Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

trình bày những kiến thức cơ bản về tỷ lệ mắc bệnh, nguyên nhân, biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng sinh dục - tiết niệu sau sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.55 KB, 40 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiểu khơng kiểm sốt (TKKS) hay són tiểu là hiện tượng thốt nước tiểu qua
miệng sáo khơng theo ý muốn, được Tổ chức Y tế Thế giới nhận định là một bệnh
lý phổ biến có tính chất tồn cầu nhưng là một trong những lĩnh vực cịn ít được
ngành y tế ở nhiều quốc gia quan tâm đến. Ước tính có tới hơn 200 triệu người trên
tồn thế giới phải chung sống với chứng són tiểu [3 . ệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ với
tỉ lệ khoảng 2 , 6% (dao động từ , 8 –5 , 4%)
[8 [3 . Với phụ nữ ở độ tuổi lao độn, TKKS chiếm tỉ lệ 25 - 40%[ 3, 3. Ở Việt
na, tỷ lệ mắc són tiểu là 2 . 4% [ . Tình trạng thừa câ, thai nghén (đẻ thai t, sinh đẻ nhiề,
tuổi tá, mãn kinh và bệnh lý phối hợp (táo bó, viêm đường tiết niệu) là các yếu tố nguy
cơ thường được nhắc tới
[1
Tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng tiểu khơng kiểm sốt là một gánh
nặng tâm lý làm giảm chất lượng sống. Người phụ nữ mắc chứng TKKS thường
cảm thấy buồn bã, kém tự tin, xấu hổ, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, không muốn hồ
nhập với xã hội. TKKS cũng gây mất khả năng tập trung làm việc, giảm năng suất
lao động, các quan hệ xã hội, bạn bè bị hạn chế, hạnh phúc gia đình bị đe doạ.
TKKS cịn gây tốn kém cho dịch vụ y tế và cá nhân người bị mắc có cuộc sống
giảm chất lượng về nhiều mặt do tâm lý lo lắng, xấu hổ, buồn chán, khó hồ nhập
cộng đồng. Khơng ít phụ nữ bị đau hay bị ra nước tiểu trong khi giao hợp khiến họ
mặc cảm, lảng tránh quan hệ tình dục, mất đi hạnh phúc gia đình..
Hiện nay có 3 phương pháp chính để điều trị TKKS: nội khoa, tập phục hồi
chức năng (TPHCN) và phẫu thuật. Tập phục hồi chức năng cơ đáy chậu bằng bài
tập Kegel, kích thích xung điện, phản hồi sinh học có thể cải thiện và điều trị khỏi
cho khoảng 70% - 90% các trường hợp TKKS nên vẫn là lựa chọn đầu tiên do tính
an tồn, hiệu quả cao và ít tốn kém. Tập sớm trong thời kỳ mang thai và sau sinh có
khả năng phịng TKKS và sa sinh dục.
Mang thai, sinh đẻ làm tăng nguy cơ són tiểu nhưng đương nhiên chúng ta
khơng thể khun người phụ nữ từ bỏ thiên chức của mình là sinh ra những người
con cho xã hội. Làm sao hạn chế những yếu tố nguy cơ trong sản khoa, áp dụng tập
1




phục hồi chức năng cơ đáy chậu trước và sau đẻ sẽ là các biện pháp hữu hiệu góp
phần phịng ngừa són tiểu.
Do vậy chuyên đề này được thực hiện nhằm mục đích:
- Trình bày những kiến thức cơ bản về tỷ lệ mắc bệnh, nguyên nhân, biểu hiện
lâm sàng của rối loạn chức năng sinh dục - tiết niệu sau sinh.
- Trình bày một số biện pháp điều trị và phòng rối loạn chức năng sinh dục tiết niệu sau sinh.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TỶ LỆ MẮC RỐI LOẠN CHỨC NĂNG SINH DỤC - TIẾT NIỆU
Rối loạn chức năng sinh dục – tiết niệu (SD - TN) sau sinh là bệnh lý có tính chất
phổ biến tồn cầu, chiếm tỷ lệ 25% ở phụ nữ mọi lứa tuổi [31], [35]. Các rối loạn
bao gồm: tiểu khơng kiểm sốt (TKKS), són phân, bất thường trong quan hệ tình
dục (giảm hưng phấn, đau, són tiểu khi giao hợp). Tuy khơng nguy hiểm đến tính
mạng nhưng gây ảnh hưởng đến tâm sinh lý, cơng việc, chất lượng sống và hạnh
phúc gia đình của người bị mắc.

Biểu đồ 1. 1 - Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi
(Theo Norton - 2006 - Lancet) [39]
1. 2. SINH LÝ TIỂU TIỆN VÀ SINH LÝ BỆNH CỦA TIỂU KHƠNG
KIỂM SỐT
1. 2. 1. Các yếu tố tham gia duy trì sự tự chủ trong tiểu tiện
Sự tự chủ hay kiểm soát tiểu tiện được quyết định bởi một phức hợp bao gồm
nhiều yếu tố: hệ thống thần kinh, bàng quang, niệu đạo, cơ đáy chậu và các tổ chức
liên kết bao quanh. Thay đổi của một trong các yếu tố kể trên sẽ dẫn đến sự thốt

nước tiểu khơng theo ý muốn (són tiểu).
Sự tự chủ bình thường được duy trì khi áp lực của cổ bàng quang và niệu đạo
cao hơn áp lực trong lòng bàng quang. Áp lực ở cổ bàng quang và niệu đạo được
3


duy trì và điều khiển bởi sự phối hợp phức tạp của hệ thống bàng quang, niệu đạo,
cân, dây chằng, cơ đáy chậu và thần kinh. Quá trình chứa và lưu giữ nước tiểu được
kiểm sốt một cách có ý thức và được điều chỉnh thông qua trung tâm tiểu tiện.
Mối liên quan của bàng quang, niệu đạo với các cơ quan và thành phần trong
tiểu khung được thể hiện qua thiết đồ đứng dọc qua tiểu khung (Hình 1. 1).
Xương
cùng

Trực
tràng

Tử
cung

Xương mu
Cổ bàng
quang
Niệu đạo
Đáy chậu
Cơ thắt trong
hậu mơn

Cơ thắt ngồi
hậu mơn


Âm
đạo

moommơn

Miệng
sáo

Hình 1. 1 - Thiết đồ cắt dọc qua hố chậu [9]
1. 2. 1. 1. Bàng quang
Bàng quang có thể giãn ra theo lượng nước tiểu chứa trong lòng (thể tích lấp đầy
sinh lý là khoảng 500 - 600ml) và thay đổi để tăng thể tích mà khơng tăng áp lực trong
lịng bàng quang. Cơ chế giãn này khơng gặp ở bất cứ cơ quan nào khác nhờ chức năng
đặc biệt của cơ trơn thành bàng quang và điều chỉnh thần kinh [1 .
. . . . Niệu đạo và các yếu tố tham gia tạo áp lực đúng cổ bàng quang - niệu đạ
Có nhiều yếu tố phối hợp: chiều dài chức năng niệu đạ, niêm mạc ph, tổ chức
liên kết chun giã, cơ trơ, mạch má, cơ vân quanh niệu đạo và cơ đáy chậu5
- Chiều dài niệu đạo: Niệu đạo phụ nữ bình thường dài 3 - 4 cm, giữ áp lực đủ
4


để chống thoát nước tiểu khi áp lực bàng quang tăng lên (ho, hoạt động thể lực).
- Lớp niêm mạc gồm các liên bào phủ giúp duy trì hoạt động chức năng của
niệu đạo.
- Lớp tổ chức liên kết chun giãn: tập trung nhiều ở vùng cổ bàng quang - niệu
đạo, giữ trương lực niệu đạo khi nghỉ.
- Lớp cơ trơn: nằm trong lòng bàng quang, vùng tam giác trigone và niệu đạo
duy trì lực giữ thụ động. Cơ dọc ngoài khi co làm đúng cổ bàng quang. Cơ dọc
trong khi co làm mở cổ bàng quang. Các cơ này chịu ảnh hưởng của nội tiết nên bị

thay đổi trong quá trình kinh nguyệt hay mãn kinh.
- Lớp mạch máu: chiếm 30% vai trò giữ trương lực thụ động của niệu đạo khi nghỉ.
- Lớp cơ vân gồm có 2 phần: phần bao quanh lòng niệu đạo giữ trương lực niệu
đạo thụ động khi nghỉ và phần ngoại vi, chống són tiểu khi gắng sức (cơ thắt ngồi).
- Lớp cơ đáy chậu đóng vai trị quan trong trong cơ chế tự chủ. Cơ nâng hậu
môn khi co sẽ ép âm đạo về phía xương mu, tạo nên sức cản phía sau của dịng tiểu.
Sự cản phía sau này chèn vào hai thành niệu đạo, chống lại són tiểu khi gắng sức
1. 2. 1. 3. Vị trí giải phẫu của đoạn bàng quang - niệu đạo
Vị trí của cổ bàng quang và phần niệu đạo trên được duy trì bởi hệ thống nâng
đỡ giống như một chiếc võng nằm ở phía sau cổ bàng quang - niệu đạo. Hệ thống
này do nhiều cân, cơ, tổ chức liên kết hợp thành, có vai trò ngăn cản sự sa niệu đạo
khi gắng sức. Rối loạn nâng đỡ của cổ bàng quang và niệu đạo trên là nguyên nhân
hay gặp nhất của són tiểu khi gắng sức [2 .
Tóm lạ, có rất nhiều yếu tố tham gia vào việc kiểm soát tiểu tiệ . Các yếu tố
quan trọng phải kể đến là: sức chứa bàng quan, vị trí giải phẫu cổ bàng quang và
niệu đạo trê, áp lực đúng niệu đạ, cơ nâng hậu môn và điều khiển thần kin .
. . . Sinh lý bệnh
. . . . Định nghĩa tiểu tiện không tự chủ (són tiểu)
Theo Hội quốc tế tự chủ đại tiểu tiện (International Continence Society - ICS)
“Tiểu tiện không tự chủ hay són tiểu là tình trạng thốt nước tiểu ra ngồi miệng
sáo khơng theo ý uốn , là một vấn đề xã hội và vệ sinh có thể xác định một cách
5


khách qu[ .
Tiểu khơng tự chủ hay són tiểu có 3 loại biểu hiện khác nhau:
Són tiểu khi gắng sức (STDGS) xảy ra khi có hoạt động gắng sức như h, hắt
hơ, cười t, mang vác vật nặng…
Són tiểu do mót tiểu khẩn cấp (STDMTKC): cảm giác buồn tiểu đến nhanh và
mạn, khơng có báo trướ, són tiểu xảy ra trước khi đến được nhà vệ sin .

Són tiểu phối hợp: bao gồm cả hai loại trê .
. . . . Sinh lý bệnh
Đáy chậu hay còn gọi là sàn chậu được tạo nên bởi một nhóm các cơ và dây
chằng có vai trị nâng đỡ các cơ quan như bàng uan, tử cun, trực tràn, giữ các cơ
quan này ở đúng vị tr . Các cơ sàn chậu cũng kiểm soát sự đún, mở của niệu đạo
(đường dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngồi) và hậmơn , giúp duy trì khả năng
kiểm sốt tiểu tiện và rung , đạitiện . Ở một số pụ nữ , việc mang thai và sinh đẻ làm
tổn thương hệ thống nâng đỡ kểtrên , khiến cho âm đạorộng , các tạng trong tiểu
khung như bàng uang , tửcung , trực tràng bị sa xuốngthấp . Bên cạnh đó cịn km th
eo sự mất tự chủ về tiểu tện ( són tiểu) và đại tiện (són hân) , giảm ham muốn hoặc
đau khi quan hệ vợ hồ
.
Són tiểu là do rối loạn chức năng của bàng quang hoặc niệ đ
.
* Són tiểu do gắng
ức
Xảy ra khi áp lực trong lòng bàng quang vượt quá áp lực niệ đạo . Nguyên
nhân do thay đổi giải phẫu (mất sự nâng đỡ phía sau cổ bàng uang , sa bàng quang)
hoặc tổn thương thần kinh - cơ của bản thân các cơthắt . Mất sự nâng đỡ biểu hiện
bằng tăng di động quá mức cổ bàng quang - niu đo . Đ iều trị chủ yếu là cố định cổ
6


bàng quang và tái lập lại sự nâng đỡ này bằng tập phục hồi chức năng hay phẫuth.
]
S ún tiểu gắng sức phần lớn là do sang chn cơ , thầnkinh , tổ chức liên kết trong
quá trình mang thai à đẻ . Tổn thương mạch máu do đầu thai đố vào gây ảnh hưởng
đến cả thần kinh à cơ , hậu quả là cổ bàng quang và niệu đạo khơng đóng được kín
khi có sự tăng áp lực ổ bụng nư ho , hắhơi , hoạt động thể lực (Hnh 1.


7


THAY ĐỔI GIẢI PHẪU
Bình thường
Âm đạo
Dây chằng

Thay đổi trong đẻ
Bàngquang Chèn ép BQ

Căng giãn
dây chằng

Mạch máu và
thần kinhThay đổi giải phẫu tro
Hnh . 3 .
Trực tràng
Cơ nâng
Mặt
HM
Vách AĐ-TT tràng

Tổn thương thần
kinh- mạch máu
Đứt vách AĐ-TT
Căng cơ nâng HM

Hnh1 . 2 - Thay đổi giải phẫu trog đẻ . (Theo Boston Scientific -


Di động quá mức cổ BQ - NĐ

Suy yếu cơ thắt

8


Hnh1 . 3 -Nguy ên nhân són tiểu do gắng sc
9]
Hai cơ chế này có thể xuất hiện độc lập hoặc phối hợp với
* Són tiểu do mót tiểu khẩn cấp (STDMTK
Nguyên nhân do bàng quang cường hoạt động (BQCHĐ) hay bàng quang không
ổn định. Xuất phát điểm là do 1 cơn co thắt bàng quang tự phát, không bị ức chế, làm
tăng đột ngột áp lực trong lòng bàng quang. Cơn co này dẫn đến són tiểu nếu hệ thống
đúng của cổ bàng quang – niệu đạo thay đổi về giải phẫu hoặc suy yếu.
Suy yếu hệ thần kinh trung ương trong kiểm sốt q trình trữ nước tiểu cũng
gây són tiểu do mót tiểu khẩn cấp. Nhiều bệnh lý như tổn thương tuỷ sống, sang
chấn hộp sọ hay vùng tuỷ, đột quỵ cũng gây chứng BQCHĐ [1 .
* Các trường hợp phức tạ : nhiều nguyên nhân phối hợ .
Giảm lượng Estrogen khi mãn kinh ảnh hưởng đến chức năng của cả bàng
quang và niệu đạo gây són tiểu do nhiều nguyên nhân phối hợp ở người cao tuổ .
. . CÁC YẾU TỐ NGUY C
Nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau đã được kể đến trong các nghiên cứu dịch t .
Những yếu tố được nói đến nhiều nhất là tuổi tá, các yếu tố sản kho, tiền sử mổ cắt tử
cung…Tuy nhiên có 3 nhóm nguy cơ lớn đối với TKKS là
- Thể trạng: tuổi tác và béo phì
- Sản khoa: thai nghé, đẻ đường dướ, đẻ nhiều lầ, thai t, són tiểu sau sin .
- Phụ khoa: cắt tử cun
Những yếu tố nguy cơ khác được nhắc đến ít thường xun hơn là trình độ văn
ho, chủng tộ, hoạt động thể lực mạn, táo bó, tiểu đườn, ho kéo dà, viêm đường tiết

niệu mãn t n, mãn kin, hút thuố, loại nước và lượng nước uống và ..
. . . Thể trạn

9


* Tuổi
ác nghiên cứu đều thống nhất tỷ lệ són tiểu tăng lên theo tuổi6,[ 0] . Tuổi > 40
có nguy cơ són tiểu cao hơn (RR2 , 6 , CI1 , 86 -2 , 57 [4 . Chính vì p ổ biến ở người
cao tuổ, són tiểu bị coi là sự tiến triển bình thường khơng thể tránh được của tuổi tá .
Tuy vậ, khơng nên coi són tiểu là bình thường ở người có tuổi cho dù sự thay đổi ở
bàng quang và tổ chức trong tiểu khung góp phần làm bệnh xuất hiện7
* Béo phì:
Nguy cơ són tiểu tăng lên cùng chỉ số cơ thể (BMI) 1 , [3. Trong nghiên ứu phân
tích đa biến của Song 200, người có chỉ số BMI > 22 có nguy cơ són tiểu là , 8 (CI = ,5 - ,
2 . Theo Doran và Peyra, mỗi cân nặng thừa sẽ tạo thêm áp lực lên bàng quang và gây són
tiể, giảm cân nhiều cũng làm giảm rõ rệt són tiểu ở phụ nữ b o phì
[0
1. 3. 2. Yếu tố sản khoa
- Thai nghén là yếu tố nguy cơ [ : nguy ơ tương đối bị T KS ở người có thai
là , 22 (CI = ,7 - , 87)
[0 ,t ương tự như kết quả của McKinnie (OR =2 , 6 , CI =1 . 53 -3 , 95 [3 . Són t
ểu trong thời kỳ mang thai phổ biến 31%
[8 , trên 50 [2 .
- Đẻ đường âm đạ: tăng nguy cơ són tiểu lên , 47 - ,8 lần [3,
[2
- Mổ đẻ: là yếu tố bảo vệ [4, là yếu tố nguy cơ gây són tiểu
[0, [5
- Tăng cân quá mức thời kỳ mang thai ( trên 14kg), con to trên 3500g, són
tiểu sau đẻ được coi là yếu tố nguy cơ [,6 [ . Số lần đẻ liên quan đến són tiểu: OR =

, 2 (đẻ 1 lần, OR = , 9 (2 lần, OR = , 5 (sau 3 lần)
[8
1. 3. 3. Phụ khoa
Tổng hợp các tài liệu đã công bố, Brown (2000) thấy có sự phối hợp giữa tiền
sử mổ cắt tử cung và són tiểu [1 . ú thể do tổn thương thần kinh trong phẫu thuật hay
phá vỡ hệ thống cân cơ nâng đỡ bà g quang với thành tiểu khung [1 .
. . . Các yếu tố khá
10


* Hút thuốc:
Người hút thuốc có nguy cơ són tiểu tăng do hay h . Hút thuốc gây ho làm thay đổi
sự dẫn truyền áp lực vượt quá khả năng co thắt của các van niệu đạ, tác động đến tổ chức
liên kết và ảnh hưởng đến chức năng bàng quan, niệu đạo
[1
* Mãn kinh:
Giảm nội tiết nữ sau mãn kinh gây teo tổ chức mỡ, da, cơ, gây són tiểu, khô âm
đạo và đau khi giao hợp. Điều trị Estrogen thay thế có thể cải thiện được tình trang
trên [ .
* H ạt động thể lực mạnh
ập thể thao hay làm việc nặng gây tăng áp lực trong ổ bụn, dẫn đến KKS
[5
* Táo bón:
Táo bón là nguy cơ gây són tiểu và sa sinh dục [ . Ba nghiên ứu thuần tập lớn
tiến hành ở phụ nữ Úc thấy có mối liên quan giữa tăng áp lực ổ bụng và són tiểu như
táo bón và béo phì
[7
* Chủng tộc:
Theo Abrams và một số tác giả: phụ nữ da trắng bị són tiểu nhiều gấp 2, 3 lần
người da đen [ . ột số khác lại thông báo tỷ lệ tương đương giữa phụ nữ da trắng và

da đen
[0
* Các bệnh lý phối hợp:
Viêm đường tiết niệu mạn tính, tiểu đường phối hợp với són tiểu trong một số
nghiên cứu [3 . T ểu đường khơng kiểm sốt gây tăng lượng nước tiể, ảnh hưởng đến
cơ chế tiểu tiện bình thường
[5

11


1. 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Tuy phương pháp phẫu thuật điều trị TKKS bằng sử dụng vòng đai âm đạo - mu
được Giordano áp dụng từ năm 1907 nhưng người có cơng phát triển chun ngành
Phụ - Tiết niệu sớm là Howard Kelly. Năm 1914, ông công bố kỹ thuật điều trị
STDGS bằng phẫu thuật qua đường âm đạo [3 . ừ cuối những năm 197, hững
phương tiện mới (máy kích thích điện c, phản hồi sinh họ, nội soi phẫu thuậ .. ) cho
phép các thầy thuốc phát triển những kỹ thuật tốt hơn để điều trị bệnh nhâ .
. . . Các phương pháp điều trị
. . . 1 Các phương pháp điều trị không phẫu thuậ
Điều trị són tiểu do mót tiểu khẩn cấp:
- Điều chỉnh lượng nước uống vào là một thay đổi lối sống quan trọn .
- Luyện tập cơ đáy chậu: ốn luyện bàng quan, loại bỏ cảm giác mót tiểu khẩn
cấ, tăng cường dung tích và sự kiềm chế của bàng quang
[1
- Điều trị thuốc loại bỏ co bóp bàng quang bằng thuốc uống hoặc tiêm vào cơ
bàng quang [2 .
- ích thích thần kinh: tăng khả năng ức chế co thắt cơ bàng quang
[5
*Điều trị són tiểu do gắng sức

- Tập phục hồi cơ đáy chậu (TPHCĐC): tập phục hồi chức năng các cơ đáy
chậu được Arnold Kegel, nhà Sản - Phụ khoa người Mỹ đề xuất lần đầu tiên năm
1949. Trong thời kỳ mang thai, tập cơ đáy chậu giúp bù trừ sự tăng áp lực trong ổ
bụng do thai phát triển, giảm áp lực niệu đạo vì nội tiết và sự lỏng lẻo của các cân,
dây chằng vùng chậu. Việc phịng són phân cũng được giải thích tương tự [2 .
TPHCĐC cải thiện chất lượng h ạt động tình dục: tăng ham muố , dẻo da, dễ đạt
được sự thoả mãn
[1
- Sử dụng thuốc: Duloxetine đang được dùng ở giai đoạn 3 thử nghiệm lâm sàng
*Điều trị són tiểu phối hợp
Sử dụng phương pháp có tác dụng đối với cả hai loại són tiểu như: thay đổi
thói quen, điều chỉnh lượng nước, tập phục hồi cơ đáy chậu và dựng thuốc.
1. 4. 1. 2. Điều trị phẫu thuật
12


Chỉ định cho STDGS, STDMTKC thất bại với điều trị bảo tồn [1 .
- ố định niệu đạo hoặc cổ bàng quang vào dây chằng Cooper hay vào sau
xương mu (kỹ thuật Burch và Marchall - Marchetti - Krantz)
[4 (Hình 1. 5).

Xương mu

Dây chằng
Copper

Hình 1. 4 - Kỹ thuật cố định sau xương mu
- Vòng đai dưới niệu đạo (suburetral sling): Kỹ thuật nâng đỡ cổ bàng quang niệu đạo được Giordano mơ tả năm 1907 [2
(Hình . 6


Bàng quang

Niệu đạo

Vịng đai

ình .5 - Vịng đai dưới niệu đạ
Vịng đai tạo thành “vừng” nâng đỡ cổ bàng quang và sau đó cố định vào mạc
ngang bụng hay dây chằng Coope . Cải tiến mới về dải đai không ép vào niệu đạo giữa
(tension - free vaginal tape . Kỹ thuật vòng đai giữa niệu đạo đi qua hố bịt ( rans Obturator Vaginal tape - TOT) đang được nhiều nhà phẫu thuật thử nghiệm
13


[9
Nhược điểm của phẫu thuật là đắt tiền và tai biến chảy máu, nhiễm trùng, đau,
bí tiểu sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ khoảng 2 - 10% - Tiêm các chất làm căng: collagen, silicone và các hạt phủ Cac - bon vào tổ chức
xung quanh niệu đạo tại cổ bàng quang. Phương pháp này đắt tiền và phải tiêm nhắc lại [2 .

Tóm tắt
- Những người bị són tiểu bị giảm chất lượng sống về nhiều mặ . ọ hay lo lắn,
trầm cả, khơng hài lịng với cuộc sốn . ún tiểu làm “huỷ hoại” chất lượng sống
không chỉ của người bệnh mà cịn gia đình và bạn bè h .7
- Các yếu tố nguy cơ:tuổi tác, béo phì, thai nghén, đẻ đường dưới, mổ cắt tử
cung. Các yếu tố được nói đến ít hơn là chủng tộc, mãn kinh, hoạt động thể lực
mạnh, thai to, hút thuốc, táo bón. Mổ đẻ có là yếu tố bảo vệ hay khơng cịn có nhiều
tranh cãi. Một số bệnh lý phối hợp với són tiểu là: tiểu đường, ho kéo dài, viêm
đường tiết niệu mạn.
- Điều trị bảo tồn (không phẫu thuật) chỉ định cho phần lớn các trường hợp sỉn
tiểu, mổ chỉ áp dụng cho một số trường hợp són tiểu do gắng sức không đáp ứng với
tập PHCĐC. Tập phục hồi chức năng cơ đáy chậu vẫn được khuyến cáo như là biện

pháp đầu tiên và trụ cột trong điều trị do tính an tồn, rẻ tiền và hiệu quả điều trị cao.
1. 5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Nghiên cứu đầu tiên năm 1996 tại Phòng khám Khoa Sản Bệnh viện Bạch Mai
thấy tỷ lệ TKKS ở phụ nữ trên 20 tuổi đã từng sinh đẻ là 12, 5% [2]. Són tiểu gặp ở
33, 9% phụ nữ trên 50 tuổi và 37, 3% ở những người đã mãn kinh. Tỷ lệ TKKS là
25, 4% trong nghiên cứu năm 2007 ở nhân viên nữ bệnh viện Bạch Mai, trong đó
11% có phối hợp với són tiểu khi giao hợp [3]. Chưa có thơng báo nào về áp dụng
tập phục hồi trong điều trị TKKS ở phụ nữ Việt nam. Tại lớp tiền sản bắt đầu từ
năm 2004 ở Bệnh viện Bạch Mai một số bài tập cơ đáy chậu đã được hướng dẫn
cho phụ nữ mang thai thực hành.
Gần đây, một vài trung tâm ngoại khoa thông báo bước đầu áp dụng kỹ thuật
Burch [
14


và kỹ thuật vịng đai dưới niệu đạo khơng kéo căng (Tension free vaginal tape)
qua hố bịt (Trans - obturator - tape - TOT) nhưng chưa có kết quả theo dõi lâu dài1. Vì
các nguyên liệu phải nhập từ nước ngồi nên giá thành cho một cuộc mổ cịn khó chấp
nhận với mức sống của người Việt nam nói chung (khoảng 1000$)
Ở Việt am , hiện tại chưa có một cơ sở Sản - Phụ khoa nào có phịng khám Tiết
nệu , TKKS ở phụ nữ cho tới nay chưa thu hút được sự quan tâm của các nhà hoạch định
chiến lược chính sách Y tế cũng như các thầy thuốc Niệu khoa và Sản - Phụ koa
CHƯƠN
2
NỘI DUNG CH

Mang thav à sinđl à thiên chức cao qu ủ angườ iph n ữ nhưng cóth đ ạ i
chongườh n ữ h ề u h ề tố. h ạn cế vàkh ắcph cđ ượcnh ữ ng hậu quả không mong
muốn sau sinh tìvi ệ c khn t ă ng câuá m ứ c khi mangtha à tập p c ồ c ơ y ch ậ u
trước và sau sinà tự ự c hi

.
2 . 1 . TĂNG CÂN TRONG THỜI KỲ MA
HAI
S ố cân cần tăng trong thời kỳ mang thai là trong khoảng 7- 18kg . Tăng bao
nhiêu phụ thuộc vào cân nặng ( tình trạng dinh dưỡng) của người mẹ trước khi mag
thai . Tình trạng dinh dưỡng của người mẹ được đánh giá theo chỉ sMI ( ody ass
ndex) , được tính n
sau:
BMI = Cân năng (kg)/[Chiều a
m)] 2
Phân loại tình trạng dinh dưỡng của cơ thể theo Hội Đái tháo đương
âu Á:
+ Thiếu năng lượng trường diễn: BI <
15


8,5
+ Bình thưng: 18 , 5 ≤ B
< 23
+ Thừa cân: 23 ≤ B
< 25
+ Béo phì độ 1: 25 ≤ BI <30 , b éo phì độ 2: 30 ≤ BI < 35 , độ 3: B
≥ 35
Mức tăng cân của người mẹ trong suốt thai kỳ n
sau:
+ Tình trạng dinh dưỡng ốt (18 , 5 ≤ BMI < 23): mức tăng cân nên đạt 20%
cân nặng trước khi ó
ai .
+ Tình trạng dinh dưỡng gầy (BI < 18 , 5): mức tăng cân nên đạt 25% cân
nặng trước khi ó

ai .
+ Tình trạng dinh dưỡng thừa cân – béo phì (25 ≤ BMI): mức tăng cân nên đạt
15% cân nặng trước khi ó
ai .
hư vậy , mức tăng cân thai kỳ ở mỗi người không giốg nhau , với người gầy
khác ngời béo . Cần đánh giá tình trạng dinh dưỡng của từng người để tính ra mức
tăng cânhợp lý . Nếu người phụ ữ ca1 , 6m , nặng 45 – 55kg (BMI nằm trong mức
bình hường) , chỉ nên tăng 9–

16


.
Hình 2 . 1 - Kiểm sốt cân năng trong thời kỳ
ang thai
ttp://www. denthan . com/thamkhao/
5/576494
Một khuyến nghị của Viện Y dược Hoa Kỳ đưa ra 1990 là: Hãy đạt cân nặng
chuẩn trước khi bắt đầu chai [43 ] . Đây là cách đảm bảo sức khỏe tốt nhất chthai
phụ , hạn chế được tình trạng huyết áp cao hay tiểu đường thai kỳ hay phi sinh mổ .
Những đứa trẻ sinh ra từ những sản phụ thừa cân sẽ có nguy csinh non , bị thừa cân
cũng như mắc tiểu đườg
u này .
Dưới đây là những khuyến nhịm
: [ 43 ]
- Lên cân bình thường trong suốt quá trình mang thai là khi chỉ số BMI nằm
trongkhoảng 1 , 5 - 24 , 5 trước thời điể m
g bầu .
- Với người có chỉ số BMI ừ 25 - 29 , 9 thừa cân) , chỉ nên tăng t
6 - 11kg

- Với người có chỉ số BMI từ 30 trở lên(béo phì) , chỉ nên tăng
17


5 - 9kg
- Với người có chỉ số BI dưới 18 , 5 thì ầnlên 12 5
18kg .
Hướng dẫn mới cũng kêu gọi tăng cường inh dưỡng , kết hợp tập luyện trong
quá trìnhmang thai . Các bác sĩ cần hỗ trợ thai phụ trong việc xây dựng chế độ ăn
phù hợp ngay từ đầu để đảm bảo đủ chất mà không gây tăng cânqu
nhiều .
Theo BS PatricCatalano , iám đốc T rung tâm Sản phụ khoa của trường ĐH
Case Western Reserve bang hio , Mỹ) : khimang thai , phụ nữ thường cho rằng tăng
cân nhanh là an toàn cho bộ nhưg thực chất , tăng cân hợp lý mới là tốt nhất cho sự
phát triển và sức khỏe ủa
hai nhi .
Nhu cầu năng lượng trong khẩu phần của phụ nữ ó thai là . 550 kcal , nhiều
hơn khi khơng có tai 350 kcal . Tùy theo hồn cảnh của ỗi gia đình , bà mẹ có thể ăn
thêm cơm (chỉ cần ăn thêm 2 bát mỗi ngày là đủ đưa vào cơ thể thm 300 kcal) ,
hoặc thêm ột củ khoi , bắp ngô, quảtrứng đậu vừng , lạc , hoa quả… Nếu ó điều
kiện , n thm thịt
á ,sữa…
2 . 2 . LUYỆN TẬP CƠ ĐÁY CHẬU KHI MANG TH
VÀ SAU ĐẺ
Sàn chậu là một vùng cơ và nhóm dây chằng hỗ tr bàng quang , cổ tử ung và
ruột . Những đường thông của cáccơ quan này , niệu đạo tbàng quang , âm đạo từ
cổ tử cung và hậu môn từ đường ruột đi qua vng sàn chậu . Sàn chậu giúp kiểm
soátsự thoát nước , phân và góp phần tăng cảm giác tron khi giao hợp . Ảnh bên
dưới giải thích sàn chậu thực hiện chức năng trn


18


Cơ sàn chậu
Niệu đạo
Tử cung

Trựctràng
Đùi

ccccungc
Bàngquang

Âm đạo

xươngmu

Hậu môn

u mu mu

Cơ sàn chậu
Cơ sàn chậu
ế nào
Hình 2 . 2 - Hình ảnh

ơ sàn chậu
Thơng thường tiểu khơng kiểm sốt là do suy yếu hệ thống nângđỡ sàn chậu .
Các tác giả đưa ra giải thích về nguyên n
n như sau:

- Đầu thai khi lọt xuống âm đạogây chèn ép , làm căng giãn và chuyển dời
vtrí các cơ , làm tổn thươg thần kinh , mạch máu nằm trong tổ chức liên kết do đó
làm yếu hệ thống nâng đỡ cbàng quan
, đáy chậu
- Tổn thương đáy chậu do sang chấn vùng tầng sinh mơn trong q trình đẻ
(cắt tng sinh mơn đẻ fóc xé, gác hú , th ai to ) cũng dẫn đến suy giảm hệ thống
nâng đỡ các tạng trontiểu khung ,là
tạng .
- Không tập phục hồi chức năng sau đẻ càng làm cho những thương tổn trên
không đượ sachữ [2 ] , [ 36 ] . Một số nghiên cứu so sánh tỷ lệ són tiểu ở những
người trước và sau đẻ có tập phục hồi chức năng cơ đáy chậu (bài tập Kegel) thấy
nhóm có tập bị só tiểu ít hơ n có ý nghĩa hng kê [47 ] . Đây là cơ sở cho nhiều trung
19


tâm sản khoa trên thế giới duy trì các lớp hướng dẫn và tư vấn về tập phục hồi chức
năng cơ đáy chậu trướcvà
au sinh .
Tập PHCN cơ đáy chậu là biện pháp được Tố chức Tự chủ Quốc tế
(International Continence Society - ICS) khuyến cáo là lựa chọn đầu tiên do tính iệu
quả ao , an tồn , khơngây đau đớn , íttác dụng phụ . Tập PHCN sớm sau sinh có tác
dụng dự phịng TKKS vsa s
h dục .
Theo các nghiên cứu rên thế giới , tập phục hồi chức năng cơ đáy chậu bằng ài
tập Kegel , kích thch xung điện , phản hồi sinh học có thể cải thiện và điều trị khỏi
cho khoảng 70% - 90% các trờng hợp TKKS . Tập cònlàm giảm đau , tăng đkhít âm
đạo , tạo sự thoả mãn trong qua hệ tình dục . Cải thiện hoặc chữa khỏi chứng tiểu
khơng kiểm sốt trả lại khả năng hịa nập cuộc sống , tăng chất lượng sống cho gư
bị bệnh. Ngày nay , các nhà nghiên cứu đều thống nhất về các lợi ích của bài
tập Kegl về phịng , điu trị TKKS , sa sinh dục và cải thiện sinh hạt tìhdụ c 1] , 2]

[9 ].
2 . 2 . 1 . Bài tập Kegel trước và s
khi sinh
Bài tập luyện cơ vùng chậu mang tên vị bác sĩ đã sáng tạo ra nó: Kgel Arnold .
Sau nhiều năm nghiên cứu về sức hỏe phụ nữ , bác sĩ Kegel nhận thấy các cơ ở
vùng chậu gắn với xương chậu và hoạt động như mt cái võng , ôm lấy cơ quan sinh
dục của nười phụ nữ . Quá trnh mang thai , tuổi tác hay trọng lượng cơ thể quá nặng
sẽ làm cho vùn này suy yếu . Bài tập của ơng giúp kích hoạt cáccơ vùng chậu ,
khiến cơ quan sinh dụcsăn chắc hơn , các cơ sàn chậu mạnh sẽ nâng đỡ tốt các cơ
quan trog khung chậu . Bài tập Kegel được gợi ý nên sử dụng cho tất cả các phụ nữ
ở mọi lứa tuổi và có thể ập hàng ngày . Đây là bài tập đơn giản làm co giãn và tăng
sự đàn hồi của cơ phía “vùng nhạy cảm” ủa
ỗ ngời
. 2 . 1 . 1 . Lợi ích của bài tập Kegel đ
với bà bầu
Trong thời gan mang thai , chuẩn bị cho các cơ âm đạo sẵn sàng với “nhiệm
vụ” sinh con sắp tới là một điều nên lm do tập Keg el giúp kiểm soát tốt hơn các cơ
trong hời gian sinh , tránh bị tổn thưng
20


à đau rát .
Nhiều phụ nữ đã tìm được lợi ích thực sự từ việc tập Kegel vì nó có thể giảm
thiểu những cơn co thắt do việc iãncơ gây ra . S au sinh âm đạo cũng sẽ không
“rỗng hóc” mà khít lại như hồi cư

si

nh em bé .
.

ình 2 . 3 - C ú thể tập Kegel ở m
lúc mọi ni

http:/www . denthan . com/thamkhao/c35/576494/bai - tap - kegel - truoc - va - sa
-khi - sinh
B ài tập Kegel còn giúp cho những phụ nữ mang thi giảm bị trĩ . Nó trợ giúp
tuần hồn cho hu
ựctiê hó .2 . 2 . 1 . 2. Lợi ích của t ập Ke
l sau khi sinh
Trong thời gian 4tuần mang thai , các cơ bị gãn ra rất nhiu , trở nên yu ,kém
đàn hồi . T iếp tục tập Kegel sau
hi snh giúp:
- K iểm soátđượ bàng quang , g iảm chứng tiểukh
gkiểm soát .
21


- Giúp các vết thương (khâu tầng sih môn) mau lành , giảm đau do tăng
cường máutớ
vùng âm đạo .
- Giảm nguycơ bịsa
ạ con , trĩ .
- Làm cơ âm đạo săn chắc và sớm ổn định để mang lại sự thỏa mãn trong sinh
hoạt tình dục chocả hai vợ chồng . Bình thường hải mất vài năm , âm đạo mới săn
chắc trở lại saumộtlần sinh đẻ . N ân bắt đầu tập sớm ngay từ khi mang thai để đề
phịng các chứng tiểukhơng kiếm sát , sa tử cung . Duy trì tập để giữ cho cơ âm đạo
được khỏe mạnh khi người pụ
ã có tuổi .
Tuy nhiên không nên áp dụng bài tập Kegel trong nhữngtrường hơp có h ở eo
tử cung trog ki mang thai, d ọa sinhnon, vỡ ối non, rau tiền đạo , n hiễmtrùng tiết

niu
vêmm đo .
2 . 2 . 2 . Vậy phải tập Ke
lnhư thế nà?Ki bắt đầu , h ơn 90% số phụ nữ không biết co ơ như thế no , thôn
thư ờnlà n hịn thở , giữ hơi trong bụn v

cơ đù .
Hình 2 . - egl
erc is es
http://www . duichchuabenh . vn/tiukhong
22


hu . html
Hiện nay có ba phưng háp tập :
tậpằng tay , t ập với dụng cụ đặt trongâm
đạo và k ích thíh
n điện .
*T
bằng tay:
- Động tác co và nâng: co mạnh vào
hai ngón tay của hướng dẫn viên đặt rong
âm đạo , giữ rong 6 giâ , thả lỏng
Tập 6 lần
- Động tác co à thả nhanh

n

Hìh 2 5 - B ài
ập Kegel

http:/www .google . com . vn/imglanding?q=

23


+kegel

*Tập bằng dụng cụ Kegelma

(USA) . Hình 2 . 6 - Dụng cụ KgelMastr . ( ttp ://www . ectasyty
x .om )
- Đ ặt dụng cụ vo âm đạo g iúp nhận biết chính xác ơ sàn chậu . Co thắt cơ
như ập với tay . Dụng cụ được thiết kế để thay đổi theo kích cỡ và tăng dầnmức độ
tập . Dễ làm sạch sau hi sử dng Có th ể d uy trì tự ập tại nhà . Hiện có nhiều triệu
phụ nữ trên khắp thế giới dựng Kge
Mster .
* Kích thích x
g điện:

24


Hình 2 . 7 - Máy tạo

ng điện
Máy tạo xung điện đặt trong âm đạo để kích thích làm tăng sức mạnh và độ săn
chắc các cơsàn chậu . Khôngây đau , giúp nhận biết chính xác cơsàn chậu . Người tập
có thể biết được sự tiến bộ của bản thân hiển thị bằng vạch đotr
máy .
Tóm lại đây là một bàiđơn giản , chỉ cần tập vài phút mỗi ngày và có thể tập

bất klúc nào : sánngủ dậy , trong lúc co con bơ , trêxe buýt , trong phònglàm việc ,
khi xem Tivi hay ngay cả lú
á ân
. 2 . 3 . Những điểm quan trọng
ần nhớ:
- Thời gian tập: khi mang thai vàsa
sinh .
- Không tập khi bàng quang đầy ướ
tiểu .
- Bắt đầu tập những bài đơn giản với số lần lp
i ít .
- Tập trog 6 tuần , mỗi tuần 2 buổi với hướngdẫn viên , sau đó tậ t
nhà .
- Cần có thời gian để các cơ được phụ hồi dần . Duy trì tập các cơ giống như
hoạt động thường ngày của bạn để tránh cơ su yếu lại . Giống như cácơ khác , nếu
không vận động sẽ bị teo à
25


×