ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ và độ ẩm cao là
điều kiện thuận lợi cho vi nấm phát triển và dễ dàng gây nhiễm nấm ở người.
Bên cạnh đó, xu hướng ngày càng gia tăng các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh
sản (Reproductive tract infection– RTI) và bệnh lây truyền qua đường tình dục
(Secxually transmitted infection - STI), đặc biệt trước sự bùng nổ đại dịch
HIV/AIDS. Vì vậy, tỷ lệ các bệnh do nhiễm nấm cơ hội ngày càng gia tăng [3].
Trong đó, viêm âm đạo do nấm hiện đang là một vấn đề quan trọng của chăm
sóc sức khỏe sinh sản. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thông thường
nhất là phụ nữ trong thời kỳ sinh đẻ và có tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng
[58]. Klein Catherine (2002) thấy khoảng 70-75% phụ nữ nhiễm nấm âm đạo ít
nhất 1 lần trong đời và hơn một nửa trong số họ bị tái phát hàng năm [53].
Theo Phạm Thị Lan (2009) và cộng sự nghiên cứu thấy tỷ lệ nhiễm Candida
âm đạo cao nhất trong các tác nhân viêm ĐSD, chiếm khoảng 26% (59).
Biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm vùng niêm mạc âm hộ, âm đạo thường không
đặc hiệu như: Ngứa, đau rát, viêm trợt niêm mạc, tiết dịch, chảy máu…Bệnh
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu bệnh không
điều trị đúng và kịp thời có thể diễn biến dai dẳng, tiến triển nặng nề gây nhiều
biến chứng ảnh hưởng đến các cơ quan phủ tạng thậm chí gây vô sinh hoặc tử
vong [10]. Nguyên nhân điều trị thất bại liên quan đến các yếu tố như: cơ thể
vật chủ, sử dụng thuốc và vi nấm gây bệnh. Trong đó, các yếu tố liên quan đến
vật chủ thường có vai trò quan trọng đưa đến hiện tượng kháng thuốc [27].
Những năm gần đây, cùng với việc ứng dụng những thành tựu mới của y
học hiện đại như: Ghép tạng, dùng thuốc ức chế miễn dịch, hoá trị, xạ trị điều
trị ung thư, các bệnh rối loạn chuyển hoá (tiểu đường, suy tuyến giáp…), sử
dụng kháng sinh hoạt phổ rộng, corticoid kéo dài thiếu kiểm soát, Trong đó
có việc sử dụng rộng rãi các thuốc kháng nấm đang là vấn đề đáng lo ngại.
Trên thực tế lâm sàng đã có nhiều trường hợp không đáp ứng với kháng sinh
kháng nấm [1], [2], [3]. Nhiều nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng: nhiễm nấm
Candida âm đạo dai dẳng, tái phát là do chúng đã sinh ra kiểu gen kháng thuốc
1
thông qua những biến đổi về hình thái và tính chất ngay trong môi trường có
thuốc kháng nấm [36].
Trước thực trạng người bệnh thường tự ý mua và sử dụng thuốc theo kiểu
“đa năng”. Bên cạnh đó, với thói quen của chính cán bộ y tế không chuyên
khoa thường điều trị theo kiểu “bao vây” hoặc sử dụng phác đồ điều trị ngắn
hạn, liều duy nhất. Cách thức điều trị đó sẽ rất hạn chế trong trường hợp chẩn
đoán không đúng căn nguyên hoặc điều trị không đủ liều sẽ góp phần gia tăng
tình trạng kháng thuốc. Đặc biệt, khuyến cáo là không nên sử dụng đối với
những trường hợp nhiễm nấm Candida sp có biến chứng hoặc tái phát [Error:
Reference source not found].
Bệnh viện Da liễu TW là chuyên khoa đầu ngành trong lĩnh vực chẩn
đoán và điều trị bệnh Da liễu. Hàng năm số bệnh nhân đến khám và làm xét
nghiệm tìm nấm rất nhiều và đa dạng. Năm 2010 có khoảng 18.000 lượt, trong
đó số “ca” xác định Candida sp chiếm gần 1/4. Đến năm 2011 số lượt bệnh
nhân đã tăng lên gấp đôi. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể và hệ thống về
đặc điểm nhiễm nấm Candida sp, đặc biệt các yếu tố liên quan tạo thuận lợi
nhiễm Candida sp âm đạo. Hơn nữa có khoảng trên 300 loài Candida, mỗi loài
có độc lực khác nhau nên khả năng gây bệnh và độ nhạy cảm thuốc kháng nấm
là khác nhau [5] Vi vậy, cần thiết xác định độ nhạy cảm của từng loài nấm
thông qua quy trình định loại có cải tiến và kỹ thuật kháng sinh khuyêch tán
theo tiêu chuẩn quốc tế được cập nhật hàng năm (CLSI-Clinical and
Laboratory Standards Institute).
Từ đó, giúp các thầy thuốc lâm sàng tư vấn
bệnh nhân về tầm quan trọng các yếu tố liên quan tạo thuận lợi và lựa chọn
thuốc kháng nấm một cách thích hợp. Qua đó, làm giảm các biến chứng, đặc
biệt là vô sinh. Đồng thời, góp phần không nhỏ trong công tác phòng chống
các bệnh LTQĐTD.
Đó là lý do khiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nấm Candida ở bệnh nhân
viêm âm hộ, âm đạo.
2. Xác định các chủng Candida spp gây viêm âm hộ, âm đạo
2
3. Đánh giá độ nhaỵ cảm chủng Candida spp với một số kháng sinh
kháng nấm. Tại bệnh viện Da liễu TW. Thời gian từ 3-9/2012
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh do Candida sp được viết trong y văn từ thời Hypocrate và Galen
dưới những tên gọi khác nhau như: Monilia, Candida…Năm 1792, Frank mô
tả lâm sàng căn bệnh này. Năm 1894, Wilkinson xác định các triệu chứng lâm
sàng của bệnh liên quan với căn nguyên do nấm. Đến 1923 Berkhout mô tả rất
chi tiết nấm này dưới tên thống nhất Candida [28]
1.1. Đặc điểm nấm Candida (Yeast - Levure) [25, 27, 50]
Candida là một nấm men tồn tại khá phổ biến trong thiên nhiên, ký sinh trên
người và súc vật. Ngày nay, nấm Candida là một trong những căn nguyên gây
bệnh thường gặp nhất.
- Candida thuộc chi nấm men, họ Cryptococcaceae.
- Tồn tại trạng thái đơn bào, có nhân chuẩn.
- Hình dạng: Là nấm không màu, vách ngăn rộng, hình tròn hoặc hình bầu
dục, đôi khi gặp dạng sợi hoặc vô định hình.
- Kích thước dao động từ 3 – 10 µm, thông thường lớn hơn gấp 10 lần so
với vi khuẩn.
- Sinh sản vô tính theo phương thức nảy chồi. Khi bào tử chồi được sinh
ra theo dạng tuyến tính không phân cắt thì hình thành nên cấu trúc gọi là giả
sợi nấm.
- Khả năng thích nghi môi trường đường cao
- Tồn tại trong thiên nhiên, trong các môi trường chứa đường như hoa
quả, rau dưa, mật mía…
3
- Có hơn 300 loài Candida sp gây bệnh, trong đó loài C.albicans hay gặp
nhất [25], tiếp theo gặp C.glabrata, C.tropicalis, C.krusei, ít gặp hơn là
C.parasillosis, C. guilliermondii, C.dublliensis
Theo Drouhet.E trong 640 mẫu phân xét nghiệm cho biết tỷ lệ các loài
như sau: C.albicans là 78%, C.tropicalis 8,0%, C.krusei là 7,8%, còn các loài
khác chiếm khoảng 6,7% [8]
Theo Đàm Thị Hòa (2000) phân lập 62 mẫu bệnh phẩm nhiễm nấm
Candida âm đạo tại Viên Da liễu thấy rằng tỷ lệ từng loại như sau: C.albicans
61,3%, C.glabrata 19,4%, C.tropicalis 8,1%, C.krusei là 4,8%, C.
guilliermondii 3,2%. [5]
1.2. Cơ chế gây bệnh
- Bình thường phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ luôn chế tiết nội tiết tố
Oestrogen đều đặn. Nó tác dụng kích thích tăng sinh làm dày lớp tế bào biểu
mô âm đạo, tạo nhiều glycogen. Nhóm vi khuẩn trí chủ yếu Lactobacilli đã
biến đổi glycogen thành acid lactic và acid acetic tạo nên một môi trường acide
cân bằng, hằng định với pH= 3,5 - 4,1. Từ đó, giúp bảo vệ biểu mô âm đạo
trước sự tăng trưởng của các vi khuẩn gây bệnh nội sinh. Ngoài ra, chúng còn
ngăn cản các vi sinh vật ngoại lai xâm nhập từ ngoài vào âm đạo.
- Candida thuộc vi hệ tuy nhiên có thể bền vững hoặc thoáng qua. Bình
thường có thể tìm thấy Candida ký sinh ở trên da, trong họng miệng, đường
tiêu hoá, âm đạo… mà không gây bệnh, chúng sống cộng sinh và cân bằng
trong vi hệ bình thường. Candida thực sự gây bệnh cho người khi cơ thể suy
giảm miễn dịch và có yếu tố thuận lợi [11, 40].
- Có nhiều loài Candida, mỗi loài khác nhau có độc tính khác nhau nên
khả năng gây bệnh và độ nhạy cảm kháng sinh chống nấm cũng khác nhau [5].
- Các loài Candida tồn tại được trong môi trường niêm mạc âm đạo, đầu
tiên chúng phải bám dính được vào tế bào biểu mô niêm mạc. Sau đó, xâm
4
nhập vào tế bào biểu mô âm đạo nhờ men phân huỷ protein đặc hiệu do
Candida tiết ra. Đối với C.albicans có khả năng bám dính và xâm nhập vào tế
bào biểu mô niêm mạc cao hơn các loài Candida khác. Điều này lý giải vì sao
nhiễm Candida âm đạo chủ yếu do loài C.albicans gây ra (8)(28).
- Khi vi nấm xâm nhập → thích nghi → nhân lên → phá hủy → gây bệnh.
Khả năng đề kháng của cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại sự
xâm nhập trước các tác nhân gây bệnh của nấm. Có hai cơ chế bảo vệ: [1, 58]
+ Miễn dịch không đặc hiệu: Sự tham gia lớp da, niêm mạc, hệ vi sinh vật
hội sinh, các tế bào thực bào…. Ngoài ra, có sự tham gia các globulin miễn
dịch và bổ thể. Những cơ chế này vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể
chống lại những bệnh do nhiễm nấm cơ hội và những chủng nấm độc lực yếu.
+ Miễn dịch đặc hiệu: Sư tham gia đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào và
dịch thể. Trong đó, miễn dịch trung gian tế bào vai trò quan trọng hơn. Các tế
bào lympho T mẫn cảm sản sinh các lymphokine hoạt hóa đại thực bào. Các
đại thực bào được hoạt hóa đóng vai trò quyết định trong việc chống lại nấm
gây bệnh. Nhiều nghiên cứu miễn dịch học về nấm cho thấy những người có
hệ miễm dịch hoạt động tốt bệnh khỏi nhanh, còn người thiếu hụt miễn dịch tế
bào thường dai dẳng, dễ tái phát [16].
1.3 Các bệnh do nấm Candida
1.3.1 Nhiễm Candida ở da, móng
- Bệnh thường gặp ở các nếp kẽ, vùng da ẩm ướt: Kẽ bẹn, kẽ cổ, nách,
nếp lằn mông thường ở những người béo phì, bệnh nhân đái tháo đường.
Thương tổn đỏ tươi, bề mặt có nhiều vẩy nhỏ, mụn nước rìa thương tổn và xuất
hiện những thương tổn vệ tinh.
- Viêm quanh móng do Candida, theo Lâm Văn Cấp (2001) chiếm tỷ lệ
3,7% tổng số bệnh nhân xét nghiệm nấm. Trong đó, có 70,1% do nhiễm nấm
5
C. albicans. Bệnh biểu hiện viêm móng và quanh móng: Sưng, đau mưng mủ
rãnh móng hoặc móng dày sừng đôi khi teo nhỏ [8]
1.3.2 Nhiễm nấm Candida niêm mạc miệng
- Người ta thấy khoảng 30-50% người khoẻ mạnh nhiễm nấm Candida
miệng, lưỡi. Hay gặp trẻ sơ sinh do lây nhiễm từ quá trình chuyển dạ do người
mẹ nhiễm nấm AĐ không điều trị kịp thời. Hoặc trẻ bú mẹ cũng hay bị nhiễm
nấm Candida miệng (Tưa lưỡi). Bệnh còn gặp người già, thường liên quan suy
giảm hệ miễn dịch do bệnh lý như: tiểu đường, ung thư, bệnh bạch cầu cấp…
- Nhiễm Candida lưỡi người trẻ tuổi có thể dấu hiệu chỉ điểm quan trọng
người HIV/AIDS. Một nghiên cứu chỉ ra: gặp 50% người nhiễm HIV và 80-
90% người nhiễm AIDS và có 60% tái phát sau 3 tháng điều trị [31], [32]
1.3.3. Nhiễm nấm Candida phủ tạng
+ Nhiễm nấm Candida ở ống tiêu hoá
Nấm gây bệnh thực quản là một trong những biểu hiện ban đầu bệnh nhân
HIV/AIDS. Khoảng 10% bệnh nhân AIDS bị các suy giảm miễn dịch khác có
nhiễm kèm Candida thực quản. Biểu hiện triệu chứng thường là khó nuốt, sút
cân, hội chứng suy mòn có thể tử vong. Nhiễm nấm Candida đường ruột gây
tiêu chảy kéo dài.
+ Nhiễm nấm Candida hô hấp.
Nấm Candida có thể gây viêm thanh quản, tắc nghẽn khí quản, viêm phổi
hoặc phế quản phổi.
+ Nhiễm nấm Candida tim.
Có thể viêm màng ngoài tim sau mổ, những nguời đặt van tim nhân tạo
hoặc nghiện heroin là yếu tố thuận lợi viêm nội tâm mạc do Candida.
+ Nhiễm nấm Candida huyết
6
Chủ yếu gặp bệnh nhân có bệnh lý ác tính như lympho Hogdkin hoặc
không Hogdkin, người nghiện ma tuý, bỏng rộng… [55]
Ngoài ra, Candida có thể xâm nhập vào thần kinh trung ương, mọi bộ
phận của mắt như nhãn cầu, kết mạc, gây mù loài vĩnh viễn [5]
1.3.4. Nhiễm nấm Candida đường sinh dục nam
- Viêm quy đầu: Đối với những trường hợp viêm quy đầu do nấm ở nam
giới gặp chủ yếu ở bệnh nhân bị tiểu đường hoặc vợ (bạn tình) bị viêm âm
hộ(AH), âm đạo (AĐ) do nấm. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng thấy viêm đỏ
quy đầu, lộn bao da quy đầu có lớp giả mạc trắng. Đôi khi có vết trợt đỏ tươi
kèm đau rát hoặc ngứa dữ dội. [11]
- Viêm niệu đạo: viêm niệu đạo cấp do nấm Candida ít gặp. Trên lâm sàng
triệu chứng gần giống viêm niệu đạo do lậu. Niệu đạo viêm xuất tiết nhiều dịch
mủ, đôi khi có máu kèm đái buốt, đái rắt [6]
1.3.5. Nhiễm nấm Candida âm đạo
1.3.5.1. Tác nhân gây bệnh
Bình thường trong âm đạo phụ nữ, nấm Candida sống cộng sinh và hầu
như không biểu hiện lâm sàng. Sự phát triển và gây bệnh của nấm chịu sự kìm
chế của các vi khuẩn sống trong vi hệ, sự cân bằng môi trường âm đạo và hệ
thống miễm dịch cơ thể. Khi một trong các yếu tố đó phá vỡ, nấm sẽ thoát kìm
chế, phát triển nhanh chóng và gây bệnh.
1.3.5.2. Tình hình nhiễm nấm Candida âm đạo
* Trên thế giới
Nhiễm nấm Candida có thể gặp mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc và khắp nơi
trên thế giới. Nấm Candida có thể gây bệnh nhiều cơ quan, tổ chức; Ở nông
trên da, niêm mạc miệng lưỡi, niêm mạc sinh dục nam nữ Hoặc có thể xâm
nhập sâu gây bệnh: Phổi, tim, máu, não, gan có thể gây tử vong [9], [40], [66]
7
Trong đó, nhiễm Candida AĐ chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng đồng, đặc
biệt phụ nữ đang độ tuổi sinh đẻ. Nhiều nghiên cứu khác nhau về tình hình
nhiễm Candida AĐ. Người ta thấy có tới 75% phụ nữ ít nhất một lần trong đời
nhiễm Candida AH-AĐ và khoảng 40–45% trong số đó bị từ 2 lần trở lên [59].
- Oterol Placio thấy tỷ lệ nhiễm nấm AĐ trên tổng số BNSTI 18,5% [3]
- Nghiên cứu ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai, tỷ lệ nhiễm Candida AĐ
khoảng 25%.[8]
- Một nghiên cứu khác thấy rằng 30% phụ nữ điều trị bằng kháng sinh
kéo dài bị viêm âm đạo do Candida 61]
- Vùng Kwazuzu Natal thuộc Nam Phi, nghiên cứu 145 cô gái mại dâm,
thấy tỷ lệ nhiễm nấm AĐ khá cao. Trong đó, C. albicans chiếm 40,6% [62]
Iavazzo C., Vogiatzi C., Falagas M.E (2008): cho thấy tỷ lệ nhiễm Candida AĐ
khá cao, khoảng 42,5% trong căn nguyên viêm AĐ.[53]
- Ở Mỹ, những dữ liệu từ năm 1979-1981 cho thấy; nấm sinh dục là căn
nguyên thứ hai gây nhiễm trùng âm đạo theo sau bệnh viêm âm đạo do vi
khuẩn (BV). Năm 1990 có khoảng 1,3 triệu phụ nữ Mỹ bị nhiễm nấm sinh dục
được công bố trong y văn. Nhiễm nấm Candida âm đạo không được coi là một
bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhưng có 12-15% nam giới bị lây nhiễm
sau khi quan hệ với những người phụ nữ đó.[59]
- Victo Silva (2011): Tỷ lệ nhiễm Candida sinh dục dao động khoảng 5-30%
- Klein Cathesine cho rằng vấn đề không chỉ chẩn đoán và điều trị viêm
âm đạo do nấm Candida sp mà cần thiết phải xem xét tình trạng tái phát [53]
* Tại Việt Nam
- Nguyễn Thị Đào nhiễm Candida đường sinh dục ở phụ nữ khoẻ mạnh
25-30%, còn ở phụ nữ có thai 40-50% [13]
- Phạm Văn Hiển và Nguyễn Duy Hưng (2000): Tỷ lệ nhiễm nấm âm đạo
17,4% trên tổng STIs [14]
8
- Đàm Thị Hoà tại Viện Da liễu ( 1996-1998): Tỷ lệ Candida ânm đạo là
26,2% [5]
- Châu Thị Khánh Trang (2005): Nghiên cứu viêm âm đạo ở những phụ
nữ Chăm: Tỷ lệ nhiễm Candida âm đạo 28,9% [15]
- Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2001): Viêm âm đạo do Candida trên phụ nữ
có thai là 44,9% [20]
- Trần Thị Lợi (2008): Nghiên cứu ở phụ nữ đến khám phụ khoa TP Cần
Thơ: Tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 34%, trong đó căn nguyên do nấm
Candida chiếm 10%. [16]
1.3.5.3. Các yếu tố liên quan (32, 68,69)
- Độ pH âm đạo
+ Độ pH trung bình của âm đạo phụ thuộc vào tuổi và tình trạng nội tiết
sinh dục. Nếu ở trẻ chưa hành kinh, pH âm đạo là 7, thì ở phụ nữ trong tuổi
sinh sản pH dao động 4-5, phụ nữ mãn kinh sẽ có pH âm đạo 6-7. Sự thay đổi
vi trùng thường trú, đặc biệt là Lactobacili và sự thay đổi pH âm đạo là nguyên
nhân hay điều kiện thuận lợi cho tình trạng viêm nhiễm âm đạo.
- Tiền sử dùng thuốc
+ Sử dụng kháng sinh: sử dụng kháng sinh hoạt phổ rộng, dài ngày là yếu
tố thuận lợi phát sinh viêm âm đạo do Candida. Thuốc kháng sinh có tác dụng
phụ là tiêu diệt vi khuẩn bảo vệ âm đạo ( Lacto bacilli).
+ Dùng Corticoid kéo dài có thể làm suy giảm hệ miễm dịch
+ Sự thay đổi nội tiết tố khi sử dụng thuốc tránh thai một thành phần
Oestrogen có nồng độ cao sẽ tạo điều kiện cho nấm Candida phát triển.
Yếu tố nôi tiết, miễn dịch
+ Một số bệnh chuyển hóa
9
Có sự liên quan giữa các bệnh chuyển hóa đến tình trạng gia tăng sự phát
triển nấm men trong âm đạo, đặc biệt bệnh tiểu đường. Khi mắc tiểu đường
sự chế tiết glycogen của tế bào biểu mô âm đạo suy giảm. Đồng thời,
lượng đường tăng cao làm thay đổi pH âm đạo.
10
+ Chu kỳ kinh nguyệt:
Sự biến đổi hoocmon buồng trứng đã kích thích sự tăng sinh nấm men.
Trên thực tế lâm sàng thường gặp các triệu chứng viêm âm hộ- âm đạo do nấm
vào tuần thứ 3 và thứ 4 của chu kỳ kinh nguyệt.
+ Đang có thai
Trong thai kỳ, nồng độ hoocmon tăng cao nhất là vào khoảng tháng thứ
7 và thứ 9. Lượng hoocmon tăng đã làm cho môi trường axit của âm đạo bị
thay đổi, tế bào biểu mô tăng chế tiết glycogen.
+ Thời kỳ mạn kinh sẽ gây tình trạng chung là thiếu kích thích niêm mạc
âm đạo chế tiết Oestrogen, dẫn đến teo biểu mô lát và làm gia tăng pH âm đạo.
+ Nhiễm HIV/AIDS
Tình trạng suy giảm hệ thống miễn dịch mắc phải ( HIV/AIDS) dẫn đến
việc thiếu hoặc mất kiểm soát của hệ miễn dịch tạo điều kiện cho những vi
sinh vật sống trong vi hệ bùng phát gây bệnh cơ hội. Đặc biệt, nhiễm nấm cơ
hôi do Candida thường gặp nhất. (52]
- Quan hệ tình dục
+ Lây nhiễm từ vợ
Nam giới thường lây nhiễm nấm Candida sau khi quan hệ với vợ hoặc
bạn tình bị viêm âm hộ, âm đạo do nấm.
+ Nấm cũng xâm nhập vào phụ nữ qua quan hệ tình dục
- Thủ thuật sản khoa
Một số thủ thuât do vô trùng không tốt: nạo hút thai, đặt vòng, v.v đã
làm sang chấn hoặc viêm nhiễm đường sinh dục.
- Từ môi trường sống
+ Sử dụng nguồn nước tắm ao hồ, sông suối , hoặc dùng nguồn nước
không qua khử trùng để rửa bộ phận vệ sinh dục. Ngoài ra, làm việc trong môi
trường ẩm ướt, kém vệ sinh như lao động ngâm, mình trong các hồ ao cũng
như việc dùng chung đồ lót, hay mặc những quần lót chật bằng nilong
11
- Lây nhiễm chéo
Khi một vùng nào khác của cơ thể bi nhiễm nấm men như: Nếp bẹn,
móng và quanh móng tay, miệng lưỡi, đường ruột có thể lây âm đạo [Error:
Reference source not found]
- Thói quen thụt rửa âm đạo
+ Thói quen thụt rửa âm hộ và âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn hay những
sản phẩm vệ sinh chứa chất khử mùi. Đều cho thấy tỷ lệ viêm nhiễm âm đạo cao,
đặc biệt nhiễm nấm âm đạo chiểm tỷ lệ cao nhất.[60].
Theo Phạm Thị Lan và cộng sự (2009) nhận thấy rằng nguy cơ nhiễm nấm
Candida âm đạo rất cao ở những phụ nữ có thói quen thụt rửa âm đạo thường xuyên.
1.3.5.4. Vai trò Lactobacilli trong viêm âm đạo do Candida
Môi trường âm đạo không phải là vô trùng. Trái lại, trung bình có
khoảng 6 loại vi trùng khác nhau, đa số vi trùng kỵ khí, đáng kể là nhóm
Lactobacili. Trong quá trình chuyển hóa, nhóm vi khuẩn này sử dụng glycogen
lớp tế bào biểu mô AĐ tạo acid lactic và môi trường acid AĐ. Đồng thời,
chủng vi trùng này còn tạo H202 - tác nhân diệt trùng tự nhiên và làm tăng
nồng độ acid AĐ. Các chủng vi khuẩn trong AĐ sống chung hòa bình và
không gây hại cho AĐ. Khi cân bằng giữa các nhóm vi khuẩn phá vỡ, viêm
nhiễm AĐ dễ xảy ra. Biến động chủng vi trùng thường trú, đặc biệt là nhóm
lactobacili ảnh hưởng đáng kể pH âm đạo và tình trạng viêm AĐ.
Một thí nghiệm khảo sát biến động của vi trùng thường trú âm đạo được
tiến hành sau khi dùng Povidine thụt rửa âm đạo đã cho kết quả như sau [66]
Chủng vi trùng Sau 10 phút Tiếp sau đó
Lactobacili Giảm 100 lần Không trở lại bình thường sau 24h
G.vaginalis Giảm 100 lần Gia tăng sau 4 giờ
E.coli Tăng 1000 lần sau 24h
Hay nói cách khác, Lacobacilli sụt giảm là điều kiện rất thuận lợi cho sự
phát triển các vi sinh vật có hại, đặc biệt đối với nhiễm nấm Candida âm đạo.
12
1.4. Biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm Candida âm đạo [1, 44]
1.4.1 Triệu chứng cơ năng: thường không điển hình
Ngứa. Đau rát. Khí hư màu trắng váng sữa, mùi hôi, bột dính.Tiểu tiện
buốt. Đau khi giao hợp. pH âm đạo thay đổi
1.4.2 Triệu chứng thực thể
Khám từ ngoài vào trong thấy có những triệu chứng như:
Âm hộ :
- Đỏ phù toàn bộ hoặc từng đám, bờ giới hạn rõ,
- Môi lớn đỏ, rãnh giữa môi lớn, môi bé phủ dịch tiết trắng đục. Làm kỹ
thuật lau sạch dịch tiết thấy niêm mạc màu đỏ sẫm, bóng và bờ không đều
nham nhở kèm một lớp viền vảy đỏ bên ngoài .
Âm đạo:
- Thành niêm mạc âm đạo: phù nề, xung huyết và có màu đỏ tươi
- Có dịch màu kem dính như phủ bột ở thành âm đạo, có khi không thấy
rõ do xuất tiết nhiều dịch, đôi khi lẫn mủ. Nhưng triệu chứng thường gặp hơn
là dịch âm đạo trắng đục và lổn nhổn như váng sữa. Cùng đồ sau thường có
nhiều dịch đọng lại giống như cặn sữa.
- Đo pH dịch âm đạo thường dưới 4,5.
- Mùi dịch bình thường, nghiệm pháp Sniff không có mùi cá ươn.
Cổ tử cung
- Phù nề, trợt loét, có thể viêm lộ tuyến.
- Cổ tử cung phủ một lớp màng trắng như màng giả lấy ra dễ dàng
Biến chứng:
Khi viêm âm đạo lây lan đến lớp tế bào tuyến cổ trong cổ tử cung, có khả
năng sẽ lây lan đến lớp niêm mạc tử cung và vòi trứng. Do đó, có khả năng gây
viêm nhiễm vùng chậu và tắc vòi trứng gây vô sinh.[6]
13
1.5. Chẩn đoán xác định
1.5.1 Dựa vào dấu hiệu lâm sàng
Triệu chứng cơ năng và thực thể
1.5.2 Cận lâm sàng
- Xét nghiệm soi tươi và nhuộm Gram tìm nấm (Quy trình chuẩn)
- Nuôi cấy và định loại nấm Candida bằng quy trình cải tiến
- Kháng sinh đồ nấm: Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán
1.6. Điều trị
1.6.1. Nguyên tắc điều trị:
1.6.2. Chế độ ăn uống, sinh hoạt
1.6.3. Điều trị tại chỗ
- Acid boric 1%: Đặt âm đạo hàng ngày đến khi xét nghiệm âm tính.
- Tại chỗ: Thuốc bôi, thuốc đặt ( Nystatin, Clotrimazol, AB…)
- Toàn thân
* Nhóm thuốc diệt nấm: Nystatin, Amphotericine B, Capsofulvin
* Nhóm thuốc ức chế nấm: Ketoconazol, ITR, Flu, Voriconazol.
* Vai trò Lactobacili trong điều trị viêm âm đạo:
Khi lactobacilli sụt giảm, tình trạng viêm âm đạo sẽ dễ xảy ra; cũng như
khi có viêm âm đạo thì thường sẽ có thay đổi lactobacilli bất kể nguyên nhân
nào gây viêm âm đạo. Khuynh hướng điều trị viêm âm đạo thường cố gắng tạo
môi trường thuận lợi cho lactobacilli phát triển. (58)
1.7. Vấn đề nấm Candida âm đạo tái phát
Tình trạng viêm âm đạo lập lại hơn 4 lần trong một năm. Cần xem rõ
đây là bệnh cũ tái phát hay là tái nhiễm; có nghĩa là sẽ tìm và điều trị các yếu
tố thuận lợi sinh bệnh hay là đặt vấn đề điều trị người bạn tình, sử dụng các
biện pháp hàng rào nhằm chống các bệnh lây qua đường tình dục. Ngoài ra, có
giả thuyết cho rằng có thể liên quan đến sự thiếu hụt rõ rệt kháng thể IgG kéo
14
dài gây nhiễm nấm tái phát và nặng nề. [34], [Error: Reference source not
found], [67]
Theo Nguyễn Bích Ngọc: Trong các bệnh viêm nhiễm ĐSD, Candida có
tỷ lệ tái phát cao nhất [29]
Nhiều nghiên cứu dich tễ học: Candida là nguyên nhân chính HCTDĐSD và
ngày càng gia tăng, nhiều bệnh nhân tái nhiễm (4-5 đợt/ năm) [34]
Các nhà khoa học thuộc trường đại học Leeds ở Mỹ nghiên cứu rằng:
Khi BN nhiễm nấm âm đạo đã điều trị đúng và đủ liều bằng thuốc kháng nấm
nhưng do vẫn còn độc tố và bào tử nấm chưa bị tiêu diệt hết. Chúng vẫn có khả
năng kích thích âm đạo đồng thời kết hợp với một trong các yếu tố thuận lợi
làm cho bệnh tái diễn [12].
Một thăm dò chéo, khảo sát yếu tố tâm lý liên quan những phụ nữ nhiễm
nấm Candida âm đạo tái phát mạn tính. Các tác giả nhận thấy những người phụ
nữ này liên quan đến trạng thái tinh thần dễ bị trầm cảm [6].
Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong trường hợp viêm
nhiễm do chủng nấm kháng thuốc, bệnh dai dẳng hay tái phát.
Một nghiên cứu khác ở 80 phụ nữ đến khám thai, phát hiện 14 người có
triệu chứng nhiễm nấm Candida âm đạo tái phát. Sau khi khảo sát tác giả thấy:
Đã tồn tại dai dẳng một kiểu gen của nấm Candida. Kiểu gen này đã thay đổi
về hình thái và tính chất ngay trong môi trường có thuốc chống nấm [36]
1.8. Vấn đề kháng thuốc
Tình trạng thuốc đặt âm đạo được xem như thuốc OTC, cho phép mua
và sử dụng dễ dàng đã tạo thuận lợi cho bệnh nhân trong điều trị. Tuy nhiên,
tình trạng này cũng đã đưa đến hiện tượng kháng thuốc, đặc biệt đối với nhóm
nấm men gây bệnh.
Đinh nghĩa kháng thuốc
15
Một vi nấm được coi là đề kháng khi nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của
vi nấm đó cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các chủng vi nấm khác
cùng loài đó. Các mức độ của MIC xác định cho tính nhạy cảm, tính trung gian
và tính đề kháng đối với mỗi loài vi nấm. Và được một phòng thí nghiệm độc
lập xác định thông qua viện nghiên cứu các tiêu chuẩn phòng thí nghiệm và
lâm sàng (CLSI) cập nhật đều đặn hàng năm.
Thực tế một chủng gọi là “đề kháng” khi nồng độ kháng sinh mà vi nấm
có thể chịu đựng được tăng cao hơn nồng độ kháng sinh đạt được trong cơ thể
sau khi dùng thuốc. Tóm lại hiện tượng một vi nấm được coi là đề kháng với
kháng sinh khi trong môi trường có thuốc kháng nấm mà vi nấm vẫn sinh sản
và phát triển bình thường. Đáng lưu tâm là tác dụng chọn lọc của kháng sinh
kháng nấm. Bởi khi kháng sinh dùng rộng rãi và nhất là không đủ liều lượng
thì chính kháng sinh đó sẽ chọn lọc và giữ lại những dòng vi nấm đề kháng.
Đỗ Thị Hằng (2003): Chủng C.albicans hay gặp nhất(61,8%) và tỷ lệ
nhạy cảm ITR và KET là 76,8%. Còn C.glabrata (23,6%) nhạy cảm KET
53,8% và ITR chỉ là 23,6% [4]
Hiện tượng đề kháng chéo
Đôi khi sự đề kháng với kháng sinh này lại gây ra sự đề kháng với
kháng sinh khác. [27]
Nghiên cứu của Magaldi S và cộng sự tiến hành phân lập 137 chủng Candida
thấy: 45% C.albicans kháng chéo với Intraconazole và 10% kháng Fluconazol.
Còn 30% C.tropicalis kháng với Intraconazole hoặc Fluconazol [57]
Hiện tượng đa đề kháng
Vi nấm gọi là đa đề kháng sau khi đã có tích lũy đầy đủ điều kiện tự
nhiên và mắc phải. Chúng chỉ nhạy cảm với rất ít kháng sinh và đề kháng với
rất nhiều kháng sinh hoặc nhóm kháng sinh [27]
Hiện tượng đề kháng tự nhiên:
16
Một số vi nấm không chịu tác động của một số kháng sinh nhất định. C.
krusei đề kháng tự nhiên với Fluconazolazon [27]
Nguyễn Thị Xiêm và Cộng sự ( 1975-1978) tình hình nhiễm nấm ở VN trong
thập niên 70, 80 không thay đổi đáng kể, mặc dù có một số thuốc mới [22]
Theo Sobel J.D(2002) trường đại học y khoa Mỹ: Viêm âm đạo do
C.albicans đáp ứng tốt với các thuốc kháng nấm thông thường. Còn
C.glabrata tỷ lệ thất bại tương đối cao [33]
Thất bại điều trị do nhiều nguyên nhân liên quan đến các yếu tố: vật chủ,
sử dụng thuốc và vi nấm gây bệnh. Vậy khi nào cần phát hiện hiện tượng đề
kháng của chủng nấm. Hay nói cách khác là khi nào cần thiết làm thử nghiệm
xác định độ nhạy cảm của các chủng nấm Candida với thuốc kháng nấm.
Phương pháp kháng sinh đồ nấm
* Nên làm thử nghiệm xác định mức độ nhạy cảm nấm men với kháng
sinh chống nấm trong một số trường hợp khuyến cáo sau:
- Nhiễm Candida bề mặt
+ Chỉ những trường hợp thất bại về lâm sàng, không nên sử dụng cho bắt
đầu điều trị.
- Nhiễm Candida spp và Trichosporon spp xâm nhập
+ Nên làm kháng sinh đồ khi bắt đầu điều trị và khi xuất hiện dấu hiệu
của thất bại điều trị
- Nhiễm Cryptococcus
+ Chỉ khi thấy thất bại điều trị
- Với Amphotericin-B chỉ nên làm khi có vấn đề về điều trị
+ Các trường hợp khác nên thảo luận với các bác sỹ phòng xét nghiệm [26]
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhạy cảm
các chủng nấm Candida sp với kháng sinh chống nấm như:
- Kỹ thuật E – Test (AB Biodisk), CLSI/ M 38-A2
17
Hạn chế: Các kỹ thuật đó có giá thành cao và phức tạp, không áp dụng
trên phạm vi rộng.
- Kỹ thuật so màu (Colorimetrix Panel): Fungifast, ATB Fungus
Fungitest (Bio-rad)
Tại bệnh viện Da liễu TW có đề tài nghiên cứu Đỗ Thị Hằng (2003)
nhưng chỉ là bước đầu đánh giá độ nhạy cảm của chủng nấm với các kháng
sinh hiện hành bằng kỹ thuật Fungitest. Tuy nhiên, kỹ thuật này nhiều hạn chế.
Hạn chê: Có rất ít loại thuốc chống nấm và mỗi loại thuốc chỉ có hai
nồng độ. Rất hạn chế trong việc phát hiện kháng thuốc (R: Resitants) [27]
Vì vậy, nghiên cứu xây dựng quy trình chuẩn nhằm định loại nấm
Candida sp gây bệnh là bước đầu tiên quan trọng trong việc xác định độ nhạy
cảm chủng nấm với các kháng sinh chống nấm hiện hành và kháng sịnh chống
nấm mới đang được các nhà y học trên thế giới ưa dùng. Từ đó, giúp các thầy
thuốc lâm sàng chẩn đoán chính xác căn nguyên gây bệnh và tìm được kháng
sinh phù hợp để điều trị hiệu quả. Đồng thời, giúp người bệnh tiết kiện chi phí
và dùng thuốc an toàn.
18
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng
- Bệnh nhân viêm âm đạo do nấm Candida đến khám và điều trị tại
phòng khám Bệnh viện Da liễu TW. Đồng thời, có chỉ định xét nghiệm trực
tiếp tìm nấm dương tính, nuôi cấy, phân loại nấm và làm kháng sinh đồ nấm
bằng phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuyếch tán.
- Thời gian: Từ tháng 3/2012 đến 9/2012
- Địa điểm: Bệnh viện Da liễu TW
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn BN
- Bệnh nhân biểu hiện viêm âm đạo và xét nghiệm trực tiếp tìm nấm
dương tính.
- Phụ nữ tuổi 15-49
- Không dùng thuốc kháng nấm trước đó 05 ngày
2.1.3 Tiêu chẩn loại trừ
- Bệnh nhân biểu hiện viêm niêm mạc âm đạo nhưng xét nghiệm nấm
âm tính.
- Bệnh nhân đang trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc ra máu
- Bệnh nhân không hợp tác
2.2. Phương pháp nghiên cứu
19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứư: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên quan nhiễm nấm
Candida âm đạo
n = Z
2
1-α/2
( )
2
)(
1
ε
p
pp
−
n: cỡ mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nấm Candida .
Z
1-α/2
: Hệ số tin cậy 95% (=1,96)
p: tỷ lệ bệnh nhân nhiễm nấm Candida sp niêm mạc xét nghiệm dương tính.
ε: giá trị tương đối (=0,1)
Kết quả tính cỡ mẫu là n=385 bệnh nhân
Cỡ mẫu nghiên cứu để xác đinh Candida sp và đánh giá độ nhạy cảm
chủng nấm với kháng sinh chống nấm.
n = Z
2
1-α/2
( )
2
)(
1
ε
p
pp
−
n: cỡ mẫu cho nghiên cứu đặc điểm chủng nấm Candida sp âm đạo và
xác định độ nhạy cảm chủng nấm với kháng sinh chống nấm.
Z
1-α/2
: Hệ số tin cậy 95% (=1,96)
p: tỷ lệ độ nhạy cảm của chủng nấm với kháng sinh chống nấm
ε: giá trị tương đối (=0,2)
Kết quả tính cỡ mẫu là n= 97 bệnh nhân
2.2.3 Các bước tiến hành
2.2.3.1 Xác định tỷ lệ nhiễm nấm Canđida và khảo sát các yếu tố liên quan:
- Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn tối thiểu là: 385 bệnh nhân
20
- Khảo sát yếu tố liên quan: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ và các yếu tố
khác tạo thuận lợi cho nấm Canđida gây bệnh
2.2.3.2 Xác định loài nấm Candida và độ nhạy cảm với một số kháng sinh
- Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn: khoảng 100 bệnh nhân
+ Bệnh nhân bị tái phát ( trên 4 lần một năm)
+ Điều trị dai dẳng, kéo dài có biểu hiện kháng thuốc
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư, trình độ, các yếu tố liên quan của BN
nhiễm nấm Candida sp. Tỷ lệ chủng Candida sp phân bố AĐ. Xác định các
chủng Candida sp thường gặp và tình trạng kháng thuốc các chủng nấm đó.
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất (phụ lục)
2.2.6. Quy trình thu thập số liệu
- Nghiên cứu tỷ lệ và khảo sát các yếu tố liên quan nấm Candida sp
niêm mạc âm đạo: Khám theo mẫu bệnh án nghiên cứu (Phụ lục)
- Tỷ lệ nhạy cảm: Xét nghiệm trực tiếp, nuôi cấy định loại và làm KSĐ
Sơ đồ 3: Quy trình thu thập số liệu
Bệnh nhân viêm da, niêm mạc
Khám lâm sàng
Xét nghiệm
(-) (+)
Nuôi cấy và phân loại
Kết quả KSĐ
Tỷ lệ nhiễm Candida sp
21
Khuyếch tán trên thạch
2.2.7. Quy trình định loại nấm Candida sp có cải tiến
Thông thường các triệu chứng cơ năng và thực thể không đặc hiệu. Nên
nếu thiếu điều kiện xét nghiệm, việc định nguyên nhân có thể gặp khó khăn
(1). Ngoài ra, khoảng 1/3 trường hợp viêm âm đạo hoàn toàn không có triệu
chứng, thường phát hiện qua khám kiểm tra định kỳ và cận lâm sàng (37).
Sơ đồ 4:Tóm tắt quy trình định loại nấm Candida sp cải tiến
Bệnh phẩm
Xét nghiệm trực tiếp(+)
Sabouraud+Chloramphenicol
24-48h, tº=25-30ºC
Khuẩn lạc thuần
Test mầm giá (3h, tº=37ºC)
(1)
Dương tính Âm tính
95% C. albicans Non. albicans
Bột ngô+Tween 80 (48h, tº=25-30ºC)
(2)
Bào tử màng dày+Giả sợi Các hình thái khác (3)
(97%)
22
C. krusei
C. krusei
C. tropicalis
C. tropicalis
C. parapsilosis
C. parapsilosis
C. glabrata…
C. glabrata…
C. albicans
C. albicans
Auxacolor
Auxacolor
Auxacolor
CHROM agar Candida
2.2.8. Kỹ thuật xét nghiệm tìm nấm Candida
2.2.9 . Dụng cụ, hoá chất
2.2.10. Nội dung xét nghiệm
2.2.10.1 Xét nghiệm trực tiếp
* Lấy bệnh phẩm
Mở mỏ vịt và lấy bệnh phẩm ở cùng đồ sau âm đạo.
* Làm tiêu bản
- Dịch cùng đồ sau tiến hành nhuộm Gram hoặc soi trong Nacl 9‰
* Nhận định kết quả
- Trên tiêu bản soi tươi: Sử dụng kính hiển vi quang học vật kính 10, 40:
+ Bào tử nấm men hình tròn hoặc bầu dục, kích thước 3-6-10µm. Có rất
nhiều tế bào men nẩy chồi, đôi khi thấy hiện tượng giả sợi nấm.
- Trên tiêu bản nhuộm Gram: Sử dụng kính hiển vi quang học vật kính dầu 100
+ Tế bào nấm men có chồi hoặc không, hình tròn hoặc bầu dục, đôi khi
thấy sợi nấm hoặc giả sợi. Bắt màu Gram dương.
2.2.10.2 Nuôi cấy, định loại
- Môi trường: Sabouraud, Chloramphenicol (gentamycine), Actidion
- Bệnh phẩm sau khi lấy vô khuẩn, tiến hành cấy vào môi trường trên theo
phương pháp ria cấy hoặc cấy điểm. Bệnh phẩm sau khi lấy phải cấy ngay.
- Ria cấy từ 2-3 ống, t°=25- 30°C hoặc 37°C, thời gian sau 24- 48h.
* Đại thể
- Khuẩn lạc tròn, màu trắng kem, sền sệt, bề mặt trơn nhẵn, có một số
chủng thô ráp, sần sùi. Khi để già tạo tua sợi đâm sâu xuống môi trường thạch
* Vi thể
- Thay đổi tuỳ theo loài. Nói chung, nấm men hình cầu, hình tròn
hoặc bầu dục. Kích thước thay đổi. Tất cả đều sinh chồi và bào tử chồi có
thể tròn hoặc thon dài. Thường xuất hiện sợi giả có thể ngắn hoặc dài, đôi
23
khi uốn cong, chia nhánh. Sợi nấm thật thường dài, có thể xuất hiện bào
tử màng dầy (95% C.albicans)
2.2.10.3 Chẩn đoán giống: Dựa vào đại thể (đã nêu trên)
2.2.10.4 Chẩn đoán loài
Thử nghiệm tạo ống mầm.( Germ tube test)
Thử nghiệm này dương tính gặp trong 97% các trừơng hợp là C.albicans.
Kỹ thuật cấy trên lam
- Mục đích: Quan sát bào tử màng dày và giả sợi
- Môi trường: Tự chuẩn bị môi trường thạch Bột ngô + Tween 80
Ta thấy sự phát triển của sợi giả có thể rất mạnh mẽ. Khoảng 95% các
trường hợp sợi giả sinh bào tử màng dày. Đó là những tế bào tròn, thành bào tử
rất dầy, kích thước lớn 10-15 µm, thường sinh ra ở đầu sợi nấm. Đôi khi xuất
hiện ở giữa hoặc cuối sợi nấm. Hiện tượng sợi giả và bào tử màng dày gặp
trong 95% C.albicans
Môi trường CHROM agar Candida
- Môi trường đổi màu: Tự chuẩn bị.
Rất hữu ích trong việc phát hiện các chủng nấm đồng nhiễm trên một
mẫu bệnh phẩm.
Lên men đường
+ Auxacolor( Kit Bio-rad): Nhằm đánh giá khả năng sử dụng 13 loại
đường của các chủng nấm men, biểu hiện bằng sự thay đổi màu sắc của chất
chỉ thị pH có trong môi trường thử nghiệm. Thử nghiệm dương tính khi màu
chuyển từ tím sang vàng, còn âm tính cho màu tím.
Một số lưu ý
Bệnh phẩm sau khi lấy phải cấy ngay
Test ống mầm mang tính giả định nên có thể dương tính giả
Bệnh nhân không dùng thuốc kháng nấm trước đó 3 ngày.
24
* Xác định độ nhạy cảm của chủng nấm với các kháng sinh chống
nấm bằng kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán.
• Nguyên lý: Kháng sinh ở trong khoanh giấy sẽ khuếch tán vào thạch
Meuler-hinton có chứa các chủng vi nấm thử nghiệm và mức độ nhạy cảm của
vi nấm với kháng sinh được biểu hiện bằng đường kính các vòng vô khuẩn
xung quanh khoanh giấy kháng sinh.
• Loại mẫu: Các chủng vi nấm gây bệnh phân lập từ bệnh phẩm lâm sàng.
• Các khoanh giấy kháng nấm hiện hành và khoanh giấy mới
Nystatin50, AmphotericinB 50, Miconazole, Ketoconazole, Intraconazole,
Fluconazole, Caspofungin, Voriconazole.
Sơ đồ 5: Qui trình thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh bằng
kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh
25