Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

đánh giá kết quả điều trị hội chứng ruột kích thích thể tỳ vị khí hư bằng bài thuốc hương sa lục quân tử thang (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.86 KB, 58 trang )

B CễNG AN
BNH VIN Y HC C TRUYN
Báo cáo Tổng kết
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
đánh giá kết quả điều trị
hội chứng ruột kích thích thể tỳ vị khí
h
bằng bài thuốc hơng sa lục quân tử
thang
Mó s SH-2011-YHCT-32
Chủ nhiệm đề tài
BS CKI. Nguyễn Thị Liên Hoa
Cng s : ThS. Ninh Th Bớch Hp
Hà Nội 2012
B CễNG AN
1
BNH VIN Y HC C TRUYN
Báo cáo Tổng kết
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
đánh giá kết quả điều trị
hội chứng ruột kích thích thể tỳ vị khí h
bằng bài thuốc hơng sa lục quân tử
thang
Mó s SH-2011-YHCT-32
TH TRNG TH TRNG
C QUAN CH QUN C QUAN CH TRè
CH NHIM TI
Hà Nội - 2012
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối loạn chức năng đường


tiêu hóa, không kèm theo rối loạn về cấu trúc và sinh hóa, bao gồm các triệu
chứng như: đau bụng, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa [2] [10]. Các rối loạn
tiêu hóa thường xuyên, tái phát, không nguy hiểm đến tính mạng của người
bệnh nhưng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, bệnh kéo
dài làm người bệnh luôn lo lắng, căng thẳng, mất ngủ, luôn luôn lo sợ các
bệnh hiểm nghèo khác của đường tiêu hóa [2] [10] [14].
HCRKT đã được mô tả lần đầu năm 1673, Guyon.L. đã nói tới chứng
đau bụng sình hơi (Colique Venteuse). Năm 1830 Howslip J. đã viết về những
nhận xét thực tế để phân biệt và điều trị có kết quả chứng co thắt đại tràng.
Sau đó tùy triệu chứng nổi bật mà người ta gọi hội chứng này bằng nhiều tên
khác nhau, như: Viêm đại tràng co thắt, Viêm đại tràng tiết nhầy, Chứng đi
lỏng xúc động, Chứng đại tràng không ổn định, Đại tràng kích thích (hoặc rối
loạn thần kinh đại tràng)… Năm 1962, Chaudray và Truelove đầu tiên đi sâu
vào nghiên cứu lâm sàng của HCRKT, cùng nhiều nghiên cứu sau đó cho
thấy không phải chỉ có đại tràng bị kích thích mà cả ruột non cũng có vai trò
quan trọng trong việc làm phát sinh các rối loạn, vì vậy gọi là hội chứng ruột
kích thích. Như vậy bản chất của HCRKT chính là rối loạn thần kinh đại tràng
và ruột kích thích.
Tần suất của HCRKT thay đổi tùy theo từng quốc gia, trung bình bệnh
gặp ở 15 – 20% dân số. Tuy nhiên số bệnh nhân thật sự còn lớn hơn nhiều vì
chỉ có khoảng 30% trường hợp bệnh nhân đi khám. Ở Việt nam, theo Hà Văn
Ngạc thống kê tại bệnh viện 108, tỷ lệ bệnh nhân bị HCRKT là 24,1%, theo
3
Lại Ngọc Thi tỷ lệ này là 17,3% [11]. Tỷ lệ mắc HCRKT ở nữ nhiều hơn nam
giới, độ tuổi trung bình là 40.
Hiện nay, YHHĐ đã có nhiều phương pháp điều trị HCRKT nhưng chủ
yếu là điều trị triệu chứng. Tuy nhiên việc điều trị cũng còn gặp nhiều khó
khăn và đòi hỏi chi phí khá lớn [23].
Theo YHCT, HCRKT thuộc phạm vi của chứng “Tiết tả”,”Cửu tiết”,
“Táo kết” đã được nhắc đến trong y văn cổ của Trung Quốc, Việt Nam. Bệnh

được chia làm nhiều thể: tỳ vị khí hư, can tỳ bất hòa, tỳ thận dương hư, khí trệ
[3], [4], [6], [7].
Cũng đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng các bài thuốc để điều trị
HCRKT như: “Bình vị tán”, “Viên nang hế mọ”, “Tứ thần hoàn”, và “Thống
tả yếu phương”, song mỗi bài thuốc thường có hiệu quả tốt với một thể nhất
định. [12], [13], [9]…
Bài thuốc: “Hương sa lục quân” đã được sử dụng từ lâu ở Trung Quốc
và ở Việt Nam để chữa chứng “Tiết tả” thể tỳ vị khí hư, một chứng bệnh có
các chứng tương ứng với HCRKT[3]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi
sâu tìm hiểu tác dụng thực sự của bài Hương sa lục quân trong điều trị thể tỳ
vị khí hư, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của bài thuốc trên các biểu hiện lâm sàng
của bệnh.
2. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của bài thuốc
“Hương sa lục quân”.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những hiểu biết cơ bản về HCRKT theo YHHĐ.
1.1.1. Định nghĩa [2], [17].
HCRKT là để chỉ rối loạn chức năng của ruột có những đặc điểm sau:
- Đau bụng nhiều đợt trong năm (trên 6 đợt).
- Rối loạn đại tiện: đi phân lỏng nhiều lần trong ngày (trên 3 lần) hoặc
táo bón (trên 4 ngày đại tiện 1 lần hoặc 1 tuần dưới 2 lần).
- Đầy bụng sình hơi.
- Các triệu chứng trên tái phát nhiều lần trong năm và có thể kéo dài nhiều
năm, nhưng sinh hoạt của bệnh nhân vẫn bình thường, cân nặng không giảm.
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh HCRKT là rối loạn
chức năng của ống tiêu hóa nhưng biểu hiện chủ yếu là các triệu chứng của
đại tràng. Thomson W.D. (1997) đã định nghĩa: Các rối loạn chức năng của

ruột tái đi tái lại nhiều lần mà không tìm thấy các tổn thương về giải phẫu, tổ
chức học, sinh hóa ở ruột gọi là HCRKT (irritable bowel sydrome - IBS) [20].
Hiện nay, nhờ các thăm dò hiện đại về hình thái và chức năng của ruột
trên thực nghiệm và lâm sàng đã dần làm sáng tỏ cơ chế điều chỉnh ống tiêu
hóa chủ yếu là sự tác động qua lại giữa hệ thống thần kinh trung ương với hệ
thống thần kinh ruột ( trục não-ruột) - hệ thống mạng lưới thần kinh
(plexuces) hoạt động cùng với nhau để thực hiện nhịp nhàng chức năng bình
thường của ruột [1].
5
1.1.2. Dịch tễ học
Các rối loạn chức năng ruột hay gặp trong các bệnh đường tiêu hóa,
chiếm 30-70% số bệnh nhân khám tiêu hóa (Thompson W.G.1986; Naveau
S.1986). Các tác giả Anh (Thompson W.G 1980) Mỹ (Drossman D A 1982),
Pháp (Bommelaer G. 1986) Trung Quốc (Wen B.Z 1988) cho biết tỷ lệ rối
loạn chức năng ruột trong dân chúng vào khoảng 20%, trong đó có 14-18%
mắc HCRKT. Tuy nhiên chỉ có 62-67% số bệnh nhân bị HCRKT chịu đến
thầy thuốc vì các triệu chứng tăng lên hoặc là sợ bị ung thư.
Ở Việt nam, theo Hà Văn Ngạc (2000) khám 730 bệnh nhân tiêu hóa tại viện
108 gặp 176 bệnh nhân bị HCRKT: tỉ lệ 24,1% [10]. Theo Lại Ngọc Thi (1996)
khám 1979 bệnh nhân tiêu hóa thì tỷ lệ này là 17,3%. nữ bị bệnh nhiều hơn nam, tỉ
lệ nam/nữ la 1/1,6. Tuổi thường gặp là 30-60 (75,2%). Thời gian mắc bệnh từ 2 đến
dưới 5 năm chiếm 40,3%; từ 5 năm đến dưới 10 năm gặp 47,8%.
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán.
HCRKT thường được nhận biết bằng tam chứng: đau bụng, chướng
bụng và rối loạn tính chất phân (táo bón hoặc ỉa lỏng). Dựa trên tính chất của
phân người ta chia HCRKT thành bốn hình thái lâm sàng khác nhau: 21% có
triệu chứng táo bón là chính, 31% tiêu chảy là chính, 27% xen kẽ giữa táo bón
và tiêu chảy, còn lại là không có rối loạn tính chất phân. Ngoài ra, bệnh nhân
còn có thể có các triệu chứng không đặc hiệu kèm theo về tiết niệu, phụ khoa,
thần kinh-cảm giác, tim mạch, hô hấp…

HCRKT là một rối loạn chức năng, nên khi chẩn đoán cần loại trừ các
nguyên nhân thực thể gây đau bụng, chướng bụng và rối loạn phân. Tuy nhiên
việc chẩn đoán HCRKT không hẳn là một chẩn đoán loại trừ mà cần dựa vào
bệnh sử và các thăm khám lâm sàng, cũng như các xét nghiệm như: công thức
6
máu, tốc độ máu lắng, các dấu ấn ung thư, xét nghiệm phân, siêu âm bụng,
chụp khung đại tràng, nội soi đại tràng-trực tràng….
Tiêu chuẩn Rome II [19]:
Ít nhất trong 12 tuần (không cần liên tục) trong 12 tháng vừa qua, có
triệu chứng đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng, với 2 trong 3 đặc điểm:
- Giảm triệu chứng sau khi đi ngoài, và/hoặc
- Thay đổi số lần đi ngoài và/ hoặc
- Thay đổi tính chất phân (táo bón hoặc ỉa lỏng)
Có 2 triệu chứng sau đây, ít nhất xảy ra trong ¼ thời gian:
- Bất thường về số lần đi ngoài (>3 lần/ngày hoặc <3 lần/tuần)
- Bất thường về hình dạng phân (phân lổn nhổn cứng hay nhão, phân
lỏng…)
- Bất thường khi đi ngoài (mót, rặn hay cảm giác không tống hết phân )
- Phân có chất nhày (nhưng không bao giờ có máu).
- Đầy hơi hay cảm giác tức bụng.
*Về cận lâm sàng:
Không có một xét nghiệm nào đặc hiệu cho việc chẩn đoán HCRKT do
đó việc chẩn đoán thường kết hợp triệu chứng lâm sàng với các xét nghiệm
cận lâm sàng để loại trừ các bệnh thực thể như: xét nghiệm phân, chụp khung
đại tràng, nội soi đại tràng…
- Xét nghiệm máu: để loại trừ những bệnh có thiếu máu.
- Xét nghiệm phân: để lại trừ những bệnh viêm đại tràng do vi khuẩn và
ký sinh trùng gây nên.
- Nội soi đại tràng: để loại trừ những bệnh thực tổn như u, polyp, viêm
loét đại trực tràng chảy máu,…

- X quang khung đại tràng với thuốc cản quang: có thể loại trừ những
bệnh thực tổn như: u, polyp, viêm, loét đại tràng,…
- Sinh thiết niêm mạc để xét nghiệm mô bệnh học: để loại trừ viêm đại
tràng collagen (viêm đại tràng vi thể, viêm đại tràng lympho).
- Thử nghiệm dung nạp lactose: để loại trừ những trường hợp không
dung nạp lactose do thiếu có chọn lọc enzyme lactase.
7
1.1.4. Sơ lược phương pháp điều trị hiện nay.
_ Chế độ ăn: Ăn kiêng những thức ăn không thích hợp như sữa, tôm, cua,
cá. Bệnh nhân phải tự tìm những thức ăn thích hợp, tránh các thức ăn sau:
những thức ăn sinh hơi nhiều và khó tiêu, những chất kích thích, thức ăn
nhiều sợi xơ, thức ăn nhiều đưòng, đồ uống có gas, thức ăn để lâu bảo quản
không tốt, các thức ăn sống.
_Chế độ luyện tập rất cần thiết và phải rất kiên trì: mỗi ngày cố định vào
một giờ đi ngoài, xoa bụng trước khi đi ngoài. Ngoài ra có thể luyện tập các
biện pháp như khí công, đi bộ…
_ Tâm lý liệu pháp.
_ Các thuốc điều trị triệu chứng:
+ Chống đau, giảm co thắt: Duspataline, Nospa, Spasfon…
+ Chống ỉa chảy: Smecta,
+ Chống táo bón: uống nhiều nước, ăn nhiều chất xơ, thuôc nhuận tràng:
tegaserod, duphalac, forlax…
+ Chống sinh hơi: Meteospasmyl, pepsan, than hoạt…
1.2. Hội chứng ruột kích thích theo y học cổ truyền.
1.2.1. Khái niệm, cơ chế bệnh sinh [4], [6], [7].
Trong Y văn của YHCT không có bệnh danh “Hội chứng ruột kích
thích”, nhưng căn cứ trên các biểu hiện lâm sàng cụ thể, đại đa số các nhà
Đông y đều cho rằng: đây là căn bệnh thuộc phạm vi chứng Tiết tả, Táo kết.
Tiết tả được phân làm “cửu tiết” và “bạo tiết”, “cửu tiết” tức đi ỉa nhiều
lần, phân lỏng nát kéo dài lâu ngày, còn “bạo tiết” là đi ngoài phân nát lỏng

cấp tính[]. Tiết tả chủ yếu thuộc về tỳ vị và đại tiểu trường. Nguyên nhân gây
bệnh gồm: cảm thụ ngoại tà, do ăn uống quá độ, tỳ vị dương hư, mệnh môn
hoả suy và tình chí thất thường. Tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh mà sinh ra
các chứng tiết tả cấp tính hay mạn tính. Cảm thụ ngoại tà, ăn uống quá độ gây
ra các chứng tiết tả cấp tính tức thời. Các nguyên nhân còn lại: tỳ vị khí hư,
8
mệnh môn hoả suy và tình chí thất thường gây ra các chứng tiết tả mạn tính
tái diễn nhiều lần.
Táo kết đã được nhắc đến trong sách Nội kinh. Táo kết do nhiều
nguyên nhân gây ra gồm: Âm hư, huyết nhiệt, huyết hư, khí hư và khí trệ.
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu y học Việt Nam và
thế giới, đặc biệt Trung Quốc đã đi sâu nghiên cứu và tìm mối liên hệ giữa
các triệu chứng lâm sàng của HCRKT và chứng “Tiết tả”, “Táo kết” thấy có
nhiều nét tương đồng. HCRKT tương ứng với thể tỳ vị khí hư của “Tiết tả” và
thể khí trệ của “Táo kết”. Trong Đông y, khí thuộc dương, khí hư là giai đoạn
đầu của dương hư, dương hư bắt đầu từ khí hư. Chứng tỳ vị khí hư biểu hiện
ăn uống kém, không tiêu, bụng trướng đầy, đại tiện phân khi lỏng khi táo. Tỳ
khí hư dẫn đến khí huyết bất túc, khí huyết không đủ để nuôi dưỡng dẫn đến
chân tay mỏi mệt, gày còm, sắc mặt úa vàng, lưỡi nhợt, mạch nhược.
Xuất phát từ những triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh nhân mắc
“hội chứng ruột kích thích”, như: đau bụng âm ỉ, chướng bụng, đại tiện phân
khi lỏng khi táo…và dựa trên quá trình diễn biến của chứng “tỳ vị khí hư”, có
thể giải thích cơ chế bệnh sinh của “hội chứng ruột kích thích” theo lý luận
của y học cổ truyền như sau:
Do tỳ khí hư sinh chứng tiết tả:
Nguyên nhân do tỳ khí hư yếu, mất chức năng vận hoá thuỷ thấp. Biểu
hiện đi lỏng lâu ngày không khỏi, ăn vào không tiêu hoá, đại tiện lúc bình
thường lúc táo, lúc lỏng. Nếu ăn dầu mỡ thì sôi bụng, đau bụng, đại tiện lỏng,
đi nhiều lần trong ngày.
Do tỳ khí hư xuất hiện phúc thống:

9
Nguyên nhân do thể chất vốn tỳ vị hư yếu, hoặc ốm lâu ngày làm tổn
thương tỳ vị, do lao động quá mệt nhọc làm cho tỳ khí bị tổn thương, không
vận hoá được mà sinh bệnh. Biểu hiện đau liên miên ở vùng bụng, lúc nặng
lúc nhẹ, gặp ấm thì đỡ, thích xoa bóp.
1.2.2.Các thể lâm sàng của HCRKT theo YHCT [3], [7].
Căn cứ vào bệnh chứng và nguyên nhân HCRKT theo YHCT gồm có các thể:
tỳ vị khí hư, thận dương hư hay mệnh môn hoả suy, can tỳ bất hoà và khí trệ.
1.2.2.1. Thể tỳ vị khí hư:
- Triệu chứng: bụng lạnh đau, nôn ra nước trong, ăn kém, đầy bụng, sôi
bụng, phân nát, sống phân, người mệt mỏi, chân tay lạnh, sắc mặt vàng nhợt,
chóng mặt, môi nhợt, chất lưỡi non bệu, rêu lưỡi trắng hoặc trơn, mạch tế nhược.
- Pháp điều trị: bổ tỳ vị (kiện tỳ, dưỡng vị, hoá thấp).
- Phương dược: Sâm linh bạch truật tán (theo Thái bình huệ dân hòa tễ
cục phương), Hương sa lục quân ( Nội khoa trích dụng)
1.2.2.2. Thể thận dương hư hay mệnh môn hoả suy:
- Triệu chứng: cơ thể lạnh, chân tay lạnh, thể trạng gầy, mệt mỏi, ăn kém,
bụng lạnh trướng đầy, bụng dưới lạnh đau, ỉa lỏng phân sống, ngũ canh tiết tả,
lưng mỏi gối lạnh, tiểu tiện vặt, tiểu đêm, chất lưỡi nhạt bệu có vết hằn răng,
mạch trầm trì tế nhược.
Thể này còn được gọi là tỳ thận dương hư.
Pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận dương, cố sáp.
- Phương dược: Tứ thần hoàn. (theo Nội khoa trích yếu).
1.2.2.3. Thể can tỳ bất hoà:
- Triệu chứng: ngực sườn trướng đầy đau, hay thở dài, tinh thần ức uất dễ
cáu giận, miệng đắng họng khô, ăn uống sút kém, bụng trướng, đại tiện lúc
10
táo, lúc lỏng, sôi bụng, đôi khi phân lẫn nhầy, mỗi khi buồn bực căng thẳng
thì phát sinh đau bụng ỉa chảy ngay. Chất lưỡi đỏ nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt
hoặc vàng, mạch huyền.

Pháp điều trị: sơ can kiện tỳ (ức can kiện tỳ, điều lý khí cơ).
- Phương dược: Thống tả yếu phương (theo Cảnh Nhạc toàn thư).
1.2.2.4. Thể khí trệ:
- Triệu chứng: trướng đầy bĩ tức khó chịu và đau, riêng về trướng đầy và
đau lúc nhẹ lúc nặng, bộ vị thường cố định đau xiên đau nhói, bĩ trướng cũng
có lúc có lúc không, lúc tan lúc tụ. Trướng đầy mà khó chịu có thể giảm nhẹ
khi ợ hơi hoặc trung tiện, ăn ít, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
- Pháp điều trị: thuận khí hành trệ.
- Phương dược: Lục ma thang (theo Chứng trị chuẩn thằng).
1.2.3. Sơ lược về một số nghiên cứu điều trị HCRKT theo YHCT.
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu đánh giá tác
dụng của các bài thuốc cổ phương, các bài thuốc gia truyền trong điều trị
HCRKT.
Năm 1994 Nguyễn Văn Thang và cộng sự đã nghiên cứu hồi cứu 100
bệnh án HCRKT điều trị tại Viện Y học cổ truyền Việt Nam đã đánh giá tác
dụng tốt của thuốc YHCT dưới dạng thuốc thang theo từng thể bệnh [13].
Năm 1999, Nguyễn Thị Nhuần nghiên cứu tác dụng điều trị của Bài
thuốc “Bình vị tan” trên 60 bệnh nhân bị HCRKT thấy tỷ lệ đạt hiệu quả tốt
chiếm 93,3% đặc biệt ở thể thực chứng theo YHCT [11].
11
Năm 2002, Cầm Thị Hương và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng của cao
“Cảng Kham” trên 108 bệnh nhân HCRKT, sau điều trị 30 ngày tỷ lệ đạt kết
quả tốt chiếm 82,4% [5]. .
Năm 2005, Bùi Thị Phương Thảo và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tác
dụng của viên nang Hế mọ trên 39 bệnh nhân bị HCRKT, tỷ lệ đạt kết quả tốt
sau 30 ngày điều trị là 62% [12].
Năm 2008, Nguyễn Thị Tuyết Nga nghiên cứu tác dụng của bài thuốc
“Tứ thần hoàn” trong điều trị HCRKT thể lỏng thấy tỷ lệ đạt hiệu quả tốt
chiếm 61.2% [9].
Năm 2009, Trịnh Thị Lụa nghiên cứu tác dụng của Tràng vị khang trong

điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng thấy đạt hiệu quả tốt 89,09% [8].
1.3. Bài thuốc “Hương sa lục quân”
1.3.1. Xuất xứ của bài thuốc.
“Hương sa lục quân tử thang” là bài thuốc cổ được ghi trong trong
nhiều sách cổ như: Y phương tập giải, Thời ca phương quát, Nội khoa trích
dụng…Đây là bài thuốc chủ yếu dùng cho những người có các triệu chứng
chân tay lạnh, vị tràng yếu, nước đọng lại trong dạ dày, nhất là vùng bụng trên
đầy tức, người cảm thấy bức bối khó chịu, ǎn không tiêu, đầy bụng, đi ngoài
phân lúc lỏng lúc táo[3], [4].
Nguyên phương Bài thuốc gồm:
Đẳng sâm 09gr.
Trần bì 06gr.
Bán hạ chế 09gr.
Bạch truật 09gr.
Phục linh 12gr.
Mộc hương 06gr.
Sa nhân 03gr.
Cam thảo 06gr.
12
1.3.2. Sơ bộ về các vị thuốc trong bài thuốc.
• Đẳng sâm:
- Là rễ củ của cây đẳng sâm (codonopsis pilosula), họ hoa chuông
(Campanelacecie).
- Thành phần hóa học:
Đẳng sâm ở Trung Quốc có saponin và đường.
Đẳng sâm ở Việt nam có đường, chất béo, chưa thấy có saponin.
- Tác dụng dược lý:
Tăng đường huyết do thành phần hydratcacbon.
Làm tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, tăng hemoglobin.
Làm giảm huyết áp do giãn mạch ngoại vi.

Có tác dụng ức chế hiện tượng tăng huyết áp do adrenalin gây ra.
- Tính vị qui kinh: ngọt, bình vào kinh tỳ phế.
- Tác dụng: bổ dưỡng tỳ vị, an thần, ích khí, bổ phế, lợi niệu, sinh tân.
• Bạch truật:
- Là rễ, củ của cây bạch truật (Atractylodis ovate) Rhizoma Ttractylodis
macrocephalae, họ cúc (Compoitsae).
- Thành phần hóa học:
Bạch truật có tinh dầu, nhưng thành phần hoạt chất chưa rõ. Có tác giả
nói: trong bạch truật có atractylola C
15
H
16
O và atractylon C
14
H
18
O, vitamin A.
- Tác dụng dược lý: tác dụng lợi tiểu, duy trì bài xuất điện giải.
- Tính vị qui kinh: ngọt đắng ấm vào kinh tỳ vị.
- Tác dụng: kiện tỳ táo thấp, cầm mồ hội, an thai, kiện vị tiêu thực, cố
biểu liễm hãn.
• Trần bì:
- Là vỏ phơi khô của quả quýt để lâu năm (Pericarpium citri deliciosa)
thuộc họ cam (Rutaceae).
- Thành phần hóa học: tinh dầu limonel α - β pinen; c¸c avonoid
hespiridin, nobilenn.
- Tác dụng dược lý:
Tinh dầu trần bì có tác dụng kích thích vị tràng tiết duchy tiêu hóa, bài
trừ khí tích trong ruột, trừ đờm chống viêm, giãn phế quản, cắt cơn hen.
Hesperidin còn có khả năng kéo dài tác dụng của corticoid, duy trì tính

thẩm thấu của mạch máu bình thường, giảm tính xơ cứng của mạch máu.
13
- (glycyrrhizic acid, glycyrrhytinic acid) muối của kali và canxi, các chất
thuộc nhóm flavonoid: liquiritigentin, isoliquiritigenin.
- Tác dụng dược lý: chống loét, làm tăng tiết nhầy ở niêm mạc dạ dày,
chống co thắt, chống oxi hóa, bảo vệ gan, chống viêm, chống dị ứng giống tác
dụng của hormon vỏ thượng thận, trừ ho, trừ đờm, giảm mỡ máu, ổn định
thần kinh tiền đình, lợi tiểu, tác dụng của nội tiết tố dục tính đối với âm đạo.
- Tính vị qui kinh: ngọt bình vào can tỳ, thông 12 kinh.
- Tác dung: bổ trung ích khí, hòa hoãn cơn đau, giải độc tiêu khát, dưỡng
huyết nhuận phế chỉ ho, tả hỏa giải độc.
• Phục linh:
- Còn có tên là Bạch phục linh, là nấm mọc kí sinh trên rễ cây thông
(Poriacocos) thuộc họ nấm lỗ (Poliporaceae).
- Thành phần hóa học:
Đường pachymose, glucose, fructose và chất khoáng.
Gần đây thấy thành phần của phục linh gồm 3 loại: các acid có thành
phần hợp chất tripecpen, đường lachyman, ngoài ra còn có estrogen, cholin,
histidin và rất ít enzyme protease.
- Tác dụng dược lý: lợi tiểu, hạ đường huyết, cường tim ếch cô lập,
chống nôn, trấn tĩnh, kháng khuẩn.
- Tính vị qui kinh: ngọt bình vào kinh tâm, tỳ, phê, thận.
- Tác dụng: lợi thủy, trừ thấp, kiện tỳ, an thần.
• Sa nhân:
- Là quả và hạt gần chin phơi khô của cây sa nhân (Amomum
xanthioides) họ gừng (zingiberaceae).
- Thành phần hóa học: trong sa nhân có 2% - 3% tinh dầu. Thành phần
chính của tinh dầu là d.bocneola (19%), d.campho (33%), axetat bocnyla
(26,5%), d.limonen (7%), phelandren (2,3%), pinen (1,8%),
parametoxyetylxinemat (1%), linalola, nerolidola.

- Tác dụng dược lý: tác dụng diệt amip.
- Tính vị qui kinh: cay, ấm vào kinh tỳ, vị, thận.
- Tác dụng: lý khí hóa thấp, trừ phong thấp, giảm đau, an thai.
• Mộc hương:
14
- Là rễ phơi khô của cây mộc hương (Sausure Lappa) họ cúc
(Compositeae).
- Thành phần hóa học: vân mộc hương hay quảng mộc hương có 1% -
2,8% tinh dầu, có 6% chất nhựa sausurin (ancaloid) và chừng 18% inulin.
- Tác dụng dược lý: hạ áp.
- Tính vị qui kinh: cay, đắng ấm vào kinh phế, tỳ, can.
- Tác dụng: hành khí, chỉ thống, kiện tỳ, bình can, giáng áp.
1.3.3. Ý nghĩa của bài thuốc.
Trong bài thuốc :Đẳng sâm đại bổ nguyên khí, kiện tỳ dưỡng vị, là
thuốc chủ yếu; Tỳ thích táo, ghét thấp, Tỳ hư kém vận hóa, thường dễ sinh
thấp, do vậy lấy Bạch truật kiện tỳ ích khí, táo thấp. Hoàng Cung Tú nói
"Phục linh nhập tứ quân, làm tá cho Sâm, Truật để thẩm thấp của Tỳ" .
Trương Bình Thành cũng nói : "Thẩm thấp trọc của Phế Tỳ lưu thông xuống,
sau đó kết hợp tác dụng của Sâm, Truật càng làm tăng tác dụng Bán hạ, Trần
bì hóa vị lấy khí hóa thấp, Mộc hương, Sa nhân hành khí tỉnh Tỳ, cam thảo
điều hòa các thuốc. Các thuốc phối hợp với nhau có tác dụng kiện tỳ hóa đàm,
đàm thấp đã được trừ, thì các chứng bệnh tự khỏi.
15
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
2.1.1 Chất liệu và đối tượng nghiên cứu: Bài thuốc “Hương sa lục quân
tử thang”
Bài thuốc sử dụng trong nghiên cứu là bài cổ phương “ Hương sa lục
quân tử thang”, với thành phần và liều lượng của mỗi thang thuốc như sau:

Đẳng sâm 09gr.
Trần bì 06gr.
Bán hạ chế 09gr.
Bạch truật 09gr.
Phục linh 12gr.
Mộc hương 06gr.
Sa nhân 03gr.
Cam thảo 06gr.
Mỗi ngày uống một thang.
Dạng sử dụng:
- Thuốc được sử dụng dưới dạng thang sắc uống.
- Sắc bằng máy Extractor do hang Kyungseo của Hàn Quốc sản xuất năm
2003, đảm bảo chất lượng ISO 9001.
- Thời gian sắc thuốc 3 giờ.
- Nước thuốc sắc được đóng vào túi nilon bằng dây chuyền tự động. Mỗi
thang đóng được 2 túi, mỗi túi 120ml, thời gian bảo quản 30 ngày.
- Thuốc được bào chế tại Trung tâm dược, sắc tại khoa đông dược –
Bệnh viện YHCT – Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật – Bộ công an.
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu:
16
Đối tượng nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là
mắc Hội chứng ruột kích thích, vào điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ
công an từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 08 năm 2012.
2.1.3 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân trên 18 tuổi, được chẩn đoán xác định là Hội chứng ruột
kích thích theo tiêu chuẩn Rome II và thuộc thể Tỳ vị khí hư theo YHCT.
Thể tỳ vị khí hư theo YHCT:
Vọng Văn Vấn Thiết
Hình thể gầy yếu

Sắc mặt vàng
nhợt, môi nhợt.
Chất lưỡi non,
bệu, rêu lưỡi
trắng trơn
Tiếng nói
nhỏ yếu
Bụng lạnh, đau
Đầy bụng, sôi bụng
Đại tiện phân nát, sống
phân, đại tiện nhiều lần
trong ngày
Hoa mắt chóng mặt
Chân tay lạnh.
Cơ nhục mềm
nhẽo.
Mạch tế nhược
Chẩn đoán thông qua tứ chẩn: vọng, văn, vấn, thiết có triệu chứng
chính gồm: đau bụng, chướng bụng, rối loạn đại tiện, mạch và lưỡi. Các triệu
chứng còn lại là triệu chứng phụ.
- Các xét nghiệm: Công thức máu, sinh hóa máu, X quang, Tổng phân tích
máu nước tiểu, soi phân và soi đại trực tràng đều cho kết quả trong giới hạn
bình thường.
- Bệnh nhân và gia đình tình nguyện tham gia.
2.1.4 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.
- Các bệnh nhân không tuân thủ điều trị: bỏ thuốc 3 ngày liên tiếp.
17
- Các bệnh nhân không làm đầy đủ các xét nghiệm theo yêu cầu của
nghiên cứu.
- Các bệnh nhân không hợp tác trong quá trình nghiên cứu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, so
sánh trước – sau điều trị.
2.2.2.Cỡ mẫu
n=30 bệnh nhân.
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu.
- Trước khi điều trị: khám lâm sàng, các xét nghiệm loại trừ để chẩn
đoán xác định: xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, Xquang, TPT nước
tiểu, soi phân, nội soi đại trực tràng.
- Tất cả 30 bệnh nhân trong nghiên cứu đều được uống mỗi ngày 1 thang
thuốc “Hương sa lục quân tử thang”, dưới dạng sắc (tương đương 2 lần, 2 túi,
mỗi túi 120ml). Tổng thời gian uống thuốc là 30 ngày liên tiếp.
2.2.4.Tiêu chuẩn đánh giá.
2.2.4.1. Theo dõi sự thay đổi của các triệu chứng:
- Đau bụng
- Rối loạn tính chất phân
- Rối loạn số lần đại tiện
- Sự căng chướng bụng
- Cảm giác thoải mái sau khi đại tiện
- Sự xuất hiện chất nhầy trong phân
- Mức độ ảnh hưởng của bệnh đến chất lượng cuộc sống.
2.2.4.2. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc sau khi dùng thuốc:
18
- Bệnh nhân có tăng các triệu chứng đau bụng, rối loạn đại tiện, chướng bụng.
- Đại tiện phân táo.
- Bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng:nổi mẩn, ngứa, hoa mắt chóng
mặt, buồn nôn, mất ngủ…
2.2.4.3. Đánh giá kết quả bằng bảng điểm IBS [17], [20].
IBS là một hệ thống tính điểm để xác định mức độ nặng của HCRKT và

dựa vào đó để đánh giá hiệu quả điều trị do Francis C.Y, Morris J. và
Whorwell P.J xây dựng năm 1997. IBS đã được rất nhiều nghiên cứu áp dụng
hoặc tham khảo để đánh giá hiệu quả điều trị HCRKT. IBS đề cập đến 5 triệu
chứng hay gặp trong HCRKT:
- Mức độ đau bụng.
- Số ngày đau bụng trong 10 ngày liên tục.
- Mức độ căng chướng bụng
- Mức độ thoải mái khi đại tiện.
- Mức độ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Mỗi triệu chứng được tính điểm theo mức độ rối loạn của HCRKT, thấp
nhất là 0 điểm, cao nhất là 100 điểm.
Triệu chứng Số Thời gian
D
0
D
15
D
30
19
điểm
Đau bụng
Không đau 0
Đau nhẹ 25
Đau vừa 50
Đau nhiều 75
Rất đau 100
Số ngày đau trong
10 ngày gần đây
Số ngày đau x 10
điểm/ngày 100

Căng chướng
bụng
Không 0
Căng chướng nhẹ 25
Cằng chướng vừa 50
Căng chướng nhiều 75
Căng chướng rất nhiều 100
Mức độ thoải mái
khi đi đại tiện
Rất thoải mái 0
Hơi thoải mái 35
Không thoải mái 70
Rất không thoải mái 100
Chất lượng cuộc
sống bị ảnh hưởng
Không ảnh hưởng 0
Ảnh hưởng ít 35
Ảnh hưởng nhiều 70
Ảnh hưởng rất nhiều 100
Tổng số điểm 500
Như vậy, số điểm thấp nhất là 0, cao nhất là 500 và được chia ra làm 4
mức độ: + 0 – < 75 điểm là không có rối loạn.
+ 75 - <175 là mức độ nhẹ.
+ 175 - < 300 là mức độ trung bình.
+ 300 – 500 là mức độ nặng.
Đánh giá kết quả vào các thời điểm D
0,
D
15,
D

30
, tức là đánh giá vào các
thời điểm: trước điều trị, sau điều trị 15 ngày và sau điều trị 30 ngày.
Để thuận tiện cho việc đánh giá hiệu quả điều trị, phân thành 4 loại sau:
- Kết quả tốt: tổng điểm sau điều trị giảm so với trước điều trị từ 75% - 100%.
20
- Kết quả khá: tổng điểm sau điều trị giảm so với trước điều trị từ 50% - < 75%
- Kết quả trung bình: tổng điểm sau điều trị giảm so với trước điều trị từ
25% - < 50%
- Kết quả kém: tổng điểm sau điều trị giảm so với trước điều trị < 25%.
Nghiên cứu các tác dụng không mong muốn của bài thuốc.
2.2.5. Xử lý số liệu.
- Số liệu được thu thập và xử lý bằng phương pháp thống kê toán
học theo chương trình SPSS 15.0. Số liệu được thể hiện dưới hai dạng:
+ Biến số: Trung bình ± độ lệch chuẩn.
+ Biến logic: Phần trăm (%)
- Sử dụng phép so sánh χ
2
để kiểm định sự khác biệt giữa hai tỷ lệ.
- Sử dụng test t – student để so sánh giá trị trước và sau điều trị.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05, với p < 0.01 và p
< 0.001 được coi là khác biệt rất có ý nghĩa.
21
XN CTM, chức năng gan
thận, Xquang và TPT
nước tiểu
Chẩn đoán xác định HCRKT,
thể tỳ vị khí hư theo YHCT.
Điều trị bằng bài Hương sa lục quân.
Khám lâm

sàng
Soi phân,
cấy phân
Nội soi trực tràng, đại
tràng.
SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
n = 30
Đánh giá kết quả điều trị sau 15 và 30 ngày điều trị
Kết luận
22
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
[[[[[[[[[[[[[[[[[[
3.1. Đặc điểm của các bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới
Giới
Nhóm tuổi
Nam
N=22
Nữ
N=8
Tổng
n % n % n %
18-29 1 50,0 1 50,0 2 100,0
30-39 0 0,0 1 100,0 1 100,0
40-49 4 66,7 2 33,3 6 100,0
50-59 15 78,9 4 21,1 19 100,0
≥ 60 2 100,0 0 0,0 2 100,0
Tổng 22 73,3 8 26,7 30 100,0
Tuổi TB 52±10

Nhân xét: Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
thấp tuổi nhất là 25 tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất là 72 tuổi, tuổi trung bình
của đối tượng nghiên cứu là 52±10 tuổi. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 50 –
59 tuổi (chiếm: 63,3%), trong đó số bệnh nhân nam mắc nhiều hơn số bệnh
nhân nữ (nam lứa tuổi này chiếm 78,9% và nữ chỉ chiếm 21,1%).
23
Biểu đồ 3.1, Phân bố bệnh nhân theo giới
Bệnh nhân nữ có tỷ lệ thấp hơn bệnh nhân nam (Nữ 26,7 %, Nam
73,3%). Tỷ lệ nữ/nam xấp xỉ là 1/3.
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp.
Nghề nghiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Lao động chân tay 4 13,3
Lao động trí óc 26 86,7
Tổng 30 100
Nhận xét: Tìm hiểu về nghề nghiệp có liên quan đến tỉ lệ bệnh hay
không, các kết quả ở bảng 3.3 cho thấy: số bệnh nhân là lao động trí óc (kỹ
sư, bác sĩ, y tá, giáo viên, làm việc hành chính văn phòng…) – được coi là
những người thường xuyên có hoạt động của hệ thần kinh nhiều - chiếm tỷ lệ
cao hơn hẳn 86,7% so với bệnh nhân lao động chân tay (nội trợ, thợ thủ công,
lao động tự do) chỉ chiếm 13,3%.
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc
bệnh
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
24
< 2 năm 12 40,0%
2 – 10 năm 6 20,0%
>10 năm 12 40,0%
Tổng 30 100%
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là các bệnh

nhân có thời gian mắc bệnh dưới 2 năm và trên 10 năm (chiếm tới 80%), số bệnh
nhân có thời gian mắc bệnh từ 2 – 10 năm chiếm một tỉ lệ nhỏ là 20%.
Bảng 3.4. Điều trị của bệnh nhân bị HCRKT trước khi vào viện
Tình hình điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Không điều trị 13 43,3

Điều trị bằng thuốc YHHĐ 14 46,7
Điều trị bằng thuốc YHCT 3 10,0
Tổng 30 100%

Nhận xét: Bệnh nhân mắc HCRKT khi đến điều trị tại chỗ chúng tôi có
43,3% bệnh nhân chưa từng được điều trị thuốc và 56,7% đã từng điều trị
bằng thuốc YHHĐ hoặc/ và thuốc YHCT. Trong đó, số bệnh nhân đã dùng
thuốc YHHĐ chiếm tỷ lệ 46,7%%, và chỉ có 10% bệnh nhân chỉ dùng thuốc
YHCT .
Bảng 3.5. Mức độ bệnh của bệnh nhân theo thang điểm IBS trước điều trị
Mức độ bệnh Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nhẹ 10 33,3
Trung bình 15 50,0
Nặng 5 16,7
25

×