷ lệ 97,75% nhất là người lao động, người nghỉ hưu, hưởng lương theo trợ cấp
chính sách phần lớn là người cao tuổi, trí nhớ kém dễ quên các thao tác sử dụng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp

12
máy, quên mật khẩu (số Pin) sẽ là trở ngại cho việc mở rộng sử dụng mặt bằng
thẻ dụng thẻ.
- Hạn chế thanh toán tiền mặt bằng thẻ ATM là chưa đáng kể:
Với thu nhập như hiện nay của phần lớn cán bộ, công chức, hạ sĩ
quan lực lượng vũ trang, những người nghỉ hưu chỉ đủ trang trải chi phí tối thiểu
cho cuộc sống hàng ngày thì việc sử dụng thẻ ATM để trả lương, phụ cấp chỉ
thuận tiện cho các cơ quan, tổ chức chi trả lương được nhanh chóng thông qua
các ngân hàng; đối với những người có thu nhập thấp, sau khi nhận lương qua
thẻ, ngay sau đó sẽ đến máy ATM rút tiền mặt ra sử dụng, chỉ để lại số dư tối
thiểu theo quy định của ngân hàng, như vậy thay vì nhận trực tiếp tiền mặt tại
quỹ của các tổ chức chi trả thì nay nhận tiền từ máy ATM. Theo khảo sát của các
chuyên gia về thẻ cho thấy có tới 70% số tiền trên tài khoản được rút bằng tiền
mặt
- Nền kinh tế Việt Nam vốn là nền kinh tế tiền mặt, người Việt Nam có
thói quen sử dụng dụng tiền mặt.
- Thu nhập bình quân đầu người thấp. thu nhập của đại bộ phận cán bộ
công nhân viên chức chưa cao, tiền lương và các khoản thu nhập khác chỉ đủ cho
chi tiêu tối thiểu về sinh hoạt hàng tháng, có đâu tiền để số sư trên tài khoản mà
mở thẻ và sử dụng thẻ.
- Hơn 70% lực lượng lao động xã hội là nông dân và tập trung trong lĩnh
vực nông lâm ngư nghiệp, hơn 80% dân số sống ở nông thôn, trình độ dân trí
thấp.
- Các đơn vị cung ứng dịch vụ: điện, nước, bưu chính viễn thông, thuế,
học phí… ưa thích thu và thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Các cơ quan, doanh nghiệp có người lao động ưa thích chi trả lương và
thu nhập khác tiện lợi hơn sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
2.1.4. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng

2.1.4.1. Hành vi người tiêu dùng là gì?
- Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân
biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hoá, dịch vụ.
- Nhà tiếp thị của doanh nghiệp nghiên cứu hành vi ngườI tiêu dùng với
mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

×