Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

nghiên cứu bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ ngân hàng tmcp nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.94 KB, 99 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

TRầN THANH TùNG
NGHIÊN CứU BàI HọC KINH NGHIệM Về QUảN Lý CHấT LƯợNG
TíN DụNG TạI NGâN HàNG TMCP NHà Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t v chớnh sỏch

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. PHAN KIM CHIN
H NI 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC
+ Công tác tổ chức bộ máy: Nhân tố này không chỉ tác động đến
CLTD mà còn tác động đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Một ngân hàng có
cơ cấu tổ chức được sắp xếp khoa học, sự phân công công việc một cách cụ
thể, rõ ràng có sự gắn kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, công tác quản lý tín dụng trở nên hiệu
quả và an toàn hơn. Những quyết định đúng đắn của cấp lãnh đạo sẽ giúp
hoạt động tín dụng phù hợp với khách hàng và nền kinh tế 24
+ Chất lượng nhân sự của ngân hàng: Chất lượng nhân sự là yếu tố
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và đặc
biệt trong hoạt động NH. Cán bộ nhân viên là bộ mặt của NH, là hình ảnh
của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ NH càng ngày càng
phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân
viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp phòng ngừa tối đa sai
phạm trong quá trình kinh doanh, đem lại sự tin tưởng về chất lượng từ phía
khách hàng 24
+ Hệ thống công nghệ ngân hàng: trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng là ngành có mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cao. Hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại sẽ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác, khối lượng giao
dịch của khách hàng, tìm kiếm thông tin khách hàng, giúp NH ra các quyết
định và xử lý khoản vay… 25


+ Nguồn vốn của ngân hàng: nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động
tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nguồn vốn ổn định và chi phí
thấp là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng, thúc đẩy hoạt
động thanh toán và các dịch vụ ngân hàng góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng 25
Chính thức chấp thuận sáp nhập Habubank vào SHB 51
(Dân trí) - Thống đốc NHNN vừa có quyết định chính thức chấp thuận việc sáp nhập Ngân hàng
Nhà Hà Nội (Habubank) vào Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB). Đây là vụ sáp nhập đầu tiên
trong lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam mà NHNN đang triển khai.
>> Sáp nhập Habubank vào SHB: Thống đốc "gật đầu"
>> NHNN: Sáp nhập SHB - Habubank là "phương án tối ưu"
>> Sáp nhập Habubank - SHB: Vì sao khoản lỗ 4.000 tỷ giảm một nửa?
>> Sáp nhập Habubank - SHB: Đã đi nửa con đường lợi ích 51
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLTD : Chất lượng tín dụng
CBTD : cán bộ tín dụng
DN : Doanh nghiệp
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
Habubank : Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTU : Ngân hàng trung ương
TD : Tín dụng
TDNHTM : Tín dụng ngân hàng thương mại
RRTD : Rủi ro tín dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
+ Công tác tổ chức bộ máy: Nhân tố này không chỉ tác động đến
CLTD mà còn tác động đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Một ngân hàng có

cơ cấu tổ chức được sắp xếp khoa học, sự phân công công việc một cách cụ
thể, rõ ràng có sự gắn kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, công tác quản lý tín dụng trở nên hiệu
quả và an toàn hơn. Những quyết định đúng đắn của cấp lãnh đạo sẽ giúp
hoạt động tín dụng phù hợp với khách hàng và nền kinh tế 24
+ Chất lượng nhân sự của ngân hàng: Chất lượng nhân sự là yếu tố
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và đặc
biệt trong hoạt động NH. Cán bộ nhân viên là bộ mặt của NH, là hình ảnh
của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ NH càng ngày càng
phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân
viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp phòng ngừa tối đa sai
phạm trong quá trình kinh doanh, đem lại sự tin tưởng về chất lượng từ phía
khách hàng 24
+ Hệ thống công nghệ ngân hàng: trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng là ngành có mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cao. Hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại sẽ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác, khối lượng giao
dịch của khách hàng, tìm kiếm thông tin khách hàng, giúp NH ra các quyết
định và xử lý khoản vay… 25
+ Nguồn vốn của ngân hàng: nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động
tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nguồn vốn ổn định và chi phí
thấp là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng, thúc đẩy hoạt
động thanh toán và các dịch vụ ngân hàng góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng 25
Chính thức chấp thuận sáp nhập Habubank vào SHB 51
(Dân trí) - Thống đốc NHNN vừa có quyết định chính thức chấp thuận việc sáp nhập Ngân hàng
Nhà Hà Nội (Habubank) vào Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB). Đây là vụ sáp nhập đầu tiên
trong lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam mà NHNN đang triển khai.
>> Sáp nhập Habubank vào SHB: Thống đốc "gật đầu"
>> NHNN: Sáp nhập SHB - Habubank là "phương án tối ưu"
>> Sáp nhập Habubank - SHB: Vì sao khoản lỗ 4.000 tỷ giảm một nửa?

>> Sáp nhập Habubank - SHB: Đã đi nửa con đường lợi ích 51
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

TRầN THANH TùNG
NGHIÊN CứU BàI HọC KINH NGHIệM Về QUảN Lý CHấT LƯợNG
TíN DụNG TạI NGâN HàNG TMCP NHà Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t v chớnh sỏch

H NI 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam
trở thành thành viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội cho nhiều lĩnh vực trong
đó có ngân hàng - một lĩnh vực nhạy cảm ở Việt Nam. Tự do hóa đang ngày
một phát triển theo hướng mở rộng bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế đã góp
phần chi phối chiến lược cũng như cấu trúc của hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Hệ thống ngân hàng rất quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia,
đặc biệt là các ngân hàng thương mại đang từng bước vận hành theo dòng
chảy hội nhập bằng sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP).
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì Tín dụng
là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, là khâu then chốt trong hoạt động
kinh doanh, nó quyết định phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt lõi nhất
trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong
giai đoạn khó khăn như hiện nay. Bởi lẽ giữa tăng trưởng và nâng cao chất
lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Làm thế nào để tăng trưởng
tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà các ngân
hàng đặc biệt quan tâm.
Thực hiện quản lý tốt chất lượng tín dụng không chỉ nâng cao hiệu
quả, làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế

hội nhập ngày nay mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh
tế thông qua sự tác động của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng
trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ giúp cho Nhà
nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế thị trường.
Giai đoạn hiện nay, cơn lốc khủng hoảng kinh tế đang bao trùm lên rất
i
nhiều các quốc gia và Việt Nam cũng đang bị ảnh hưởng một cách trầm trọng.
Lạm phát tăng cao, bất động sản chết, sản xuất ngừng trệ,…. Ngân hàng mất
thanh khoản trầm trọng; nợ xấu gia tăng với tỷ lệ chóng mặt; một số ngân
hàng đã phải chịu sự sáp nhập hay chịu sự mua lại của các ngân hàng lớn hơn.
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội là một ví dụ điển hình cho cuộc mua bán, sáp
nhập được cho là mang tính chiến lược. Tuy nhiên đằng sau đó là cả một bài
học lớn về vấn đề quản lý chất lượng tín dụng một cách lỏng lẻo, đây chính là
nguyên nhân sâu xa khiến cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội bị mua lại hoàn
toàn từ một ngân hàng khác.
Đứng trên cương vị là người trực tiếp làm tín dụng của Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội; tôi tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội” làm đề tài tốt nghiệp luận văn cao học chuyên ngành
Quản lý kinh tế và chính sách.
Luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Phần này làm rõ khái niệm, chức năng cũng như hoạt động chủ yếu
của Ngân hàng thương mại.
1.2. Chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng thương mại.
Phần này làm rõ lý thuyết về tín dụng và chất lượng tín dụng; tầm
quan trọng của chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng thương mại; các

nhân tỗ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại,
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
1.3. Quản lý chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Phần này thể hiện một cách sâu hơn về việc quản lý chất lượng tín
dụng: Yêu cầu đặt ra với Quản lý chất lượng tín dụng; từ đó đưa ra các
phương pháp quản lý chất lượng tín dụng
Chương 2: ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
ii
NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2007-2012
Chương này thể hiện một cách rõ nét về thực trạng quản lý chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội trong giai đoạn 2007 -2012. Từ đó
đánh giá, đưa ra nhận định về Habubank, giải thích được vì sao Habubank
thất bại, phải chịu sự sáp nhập với Ngân hàng khác.
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TỪ NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
Từ những thực trạng rõ nét về Quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội, tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm về quản lý chất
lượng tín dụng có thể áp dụng được cho các ngân hàng TMCP khác. Cụ thể các bài
học như sau:
- Tăng cường huy động nguồn vốn
- Mở rộng hoạt động tín dụng chú trọng đến chất lượng tín dụng
- Hoàn thiện quy trình tín dụng
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đạt thông lệ quốc tế
- Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp
- Tăng cường kiểm soát, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Phát triển nguồn nhân lực tín dụng
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong việc xử lý nợ xấu
- Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

- Nâng cao hoạt động Marketing
Song song với những bài học kinh nghiệm này là cần sự can thiệp, sự hỗ
trợ từ phía ngân hàng nhà nước, từ phía chính phủ. Tác giả đưa ra một số kiến
nghị riêng với ngân hàng nhà nước, chính phủ trong việc hỗ trợ các Ngân
hàng TMCP trong việc quản lý chất lượng tín dụng:
- NHNN cần thể hiện vai trò chủ đạo trong trong phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý trong quản lý nợ xấu và cơ chế phối hợp trong
xử lý nợ xấu của ngân hàng
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý và thị trường tài chính ổn định cho hoạt động
của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng hạch toán kế toán, báo cáo kế toán và kiểm toán trong
nền kinh tế
- NHNN cần ban hành các quy định an toàn trong hoạt động đối với NHTM
iii
- NHNN cần xây dựng phương thức giám sát đối với NHTM trên nguyên tắc
của Basel
- NHNN tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các tổ chức tài
chính, ngân hàng khu vực và thế giới
Hoạt động của NHTM có vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế. vì vậy sự phát triển bền vững của NHTM được đặt ra
trong quản lý hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng
nhằm tăng trưởng, phát triển và bền vững nền kinh tế nhất là trong giai đoạn
hội nhập và liên kết kinh tế quốc tế hiện nay. Quản lý chất lượng tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng của mỗi
ngân hàng phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý hoạt động tín dụng nhất là
quản lý rủi ro tín dụng là yêu cầu cấp thiết được đặt ra trong điều kiện mở cửa
và hội nhập hiện nay.
Bài nghiên cứu này đã đạt được những thành công nhất định:

Về mặt lý luận: Luận án tiếp cận và luận giải một cách có hệ thống lý
luận quan niệm về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại;
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
Về mặt nghiên cứu thực tiễn: Luận án sử dụng phương pháp phân tích
thống kê, so sánh để phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Habubank và
phần nào lý giải được nguyên nhân sự thất bại của Habubank.
Về mặt ứng dụng thực tiễn: Góp phần đưa ra một số bài học kinh
nghiệm có thể làm giải pháp cho việc nâng cao Chất lượng tín dụng cho các
Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
iv
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

TRầN THANH TùNG
NGHIÊN CứU BàI HọC KINH NGHIệM Về QUảN Lý CHấT LƯợNG
TíN DụNG TạI NGâN HàNG TMCP NHà Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý kinh t v chớnh sỏch

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. PHAN KIM CHIN
HÀ NỘI – 2013
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam
trở thành thành viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội cho nhiều lĩnh vực trong
đó có ngân hàng - một lĩnh vực nhạy cảm ở Việt Nam. Tự do hóa đang ngày
một phát triển theo hướng mở rộng bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế đã góp
phần chi phối chiến lược cũng như cấu trúc của hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Hệ thống ngân hàng rất quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia,
đặc biệt là các ngân hàng thương mại đang từng bước vận hành theo dòng

chảy hội nhập bằng sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP).
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì Tín dụng
là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, là khâu then chốt trong hoạt động
kinh doanh, nó quyết định phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của một ngân
hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt lõi nhất
trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong
giai đoạn khó khăn như hiện nay. Bởi lẽ giữa tăng trưởng và nâng cao chất
lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Làm thế nào để tăng trưởng
tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà các ngân
hàng đặc biệt quan tâm.
Thực hiện quản lý tốt chất lượng tín dụng không chỉ nâng cao hiệu
quả, làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế
hội nhập ngày nay mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh
tế thông qua sự tác động của cung - cầu tiền tệ dẫn đến làm thúc đẩy tăng
trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ giúp cho Nhà
nước thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế thị trường.
Giai đoạn hiện nay, cơn lốc khủng hoảng kinh tế đang bao trùm lên rất
1
nhiều các quốc gia và Việt Nam cũng đang bị ảnh hưởng một cách trầm trọng.
Lạm phát tăng cao, bất động sản chết, sản xuất ngừng trệ,…. Ngân hàng mất
thanh khoản trầm trọng; nợ xấu gia tăng với tỷ lệ chóng mặt; một số ngân
hàng đã phải chịu sự sáp nhập hay chịu sự mua lại của các ngân hàng lớn hơn.
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội là một ví dụ điển hình cho cuộc mua bán, sáp
nhập được cho là mang tính chiến lược. Tuy nhiên đằng sau đó là cả một bài
học lớn về vấn đề quản lý chất lượng tín dụng một cách lỏng lẻo, đây chính là
nguyên nhân sâu xa khiến cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội bị mua lại hoàn
toàn từ một ngân hàng khác.
Đứng trên cương vị là người trực tiếp làm tín dụng của Ngân hàng

TMCP Nhà Hà Nội; tôi tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội” làm đề tài tốt nghiệp luận văn cao học chuyên ngành
Quản lý kinh tế và chính sách.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua vấn đề tín dụng NHTM đã được nhiều tác giả nghiên
cứu và bảo vệ tại các trường như: Đại học Kinh tế quốc dân; Đại học Bách
Khóa; Học viện ngân hàng; Học viên Tài chính góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua:
(1) Luận án “Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam”, của Trần Thị Hồng Hạnh
(1996). Luận án đã làm rõ chất lượng tín dụng và phân tích thực trạng tình
hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng và cơ
chế quản lý chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM ở nước ta từ 1990 -
1996. Trên cơ sở phân tích những vấn đề còn tồn tại từ đó kiến nghị các biện
pháp khả thi nhằm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động tín dụng như: chất lượng
khách hàng, chất lượng tín dụng và quy trình quản lý chất lượng tín dụng từ
đó xác định các điều kiện nhằm thực hiện cơ chế quản lý hoạt động tín dụng
phù hợp. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của các
NHTM cách đây hơn 20 năm; thời điểm mà hội nhập kinh tế chưa rõ ràng tính
2
cạnh tranh chưa cao.
(2) Luận án, “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Trầm Thị
Xuân Hương (2004) tại trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác
giả đã xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua
thực trạng tín dụng của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế; phân tích
những tồn tại của tín dụng, những nguyên nhân khách quan và chủ quan gây
ra những bất lợi làm giảm khả năng cạnh tranh của NHTM trong khi hội nhập
quốc tế diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và từ đó đưa ra các giải pháp để

nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM.
(3) Luận án “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Nguyễn Hữu
Huấn (2005) tại Học Viện Ngân hàng. Luận án của tác giả nghiên cứu làm rõ
quan niệm chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nội dung đánh giá
chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM trên ba phương diện: khách
hàng của ngân hàng; ngân hàng thương mại và kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh ở hai mặt định tính và định lượng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng hoạt động kinh doanh của NHN
o
&
PTNT VN, từ đò đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh của NHN
o
& PTNT VN.
(4) Luận án “Những giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”,
Phan Hùng An (2006) tại Viên Nghiên Cứu Thương Mại - Bộ Thương Mại.
Tác giả đã xác định được các thông lệ, chuẩn mực quốc tế quan trọng mà các
NHTM Việt Nam phải điều chỉnh để đảm bảo những điều kiện khi hội nhập
kinh tế quốc tế. Tác giả đã xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sức
cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như: vốn và tài
chính, quản trị ngân hàng hiện đại, nguồn nhân lực, công nghệ mới cung ứng
dịch vụ và uy tín. Tác giả đã sử dụng ma trận SWOT phục vụ cho việc xác
định chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển NH Ngoại thương Việt
3
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
(5)Luận án “ Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Lê Tấn

Phước (2007) tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án
của tác giả nghiên cứu làm làm rõ thêm khái niệm và lý luận về NHTM cũng
như các yêu cầu đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của các NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó tác giả còn đưa
ra những dự báo về xu hướng phát triển của nền kinh tế trong khu vực và trên
thế giới để từ đó đề ra những giải pháp khả thi góp phần đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đề tài của tác giả chưa đưa ra nguyên tắc
an toàn tín dụng mà các NHTMCP phải xây dựng và tuân thủ theo các nguyên
tắc này; chưa đề cập được bất cập trong hoạt động quản lý rủi ro của ngân
hàng một nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo trong hoạt động tín dụng. Tác
giả chưa tập trung vào giải quyết vấn đề trọng tâm là đảm bảo an toàn trong
hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa các luận án của các tác giả đã nghiên cứu
trong nước trước đây, cùng với tình hình thực tế đang diễn ra trong ngành
Ngân hàng tại Việt Nam, tình hình sáp nhập Ngân hàng mà nguyên nhân
chính là Chất lượng tín dụng, đặc biệt là sự sụp đổ của 1 thương hiệu Ngân
hàng đã có từ 23 năm trước “ Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”, là
cán bộ của Ngân hàng, là người trực tiếp đón nhận ảnh hưởng của sự sụp đổ
đó, nhìn nhận và suy ngẫm, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu bài học
kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội”.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
a. Làm rõ cơ sử lý luận về tín dụng, chất lượng tín dụng đối với ngân
hàng TMCP.
b. Phân tích, đánh giá hoạt động quản lý chất lượng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội.
4
c. Đề xuất bài học kinh nghiệm quản lý chất lượng tín dụng từ ngân

hàng TMCP Nhà Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chất lượng tín dụng
b. Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
c. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2007 – 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh và diễn dịch, phương pháp thống
kê, phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, thu thập số liệu,…
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào quyết định đến chất lượng tín dụng của 1
ngân hàng TMCP?
Câu hỏi 2: Hoạt động quản lý chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 3: Vì sao sao ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội thất bại?
Câu hỏi 4: Bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội như thế nào?
7. Đóng góp của đề tài
a. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng; xác
định được tầm quan trọng của Chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng
thương mại.
b. Đưa ra bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng tín dụng từ thât bại
của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về quản lý chất lượng tín dụng đối với Ngân
5
hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội giai đoạn 2007-2012.
Chương 3: Đề xuất các bài học về quản lý chất lượng tín dụng cho các

Ngân hàng thương mại cổ phần.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm vầ chức năng của Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm:
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với
sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình kinh tế là điều kiện và sự
đòi hỏi khách quan đối với NHTM và NHTM phát triển tạo điều kiện ngược
lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khoá 10 thông qua ngày 12/12/1997: Ngân hàng thương mại là một loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan.(cũng theo luật này thì Tổ chức tín dụng là loại hình
doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này và các qui định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán).
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận, khác với các tổ chức kinh doanh khác (cũng hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận) ở chỗ đối tượng kinh doanh là tiền tệ, trong đó hoạt động chủ yếu là
huy động tiền gửi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay.
b. Chức năng: bao gồm 3 chức năng chính:
- Trung gian tài chính (chuyển tiết kiệm thành đầu tư)
- Tạo phương tiện thanh toán.
- Trung gian thanh toán.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
a. Huy động vốn: Muốn thực hiện các hoạt động kinh doanh của

mình thì trước tiên các ngân hàng phải có vốn. Nguồn vốn huy động của
7
ngân hàng rất đa dạng và phong phú, có thể kể ra một số hình thức huy
động vốn như sau:
- Huy động vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là
nguồn vốn được đóng góp từ các cổ đông của Ngân hàng bỏ vào đầu tư ban
đầu để thành lập NHTM hoặc được hình thành thêm trong quá trình kinh doanh
(các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia). Ngoài ra, khi cần thiết vốn chủ sở hữu
còn được huy động trong quá trình hoạt động thông qua việc phát hành cổ
phiếu để tăng vốn (về cơ bản cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thông thường và cổ
phiếu ưu đãi).
- Huy động vốn thông qua các công cụ nợ: bao gồm kỳ phiếu và trái
phiếu. Kỳ phiếu dùng chủ yếu huy động vốn ngắn hạn cho các NHTM. Trái
phiếu phát hành để huy động vốn trung-dài hạn cho NHTM. Hình thức huy
động thông qua các công cụ nợ này mang tính ổn định hơn, làm tăng khả năng
huy động vốn của NHTM trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong
sử dụng nguồn vốn nhằm phục vụ cho việc mở rộng đầu tư tín dụng của
NHTM vào các dự án lớn, có thời gian dài.
- Huy động vốn thông qua đi vay liên ngân hàng: các NHTM thực hiện việc
đi vay nhằm điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ đảm bảo tốt khả năng
thanh khoản của NHTM. Việc huy động vốn thông qua hình thức này thường
đơn giản và nhanh gọn. Có thể vay trực tiếp, vay qua Ngân hàng đại lý (hoặc
NHTW) và khoản vay thường không có bảo đảm (nếu có thường là chứng khoán
của kho bạc). Đối với việc huy động vốn trên thì hàng năm các NHTM thường
xem xét đánh giá lẫn nhau để định ra một hạn mức cho vay phù hợp cho từng
thời kỳ, đối với từng NHTM. Hạn mức cho từng NHTM thì hoàn toàn có thể
khác nhau trên cơ sở xem xét năng lực tài chính, độ tín nhiệm
- Huy động vốn thông qua vay NHTW: Thường là hình thức huy động
cuối cùng trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Thường áp dụng cho
việc vay để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay thiếu hụt thanh toán. Hình

thức cho vay chủ yếu của NHTW là thực hiện tái chiết khấu và NHTM phải
8
chịu thực hiện các hình thức bảo đảm cũng như kiểm soát chặt chẽ nhất định.
Hình thức huy động này thường làm giảm uy tín của NHTM trên thị trường.
- Huy động vốn thông qua tiền gửi: là hình thức huy động vốn phổ biến
nhất của NHTM, đồng thời là nguồn huy động lớn nhất của NHTM. Huy động
theo hình thức này chủ yếu là tiền gửi của dân cư và tổ chức dưới hình thức có
kỳ hạn (chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi chờ thanh toán của tổ
chức) và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán của tổ chức). Đây là nguồn vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
- Huy động khác: bao gồm huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ;
các khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả đây là hình thức huy động
mang tính thụ động và thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
b. Tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính, cũng là hoạt động tiếp theo sau huy động
vốn và kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Hoạt động Tín dụng mang lại thu
nhập chủ yếu cho NHTM. Thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ
trọng lớn thậm chí đến trên 90% trong tổng thu nhập của NHTM. Khi ngân
hàng càng phát triển thì tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này có xu hướng giảm
xuống do có các hoạt động nghiệp vụ phái sinh và kèm theo là thu nhập từ các
hoạt động phi tín dụng ngày càng gia tăng nhắm đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho
khách hàng hiện đại như: thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, rút tiền tự
động Tuy nhiên về tỷ trọng thu nhập giảm, nhưng về số lượng tuyệt đối (qui
mô) ngày càng tăng nhanh. Hoạt động tín dụng là hoạt động hết sức quan trọng
của NHTM, vì là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NHTM, là hoạt động
không thể thiếu làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác cho NHTM,
nhưng ngược lại đó cũng là hoạt động chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
NHTM. Hoạt động tín dụng không tốt sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tính thanh
khoản, thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của NHTM. Tín dụng của NHTM tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà có tiêu thức phân biệt khác nhau như: Thời hạn tín

9
dụng; Sản phẩm tín dụng; mục đích cấp tín dụng; theo ngành kinh tế; hình thức
bảo đảm tiền vay và từ đó có các hình thức tín dụng khác nhau như: Tín dụng
ngắn hạn, Trung - dài hạn; Tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo
đảm; Tín dụng công nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ,…
c. Các hoạt động khác của NHTM:
- Kinh doanh ngoại tệ: Kinh doanh ngoại tệ của NHTM là mảng kinh
doanh không chỉ đóng góp vào lợi nhuận mà còn mang tính chất phục vụ
khách hàng nhằm tăng tiện ích (trọn gói) trong hoạt động dịch vụ của NHTM.
Các phương thức kinh doanh ngoại tệ bao gồm: Giao dịch trao ngay: Là giao
dịch mua bán một số lượng ngoại tệ xác định tỷ giá giao ngay tại thời điểm
giao dịch và kết thúc thanh toán trong hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày
cam kết mua bán; Giao dịch có kỳ hạn: Là giao dịch mà hai bên cam kết sẽ
mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại thời
điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất
định kể từ ngày ký kêt giao dịch; Giao dịch hoán đổi: Là giao dịch đồng thời
cả hai giao dịch mua và bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác với tỷ giá xác định tại thời điểm ký kết và với thời hạn khác nhau.
- Bảo quản vật có giá: Là nghiệp vụ chủ yếu cho thuê két: Bảo quản
vàng bạc đá quý: Khi khách hàng có nhu cầu bảo quản vàng bạc đá quý tại
NHTM, NHTM sẽ lưu tài sản của khách hàng trong két và thu phí bảo quản
trên cơ sở số lượng, khối lượng vật có giá; Bảo quản giấy tờ có giá: tương tự
trên, nhưng chủ yếu thu phí theo mức theo một khoảng thời gian nhất định
trên cơ sở giá trị và tầm quan trọng của giấy tờ có giá.
- Đầu tư
+ Đầu tư ngắn hạn: chủ yếu là Kinh doanh chứng khoán, là hoạt động
đầu tư mang tính ngắn hạn trên thị trường chính thức hoặc phi chính thức
nhằm thu lợi về cho NHTM, thông thường với qui mô nhỏ các NHTM thường
đầu tư thông qua phòng Dự án đầu tư hay phòng đầu tư chứng khoán. Trường
hợp qui mô đủ lớn thì các NHTM thường thành lập Cty chứng khoán trực thuộc

10
(TNHH một thành viên hoặc cổ phần…) để thực hiện kinh doanh nghiệp vụ này
mang tính chuyên nghiệp hơn. Kinh doanh chứng khoán mang lại cho NHTM
nguồn thu nhập tương đối lớn trong giai đoạn vừa qua ở Việt Nam (chiếm có thể
lên tới 20% lợi nhuận của một NHTM). Ngoài ra các NHTM còn đầu tư vào các
công cụ như trái phiếu, tín phiếu của chính phủ phát hành nhằm tối ưu hoá dự trữ
tiền mặt , đồng thời duy trì tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo khả năng chuyển
đổi thành tiền mặt nhanh chóng khi cần thiết.
+ Đầu tư dài hạn: Chủ yếu là hoạt động góp vốn hay đầu tư thông qua cổ
phiếu dài hạn nhằm tham gia vào hoạt động quản trị/điều hành của pháp nhân
được đầu tư để thu lợi thông qua lợi tức được phân chia theo kết quả hoạt
động kinh doanh của pháp nhân đó; Đầu tư dài hạn khác: Ngoài các hoạt động
đầu tư trên, các NHTM còn tham gia các hoạt động đầu tư kiếm lợi khác như:
Kinh doanh bất động sản, liên doanh, liên kết
- Phát hành bảo lãnh (bao gồm cả trong nước và nước ngoài): là nghiệp vụ
phát hành chứng thư bảo lãnh cho khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ của khách
hàng đối với bên thứ 3 (thực hiện thay khách hàng khi khách hàng vi phạm
cam kết theo thoả thuận mà được NHTM bảo lãnh). Nghiệp vụ này có nhiều
hình thức bảo lãnh như: Dự thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng, bảo hành
công trình, giao hàng, L/C… đây cũng là nghiệp vụ mang tính dịch vụ phi tín
dụng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thường an toán và ít rủi ro hơn.
- Bao thanh toán: Là một hình thức cấp tín dụng của NHTM cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu của bên bán theo thỏa thuận
trong hợp đồng giữa bên bán với bên mua. Bao gồm bao thanh toán trong
nước và quốc tế. Thu nhập ròng của NHTM chính là chênh lệch giữa giá trị
khoản phải thu với giá trị tài trợ của NHTM.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (thương phiếu, tín phiếu, hối phiếu):
NHTM mua lại các giấy tờ có giá theo một tỷ lệ giá mua nhất định dựa trên
cơ sở cơ bản là mức độ rủi ro và thời hạn thanh toán còn lại của các loại giấy
tờ này.

11
- Cung cấp tài khoản giao dịch: là hình thức mà NHTM mở, quản lý tài
khoản cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan đến tài khoản
của khách hàng như xác nhận số dư, phong tỏa làm tài sản bảo đảm
- Chuyển tiền: trong nước hoặc nước ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Nhận uỷ thác đầu tư: Nhận sự ủy thác vốn, tài sản của khách hàng để
tiến hành đầu tư theo sự ủy thác đó.
- Cho thuê tài sản (thuê mua tài sản): thường là các NHTM thực hiện
nghiệp vụ này thông qua việc thành lập công ty quản lý và cho thuê tài sản.
Là hình thức đầu tư vốn mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê
lại trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường sau khi kết thúc thời
hạn thuê đó (đã thu đủ vốn gốc, chi phí và lãi hợp lý) thì sẽ tiến hành thanh lý
lại tài sản đó cho khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các NHTM làm đại lý lẫn cho nhau trong
để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, như đại lý thanh toán, thông
báo LC, chuyển tiền
- Chi trả lương: Chi trả lương vào tài khoản của người hưởng lợi theo
yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ rút tiền tự động: thực hiện lệnh chi tiền theo yêu cầu của khách
hàng trong bất kỳ thời gian nào thông qua hệ thống máy ATM.
1.2. Chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Tín dụng
Tín dụng có thể được hiểu đơn giản là một quan hệ vay mượn lẫn nhau
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả
Đối tượng vay mượn có thể là tiền hoặc tài sản. Nguyên tắc hoàn trả
khẳng định người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng tiền hoạc tài sản của
mình cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hết thời hạn đó
người đi vay sẽ phải hoàn trả cho người cho vay một số tiền hay tài sản nhất
định theo thoả thuận. Thông thường giá trị khoản hoà trả sẽ lớn hơn giá trị

12

×