Lời nói đầu
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI - 1986. Bớc vào thời kỳ đổi mới phát
triển nền kinh tế mở theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nớc, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu nổi bật. Tuy
vậy những thành tựu đã đạt đợc cha đủ để Việt Nam trở thành một nớc công
nghiệp phát triển, nhiều mặt hàng trong nớc vẫn còn khan hiếm, đặc biệt là
những mặt hàng phục vụ cho lĩnh vực sản xuất. Trong đó có vật liệu nổ công
nghiệp.
Vật liệu nổ công nghiệp là loại hàng hoá đặc thù và quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
Vật liệu nổ công nghiệp đợc sử dụng rộng rãi trong các ngành khai thác
mở nh khai thác mỏ than, quặng,... và xây dựng những công trình lớn nh Nhà
máy Thuỷ điện, Nhà máy Xi măng,...
Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc, tốc độ phát
triển các ngành xây dựng và khai thác đang tăng nhanh đòi hỏi nhu cầu sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp ngày càng cao và với những yêu cầu về chất, số
lợng, kỹ thuật, an toàn,... ngày càng khắc khe hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu
đó, Công ty Hoá chất Mỏ (MICCO) là một doanh nghiệp đợc phép sản xuất
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp trong toàn quốc.
Bằng sự hiểu biết của mình và sau khi thực tập sơ bộ tại Công ty Hoá
chất Mỏ (MICCO) tôi xin đa ra cách nhìn tổng quát của mình về tình hình
hoạt động của công ty.
Qua thời gian thực tập ở công ty Hoá chất Mỏ tôi xin chân thành cảm ơn
các bác, các cô, các chú, các anh chị trong phòng, cũng nh giám đốc đã tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Do sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết này không thể tránh khỏi những sai
sót mong nhận đợc nhiều sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn.
Hà nội, ngày 15 tháng 04 năm 2001
Sinh viên
Phạm Thị Tuyết Mai
1
Phần I
Giới thiệu chung về công ty hoá chất mỏ
thuộc tổng công ty than Việt Nam
I. Đặc điểm sản xuất - kinh doanh của công ty hoá
chất mỏ
1. Giới thiệu sơ lợc về công ty
Công ty Hoá chất Mỏ là một doanh nghiệp có biểu tợng riêng (có tên
tiếng Việt - Công ty Hoá chất Mỏ - viết tắt là HCM).
Công ty Hoá chất Mỏ là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân đầy
đủ, có con dấu riêng, đợc đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hoạch toán
độc lập đợc mở tài khoản nội và ngoại tệ ngân hàng, đợc giao tài sản và cấp
vốn lu động, vốn vay ngân hàng và huy động vốn trong và ngoài nớc cho các
mục đích kinh doanh và phát triển công ty theo pháp luật Nhà nớc và qui
định của Tổng công ty Than Việt Nam, có trách nhiệm bảo toàn vốn đợc
giao, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và chịu sự quản lý của Tổng công ty
Than Việt Nam.
Công ty Hoá chất Mỏ có trụ sở chính tại phờng Phơng Liệt - quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Công ty có vốn điều lệ là: 20.568.100.000đ
Trong đó: - Vốn cố định là: 11.324.900.000đ
- Vốn lu động là: 9.234.200.000đ
(Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 8/4/1995 của UBKH
thành phố Hà Nội).
2
2. Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự phát triển của các ngành, ngành hoá chất mỏ cũng đợc hình
thành và phát triển bắt đầu từ ngày 20/12/1965 với tên là Tổng kho 3, thuộc
Cục Vật t với nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, dự trữ và cung ứng vật liệu nổ
cho ngành than. Ngày 07/01/1975, Bộ Điện than đã có Quyết định số 49
ĐT/QTKT chuyển Tổng kho 3 thành Xí nghiệp Hoá chất Mỏ thuộc Công ty
Vật t Bộ Điện than. Ngày 10/2/1988, Bộ Năng lợng có Quyết định số 139
NL/TCCBLĐ cho phép Xí nghiệp Hoá chất Mỏ là đơn vị hạch toán độc lập
trong nội bộ công ty, có t cách pháp nhân đầy đủ, phần nào để chủ động
trong sản xuất kinh doanh cung ứng vật liệu nổ.
Từ năm 1993, lợng tiêu thụ vật liệu nổ tăng, và trớc yêu cầu sử dụng và
quản lý vật liệu nổ của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ đã có văn bản số
44/TB ngày 29/3/1995 cho thành lập Công ty Hoá chất Mỏ. Bộ Năng lợng có
Quyết định số 204 NL/TCCBNL ngày 01/04/1995 thành lập doanh nghiệp
Nhà nớc có tên Công ty Hoá chất Mỏ, và từ đó ngành hoá chất mỏ chính
thức trở thành doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập.
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty có chức năng, nhiệm vụ, các hình thức hoạt động nh sau:
- Tổ chức mạng lới cung ứng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) cho các
đơn vị đợc phép và có điều kiện sử dụng VLNCN trong cả nớc theo qui định
của Nhà nớc.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh sản xuất VLNCN với các đơn vị trong và
ngoài nớc theo pháp luật hiện hành.
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm vật liệu nổ (VLN).
- Xuất nhập khẩu, bảo quản, cung ứng VLN.
- Sản xuất dây nổ mìn, dây điện dân dụng, giấy và bao bì VLN, giấy sinh
hoạt.
3
- May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Vận tải quá cảnh. Vận chuyển nguyên vật liệu, hoá chất để sản xuất
VLN và các vật t thiết bị hàng hoá khác bằng đờng bộ, đờng thuỷ.
- Xuất nhập khẩu vật t thiết bị phục vụ ngành, nguyên liệu may mặc,
nhập khẩu nguyên vật liệu, hoá chất để sản xuất VLN.
- Dịch vụ nổ mìn cho mọi nhu cầu trong cả nớc.
- Dịch vụ ăn nghỉ cho khách.
- Dịch vụ cung ứng xăng dầu và vật t hàng hoá khác.
4. Cơ cấu bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty
Công ty Hoá chất Mỏ sản xuất kinh doanh, hoạt động theo Luật doanh
nghiệp và chịu sự quản lý của Tổng công ty Than Việt Nam. Công ty Hoá
chất Mỏ chịu sự quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW với t cách là cơ quan quản lý Nhà
nớc.
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên, công ty Hoá chất Mỏ có Bộ
máy quản lý bao gồm:
01 Giám đốc;
03 Phó giám đốc (kinh tế, sản xuất, kỹ thuật);
01 kế toán trởng.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý điều
hành công ty. Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị của Tổng công ty Than
bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty: 1.596 ngời. Văn phòng công
ty 84 ngời đợc bố trí 7 phòng ban. Các phòng ban này chính là bộ máy quản lý,
tham mu giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động của toàn công
ty.
4
Các phòng ban giúp việc:
+ Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính thống kê.
+ Phòng kỹ thuật an toàn.
+ Phòng tổ chức nhân sự.
+ Phòng thơng mại.
+ Văn phòng.
+ Phòng thanh tra pháp chế.
Do đặc điểm của ngành Hoá chất Mỏ, Công ty có các đơn vị trực thuộc,
hạch toán không đầy đủ, có trụ sở đặt tại các địa phơng trong cả nớc để sản
xuất, cung ứng VLN cho nền kinh tế. Các đơn vị này gắn bó với nhau một
cách chặt chẽ về lợi ích kinh tế, công nghệ sản xuất, cung ứng, tiêu thụ, dịch
vụ, thông tin, đào tạo,... nhằm tăng cờng quản lý chuyên môn hoá sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi đơn vị và của công ty, quản lý, khai
thác sử dụng các nguồn lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng công ty
giao, đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho nền kinh tế.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
1. Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất:
Tham mu giúp việc cho Giám đốc công ty về công tác kế hoạch:
+ Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật - tài chính và xã
hội hàng năm.
+ Tổ chức triển khai, điều hành công tác kế hoạch trong toàn công ty;
hàng tháng, quí thực hiện kế hoạch nhập, sản xuất, kế hoạch cho các bộ phận
và đồng thời xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
5
2. Phòng kế toán - tài chính thống kê:
Tham mu cho Giám đốc về công tác quản lý các nguồn vốn, các số liệu
về tài chính kế toán, quyết toán, tổng kết (kiểm kê tài sản theo qui định của
Nhà nớc). Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách
theo qui định, làm thủ tục bảo toàn và phát triển nguồn vốn do cấp trên cấp.
3. Phòng kỹ thuật an toàn:
Tham mu giúp việc cho Giám đốc công ty về công tác kỹ thuật an toàn.
Phòng kỹ thuật an toàn có nhiệm vụ và chức năng sau:
Kiểm tra giám sát các đơn vị thực hiện đúng qui trình và hớng dẫn ban
hành các định mức kỹ thuật an toàn các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ
chức nghiên cứu áp dụng công nghệ sản xuất mới, xử lý các biến động trong
sản xuất. Đồng thời là ngời tham mu giúp việc cho quá trình sản xuất và kinh
doanh của công ty.
4. Phòng tổ chức nhân sự:
Tham mu cho Giám đốc để bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác
cán bộ công ty nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị,
chịu trách nhiệm trớc giám đốc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt
động kinh tế của các cơ sở, thực hiện các chế độ chính sách đào tạo, bồi d-
ỡng cán bộ kịp thời, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về chính sách thị trờng,
bạn hàng nớc ngoài.
5. Phòng thơng mại:
Theo sự chỉ đạo chung của giám đốc, đợc phép kinh doanh các mặt
hàng trong giấy phép kinh doanh của công ty, đợc Uỷ ban kế hoạch thành
phố cho phép; Bộ Thơng mại cấp giấy phép.
6. Văn phòng:
có nhiệm vụ giúp giám đốc lu giữ và xử lý công văn giấy tờ. Chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về tổ chức lễ tân và công tác đối ngoại.
6