Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TÌM HIỂU VỀ VẤN ĐỀ NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.13 KB, 29 trang )

N


jHỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh

MARKETING DỊCH VỤ
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lê Thị Bích Ngọc
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3
Lớp: D2007QTMarketing

HÀ NỘI – 2011
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ VẤN ĐỀ NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH


*
*

*

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
NỘI DUNG CHÍNH
A. Những vấn đề chung về nhượng quyền kinh doanh
I.
Lịch sử hình thành nhượng quyền kinh doanh
II.
Khái niệm nhượng quyền kinh doanh
III.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia nhượng quyền kinh doanh
IV.


Các mơ hình nhượng quyền kinh doanh
V.
Phân tích SWOT nhượng quyền kinh doanh
VI.
Phân biệt nhượng quyền kinh doanh và một số hoạt động kinh doanh khác
B. Nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam
I.
Khuôn khổ pháp lý cho nhượng quyền kinh doanh (thương mại) ở Việt Nam
II.
Bối cảnh thuận lợi cho sự phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
III.
Những loại hình, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp với nhượng
quyền kinh doanh ở Việt Nam
C. Giải pháp cho sự phát triển bền vững hệ thống nhượng quyền kinh doanh
(Thương mại) tại Việt Nam
PHỤ LỤC
Một số mẫu đăng ký hoạt động nhượng quyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH NHÓM
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi một người Việt Nam có thể thưởng thức cùng một loại bánh McDonald’s,
loại gà rán KFC, loại trà Dilmahs...như hầu hết mọi người ở Âu, Mỹ, Nhật... mà chất
lượng, kiểu dáng, mùi vị khơng có sự khác biệt, thì chứng tỏ sự hiện diện của “cơng
nghệ” nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam. Về bản chất, nhượng quyền là một hoạt
động kinh doanh trong đó có thoả thuận của hai bên (bán, mua nhượng quyền ) chuyển
giao mơ hình kinh doanh gắn liền với các đối tượng sở hữu trí tuệ ...trên cơ sở hợp
đồng nhượng quyền. Mặc dù, không phải người Việt Nam nào cũng biết về nhượng
quyền, nhưng khi nói đến một số hệ thống kinh doanh với chuỗi cửa hàng có các đặc



điểm chung về sử dụng nhãn hiệu, biểu tượng, cung cách phục vụ, trang trí, nội thất,
sản phẩm.... như của Kinh Đơ, Trung Ngun, Phở 24 thì hầu hết họ biết. Theo đánh
giá của Hội đồng nhượng quyền quốc tế (WFC), hiện nay ở Việt Nam có khoảng 70 hệ
thống nhượng quyền hoạt động do cả doanh nghiệp trong và ngoài nước tiến hành với
các tên tuổi đã trở lên quen thuộc như Caphe Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Do Bakery,
Kentucky Fried Chicken (KFC), Dilmahs,...Về cơ bản, với thị trường tiềm năng hơn 80
triệu dân, hạ tầng dịch vụ ngày càng hoàn thiện, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
đạt trên 7%, số lượng doanh nghiệp tăng đáng kể là những tiền đề để hình thức kinh
doanh nhượng “bùng nổ” ở Việt Nam. Hơn nữa theo dự báo, sau khi gia nhập WTO,
nhượng quyền thương mại ở nước ta sẽ có cơ hội phát triển nhanh do sự đầu tư của
các cơng ty và tập đồn lớn chun về nhượng quyền. Điều này dự báo sự phát triển
vượt bậc của hình thức kinh doanh mới mẻ này trong thời gian sắp tới ở Việt Nam. Từ
nhận thức trong quá trình nghiên cứu về nhượng quyền và được sự giúp đỡ tận tình
của giảng viên bộ mơn, chúng tơi chọn Nhượng Quyền Kinh Doanh làm đề tài nghiên
cứu trong môn Marketing Dịch Vụ.

NỘI DUNG CHÍNH
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
I. Lịch sử hình thành nhượng quyền kinh doanh
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng quyền
đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động nhượng quyền
kinh doanh (hay nhượng quyền thương mại) được chính thức thừa nhận khởi nguồn,
phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu)
ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình.
• Năm 1945: Nhượng quyền kinh doanh thực sự phát triển mạnh với sự ra đời của
hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối












theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc
trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này.
Năm 1960: Nhượng quyền kinh doanh trở thành phương thức kinh doanh thịnh
hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như
Anh, Pháp... Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một
số nước Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã
góp phần “truyền bá” và phát triển franchise trên khắp thế giới.
Năm 1990: Riêng tại Đông Nam Á, các quốc gia đã nhận thấy tác động của
franchise đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là quan trọng và là xu thế tất yếu
của tồn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải pháp phát triển kinh tế liên quan đến
franchise đã được nghiên cứu, ứng dụng và khuyến khích phát triển.
Năm 1992: Chính phủ Malaysia đã bắt đầu triển khai chính sách phát triển hoạt
động kinh doanh nhượng quyền (Franchise development program) với mục tiêu gia
tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền, thúc đẩy và phát triển việc bán franchise ra bên ngoài quốc gia. Singapore,
quốc gia láng giềng của Malaysia, cũng có các chính sách tương tự nhằm thúc đẩy,
phát triển hoạt động nhượng quyền trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ như đào tạo, y
tế, du lịch, khách sạn-nhà hàng...
Năm 2000: Chính phủ Thái Lan cũng đã có các chính sách khuyến khích, quảng bá,
hỗ trợ việc nhượng quyền của các doanh nghiệp Thái Lan tại thị trường nội địa và
quốc tế.
Ngày nay, franchise đã có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có
khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền.


Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phương thức kinh doanh này, nhiều quốc gia đã
có các chính sách khuyến khích phát triển franchise.
• Thị trường Mỹ: Mỹ là quốc gia đầu tiên luật hố franchise và có các chính sách ưu
đãi cho những cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức franchise.
• Thị trường Châu Âu: Chính phủ các nước phát triển khác như Anh, Pháp, Đức,
Nhật, Ý... cũng noi gương Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc đẩy, phát triển
hoạt động nhượng quyền khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc bán
nhượng quyền ra nước ngoài. Nhiều trung tâm học thuật, nghiên cứu chính sách về
franchise của các chính phủ, tư nhân lần lượt ra đời, các đại học cũng có riêng
chuyên ngành về nhượng quyền để đào tạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế.
• Thị trường Trung Quốc: Đây là thị trường tiềm năng của các thương hiệu nước
ngoài như: Mc Donald's, KFC, Hard Rock Cafe, Chilli's... đồng thời đây là cứ địa đầu
tiên để các tập đoàn này bán franchise ra khắp Châu Á. Thơng qua đó, hoạt động
franchise của Trung Quốc trở nên ngày càng phát triển, Chính phủ Trung Quốc đã
thay đổi thái độ từ e dè chuyển sang khuyến khích, nhiều thương hiệu đang được
“đánh bóng” trên thị trường quốc tế thơng qua các cuộc mua bán, sáp nhập nhằm
chuẩn bị cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền ra bên ngoài, được xem
là một trong những động thái quan trọng để phát triển nền kinh tế vốn đang rất nóng
của Trung Quốc.
Ngày nay, nhiều tổ chức phi chính phủ với tơn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và
quảng bá hoạt động franchise đã được thành lập.


Điển hình là Hội đồng Franchise Thế giới (World Franchise Council), ra đời vào năm
1994, có thành viên là các hiệp hội franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức
uy tín và lâu đời nhất là Hiệp hội Franchise Quốc tế (International Franchise
Association) được thành lập năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các
doanh nghiệp bán, mua franchise. Thông qua các tổ chức này, nhiều hoạt động có ích
cho doanh nghiệp, cho các nền kinh tế quốc gia đã được thực hiện như:

• Tổ chức các hội chợ franchise quốc tế
• Xây dựng niên giám franchise khu vực, và trên tồn thế giới
• Hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website để cung cấp thông tin
cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến franchise...
• Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác và phát triển phương thức kinh doanh franchise.
II.
Khái niệm nhượng quyền kinh doanh
a. Theo hội đồng Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commission)
Nhượng quyền kinh doanh là một hợp đồng hay một thỏa thuận giữa ít nhất hai người,
trong đó: Người mua nhượng quyền được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm,
dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt
động kinh doanh của người nhượng quyền phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ
thống tiếp thị này gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí,
quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua
nhượng quyền phải trả một khoản phí, trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí nhượng
quyền”.
b. Theo tác giả Awalan Abdul Aziz của quyển sách ‘A Guide to Franchising in
Malaysia’ (Hướng dẫn nhượng quyền thương mại tại Malaysia)
Nhượng quyền kinh doanh là một phương thức tiếp thị và phân phối sản phẩm hay dịch
vụ dựa trên mối quan hệ giữa hai đối tác: một bên được gọi là franchisor (người bán
franchise) và một bên gọi là franchisee (người mua franchise). Bên mua nhượng quyền
được cấp phép sử dụng thương hiệu của bên bán nhượng quyền để kinh doanh tại một
địa điểm hay khu vực nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định”.
c. Theo định nghĩa của Bộ Thương mại Việt Nam
Luật nhượng quyền thương mại mới ra đời của Việt Nam có định nghĩa nhượng
quyền thương mại là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép
và yêu cầu bên nhận nhượng quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ theo hai điều kiện chính như sau:
• Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa,

tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên
nhượng quyền;
• Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho bên nhận nhượng quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Ví dụ: Chuỗi cà phê Gloria Jeans
Hệ thống franchise cà phê Gloria Jeans của Úc với hơn 300 cửa hàng trên thế giới
công bố trên website của họ những quyền lợi mà người mua franchise được thụ
hưởng:
- Công thức kinh doanh
- Chương trình tiếp thị và phát triển thị trường


- Nguồn cung cấp hàng hóa
- Thương hiệu uy tín quốc tế
- Chương trình huấn luyện, đào tạo
- Kiến thức chuyên sâu về trà và cà phê
- Tư vấn chọn địa điểm kinh doanh
- Cẩm nang hoạt động
- Ấn phẩm quảng bá sản phẩm và thương hiệu
III.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia nhượng quyền kinh doanh
Trích dẫn mục 8 chương IV Luật thương mại năm 2005
a. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhượng quyền
Điều 286: Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau
đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng
quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự

thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng
hoá, dịch vụ.
Điều 287: Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận
quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận
quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương
nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng
quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền
thương mại.
b. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận quyền
Điều 288: Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan
đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận
quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều 289: Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí
quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;



3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ
các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân
nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng
nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên
nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Khơng được nhượng quyền lại trong trường hợp khơng có sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.
Ví dụ: Hệ thống nhượng quyền đầu tiên của Việt Nam
Cà phê Trung Nguyên là Cơng ty Việt Nam đầu tiên áp dùng mơ hình kinh doanh
nhượng quyền thương hiệu. Bằng sự năng động và sáng tạo, Trung Nguyên đã xây
dựng được một hệ thống quán nhượng quyền rộng khắp trong nước và tại các nước
Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Campuchia, với một phong cách thưởng thức cà phê
rất riêng. Với hình thức kinh doanh nhượng quyền thương hiệu, các sản phẩm cà phê
Trung Nguyên được sản xuất từ những hạt cà phê ngon nhất của vùng cao nguyên
Buôn Ma Thuột, kết hợp với cơng nghệ hiện đại và bí quyết riêng được giới thiệu đến
tất cả mọi người tiêu dùng trong nước và trên thế giới. Ngày nay, với khoảng 1,000
quán cà phê nhượng quyền, Trung Nguyên luôn đem đến cho người thưởng thức
những tách cà phê hàng đầu Việt Nam tại bất kì địa điểm qn nhượng quyền Trung
Ngun nào.
• Một số quyền lợi của bên nhận nhượng quyền
Khi tham gia hệ thống nhượng quyền của Trung Nguyên, bên nhận nhượng quyền sẽ
được hưởng một số quyền lợi trong hoạt động kinh doanh của mình:
a. Được quyền sử dụng thương hiệu Trung Nguyên để xúc tiến hoạt động kinh doanh
tại địa điểm duy nhất, trên nền tảng uy tín của thương hiệu.
b. Khai thác những lợi ích hữu hình - vơ hình trên nền tảng uy tín của thương hiệu
Trung Nguyên để:

- Có khách hàng nhanh.
- Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
- Tiết kiệm thời gian và công sức quảng bá cửa hàng, từ đó có thể tập trung vào hoạt
động kinh doanh.
- Đại lý được tài trợ một số vật phẩm liên quan trực tiếp đến sản phẩm.
- Được giảm giá khi mua những vật phẩm do Trung Nguyên sản xuất.
- Được ưu đãi về giá từ các nhà cung cấp trang thiết bị, vật dụng, dịch vụ… uy tín mà
Trung Nguyên ký hợp đồng liên kết.
c. Huấn luyện các kiến thức cần thiết cho việc vận hành quán, bao gồm:
- Cách thức pha chế cà phê và trà
- Hướng dẫn định hướng phục vụ nhạc theo từng thể lọai phù hợp cho qn.
d. Tư vấn mơ hình kinh doanh phù hợp với quán. Hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh ngay
từ bước đầu.
e. Tư vấn giải pháp kinh doanh nhằm giúp quán kinh doanh hiệu quả.


f. Tư vấn mơ hình thiết kế, trang trí nội ngoại thất quán theo phong cách Trung Nguyên.
Giới thiệu đơn vị thi cơng, nhà cung có chất lượng.
• Một số trách nhiệm của bên nhận nhượng quyền
Đồng thời, để đảm bảo quá trình hợp tác thuận lợi cùng Trung Nguyên, bên nhận
nhượng quyền có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các qui định:
a. Đại lý tự thực hiện các thủ tục cần thiết để được cấp phép kinh doanh
b. Tự vận hành các hoạt động quán
c. Tham gia đầy đủ các khóa huấn luyện đào tạo của Trung Nguyên trước và sau khi
khai trương quán.
d. Cam kết kinh doanh theo định hướng của thương hiệu Trung Nguyên.
e. Tuân thủ thiết kế theo phong cách Trung Ngun
f. Đóng các khoản phí theo qui định.
- Phí nhượng quyền: Là một khoản phí khơng hồn lại mà đại lý phải trả cho Trung
Ngun để được quyền sử dụng thương hiệu Trung Nguyên kinh doanh theo phạm vi

được quy định.
- Phí hoạt động: Là một khoản phí mà đại lý phải nộp cho Trung Nguyên vào hằng
tháng, căn cứ theo tỷ lệ tổng doanh thu hằng tháng từ tất cả thức uống được bán tại đại
lý. Khoản phí này cùng với ngân sách marketing hằng năm của Công ty sẽ được dùng
để tổ chức các hoạt động quảng bá chung, nhằm tạo sự thu hút cho chuỗi quán cà phê
Trung Nguyên như: tổ chức khuyến mãi, mở các lớp đào tạo, thực hiện các vật phẩm
mới hỗ trợ cho đại lý…
- Tiền ký quỹ: Khoản tiền này sẽ được Trung Nguyên hòan trả trong trường hợp hai bên
tiến hành thanh lý hợp đồng.
g. Không cung cấp các thông tin liên quan đến Trung Nguyên cho bất kỳ bên thứ ba
nào khác ngồi mục đích cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng này, hoặc do yêu cầu
của luật pháp và cơ quan chức năng.
IV.
Các mơ hình nhượng quyền kinh doanh
Có 4 loại hình nhượng quyền kinh doanh (franchise) cơ bản, phản ánh mức độ hợp tác
& cam kết khác nhau giữa bên nhượng quyền (franchisor) và bên nhận quyền
(franchisee):
a. Nhượng quyền mơ hình kinh doanh tồn diện (full business format franchise)
- Mơ hình franchise này được cấu trúc chặt chẽ & hoàn chỉnh nhất trong các mơ
hình nhượng quyền, thể hiện mức độ hợp tác và cam kết cao nhất giữa các bên,
có thời hạn hợp đồng từ trung hạn (5 năm) đến dài hạn (20 hay 30 năm) như các
chuỗi thức ăn nhanh quốc tế như KFC, Subway, McDonald’s, Starbucks, hoặc
Phở 24 của Việt Nam. Bên nhượng quyền chia xẻ và chuyển nhượng ít nhất 4
loại “sản phẩm” cơ bản, bao gồm:
- Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh tốn cho bên nhượng quyền 2 khoản phí
cơ bản là phí nhượng quyền ban đầu (up-front fee) và phí hoạt động (royalty
fee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ. Ngồi ta bên nhượng quyền
có thể trả thêm các khoản chi phí khác như chi phí thiết kế & trang trí cửa hàng,
mua trang thiết bị, chi phí tiếp thị, quảng cáo, các khoản chênh lệch do mua
nguyên vật liệu, chi phí tư vấn …



b. Nhượng quyền mơ hình kinh doanh khơng tồn diện (non-business format
franchise)
Việc chuyển nhượng một số yếu tố nhất định của mơ hình nhượng quyền hồn chỉnh
theo ngun tắc quản lý “lỏng lẻo” hơn, bao gồm các trường hợp sau:
Nhượng quyền phân phối sản phẩm dịch vụ như: Áo sơ mi cao cấp Pierre Cardin cho
An Phước, Foci, chuỗi cà phê Trung Nguyên
- Nhượng quyền công thức sản xuất sản phẩm, tiếp thị như: Coca – Cola
- Nhượng quyền không tồn diện theo kiểu nhóm dùng chung tên hiệu thường
gặp ở các công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp loại tư vấn kinh doanh và
pháp lý như: KPMG; Ernst & Young; Grant Thornton…
- Nhượng quyền thương hiệu Hallmark (với sản phẩm chính là thiệp) để sản xuất
các sản phẩm gia dụng như giường, nệm, gối…
- Nhượng quyền sử dụng các biểu tượng và hình ảnh của Disney trên các sản
phẩm đồ chơi, thực phẩm, đồ gia dụng.
- Cấp phép sử dụng thương hiệu như Crysler
Nhìn chung đối với mơ hình nhượng quyền khơng tồn diện này, bên nhượng quyền là
chủ thể sở hữu thương hiệu/sản phẩm/dịch vụ thường không nỗ lực kiểm soát chặt chẽ
hoạt động của bên nhận quyền và thu nhập của bên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán
sản phẩm hay dịch vụ. Bên nhượng quyền thường có ý định mở rộng nhanh chóng hệ
thống phân phối nhằm gia tăng độ bao phủ thị trường, doanh thu & đi trước đối thủ như
trường hợp cà phê Trung Nguyên hoặc G7 Mart.
Đặc biệt, nhượng quyền thương hiệu (brand licensing) trở thành ngành kinh doanh hấp
dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận to lớn cho bên nhượng quyền với tư cách là chủ thể
sở hữu thương hiệu mạnh (như Pepsi) và bên nhận quyền khi tiếp nhận & kinh doanh
sản phẩm gắn liền với thương hiệu đó (trường hợp thời trang Pepsi khơng có liên hệ gì
với sản phẩm “lõi” nước giải khát Pepsi mang cùng thương hiệu) nhờ sử dụng lợi thế
giá trị tài sản thương hiệu (brand equity) đã được phát triển qua nhiều năm.
c. Nhượng quyền có tham gia quản lý (management franchise)

Hình thức nhượng quyền phổ biến hay gặp ở các chuỗi khách sạn lớn như Holiday Inc,
Marriott, trong đó bên nhượng quyền hỗ trợ cung cấp người quản lý & điều hành doanh
nghiệp ngoài việc chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu và mơ hình/cơng thức
kinh doanh.
d. Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn (equity franchise)
Người nhượng quyền tham gia vốn đầu tư với tỷ lệ nhỏ dưới dạng liên doanh, như
trường hợp của Five Star Chicken (Mỹ) ở Việt Nam để trực tiếp tham gia kiểm soát hệ
thống. Bên nhượng quyền có thể tham gia Hội đồng quản trị cơng ty mặc dù vốn tham
gia đóng góp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
V.
Phân tích SWOT nhượng quyền kinh doanh
• Điểm mạnh
Điểm mạnh của nhượng quyền là tạo ra 1 sân chơi đồng nhất cho các doanh nghiệp
độc lập để cùng sử dụng và phát triển duy nhất 1 thương hiệu của người bán. Người
mua sẽ có hiểu biết tốt về sản phẩm, thương hiệu, được hỗ trợ kỹ thuật, sản xuất và
điều hành, có lợi thế về đầu vào và đầu ra.
• Điểm yếu


Điểm yếu là “kinh doanh cho bản thân mình nhưng khơng phải cho bản thân mình”,
phát triển thương hiệu cho chủ sở hữu và cùng kinh doanh 1 thương hiệu với những
doanh nghiệp khác. Hơn nữa, một vài chủ nhượng quyền yếu kém sẽ không huấn
luyện bạn một cách nhiệt tình, khơng giúp bạn giải quyết khó khăn và khơng hỗ trợ bạn
các hoạt động chiêu thị khách hàng.
• Cơ hội
Đầu tư an toàn hơn.
Theo con số thống kê tại Mỹ thì trung bình chỉ có 23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh
độc lập có thể tồn tại sau năm năm kinh doanh, trong khi con số này đối với các doanh
nghiệp mua franchise là 92%.
Nói khác đi, xác suất thành công của các doanh nghiệp mua franchise cao hơn rất

nhiều so với các doanh nghiệp mới bắt đầu thử nghiệm mơ hình kinh doanh lần đầu và
nhãn hiệu thì chưa ai biết đến.
Thật vậy, trong một cuộc thử nghiệm về vị của sản phẩm bơ lạc, người ta bí mật bỏ bơ
lạc có vị dở - rẻ tiền vào hủ với thương hiệu nổi tiếng, và bơ lạc có vị ngon – đắt tiền
vào hủ với thương hiệu vô danh. Tất cả được yêu cầu chỉ ra sản phẩm bơ lạc nào là
ngon nhất. Kết quả cho thấy đa số những người tham gia cuộc thử nghiệm đều cho
rằng loại bơ lạc có vị dở - rẻ tiền nhưng đựng trong hủ có thương hiệu nổi tiếng là ngon
hơn. Điều này chứng minh sức mạnh của thương hiệu trong quyết định của khách hàng
hay nói cách khác, khi mua franchise của một sản phẩm đã có thương hiệu thì khá an
tâm do sẽ có ngay một lượng khách hàng tối thiểu từ ngay ban đầu.
Ngoài ra, khi mua franchise một thương hiệu đã có tiếng sẽ có lợi thế hơn trong chiến
thuật về giá. Nói khác đi, khách hàng có khuynh hướng chấp nhận mua hàng với giá
cao hơn đối với một thương hiệu đã có tiếng, do đó sự cách biệt về doanh số là một lợi
thế lớn cho các cửa hàng mua franchise.
Ví dụ: Như trường hợp một tiệm phở tại miền Trung đã đầu tư khá bài bản để “nhái” rất
giống mơ hình kinh doanh của Phở 24, từ logo đến các chi tiết khác trong quán. Tuy
nhiên, có lẽ do chưa có thương hiệu nên chủ quán đã không đủ tự tin để bán giá
24.000 đồng cho một tô phở như Phở 24 mà chỉ bán với giá 12.000 đồng. Điều này có
nghĩa là chủ quán phở này đã mất đi 50% doanh số so với các quán phở có vốn đầu tư
tương đương nhưng mang thương hiệu Phở 24 (trong khi phí franchise hàng tháng của
Phở 24 chỉ có 3% trên doanh thu, các thương hiệu khác thì dao động từ 2-5% tuỳ
ngành nghề kinh doanh khác nhau). Chưa kể, khi “nhái” mơ hình kinh doanh như vậy
người chủ sẽ phải đối mặt với việc khiếu kiện không tránh khỏi của chủ thương hiệu
Phở 24 (và Phở 24 đã khiếu nại và thắng kiện).
Trường hợp nêu trên cho thấy: Chỉ nên xây dựng riêng cho mình một thương hiệu mới,
độc lập khi có thể thiết kế một mơ hình kinh doanh mới, có sáng tạo và đặc thù riêng.
Cịn nếu khơng, thì phương án mua franchise vẫn an toàn hơn về mặt doanh thu, tránh
phiền tối do thưa kiện và lại khơng bị mang tiếng là “hàng nhái”.
Trường hợp tập đồn cà phê Starbucks
Một cơng ty của Trung Quốc đã “nhái” thương hiệu và logo của

Starbucks (tập đoàn cà phê Mỹ lớn nhất thế giới) khi đặt tên cho
các quán cà phê của mình là Xingbake. Chữ Xingbake này trơng
có vẻ khác hẳn với chữ Starbucks nhưng theo phát âm tiếng
Trung Quốc thì rất giống nhau, dẫn đến xác suất gây ngộ nhận


cho khách hàng. Ngoài ra chữ “Xing” tiếng Trung Quốc cịn có
nghĩa là “Star”. Do đó, tập đồn cà phê Starbucks đã nộp đơn
kiện công ty Trung Quốc này với lý do vi phạm bản quyền thương
hiệu và đã thắng kiện (tòa án Thượng Hải phán xét). Điều đáng
chú ý là mặc dù công ty Trung Quốc đã đăng ký thương hiệu
“Xingbake” tại Thượng Hải vào năm 2000 (trước thời điểm
Starbucks vào Trung Quốc) nhưng vẫn thua và bị xử phạt bồi
thường cho Starbucks một khoản tiền hơn 60.000 USD.
Được chủ thương hiệu giúp đỡ
Người mua franchise lúc nào cũng nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ phía chủ thương
hiệu trước và sau khi cửa hàng nhượng quyền khai trương. Đây là một lợi thế lớn, đặc
biệt đối với những người mới tự kinh doanh lần đầu. Trong thời gian trước khai trương,
đối tác mua franchise thường được hỗ trợ về đào tạo, thiết kế, chọn địa điểm cửa hàng,
nguồn hàng, tiếp thị, quảng cáo… Sau khai trương, họ tiếp tục được hỗ trợ nhiều mặt,
trong đó nổi bật nhất là khâu tiếp thị quảng cáo và tái đào tạo.
Chi phí quảng cáo thấp hơn
Các cửa hàng riêng lẻ trong hệ thống franchise khơng phải tốn nhiều chi phí quảng cáo
cho thương hiệu như đối với trường hợp đứng ra kinh doanh độc lập. Nói khác đi, chi
phí quảng cáo chung thường được chủ thương hiệu và tất cả các cửa hàng trong hệ
thống franchise cùng nhau chia sẻ nên có thể quảng cáo được nhiều mà chi phí chia ra
cho từng cửa hàng lại ít hơn. Ngồi ra, do gộp chung lại với số lượng lớn chi phí quảng
cáo thường được “discount”. Tương tự đối với các nguồn cung cấp hàng khác.
Tự làm chủ lấy mình
Tuy phải tuân theo nhiều qui định, hướng dẫn chung của hệ thống franchise xây dựng

bởi chủ thương hiệu nhưng người mua franchise vẫn có thể tự quyết định rất nhiều
trong cơng việc hàng ngày, cũng giống như một người chủ doanh nghiệp thật sự.
Dễ vay tiền ngân hàng hơn
Do xác suất thành công cao hơn, nên các ngân hàng thường tin tưởng hơn trong việc
xét duyệt cho các doanh nghiệp mua franchise vay tiền. Nói đúng ra, hầu như tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán,
thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng của mình bằng
cách cho vay với lãi suất thấp. Nói khác đi, chủ thương hiệu thường đóng vai trị cầu
nối giúp người mua franchise mượn tiền ngân hàng hoặc chính mình đứng ra cho vay,
nhằm phát triển và nhân rộng mơ hình kinh doanh nhanh hơn. Người mua franchise
trong trường hợp này thường phải bỏ ra ít nhất 30% tiền vốn đầu tư.
Nhãn hiệu đã được bảo hộ sẵn
Đa số các thương hiệu, nhãn hiệu khi bán franchise đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
tại nhiều nước. Tuy nhiên, điều này chưa chắc đúng đối với các thương hiệu nhỏ vì đây
là một đầu tư khơng nhỏ về mặt tài chính. Do đó người mua franchise phải kiểm tra
trước khi quyết định mua franchise. Một khi chủ thương hiệu đã đăng ký bảo hộ rồi thì
người mua franchise khơng phải tốn chi phí này và khi có ai đó vi phạm bản quyền thì
sẽ được chủ thương hiệu hỗ trợ trong việc khiếu kiện. Đây cũng là một lợi thế không
nhỏ cho người mua franchise.
Trường hợp công ty VinaGame tại Việt Nam
Đầu năm 2006, Cơng ty VinaGame – sở hữu trị chơi trực tuyến


“Võ Lâm Truyền Kỳ” – phát hiện một công ty khác đã sử dụng các
hình ảnh, âm thanh trong trị chơi của “Võ Lâm Truyền Kỳ” để
phục vụ mục đích quảng cáo cho cơng ty của mình. Tuy
VinaGame khơng đăng ký bảo hộ trò chơi trực tuyến này tại Việt
Nam nhưng công ty KingSoft của Trung Quốc (chủ thương hiệu
bán franchise cho VinaGame) thì đã có đăng ký quốc tế. Công ty
VinaGame dự đinh khiếu kiện dựa trên nguyên tắc của Cơng ước

Bern mà theo đó nếu VinaGame đã mua bản quyền độc quyền
phát hành “Võ Lâm Truyền Kỳ” tại Việt Nam thì VinaGame cũng là
đơn vị đại diện hợp pháp của KingSoft bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ cho “Võ Lâm Truyền Kỳ”. Trong trường hợp này toàn bộ thủ
tục khiếu kiện (nếu có) có vẻ như sẽ do VinaGame thực hiện chứ
khơng phải do KingSoft và chi phí phát sinh cũng không biết
được sắp xếp như thế nào vì sẽ tùy vào hợp đồng cụ thể giữa
VinaGame và KingSoft.
Theo dự đốn chủ quan của tác giả thì trong thời gian không xa các ngân hàng tại Việt
Nam sẽ có những chủ trương cho vay đặc biệt đối với mơ hình nhượng quyền thương
mại. Các quỹ đầu tư rủi ro hay kinh doanh tài chính sớm muộn gì cũng sẽ quan tâm
đến việc đầu tư vào các hệ thống franchise mang thương hiệu “made in Vietnam” và sẽ
tạo sức đẩy cho việc hình thành một nền cơng nghệ franchise tại Việt Nam.
Thơng qua hình thức mua franchise các doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể mở những
cửa hàng với thương hiệu quốc tế. Đây là một cơ hội rất tốt cho doanh nghiệp Việt Nam
cùng tham gia với các doanh nhân khác trên khắp thế giới để chia sẻ những lợi nhuận
mang lại từ các thương hiệu lớn đã được chứng minh thành cơng. Ngồi ra, đây cũng
là một cơ hội cho doanh nhân Việt Nam được tiếp cận, làm quen, học hỏi, những mơ
hình kinh doanh và phương pháp quản lý tiên tiến của thế giới. Doanh nhân Dave
Thomas – người sáng lập ra tập đoàn thức ăn nhanh nổi tiếng thế giới hiệu Wendy –
từng là người mua franchise của chuỗi nhà hàng KFC và sau đó học hỏi kinh nghiệm,
tự đứng ra xây dựng một mô hình nhà hàng mới cho riêng mình. Mơ hình cửa hàng
Wendy của Dave Thomas dĩ nhiên chỉ giống KFC ở những khái niệm cơ bản về cách
thức tổ chức kinh doanh chứ không phải là một bản sao giống như đúc. Chuỗi cửa
hàng Wendy có những cá tính và sản phẩm rất đặc thù so với KFC, do đó mới thành
cơng như ngày hơm nay.
• Nguy cơ
Chi phí thành lập
Chi phí thành lập một cửa hàng franchise cao hơn là một cửa hàng độc lập do có nhiều
chi phí phát sinh khi mua franchise.

Ví dụ: Người mua franchise phải trả cho chủ thương hiệu (hay người bán franchise)
một khoản phí franchise từ vài trăm đến vài ngàn đơla Mỹ. Ngồi phí franchise trả một
lần ra (initial fee), người mua franchise cịn có thể phải trả thêm một vài khoản phí khác
như phí hàng tháng (royalty fee), phí tiếp thị (marketing fee)….
Những ràng buộc hợp đồng
Do sự ràng buộc của hợp đồng franchise hay mơ hình franchise nói chung, người chủ
cửa hàng franchise tuy bỏ 100% vốn đầu tư nhưng không hoàn toàn được tự do quyết
định hay thay đổi tất cả những gì nằm trong cửa hàng của mình.


Ví dụ: Như phần trang trí nội thất, thực đơn, đồng phục, giờ hoạt động của cửa hàng
phải đồng bộ với các cửa hàng khác trong cùng hệ thống franchise. Tuy nhiên, người
mua franchise trong một số trường hợp cũng có thể đàm phán với chủ thương hiệu để
thay đổi các chi tiết nêu trên cho phù hợp với tình hình thực tế của cửa hàng mình.
Lợi thế của chủ thương hiệu
Tất cả những công sức và tiền của mà chủ cửa hàng franchise đã bỏ ra để quảng cáo
củng cố thêm cho thương hiệu (tài sản quí giá nhất của một doanh nghiệp) đều sẽ
thuộc về người chủ thương hiệu. Điều này làm cho một số chủ cửa hàng mua franchise
lưỡng lự, khơng nhiệt tình đóng phí marketing hay quảng cáo cho hệ thống franchise.
Khơng có một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển trên thế giới mà khơng có cơng
nghiệp franchise phát triển. Lợi ích của mơ hình kinh doanh franchise đem lại cho các
doanh nghiệp và cả một nền kinh tế nói chung đã được chứng minh tại tất cả các quốc
gia đã và đang áp dụng rộng rãi mơ hình này. Ngay cả Trung Quốc và Ấn Độ là hai
quốc gia mà trước đây cịn lưỡng lự với mơ hình này thì những năm gần đây Chính
phủ đã chủ động hỗ trợ và đẩy mạnh tốc độ phát triển của lãnh vực này.
Franchise là một cửa ngõ rất thuận tiện và thích hợp để các thương hiệu có tiếng trên
thế giới đi vào Việt Nam. Điều này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Một ví dụ
nhỏ về mặt tâm lý, du khách và các nhà đầu tư quốc tế sẽ cảm thấy gần gũi, an tâm
hơn khi nhìn thấy các thương hiệu quen thuộc của thế giới cũng có mặt tại Việt Nam
như các chuỗi nhà hàng, khách sạn và nhiều dịch vụ phổ biến khác. Nói khác đi, sự

góp mặt của các thương hiệu nổi tiếng thế giới sẽ giúp kinh tế Việt Nam quảng bá hình
ảnh hội nhập quốc tế của mình. Và đối với các dịch vụ mà Việt Nam cịn rất yếu hay
chưa có thì franchise sẽ là một giải pháp hữu hiệu. Các doanh nghiệp Việt Nam thì có
cơ hội hợp tác, học hỏi và nhân rộng mơ hình kinh doanh đã chứng minh thành công
trên thương trường quốc tế. Bước kế tiếp của doanh nghiệp Việt Nam là bắt đầu áp
dụng mơ hình franchise vào chính doanh nghiệp của mình để nhân rộng thương hiệu
cả trong và ngoài nước.

VI.
Phân biệt nhượng quyền kinh doanh và một số hoạt động kinh doanh khác
Khơng ít người vẫn còn nhầm lẫn giữa nhượng quyền kinh doanh và các phương thức
kinh doanh khác như hợp đồng cấp phép li-xăng, đại lý phân phối sản phẩm hay tiếp thị
đa cấp. Sau đây là một số điểm khác biệt chủ yếu giữa nhượng quyền kinh doanh và
các hình thức khác:
a. So sánh giữa nhượng quyền kinh doanh và đi làm cơng
• Mặc dù cũng phải tn thủ các quy định đặt ra bởi chủ thương hiệu nhưng nhân
viên (người đi làm công) phải tuân thủ tuyệt đối nội quy công ty, trong khi nhượng
quyền kinh doanh có nhiều tự do hơn.
• Chủ thương hiệu có nhiều trách nhiệm về đào tạo, huấn luyện đối với đối tác
nhượng quyền kinh doanh hơn là quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và nhân viên làm
cơng cho mình. Vì người nhận quyền thường được xem như là khách hàng trong
khi nhân viên được xem như người làm cơng.
• Người nhận quyền phải bỏ vốn đầu tư vào công việc trong khi nhân viên làm cơng
thì khơng cần. Nói khác đi, người nhận quyền là chủ doanh nghiệp của mình và
được hưởng lợi nhuận phát sinh từ kinh doanh.
b. So sánh giữa nhượng quyền kinh doanh và phân phối sản phẩm





Chủ thương hiệu có trách nhiệm huấn luyện, đào tạo đối tác nhận quyền cách thức
điều hành, quản trị công việc kinh doanh trong khi nhà phân phối thường chỉ quan
tâm đến việc phân phối sản phẩm mà không cần phải dính chặt với bất kỳ hệ thống
nào.
• Người nhận quyền chỉ liên hệ với một công ty duy nhất (chủ thương hiệu) trong khi
nhà phân phối sản phẩm có thể liên hệ với nhiều nhà cung cấp (trừ trường hợp nhà
phân phối độc quyền).
c. So sánh giữa franchise và li-xăng
• Mặc dù nhượng quyền và li-xăng giống nhau ở điểm là cả hai đều liên quan đến một
hợp đồng cấp phép, nhưng mối quan hệ giữa người cấp phép và người được cấp
phép trong hợp đồng nhượng quyền gắn chặt với nhau hơn.
• Trong hợp đồng nhượng quyền người cấp phép (chủ thương hiệu) sẽ có nhiều
quyền hạn và kiểm soát hơn đối với đối tác mua nhượng quyền, và song song đó có
nhiều trách nhiệm hơn đối với hoạt động, điều hành hàng ngày của cửa hàng
nhượng quyền. Điều này không xảy ra đối với người cấp phép trong hợp đồng lixăng, vì theo mơ hình kinh doanh này, người cấp phép li-xăng chỉ quan tâm chủ yếu
đến khoản phí li-xăng mà họ sẽ thu hàng tháng hoặc hàng năm. Ngồi ra, người
cấp li-xăng cịn quan tâm đến việc giám sát liệu giấy phép li-xăng của họ có được
sử dụng đúng mục đích của nó hay khơng.
Ví dụ: Trường hợp của công ty chuyên kinh doanh game online VinaGame tại thành
phố Hồ Chí Minh là một ví dụ rất điển hình của hợp đồng li-xăng. Được biết, VinaGame
là một công ty Việt Nam mua li-xăng từ công ty King Soft của Trung Quốc để độc quyền
kinh doanh trò chơi trực tuyến “Võ lâm truyền kỳ” trong thời gian 3 năm. Được biết các
dịch vụ hỗ trợ của King Soft đối với công ty mua li-xăng VinaGame rất hạn chế, khác
nhiều với quan tâm và trách nhiệm của người bán franchise trong một hợp đồng
nhượng quyền phổ biến.
Ngoài ra, nhiều người cũng thường nhầm lẫn hệ thống nhượng quyền với hệ thống
chuỗi các cửa hàng mang cùng nhãn hiệu. Nói khác đi, khơng hẳn tất cả các thương
hiệu đã xây dựng thành chuỗi cửa hàng có hệ thống tổ chức bài bản, đồng bộ đều có
bán nhượng quyền.
Ví dụ: Tại Việt Nam, chuỗi cà phê Highlands tuy với nhiều qn cà phê có mặt khắp

nước nhưng khơng có chủ trương bán nhượng quyền. Tất cả các quán cà phê
Highlands đều do chủ thương hiệu tự đứng ra đầu tư và điều hành lấy.
Ví dụ: Phân biệt giữa nhượng quyền kinh doanh và tự kinh doanh
Sự giống nhau giữa nhượng quyền kinh doanh và tự kinh doanh
Kinh doanh dựa trên 1 sản phẩm hay dịch vụ, mang lại lợi nhuận và sự thành công,
được huấn luyện, đào tạo và trưởng thành từ những va chạm thị trường.
Sự khác nhau giữa nhượng quyền kinh doanh và tự kinh doanh
Trong phương thức tự kinh doanh gồm có hai trường hai, đó là: Khởi đầu 1 doanh
nghiệp hoàn toàn mới hoặc mua lại/ kinh doanh theo một doanh nghiệp đã có trên thị
trường.
- Mua lại/kinh doanh theo 1 DN có sẵn: Cơng ty được lựa chọn phải tự trang bị tốt các
yếu tố và cơ sở hạ tầng, tài sản, vốn, nguồn nhân lực, có kinh nghiệm, có mối quan
hệ tốt với nhà cung cấp, nhà phân phối, khách hàng … mới được chuyển quyền sở
hữu.


-

-

Khởi đầu 1 DN mới: Đây là phương thức rủi ro nhất,vì người chủ DN đã sẳn sàng
mọi chuẩn bị cũng như kế hoạch quản lý kinh doanh. Họ phải cân nhắc đến từng
yếu tố nhỏ nhất như địa điểm kinh doanh, nhãnhiệu, các chương trình tiếp thị, tìm
nhà cung cấp,tuyển dụng nhân lực. Đây sẽ là một phương thức kinh doanh tốt cho
những ai đã có sẵn 1 ý tưởng tuyệt vời và 1 kế hoạch dài hạn và chu đáo. Một trong
những khó khăn nhất của phương thức này là vấn đề về vốn, họ phải vận động
được một nguồn vốn đáng kể từ gia đình, người than,từ ngân hàng, các tổ chức tài
chính… Và dĩ nhiên, rủi ro nhất cũng mang đến lợi nhuận cao nhất.
Nhượng quyền kinh doanh: Đây là phương thức dung hòa giữa hai phương thức
trên. Người bán sẽ làm công việc ban đầu như nghiên cứu thị trường cho người

mua: Tìm địa điểm thuê mặt bằng; hướng dẫn quy trình tổchức, quản lý; đào tạo,
huấn luyện cấp quản lý và nhân viên; và hỗ trợ ngay cả khi người mua kinhdoanh
không hiệu quả. Người bán có động lực giúp đỡ người mua vì họ nhận được khoản
phí thường niên từ người mua tùy vào doanh số. Người mua cũng có tính độc lập
tương đối đối với người bán, họ có thể tự thiết kế những chương trình riêng tùy đặc
điểm cửa hàng, miễn sao nâng cao thương hiệu và lợi nhuận (có sự đồng ý của
người bán)

B. NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
I. Khuôn khổ pháp lý cho nhượng quyền kinh doanh (thương mại) ở Việt Nam
Nhượng quyền kinh doanh là hình thức vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam, được xem là
manh nha xuất hiện vào giữa thập niên 90, khi mà đồng loạt xuất hiện hệ thống các
quán cà phê Trung Nguyên trên khắp mọi miền đất nước. Mặc dù, cách làm của Trung
Ngun lúc đó khơng hồn tồn là nhượng quyền kinh doanh, nhưng cũng phần nào
thể hiện được những đặc trưng cơ bản của phương thức nhượng quyền. Trong thời
gian đó, khái niệm nhượng quyền gần như xa lạ, chưa được luật hóa.
• Năm 1998: Lần đầu tiên thông tư 1254/BKHCN/1998 hướng dẫn Nghị định
45/CP/1998 về chuyển giao cơng nghệ, tại mục 4.1.1, có nhắc đến cụm từ “hợp
đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi là franchise...”.
• Năm 2004: Hội đồng Nhượng quyền thương mại Thế giới (WFC) đã tiến hành một
cuộc điều tra với kết quả khẳng định rằng: đã tồn hơn 65 hệ thống nhượng quyền
hoạt động tại Việt Nam, đa số là các thương hiệu nước ngồi. Mặc dù cịn khá ít so
với các quốc gia láng giềng, nhưng với tình thế hiện nay, khi nhượng quyền đã
được luật hóa, Việt Nam chính thức bước qua cửa WTO, đã có nhiều nhận định
rằng hoạt động nhượng quyền sẽ phát triển như vũ bão.
• Năm 2005: Tháng 02/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP về
chuyển giao cơng nghệ, trong đó có nhắc đến việc cấp phép đặc quyền kinh doanh
cũng được xem là chuyển giao cơng nghệ, do đó chịu sự điều chỉnh của nghị định
này. Tiếp đến, tại Điều 755 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định rằng hành vi cấp
phép đặc quyền kinh doanh là một trong các đối tượng chuyển giao cơng nghệ.

• Năm 2006: Nhượng quyền chính thức được luật hố và cơng nhận. Luật Thương
mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006) đã dành nguyên Mục 8 Chương VI để quy
định về hoạt động nhượng quyền thương mại. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành


Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động nhượng quyền thương mại, đến ngày 25/5/2006 thì Bộ Thương mại ban
hành Thơng tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại. Đây chính là những căn cứ pháp lý cơ bản nhất, tương đối đầy đủ để
điều chỉnh và tạo điều kiện cho franchise phát triển tại Việt Nam.
Ví dụ: Hiện nay, tại Việt Nam, hệ thống nhà hàng Phở 24 đang rất thành công và đảm
bảo đầy đủ các chuẩn mực, tiêu chuẩn của một hệ thống nhượng quyền đặc trưng
nhất. Đây cũng là một trong những doanh nghiệp đầu tiên bán nhượng quyền ra nước
ngồi, góp phần thúc đẩy làn sóng nhượng quyền ngày càng dâng cao tại Việt Nam.
Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định số 35/2006/NĐ-CP là hai văn bản hướng dẫn
khá chi tiết và đầy đủ với việc xác định các vấn đề cơ bản như khái niệm nhượng quyền
thương mại, quyền thương mại, điều kiện nhượng quyền thương mại, hợp đồng nhượng
quyền thương mại, đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và các vấn đề tài
chính liên quan đến nhượng quyền thương mại.
 Về mặt thuật ngữ
Nhượng quyền thương mại theo quy định tại Mục 8 của Luật Thương mại được hiểu là
hình thức “bán” quyền thương mại, tuy nhiên, theo quy định tại Điều 284 thì lại được
mơ tả hết sức cụ thể của một phương thức kinh doanh với việc “mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và
được gắn với nhãn hiệu hàng hố, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tương
kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền...”. Đồng thời, Nghị định số 35 còn xác
lập một thuật ngữ pháp lý mới mẻ, đó là “quyền thương mại” với tư cách là điểm mấu
chốt trong quan hệ nhượng quyền thương mại.
 Về điều kiện nhượng quyền
Theo quy định thì doanh nghiệp nhận quyền kinh doanh theo phương thức này phải có

ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp. Đối với bên nhượng quyền, pháp luật đòi hỏi
họ phải có hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã hoạt động được ít
nhất là một năm, hàng hoá dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại
với giấy phép kinh doanh nhượng quyền trong tay. Điều kiện này là cần thiết bởi đây là
hình thức kinh doanh có tính hệ thống và nhất thiết phải địi hỏi khả năng, kinh nghiệm,
uy tín trong kinh doanh của bên nhượng quyền.
 Về hợp đồng nhượng quyền thương mại
Theo quy định các nội dung cơ bản cần phải đưa vào hợp đồng đó là:
- Nội dung của quyền thương mại
- Quyền và nghĩa vụ của hai bên
- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán
- Thời hạn hiệu lực, gia hạn, chấm dứt hợp đồng
- Giải quyết tranh chấp, vi phạm.
 Về đối tượng của nhượng quyền thương mại
Do một số đối tượng của nhượng quyền thương mại đồng thời là các đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ, do đó, khi xác lập hợp đồng nhượng quyền cần phải xây dựng
các điều khoản liên quan đến sở hữu trí tuệ, khi chuyển giao các đối tượng này cũng
phải đăng ký theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Hiện nay, theo quy định khi thiết lập quan hệ nhượng quyền thương mại các bên phải
tiến hành đăng ký tại Sở Thương mại đối với nhượng quyền trong nước và đăng ký tại


Bộ Thương mại đối với nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam
ra nước ngoài.
 Về phí chuyển nhượng
Phí chuyển nhượng theo quy định là một khoản tiền do các bên tự thoả thuận và không
chịu bất kỳ sự giới hạn nào từ phía nhà nước. Đây là quan hệ kinh tế, các bên phải tính
tốn kỹ khi thiết lập quan hệ, ngồi cách tính giá trị tài sản hữu hình, cách tính giá cịn
phải xem xét đến “giá thương hiệu” nhượng quyền. Mà điều này rất khó địi hỏi phải có
các nhà tư vấn, cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.

Ngoài ra, các bên tham gia phải quan tâm đến những hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động nhượng quyền thương mại theo Nghị Định ( Số: 35/2006/NĐ-CP) quy định
chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền kinh doanh (Thương mại).
Trích điều 24: Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương
mại
1. Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau
đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
b) Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy
định tại Nghị định này;
d) Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung khơng trung
thực;
đ) Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
e) Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
g) Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
h) Khơng chấp hành các u cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành
kiểm tra, thanh tra;
i) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại
có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Bối cảnh thuận lợi cho sự phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt
Nam
• Tiềm năng nền kinh tế
Nền kinh tế phát triển cao và ổn định hơn 7%/năm, nền chính trị ổn định, cung cấp thị
trường tiêu thụ “trẻ” với hơn 84 triêêu dân với mức thu nhâêp đầu người đang gia tăng
nhanh chóng, xuất hiện tầng lớp tiêu dùng trẻ mới nổi có thu nhâêp khá – cao và cộng

đồng người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Tương lai vài năm tới sẽ đánh dấu môêt cốt mốc quan trọng chuẩn bị cho những đôêt phá
hấp dẫn và mạnh mẽ hơn cho hoạt đôêng nhượng quyền trong vài năm tới đây tại Viêêt
Nam. Bên cạnh ngành hàng truyền thống cho nhượng quyền là thực phẩm và giải khát,
cơ hơêi tiềm năng có thể xuất phát từ các lãnh vực dịch vụ như giáo dục và đào tạo, dịch
II.


vụ kinh doanh, thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sắc đẹp, bán lẻ, dịch vụ du lịch, bất
đôêng sản, khách sạn…
• Tiềm năng thị trường
Theo nhiều chuyên gia ngành dự báo, thị trường sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn và có
thể đạt tốc đơê tăng trưởng 25 - 30%/năm trong 2 - 3 năm tới do sự mở rôêng mạng lưới
kinh doanh của các hêê thống nhượng quyền hiêên hữu, sự xâm nhâêp mạnh mẽ và nhiều
lĩnh vực đa dạng hơn chưa được khai thác từ các công ty nước ngoài sau khi Viê êt Nam
thực hiêên cam kết WTO “mở rơêng cửa” cho đầu tư 100% vốn nước ngồi trong các
lãnh vực dịch vụ và sự góp măêt của các thương hiêêu mới trong nước.
Nhiều tâêp đoàn quốc tế sẽ lựa chọn mơ hình nhượng quyền như là mơêt công cụ xâm
nhâêp thị trường xuất khẩu hiêêu quả nhất vào Viêêt Nam thơng qua các mơ hình nhượng
quyền khác nhau. Hàng loạt các công ty quốc tế đang trong thời gian nghiên cứu để
xâm nhâêp thị trường Viêêt Nam như: Celia Loe, Bread Talk, Cavana, and Koufu
(Singapore), McDonald’s, Starbucks Coffee, Hard Rock Café, Athlete’s Foot and
Century 21 Real Estate, IKEA, Tesco và Wal - Mart (Mỹ), The Coffee Club, Healthy
Habits và Hudsons Coffee (Úc)…
• Điều kiện cho phép
Thực tiễn hoạt động NQKD tại các quốc gia phát triển và các quốc gia cơng nghiệp mới
cho phép dự đốn rằng hoạt động này cũng sẽ đóng vai trị ngày càng quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam. Trong điều kiêên NQKD là lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với các
chủ thể tham gia nhìn về góc đơê các doanh nghiêêp nhượng và nhâên quyền, các cơ
quan quản lý Nhà nước và người tiêu dùng, nhưng lại rất hứa hẹn mang lại lợi ích to

lớn để phát triển nền kinh tế quốc gia, sự lớn mạnh của các doanh nghiê êp và trình đơê
tiêu dùng cho cho tồn xã hơêi. Đối với Việt Nam, trước mắt nhu cầu đào tạo là rất cần
thiết để nâng cao nhâên thức và hiểu biết, đăêc biêêt cho đối tượng nhượng quyền và
nhâên quyền kinh doanh tiềm năng. Điển hình nhất là trường hợp Chính phủ Singapre
đã thực hiêên rất tốt việc hỗ trợ phát triển mơ hình này qua chiến lược nhượng quyền
quốc gia vào những năm 1990 với nhiều chính sách hỗ trợ rất tích cực và hiểu quả liên
quan đến việc miễn thuế cho các công ty tư vấn nhượng quyền, ưu đãi thuế và tài trợ
phát triển hệ thống các doanh nghiệp nhượng quyền và nhận quyền bên cạnh viê êc xây
dựng khung pháp lý hoàn chỉnh và thuận lợi.
III.

Những loại hình, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp với
nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam

Mơ hình nhượng quyền trên thế giới đã được áp dụng rất phổ biến trên nhiều loại hình
kinh doanh và nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên tại Việt Nam, hoạt động nhượng
quyền vẫn còn chưa phát triển mạnh. Dưới đây là danh sách hạng mục sản phẩm dịch vụ phù hợp với việc nhượng quyền tại Việt Nam theo khuyến nghị của
LANTABRAND
STT
1

Loại hình sản phẩm dịch vụ
Cửa hàng kẹo ,
bắp rang, bánh
snack

Candy, pop
and snacks

Khuyến nghị của LANTABRAND


Hiện vẫn chưa có thương hiệu nổi tiếng
corns nhưng các cửa hàng tham gia lĩnh vực
này cần xem xét nhượng quyền là cơ hội
lớn kinh doanh cho mình.


2

Cửa hàng bán /
thuê băng đĩa

Video / audio sales
and rental

3

Cửa hàng bán
hoa

Florist Shops

4

Cửa hàng bán lẻ Retail stores:
chuyên dụng
specialty

5


Cửa hàng bán lẻ
Retail stores: variety
đa dụng

6

Cửa hàng bánh
ngọt

Food : pastry, baked

7

Cửa hàng kem,
sữa chua

Food: ice-cream,
yoghurt

8

Cửa hàng mắt
kính

Stained glass

9

Cửa hàng nội thất Home furnishing


10

Cửa hàng sinh tố Vitamin and mineral
- vitamin
stores

11

Cửa hàng tạp hoá Convernience Stores

12

Cho thuê quần áo Formal / wedding
cưới - dự tiệc
wear rental

13

Cho thuê trang
thiết bị

Rental equipment

Các cửa hàng cho th băng đĩa cần
xem mơ hình nhượng quyền như là một
con đường ngắn nhất để mở rộng loại
hình này.
Rất nhiều dịch vụ đặt , giao tặng và trang
trí hoa hiện nay có thể mở rộng mơ hình
bằng nhượng quyền.

Thơnq qua kinh doanh chuyên về 1 mặt
hàng sẽ là lợi thế lớn giúp thương hiệu
trở nên mạnh hơn và dễ nhượng quyền
hơn.
Đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng
và chú trọng vào sự tiện lợi , vào giá cả.
Việc nhượng quyền mở rộng tính qui mơ
và tính kinh tế cho hệ thống cửa hàng
này.
Kinh Đô đã rất thành công và hiện nhân
rộng mơ hình nhượng quyền cho các cửa
hàng tiếp theo, tuy nhiên thị trường này
vẫn còn rất lớn
Các cửa hàng kem tại Việt Nam hiện nay
đều đang nỗ lực chuẩn hố hình ảnh để
chuẩn bị lên kế hoạch nhượng quyền cho
mình.
Một số cửa hàng lớn hiện nay chi phối thị
trường mắt kính và đang chuẩn bị cho
việc nhượng quyền trong tương lai gần.
Do việc đầu tư vào cửa hàng nội thất địi
hỏi chi phí cao, nhượng quyền để huy
động vốn là 1 phương thức hữu hiệu khi
muốn mở rộng qui mơ của mình.
ALO trà đã rất thành cơng trong việc phát
triển nhân rộng mơ hình cửa hàng nước
giải khát nhanh.
Mơ hình các cửa hàng nhỏ nhưng dịch vụ
tốt ( như 7ELEVEN trên thế giới) sẽ có
mặt và nhân rộng nhờ nhượng quyền.

Đây là dịch vụ đáng xem xét vai trị của
nhượng quyền vì nó đáp ứng nhu cầu
thiết thực và có thể nhân rộng nhanh
chóng.
Việc thuê mướn trang thiết bị sẽ phục vụ
nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn, và việc
mở rộng các cửa hàng cho thuê sẽ làm


14

15

16

17

18

19

20

21

22

23
24


tăng tính qui mơ và hiệu quả cho họ.
Dịch vụ này phát triển mạnh ở các khu đô
Cho thuê xe Auto rentals thị và do đó việc nhượng quyền rất khả
Dịch vụ về xe
Automotive services
thi.
Các cửa hàng photosticker ( chụp lấy
ngay) mọc lên rất nhanh, cũng với các
Chụp hình
Photography
dịch vụ tương tự, hứa hẹn mơ hình
nhượng quyền như cơ hội phát triển
mạnh.
Mức sống ngày càng cao khiến dịch vụ
Dịch vụ chăm sóc
này phát triển mạnh, nhượng quyền là cơ
Children's services
trẻ em
hội giúp bạn nhân rộng mơ hình kinh
doanh này.
Phát triển mạnh. Hiện nay mỗi tài xế taxi
Dịch vụ chuyên
Transposrtation
được xem như một người nhận quyền
chở
services
phải đáp ứng được những yêu cầu của
bên nhượng quyền.
Các trung tâm việc làm hiện nay cần xây
Dịch vụ giới thiệu

Employment servces dựng uy tín và hình ảnh tốt trước khi bắt
việc làm
đầu nhượng quyền kinh doanh.
Các khu đô thị mới và các khu nhà cao
Dịch vụ giúp việc
cấp mọc lên sẽ là mảnh đất màu mỡ cho
Maid services
nhà
dịch vụ này phát triển và nhân rộng bằng
nhượng quyền.
Sự bùng nổ đô thị sẽ giúp dịch vụ này
phát triển mạnh, việc nhượng quyền chỉ
Dịch vụ kho bãi
Storage services
cần có hệ thống thương hiệu và có chiến
lược phát triển hợp lý để nhân rộng mơ
hình.
Đưa sự tiện lợi lên hàng đầu, có thể
thơng qua thương mại điện tử để phát
Dịch vụ mua sắm Shopping services
triển và nhân rộng mơ hình này. Nhượng
quyền sẽ dựa trên một hệ thống dịch vụ
mạnh hỗ trợ khách hàng.
Các dịch vụ thể hình, dịch vụ massage,
spa hiện nay đang phát triển rất mạnh và
Dịch vụ sức khoẻ Health services
cần kiểm soát thương hiệu trước khi
nhượng quyền.
Viễn thông đang được mở rộng cùng với
Dịch vụ viễn

Telecommunications sự hỗ trợ của chính phủ, và nhượng
thơng
services
quyền để phát triển mơ hình viễn thơng
sẽ là bước kế tiếp của thị trường này.
Đại lý du lịch
Travel agencies
Chưa phát triển một hệ thống dữ liệu đủ
mạnh để thiết lập và kiểm soát việc


25

Thức ăn nhanh

Food: specialties

26

Giải trí: thể thao, Recreation: sports,
dịch vụ
services

27

Giặt ủi

Laundry and dry
cleaning


28

In ấn / photocopy

Printing /
photocopying

29

Khách sạn và
phòng trọ

Hotels and motels

30

Mỹ phẩm

Cosmetics

31

Nữ trang

Jewellery

32

Nhà hàng


Food: restaurants

33

Nhà sách

Book Stores

34

Quán cà phê,
nước giải khát

Coffee and drink
shop

35

Quần áo và giày

Clothing and shoes

nhượng quyền.
Việc tập trung vào 1 hoặc vài món ăn nổi
bật sẽ giúp mơ hình nhượng quyền càng
thuận lợi hơn. KFC, phở 24 là 1 ví dụ
thành cơng.
Ngành đang phát triển mạnh đáp ứng
nhu cầu của thị trường và cơ hội nhân
rộng mơ hình bằng nhượng quyền là rất

lớn
Dịch vụ này hiện nay vẫn chưa chú trọng
xây dựng thương hiệu và đẩy mạnh qui
mơ, vì vậy cơ hội để phát triển nhượng
quyền rất lớn nếu chuẩn bị kĩ lưỡng từ
đầu.
Dịch vụ in ấn hiện nay mọc lên rất nhiều
nhưng chưa chú trọng đến việc xây dựng
thương hiệu và kế hoạch nhượng quyền
để nhân rộng mơ hình của mình.
Mơ hình nhượng quyền được áp dụng rất
phổ biến trên thế giới đối với loại hình
này, vì các khách sạn khơng chỉ có
thương hiệu mà cịn là mơ hình quản lý
chun nghiệp.
Các cửa hàng mỹ phẩm và chăm sóc sắc
đẹp sẽ dựa vào uy tín và "bí quyết cơng
nghệ" , một trong những yếu tố cần thiết
để thành công của nhượng quyền.
Do việc đầu tư vào cửa hàng nữ trang
địi hỏi chi phí cao, nhượng quyền để huy
động vốn là 1 phương thức hữu hiệu khi
muốn mở rộng qui mơ của mình.
Nhà hàng thức ăn nhanh được xem là
khai sinh cho mơ hình nhượng quyền, vì
đây là 1 trong những lợi thế lớn của
ngành này.
Nhượng quyền là mơ hình kinh doanh
hiệu quả đối với các nhà sách, giúp cửa
hàng sách đạt được lợi thế về qui mơ.

Là mơ hình nhựợng quyền phát triển đầu
tiên và nhân rộng nhất tại Việt Nam , với
các thương hiệu lớn như Trung Nguyên,
Highland ,.. hứa hẹn nhiều cơ hội kinh
doanh nhất.
Đây là ngành phát triển mạnh, việc


dép

36

Sản phẩm và dịch Education Products
vụ giáo dục
and Services

37

Tiệm thuốc tây

Drug Stores

38

Tiệm uốn tóc

Hair salons

39


Thiết bị gia dụng Home appliancaes

40

Vi tính/ Điện tử

Computer /
electronics

nhượng quyền có kiểm sốt sẽ mở rộng
và nâng cao hình ảnh của thương hiệu.
Các trường ngoại ngữ, các trung tâm đào
tạo mọc lên như nấm nhưng chưa được
chuẩn hoá , cần đi vào bài bản và có
kiểm sốt hơn.
Hiện nay phần lớn tiệm thuốc tây chưa
có thương hiệu và hệ thống chuẩn hoá
--> nhượng quyền là cơ hội kinh doanh
lớn
Rất nhiều tiệm uốn tóc hiện nay sử dụng
chung 1 thương hiệu mạnh nhưng chưa
thật sự quản lý được thương hiệu nên
vẫn còn chần chừ trong việc nhượng
quyền.
Các cửa hàng thiết bị gia dụng hiện nay
chỉ tập trung vào giá chứ chưa chú ý xây
dựng thương hiệu cho mình, vì thế
nhượng quyền địi hỏi có thời gian.
Các dịch vụ mua bán, sửa chữa và bảo
hành vi tính / điện tử có thể sử dụng mơ

hình nhượng quyền rất tốt.

C. GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG NHƯỢNG QUYỀN
KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
Để củng cố và phát triển hệ thống nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam, nhà nhượng
quyền Việt Nam cần xây dựng môt hệ thống các qui trình, qui định, giải pháp sao cho
hệ thống vừa đảm bảo phát triển hiệu quả trong ngắn hạn và bền vững trong dài hạn.
Cụ thể là nâng cao chất lượng chuyển giao và chất lượng quan hệ cho hệ thống
nhượng quyền của mình.
• Chất lượng chuyển giao
Đây là chất lượng của toàn bộ các yếu tố ngắn hạn được chuyển từ nhà nhượng quyền
cho nhà nhận quyền từ lúc khởi nghiệp. Chất lượng chuyển giao tập trung nhận diện và
nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của nhà nhận quyền trong việc khởi
nghiệp, cụ thể là xem xét các tiêu chuẩn tối thiểu cho việc khởi sự và quản lý của nhà
nhận quyền cho phù hợp và hiệu quả. Thông thường, các yếu tố này thường được nhà
nhượng quyền thể hiện trong hồ sơ nhượng quyền và cụ thể hoá trong hợp đồng
nhượng quyền. Trong đó, cả hai bên cam kết thực hiện hàng loạt các cam kết nhằm tối
đa hố lợi ích của hai bên. Chất lượng chuyển giao thường được quan tâm nhất là chất
lượng của sản phẩm cung ứng, mô hình kinh doanh, thời gian hoạt động, qui trình đào
tạo, vấn đề về cấp phép, thời gian cung cấp hàng hóa - dịch vụ, về quyền phân phối,
độc quyền, phí chuyển nhượng, phí vận hành hàng tháng, hiệu quả của các chương
trình tiếp thị, kinh doanh và những hỗ trợ khác như vận hành, tài chính, tiếp cận và
cung cấp thơng tin hệ thống, bí quyết kinh doanh, các qui định bắt buộc nhà nhận


quyền tuân theo, thương hiệu, các qui trình kinh doanh, qui trình huấn luyện, khả năng
phát triển kinh doanh của nhà nhận quyền, thái độ tham gia huấn luyện, cam kết thanh
toán của các nhà nhận quyền, cam kết của nhà nhận quyền về tính đồng nhất và minh
bạch trong kinh doanh…
• Chất lượng quan hệ

Đây là chất lượng của các yếu tố niềm tin, sự cam kết, sự tranh luận, mối quan hệ, hợp
tác và rất nhiều các yếu tố “mềm” khác được xây dựng và phát triển trong hệ thống
nhượng quyền thương mại. Theo ý kiến của nhiều nhà khoa học trên thế giới, chất
lượng quan hệ là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho cả hệ
thống. Trong khi chất lượng chuyển giao được qui định rất rõ bằng các thước đo cụ thể
trong ngắn hạn thì chất lượng quan hệ được xây dựng xuyên suốt trong suốt thời gian
tồn tại của hệ thống hay trong dài hạn.
Vì vậy, có thể thấy rằng muốn phát triển một cách bền vững hệ thống theo hình thức
nhượng quyền thương mại, cần phải có các thước đo hiệu quả trong ngắn hạn và dài
hạn. Cụ thể là nâng cao chất lượng chuyển giao và duy trì liên tục chất lượng quan hệ.
Vì bản thân hệ thống nhượng quyền thương mại tồn tại và phát triển cần có sự cam kết
của cả nhà nhượng quyền và nhận quyền trong một thời gian dài, từ đó sẽ gia tăng sức
mạnh của hệ thống, nâng cao được lịng trung thành của khách hàng. Điều này có thể
nói là sống cịn cho hệ thống.
Dưới góc độ chất lượng chuyển giao và chất lượng quan hệ để củng cố và phát triển hệ
thống nhượng quyền thương mại, nhà nhượng quyền cần cân nhắc hệ thống các giải
pháp sau:
• Thứ nhất
Cần xác định cho hệ thống thương hiệu, sản phẩm, mơ hình, hệ thống các qui trình dự
định chuyển giao cho các nhà nhận quyển trong tương lai, chương trình đào tạo, địa
điểm đào tạo, qui trình vận hành, kiểm soát, tư vấn thật rõ ràng và chi tiết. Nhà nhượng
quyền cần biết rằng, đã là một hệ thống nhượng quyền thì khơng phải là một điểm, hai
điểm mà là nhiều hơn như vậy, không phải chỉ tại Thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội
mà là Việt Nam và thế giới với nhiều điểm khác biết vể địa lý, văn hóa… Ngồi ra, mơ
hình này cần được trải nghiệm thành cơng và có thể chuyển giao dể dàng ra nhiều mơ
hình giống như mơ hình ban đầu. Do vậy, rõ ràng không phải sản phẩm nào, dịch vụ
nào hay mơ hình nào cũng có thể thực hiện được nhượng quyền thương mại, chỉ có
những sản phẩm, dịch vụ, mơ hình có thể module hố dể dàng với hệ thống qui trình
hiệu quả và hợp lý mới thực hiện hệ thống này thuận lợi và hiệu quả. Mục tiêu của giải
pháp này là xây dựng được chất lượng chuyển giao tối ưu và chủ động cho các nhà

nhượng quyền trong tương lai.
• Thứ hai
Cần xây dựng Hồ sơ nhượng quyền đầy đủ và chi tiết. Mục đích là tìm ra được các nhà
nhận quyền tương lai phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp trong việc cùng cam kết
chia sẻ những thành cơng trong q trình hợp tác. Đây là giai đoạn then chốt cho quá
trình tạo dựng chất lượng quan hệ tốt đẹp trong thời gian tới.
• Thứ ba
Xây dựng một văn hóa trung thực, chia sẻ và cam kết đối với hệ thống nhượng quyền
của mình. Bất cứ sự không rõ ràng nào trong việc xây dựng hệ thống cũng là những
nguy cơ rất lớn ảnh hưởng đến sự cam kết, niềm tin của nhà nhận quyền đối với nhà
nhượng quyền. Do vậy, các thơng điệp, chính sách từ nhà nhượng quyền cần được qui


định rất rõ trong Hợp đồng nhượng quyền và cam kết thực hiện đến cùng các chính
sách này. Chỉ có thực hiện tốt các cam kết, nhà nhượng quyền mới có thể tạo được
niềm tin và sự tin cậy của nhà nhận quyền. Từ đó, các chính sách, qui trình từ nhà
nhuợng quyền mới được thực thi một cách trọn vẹn. Đây là điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển bền vững của một hệ thống trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay.
• Thứ tư
Chia sẻ thành cơng cùng nhà nhận quyền và đặc biệt là những lúc khó khăn. Vì rằng,
một hệ thống có thể thành cơng ở một địa phương thì khơng có nghĩa là sẽ thành công
ở cả thế giới. Bài học của Starbuck, MacDonald là những minh chứng cụ thể cho sự
khác biệt này. Do vậy, trong những lúc như vậy, vai trò của nhà nhượng quyền cần
được thể hiện hơn bao giơ hết. Việc chia sẻ khó khăn đối với nhà nhận quyền khơng
những đem lại niềm tin cho bản thân nhà nhận quyền mà cịn giúp nhà nhượng quyền
tìm ra được những khiếm khuyết của hệ thống để cải tiến đồng thời là cơ hội phát triển
hệ thống bởi các nhà nhận quyền tiềm năng trong khu vực.
• Thức năm
Đào tạo, và phát triển. Chỉ có đào tạo liên tục, cải tiến liên tục thì các triết lý kinh doanh
từ nhà nhượng quyền mới chuyển giao trọn vẹn cho nhà nhận quyền. Từ đó mà mọi

hành vi, qui trình, qui định, phương pháp kinh doanh… tại các đại lý nhượng quyền mới
thực sự qui chuẩn. Việc đào tạo này cũng là cơ hội để các nhà nhận quyền chia sẻ
thông tin đến nhà nhương quyền. Từ đó, thắt chặt hơn nữa sự thơng hiểu, hiểu biết lẫn
nhau để cùng duy trì và phát triển tốt đẹp hệ thống nhượng quyền thương mại. Trên thế
giới, việc các cơng ty nhượng quyền hình thành các trung tâm đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, thậm chí cả đại học là khơng hiếm; chính từ các trung tâm này, đại học
này đã cung cấp những nhà nhận quyền tương lai chuyên nghiệp, hệ thống nhân viên
giàu nhiệt huyết và niềm tin ở tương lai không ngừng được cũng cố và phát triển.
Hình thức kinh doanh nhượng quyền là hình thức kinh doanh của niềm tin và của sự
cam kết. Thực vậy, niềm tin sẽ tạo cho các nhà nhận quyền sư tin tưởng vào nhà
nhượng quyền và vào hệ thống mà mình là một thành viên. Sự cam kết sẽ làm cho hệ
thống được vận hành đúng và qui chuẩn dù ở bất cứ nơi đâu và bất cứ thời gian nào.
Sự cam kết và niềm tin sẽ có được và phát huy hiệu quả của nó thơng qua q trình
hợp tác và thơng qua một văn hóa trung thực, giàu khát vọng. Thành cơng của hệ
thống nhượng quyền không thể được đo trong một năm, hai năm mà được đánh giá
trong dài hạn. Do vậy, hơn lúc nào hết, nhà nhượng quyền Việt Nam cần xây dựng cho
mình hê thống các giải pháp để khơng những thành cơng trong ngắn hạn mà cịn phát
huy tính ổn định, hiệu quả và phát triển trong dài hạn. Góp phần tơ điểm cho bức tranh
sống động của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ mới.


×