Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

tổng quan về cơ chế hóa sinh gây nghiện, các thuốc dùng trong điều trị nghiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 81 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới TS. Nguyễn Văn Rư - Bộ môn Hóa sinh Trường Đại học Dược Hà Nội- người
thầy đã luôn gúp đỡ động viên và tận tình chỉ bảo tôi nhiều kiến thức quý báu để tôi
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo Bộ môn Hóa sinh, các thầy cô giáo
Trường Đại học Dược Hà Nội đã luôn tạo điều kện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè, những người
đã luôn ở bên khích lệ động viên tôi trong suốt thời gian học tập, cũng như những
lúc gặp khó khăn.
Cuối cùng tôi xin kính chúc tới thầy cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, công tác tốt
và tiếp tục dìu dắt những thế hệ học trị mai sau.
Do sự hạn chế về trình độ, khóa luận không tránh khỏi sự sai sót nhất định, kính
mong thầy cô , các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến cho bài khóa luận ngày càng
thêm hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Anh Phương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
μ - opioid receptor 2
CAMP RESPONSE ELEMENT BINDING PROTEIN 3
ĐẶT VẤN Đ 1
I. TỔNG QUA 3
1. CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN VÀ CƠ CHẾ CỦA CHÚN

3
1.1 Các chất gây nghiệ 3
1.1.1 Khái niệm về hiện tượng nghiệ 3
1.1.2 Khái niệm về chất gây nghiệ 5


1.1.3 Phân loại chất gây nghiện theo tác dụng dược lí 5
ghiện 7
1.2.1 Cơ chế gây ngh 7
Thay đổi của não bộ khi người bệnh sử dụng heroin [18] 30
1.2.2 Cơ 30
Đây cũng chính là một cơ sở góp phần vào khả năng gây nghiệ 39
IỆN VÀ DỄ DÀNG TIẾP CẬN TỚI CÁC NGUỒN THÔNG TIN MÀ HỌ ĐANG THIẾU THỐN HƠN

40
ất nhiều [17] 40
2. THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU 40
hất gây nghiện, tuy nhiên, mức độ sẵn có còn thấp và hiệu quả điều trị còn khá khi 41
tốn 41
2.2 Phương pháp dựng thuốc hỗ 41
, khng vật vã, dễ uống ; giúp người 50
độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý, nhằm n 55
NHƯ TRONG ĐIỀU 58
nđược dồn sự quan tâm thích 59
ó tác dụng làm giảm đáp ứng của mạch reward pathway v 65
VẬY, CẦN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH 73
IN CỨU SÂU R

74
g hơn, nhằm tìm ra các 74
a rượu tại gan ; giảm tác dụng ức chế thần kinh của GABA; tăng tổng 74
RANH TRÊN RE

75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮ
µ- opioid μ - opioid receptor Thụ thể muy (μ) của opioid ở não

ADH Alcohol dehydrogenase Enzym alcol dehydrogenase
ALDH Aldehyde dehydrogenase Enzym aldehyde dehydrogenase
AP-1 Activator protein- 1
Phức hợp protein đóng vai trị yếu
tố phiên mã -1
APA
American Psychiatric
Association.
Hiệp hội Tâm lý học Mỹ
ASAM
American Society of
Addiction Medicine
Hiệp hội y khoa về nghiện của
Hoa Kỳ
ATP Adenosine triphosphate Adenosin triphosphat
BZD Benzodiazepine Benzodiazepin
cAMP Cyclic AMP AMP vòng
cAMP
(AMPv)
Cyclic adenosine
monophosphate
Adenosin monophosphat vòng
COMT
Catechol - o - methyl
transferase
Catechol - o - methyl transferase
CREB
cAMP response element-
binding
Protein được photphorin hóa gián

tiếp bởi AMP vòng
CREB
cAMP response element
binding protein
Protein được phosphoryl hóa gián
tiếp bởi AMP vòng, có khả năng
liên kết với promoter của ADN
D1, 2,3,4,5 R
Dopamine receptor type
1,2,3,4,5
Receptor dopamine loại 1,2,3,4,5
DA Dopamine Dopamine
DARPP-32
Dopamine- and cAMP-
regulated neuronal
phosphoprotein
Phosphoprotein nằm trong bào
tương tế bào thần kinh, điều chỉnh
chức năng dopamine và AMP
vòng
Dorsal
triatum
Dorsal triatum Vùng thể vân lưng ở não
DSM-IV TR
Diagnostic and Statistical
Manual of Mental Disorders,
Fourth Edition
Hướng dẫn chẩn đoán và thống kê
bệnh của Hội tâm thần học Hoa
Kỳ, chỉnh lý lần thứ IV, năm 2000

DYN Dynorphin Dynorphin
GABA γ-aminobutyric acid Acid γ-aminobutyric
GABA
A
γ-aminobutyric acid receptor Receptor của acid γ-aminobutyric
GluR2 Glutamate receptor-2
Tiểu đơn vị GluR2 của các thụ thể
glutamate
LAAM Levo-α-acetylmethadol Levo-α-acetylmethadol
MAO Monoamine oxidase Monoamine oxidase
mARN
Messenger RNA ARN thông tin
Mesolimbic
system
Mesolimbic system Hệ thống tự khen thưởng của não
MSN Medium spiny neuron Loại tế bào đặc thù cho receptor
dopamine D1
NAc Nucleus accumbens Vùng nhân vòng
NAChRs
Nicotinic acetylcholine
receptor
Receptor nicotinic acetylcholin
NMD
Nicotinic acetylcholine
recepto
Nicotinic acetylcholine recepto
OT Over The Counte Thuốc không cần đơ
PK Protein kinase Protein kinase
PP-
Enzyme phosphatase Enzym phosphatase

VT Ventral tegmental are Vùng nhân bụn
WH
World Health Organizatio
Tổ chức Y tế thế giới
Δ o Protein delta F s Protein delta Fos
ΔFos Protein delta Fos Protein delta Fos
κ- opioi κ opioid recepto
Receptor kapa opioi
DANH MỤC HÌN
MỤC LỤC 2
μ - opioid receptor 2
CAMP RESPONSE ELEMENT BINDING PROTEIN 3
ĐẶT VẤN Đ 1
I. TỔNG QUA 3
1. CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN VÀ CƠ CHẾ CỦA CHÚN

3
1.1 Các chất gây nghiệ 3
1.1.1 Khái niệm về hiện tượng nghiệ 3
1.1.2 Khái niệm về chất gây nghiệ 5
1.1.3 Phân loại chất gây nghiện theo tác dụng dược lí 5
ghiện 7
1.2.1 Cơ chế gây ngh 7
Thay đổi của não bộ khi người bệnh sử dụng heroin [18] 30
1.2.2 Cơ 30
Đây cũng chính là một cơ sở góp phần vào khả năng gây nghiệ 39
IỆN VÀ DỄ DÀNG TIẾP CẬN TỚI CÁC NGUỒN THÔNG TIN MÀ HỌ ĐANG THIẾU THỐN HƠN

40
ất nhiều [17] 40

2. THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU 40
hất gây nghiện, tuy nhiên, mức độ sẵn có còn thấp và hiệu quả điều trị còn khá khi 41
tốn 41
2.2 Phương pháp dựng thuốc hỗ 41
, khng vật vã, dễ uống ; giúp người 50
độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý, nhằm n 55
NHƯ TRONG ĐIỀU 58
nđược dồn sự quan tâm thích 59
ó tác dụng làm giảm đáp ứng của mạch reward pathway v 65
VẬY, CẦN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH 73
IN CỨU SÂU R

74
g hơn, nhằm tìm ra các 74
a rượu tại gan ; giảm tác dụng ức chế thần kinh của GABA; tăng tổng 74
RANH TRÊN RE

75
ĐẶT VẤN Đ
Nghiện nói chung và nghiện ma túy nói riêng là một thực trạng nhức nhối, tác
động tiêu cực tới sức khỏe, đạo đức lối sống của con người và thậm chí, đó còn là
căn nguyên xuất phát của nhiều loại tội phạm xã hội nguy hiểm. T eo Tổ chức y tế
thế giới WHO [17 , hiện nay người nghiện đã xuất hiện tại hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Còn tại Việt Nam, người nghiện đã có ở khắp mọi nơi trong cả nước.
Nghiện là một thói quen mà con người khi mắc phải sẽ vô cùng khó khăn khi
muốn từ bỏ nó
Đáng lo ngại là vẫn còn không ít các cá nhân chưa thấy rõ sự nguy hại của
nghiện ngập trong khi nó đã trở thành một tệ nạn rất bức xúc trong cộng đồng và
đòi hỏi cần phải gấp rút được loại bỏ.Thời gian gần đây, nghiện- cai nghiện luôn
được xã hội và ngành Y tế dành cho sự quan tâm đặc biệt. Tại Việt Nam, số người

nghiện hàng năm không ngừng tăng lên, nhưng nghiên cứu tìm ra các thuốc điều trị
hỗ trợ cai nghiện còn quá ít và hiệu quả điều trị vẫn còn hết sức khiêm tốn với khả
năng tái nghiện r t ca [6
Để góp phần làm sáng tỏ cơ chế gây nghiện và tìm được những thuốc có cơ chế
tác dụng cai nghiện hiệu quả, chúng tôi tiến hành đề tài: “ TỔNG QUAN VỀ CƠ
CHẾ HÓA SINH GÂY NGHIỆN, CÁC THUỐC DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
NGHIỆ ”, nhằm hai mục đích
- Tìm hiểu và phân tích được cơ chế của các chất gây nghiện
1
- Giải thích được cơ chế của một số thuốc đã dược sử dụng trong cai n iện
2
I. TỔNG QUA
1. CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN VÀ CƠ CHẾ CỦA CHÚN
1.1 Các chất gây nghiệ
1.1.1 Khái niệm về hiện tượng nghiệ

Hiện tượng nghiện là có sử dụng một cách liên tục và dung nạp các chất hóa học;
không thể ngừng hay giảm liều dùng được, mà vẫn phải tiếp tục dựng chúng; dự
biết rằng sẽ có hại cho bản thân hay thậm chí cả những người khác nữa. Hiệp hội
Tâm lý học Mỹ - AP ) [17].

Hiện tượng nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần /thể chất hoặc cả
hai khi một người sử dụng ma tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dựng kéo dài liên
tục một thứ ma tuý; làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc người nghiện luôn cảm thấy
sự bức bách phải dựng ma tuý để có được những hiệu ứng hưng phấn về mặt tâm
thần, và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý. Tình trạng lệ thuộc này có
thể kèm theo hiện tượng quen thuốc hoặc không, và một người có thể bị phụ thuộc
vào nhiều lọai ma tuý. (Tổ chức y tế thế giới WHO) [17]

Hiện tượng nghiện rượu là tình trạng sử dụng đồ uống có cồn một cách bắt buộc,

thường xuyên và bị phụ thuộc không thể từ bỏ được; thường gây tổn hại ngiêm
trọng cho cho người nghiện về sức khỏe, nhân cách đạo đức và địa vị xã hội của họ.
Nghiện rượu là một căn bệnh mạn tính, cụ thể đó là một rối loạn thần kinh nguy
hiểm [17][78]
3

Hiện tượng nghiện thuốc lá là tình trạng sử dụng thường xuyên, liên tục, không
kiểm soát được, và bị lệ thuộc vào thuốc lá. Nếu dừng hút thuốc sẽ gây ra các tổn
hại nghiêm trọng về cảm xúc, tâm thần, hoặc về thể chất cho người bệnh [87]
4
1.1.2 Khái niệm về chất gây nghiệ
- Chất gây nghiện nói chung là một chất hóa học nào đó, khi được hấp thụ vào cơ thể
của một sinh vật sống có thể làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể ấy [15]
[16][17] Chúng ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương, tạo cảm nhận về tác động có
lợi lên suy nghĩ, ý thức, nhân cách và hành vi. Một số loại thuốc có thể gây nghiện
hay quen thuốc. Các chất này được sử dụng như một loại chất kích thích tinh thần
nhằm đem lại sự hưng phấn, để thử một cảm giác mới lạ; hay nhằm có lại trạng thái
sảng khoái vui sướng đã từng trải qua trước đó (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
[38] [88][66].
- Hoặc: Khi một cá nhân vẫn còn sử dụng các chất như ma túy, thuốc lá, rượu,…
bất chấp những vấn đề liên quan đến sử dụng những chất này, chất gây nghiện có thể
được phát hiện ra qua việc thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng. Việc sử dụng bắt
buộc và lặp đi lặp lại có thể dẫn đến khả năng chịu ảnh hưởng của thuốc và các triệu
chứng cai nghiện khi giảm sử dụng hoặc dừng sử dụng chúng. (Tiêu chuẩn của DSM-
IV-TR) [98][42].
1.1.3 Phân loại chất gây nghiện theo tác dụng dược lí
Chất gây nghiện bao gồm cả hai loại thuốc hợp pháp và bất hợp pháp, cũng như
các thuốc theo đơn hoặc thuốc OTC, theo phân loại của ASAM chất gây nghiện
được phân theo tác dụng dược lý bao gồm những nhóm sau: [98][54]
a. Các chất kích thích ( gây nghiện về mặt tâm thần, trung bình đến nặng; khi bị

giảm hoặc dừng sử dụng chỉ gây tác động đơn thuần về tâm lý và tõm thần):
o Amphetamin và methamphetamin.
o Cocain.
o Cafein.
b. Thuốc an thần và thuốc ngủ ( gây nghiện về mặt tâm thần, từ nhẹ đến nặng, và
nghiện sinh lý nghiêm trọng, đột ngột dừng thuốc có thể gây tử vong):
5
o Rượu
o Các loại thuốc an thần Barbiturat.
o Benzodiazepin, đặc biệt là flunitrazepam, triazolam, temazepam, và
nimetazepam Z.
o Methaqualone và quinazolinone dạng thuốc an thần, thuốc ngủ.
c. Dạng thuốc phiện và thuốc giảm đau opioid ( gây nghiện tâm thần, từ nhẹ đến
nặng, nghiện sinh lý, nhẹ đến nặng, đột ngột giảm hoặc dừng sử dụng không thể gây
tử vong):
o Morphin và codein, thuốc giảm đau dạng thuốc phiện tự nhiên.
o Thuốc phiện bán tổng hợp, heroin (diacetylMorphin), oxycodone,
buprenorphin, và hydromorphon.
o Opioid dạng tổng hợp hoàn toàn, chẳng hạn như fentanyl, meperidine,
pethidine, vàm
hadon .
d.
tin .
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu, trong phạm vi của đề tài này, tôi xin được tập
trung vào ba nhóm chất gây nghiện điển hình
au đây:
- Nhóm 1: Các chấ
ma túy.
- Nhóm 2: Rượu
thanol.

- Nhóm 3:
u
6
.

1.2 Cơ chế g
ghiện
1.2.1 Cơ chế gây ngh
n chung
Các nghiên cứu về nghiện đã chứng tỏ rằng hiện tượng nghiện có liên quan mật
thiết với các yếu tố sau đây: yếu tố di truyền, do thuốc, và các yếu tố liên quan với
sự phát triển kinh tế x hội . Y ếu tố di truyền cùng với các yếu tố xã hội và tâm lý
đang đóng góp gây ra hiện tượng nghiện. Hệ thống dẫn truyền tín hiệu trong não bị
thay đổi có thể thay đổi tính nhạy cảm của một cá nhân với một số loại chất hóa học
nào đó
5].
7
Hình 1.1: Các nguyên nhân dẫn đến hình thành hiện tượng ngh
[18].
Hiện nay, các nghiên cứu về thần kinh đã chứng minh rằng trong bộ não có một
khu vực chung mà tất cả các loại chất gây nghiện đều ảnh hưởng tới được gọi là
Brain Reward System ( Hệ thống tự thưởng của não bộ hay hệ thống mesolimbic ).
Cơ chế sinh học gây nghiện chung đó là: cơ chế thần kinh, cơ chế mà các chất gây
nghiện tác động lên hệ thống Brain Rewad System , trong đó có vai trò cực kì quan
trọng của đường dẫn truyền khoái cảm (reward pathway) cùng với chất dopamin
vàhệ dopmin rgic
][98] .
1.2.1.1 Đường dẫn truyền khoái cảm (Rewa
Pathway)
a. Tìm hiểu về Dopamin vàhệ D

amin rgic
Tìm hiểu
• Dopamin
Dopamin là một chất hữu cơ đơn giản trong nhóm các chất catecholamine, trong
cấu tạo của dopamin bao gồm một nhóm amin (-NH2) liên kết với một cấu trúc
catechol gọi là dihydroxyphenylalanine (từ viết tắt D
• A) [96].
Trong não, dopamin có chức năng là chất dẫn truyền thần kinh. Ăn uống và giao
hợp là hai hành vi chính kích thích nhóm tế bào tiếtra dopamin . Vai trò của
dopamin là khuyến khích những động tác và hành vi đem đến khoái lạc và thúc
giục ta có thêm những hành vi đó nữa [15][98]. Dopamin được sản xuất ở một số
8
khu vực của não bộ, bao gồm chủ yếu là khu vực nhân đen thể vân và khu vực
nhân bụng [
38][47] .
Hình1.2: Công thức hóa họo
am
n
C
8 H
O 2 [96].
Tìm hiểu ề hệ
• opamin rgic
Các hệ hống dopamin rgic của hệ thần ki
trung ương
Có 3 hệ hống dopamin rgic quan trọng nhất trong các hoạt động
• m thần là:
Hệ thống nhân đen thể vân (Nigrostriatal trart): bao gồm các tế bào nằm ở nhân đen
(substantial nigra) tới thể vân (coppus striatum). Trong đó có vùng nhân vòng
nucleus accumbens (NAc) chứa những tế bào thần kinh GABA, nhận kích thích chủ

yếu từ VTA để sau đó có tác dụng gii póng dopa min . Hệ thống Nigrostriatal trart
có thể còn liên quan đến việc kiểm
• át cảm xúc.
Hệ thống thưởng (mesocorticolimbic): là một hệ thống phức tạp gồm các cấu trúc
tối quan trọng như hạch hạnh nhân (amygdala), hồi hải mã (hippocampus), não
trước và vùng nhân bụng (Ventral tegmental area - VTA). Vùng nhân bụng là các tế
bào thầ kinh dopamin rgic có đặc điểm đáp ứn với glutamat . Những tế bào khi kích
thích sẽ đáp ứng bằng các phần thưởng. VTA hỗ trợ ghi nhớ và phát triển khả năng
nhạy cảm với các yếu tố kích thích; đồng thời giải phóng dopamin (DA) vào não
9
trước. Các chất truyền đạt thần kinh dopamin và GABA đóng vai trị chính yếu trong
sự hoạt hóa đó. Hệ thống này có liên quan đến bộ nhớ, động lực và phản ứng cảm
xúc, khen thưởng và dục vọng, nghiện, gây ra ảo giác và tâm thần phân liệt nếu
không ho
• động đúng.
Hệ thống u - phễu (tuberoin fundibular trart): gồm các tế bào nằm ở vùng các hạt
nhân (arcuate nucleus) và khu vực xung quanh vùng dưới đồi, đến vùng phễu và
thuỳ trước tuyến yên. Hệ thống này quy định về nội tiết, hành vi của bà mẹ (nuôi
dưỡng)
85][98].
Synase h
dopamin rgic
- Sợi trục các tế bào thần kinh thộc hệ dopamin rgic là nơi tổng hợp ra dopamin từ
acid amin tiềncất tyrosine ,xúc tác của t yrosine hydroxylase với sự điềuhồ của các
p roteinkinases và protein phosphatases. Dopamin được tổng hợp, chúng sẽ được
đưa vào các túi dự trữ trong synapse và được giải phóng ra khe synapse khi có sự
khử cực màng tế b
thần kinh.
- Tại synapse, dopamin sẽ đi theo 2 con
đường chính: + Dopamin sẽ được tái hấp thu trở lại nơron trước synapse nhờ các

chất tái hấp thu dopamin – dopamin transporter - và được giải phóng
+ tiếp sau đó. Dopamin sẽ bị chuyển hoá. Có 2 men tham gia vào quá trình chuyển
hoá này là Monoamine oxidase (MAO) ở trong nơron và catechol - o - methyl
transferase (COMT) ở khe synapse. Khi dopamin bị chuyển hoá bởi COMT ở ngoài
tế bào, các sản phẩm chuyển hoá này sẽ được tái hấp thu trở lại vào nơron và được
chuyển hoá tiếp bởi MAO. (Có 2 loại MAO là MAOA và MAOB – trong đó
MAOB là men chuyển há chọn lọc
10
in )[85[8].
Hình 1. 3 : Quá trình chuyển hóa của dopa
• trong não bộ [19].
Cc reeptor hệ dopamin rgic : Có 5 loại Receptor do
+ Nhóm 1: gồm các receptor D1 và D5, có tác dụng kích thích việc tạo ra AMP
vòng. Trong đó D1 có nhiều chức năng liên quan đến hiện tượng nghiện.
+ Nhóm 2: gồm các receptor D2, D3 và D4; có tác động ức chế tạo ra AMP vòng;
trong đó tác dụng của D2 là đáng kể nhất trong nhóm này[25][85]
11
TH: tyrosine
hydroxylase
L- DOPA: L-
dihydroxyphenyl
alanine
DDC:
decarboxylase
chất tái hấp thu
dopamin –
dopamin
transporter
Hàng rào
máu não

Màng trước synapse
Bọc chứa
chất
DTTK
Màng sau
synapse
chia là nhóm.
Hình 1. 4 : Các reeptor của hệ dopamin rgic gắn đặc
• với dopamin [19].
Tìm hiểu về đườn dẫn truyền k
ái cảm r eward pathway
Bộ não được chia thành một số khu vực riêng biệt, mà mỗi vùng sẽ chịu trách
nhiệm thực hiện những chức năng khác nhau. Ở trung tâm của não có vùng khen
thưởng mesolimbic được thể hiện qua con đường dẫn truyền khoái cảm (reward
pathway). Đây chính là đường dẫn truyền của dopamin trong não bộ; kể từ nới nó
được giải phóng, tới những bộ phận khác trong não mà nó gây ra tác dụng kích
thích. Con đường này còn là hệ thống chịu trách nhiệm cho việc điều khiển các cảm
giác của chúng ta về khen thưởng, hưng phấn, ảo giác,
12
lực vàhành vi [98].
Hình 1. 5 : Các bộ phận của con đườg dẫn truyề
khoái cảm rw rd
athway
trong não [ 85 ].
Qua hình minh họa mặt cắt dọc bộ não trên đây đã thể hiện cho chúng ta thấy
được những phần chính của con đường reward pathway, bao gồm: ventral tegmental
area - VTA, ncleus accumens – NAc và p refrontal c ortex. Thông qua con đường
ny, VTA được kết nối với NA c và prefrontal cortex thành một hệ thống khép kín,
nhằm thực hiện các chức năng rấ
đa dạng của bộ não [85].

Con đường reward pathway được kích hoạt bởi những kích thích từ một số chất
hóa học (ví dụ như peptid opioid ni sinh, glutamat , dopamin ), hoặc bởi các bản
năng tự nhiên của con người (như thức ăn ngon, tình dục hay các yếu tố tác động từ
điều kiện xã hội) nhằ đ
13
Vỏ não
trước trán
Vùng nhân
vòng
Nhân
đen
Thể vân
Nếp cuộn
(Hệ viền)
Vùng nhân
bụng
sự hưng phấn [85] .
1.2.1.2 Mối liên hệ giữa đường dẫn truyền khoái cảm rewa
• pathway và hiện tượng nghiện
rao đổi thông tin trên não bộ:
Cơ sở cho hoạt động sinh hóa chính là sự dẫn truyền thần kinh, tín hiệu điện
hoặc xung thần kinh đưc gửitừ một tế bào thần kinh ( nơron ) này tới tế bào thần
kinh khác. Để hiểu được mối quan hệ giữa dẫn truyền thần kinh và nghiện, trước
hết ta cần làm sáng tỏ về b
thân sự dẫn truyền thần kinh.
Hệ thần kinh trung ươn
• (CNS) bao gồm não và tủy sống.
Não bộ là một trung tâm trao đổi thông tin, đợc
• ình thành từ nhiều tỉ n . Mỗi nơbao một
thân

chứa
nhân
, sợi trục và đuôi gai. Sợi trục nối trung g thần kinh với các
cơ quan
, chúng đi c với nhau thàtừng bó gọi là
dây thần kinh
. Giữa các tế bào thần kinh có không gian đượi là kh t
14
kinh (SNAPS) -
synapse
.
Hình 1. 6
• u tạo các tế bào thần kinh [37] .
Thông tin sau khi được mã hóa dưới dạng các tín hiệu điện sẽ đi từ nơron này đến
nơron khác qua synapse. Sau khi chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng, chng
có thể bị phân giải bởi các enzym ;
• oặc được đưa vào màng sau synapse.
Tuân theo định luật “ chìa khóa - ổ khóa”, chỉ chất neurotransmitter có hình dạng và
kích cỡ nhất định phù hợp với loại thụ thể nào đó của tế bào thần kinh mới được
kết hợp với receptor đó. Tại màng sau synapse, các chất dẫn truyền thần kinh liên
kết với các receptor thích hợp sẽ kích hoạt adenylate cyclase.
15
Đuôi gai
Nhân
Thể soma
Axon
Eo Ranvie
Bao myelin
ym này hyển đổi ATP thành cAMP.
Hình 1. 7 : Hoạt động dẫn truyền tí

ệu của các tế bào thần kinh [36].
b. Con đường
n truyền khoái cảm – hiện tượng nghiện
Hầu hết tất cả các chất gây nghiện có tác động lên vùng khoái cảm dopamin ở
não giữa. Chất gây nghiện đánh lừa não bộ của người nghiện và làm cho ngườita tin
rằng nó là
ột phần tất yếu của cu ộc sống [67][98].
Sự truyền dẫn thông tin qua các khớp thần kinh rất phức tạp, phụ thuộc vào
cường độ hoặc mức độ của các yếu tố tham gia, bên cạnh đó còn có thể khiến đến
khớp thầ kinh hình thành , loại bỏ hoặ tái tạo c ấu trúc của các sợi trục nơron , đây
chính là cơ sở cho các hóa chất tác động tới cơ thể con người gây nên hiện tượng
nghiện [24] . Quá trình đó sẽ dẫn tới làm thay đổi dài lâu trong các mạch thần kinh
và do đó theo thời gian sẽ kéo theo
àm thay đổi hành vi của con người [85].
16
Tín hiệu
điện
Chất dẫn
truyền thần
kinh
Dẫn
truyền
thông
tin trong
Neuron
Khớp
thần
kinh
Tế bào hình
sao : để hỗ

trợ trong não
Mạch
máu
Khi tiến hành nghiên cứu hiện tượng nghiện các nhà khoa học đã tìm thấy cơ
chế gây nghiện hóa chất ở cả hai cấp độ là cấp độ tế bào và phân tử nhận thấy rằng
đều có sự liên quan mật thiết tới bộ nhớ và hệ thống tự thưởng của não
( mesolimbic system). Trong đó cơ chế ở cấp độ phân tử là một hướng nghiên cứu
tuy còn rất mới mẻ và vừa chỉ thu được một số kết quả ban đầu, nhưng nó đang mở
ra tương lai đầy hứa hẹn trong công tác cai nghiện [68][ 85] Sau đây tôi xin được
phân tích lần lượt về cơ ch
y nghiện hóa chất ở cả hai cấp độ

Cơ chế gây nghiện ở cấp độ tế bào:
Theo phân tích trên đây chúng ta thấy được rằng cơ chế gây nghiện về cơ bản phải
có sự xuất hiện của các loại synapse và cách thức gắn kết thật đặc biệt (vídụ như sự
ắn kết đặc hiệu giữa dopamin , glutmat ,… ới các thụ thể của chúng là D1- dopamin
rgic, NMDA,…). Những cơ chế gây nghiện đều có sự góp phần hết sức quan trọng
của việc học tập và ghi nhớ, tức là đều có tác động đến hệ thống tự thưởng
mesolimbic system của não bộ; do vậy, khi các chất gây nghiện tác động lên chúng
sẽ có khả năng gây ra những biến đổi không nhỏ trong hệ thống mạch tín hiệu thần
kinh, là căn nguyên hình thành nghiện. Hiện nay, bằng thực nghiệm các nhà khoa
học đã có thể chứng minh các cơ chế gây nghiện đều ảnh hưởng tới khu vực VTA,
NAc và các vùng não khác chịu tác động từ các tế bào thần kinh thuộc VTA, là kết
quả sau khi dựng các chất kíh thích
17
túy, thố lá, rượu,…) [5 1][85].
Hình 1. 8 : Các bộ phận liên q
n tới hệ thống tự thưởng của não [43].
Hình vẽ bên trái mô tả hệ thống dopamin rgic gồm có khu vực VTA, vùng NAc,
một số vị trí khác của hệ thống thưởng của não và các khu vực thuộc hệ thống

monoaminergic nuclei-locus noradrenergic coeruleus (LC), là những khu vực có
trách nhiệm điều chỉnh sự khen thưởng do sử dụng các chất gây nghiện đem lại và
một số hoạt độ
khác của cơ thể đem lại khoái cảm [43].
Hình vẽ bên phải thể hiện nổi bật vùng glutamat quan trọng đối với các phần
thưởng tự nhiên của cơ thể, bao gồm: vùng trung gian vỏ não trước trán (mPFC), vỏ
não trán ổ mắt (OFC), vỏ não vành trước (ACC – anterior cingulate cortex), đồi thị
(Thal), đồi hải mã và hạch hạnh nhân, tất cả đều gửi thông tin làm kích t
• ch vùng NAc giải phóng dopa
n [43][57] .
Tại khu vực nhân bụng VTA:
Khi nghiên cứu về tác động của các chất gây nghiện lên vùng VTA nhận thấy
glutamat tạo phức hợp với receptor NMDA gián tiếp gây kích hoạt giải phóng
opamin ừ VTA, trng khi đ các hóa chất ( Morphin , nicotin , Cocain ,…) kết hợp với
18
các receptor opioid, NAChR, … trực tiếp thúc đẩy các hoạt động dẫn truyền xung
thần kinh qua synapse thuộc VTA, làm gia t
g tổng hợp dopamin một cách rõ rệt [61].
Nhóm tế bào thần kinh tiết dopamin vùng VTA khi hoạt động chịu sự chi phối
rất lớn từ các yếu tố bên ngoài tác động vào cơ thể, bao gồm cả chất gây nghiện.
Những tác động này theo thời gian sẽ tạo nên sự biến đổi vùng VTA, và cũng chứng
minh tính cá nhân trong sự đáp ứng với cùng một loại kích thích của nhóm tế bào
thần kinh vùng này là kh
• g giống nhau giữa các cá t
khác nhau [62].
Tại khu vực nhân vòng NAc:
Cũng tương tụ như với khu vực VTA, khu vực NAc cũng là nơi chịu các ảnh
ưởng chất gây ghiện tại các tế bào gai (medi um spiny nơron s MSNs ), loại tế bào
chính của vùng não này . Khu vực NAc không thể thiếu vai trò quan trọng của các
loại recep

r, gồm: NMDAR, D1R, D2R, µ-opioid [85][90].
Những nghiên cứu gần đây đã càng thêm nhấn mạnh sự phức tạp thay đổi xảy
ra trong tế bào thần kinh NAc với phn ứng sau khớp thần kinh khi có mặt
glutamat . Glutamat là một sản phẩm quan trọng được hình thành sau khi cơ thể tiếp
xúc với chấtgây nghiện. Ngoài ra sự phân bố của hệ glutamat ric
ng NAc bị thay đổi khi nghiện hóa chất [9 0].
Các biến đổi của hệ thống dẫn truyền glutamat rgic hay sự đổi khác trong cấu
trúc, chức năng của vùng NAc có thể gây ra những hậu quả bệnh lý khá nghiêm
trọng về não bộ, trong đó có căn bệnh nghiện các cất hóa học
19
Cocain ức chế
tái hấp thu
monoamin
Amphetamin
kích thích giải
phóng
monoamin
n ma tú,rượu,thuốc lá,… ) [61][85].
Hình 1. 9 : Tác động của một s chất gây nghiện điể
hình vào hệ thống dopamin rgic trong não [85].
Các opioid tác động vào receptor µ- opioid (tồn tại ở cả ha vùng VTA và
NAc), gây giải ức chế do các inter nơon GABAergic tạo nên; thúc đẩy VTA tiết
dopamin ; sau đó tiếp tục kích thích giải phóng dopamin từ NAc và một loạt tế bào
thần kinh khác
ó khả năng tiết chất dẫn truyền thần kinh này.
20

×