Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

vai trò của một số giống vi khuẩn chính thường gặp trong đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 27 trang )

ĐỀ TÀI: “VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ GIỐNG VI KHUẨN CHÍNH
THƯỜNG GẶP TRONG ĐẤT”
I. Đặt vấn đề
Môi trường đất là cả một thế giới – một hệ sinh thái phức tạp được
hình thành qua nhiều quá trình sinh học, vật lí và hoá học.Vi sinh vật
sống trong đất chính là một trong những mắt xích quan trọng của các
quá trình ấy. Chúng chiếm đại đa số về thành phần, số lượng so với các
sinh vật khác, trong số đó không thể không nhắc đến vai trò cũng như
sự tồn tại của các giống vi khuẩn trong đất.
Hệ Vi khuẩn trong đất rất phong phú và đa dạng, nó chiếm hơn 90%
tổng số. Các loài vi khuẩn thường hiện diện trong đất như: Bacillus sp,
Rhizobium sp, Azotobacter sp, Cellulomonas sp, Achromobacter….
II. Các giống vi khuẩn chính
1. Nitrobacter
- Nitrobacter chủ yếu có hình que.
- Đặc tính sinh học: G(-),có pH tối ưu ở khoảng giữa 7.3 và 7.5, và sẽ
chết ở nhiệt độ trên 120 °F (49 °C) hoặc dưới 32 °F (0 °C).
- Hoạt tính và ứng dụng: đóng một vai trò quan trọng trong chu kỳ
nitơ bằng cách ôxi hóa nitrit thành nitrat trong đất. Nitrobacter sử dụng
năng lượng từ quá trình oxy hóa của ion nitrit NO
2-
, vào ion Nitrat
NO
3-
để đáp ứng nhu cầu năng lượng của chúng.
2. Thiobacillus
- Hình thái: không màu, hình que.
- Đặc tính sinh học:
• G(-), vi khuẩn hiếu khí nghiêm ngặt.
• Thiobacillus là những sinh vật tự dưỡng bắt buộc, có nghĩa là yêu
cầu các phân tử vô cơ như một nhà tài trợ điện tử và carbon vô cơ


(như carbon dioxide) như một nguồn. Họ có được chất dinh dưỡng
bằng cách ôxi hóa sắt và lưu huỳnh với O2.
• Không hình thành bào tử.
• Chu kỳ cuộc sống là điển hình của vi khuẩn, với sinh sản bằng cách
phân hạch tế bào.
- Hoạt tính và ứng dụng: có một oxidase sắt, cho phép họ chuyển hóa các
ion kim loại như sắt II: Fe
2+
+ 1/2 O
2
+ 2H
+
 Fe
3+
+ H
2
O. Sinh vật này
là ưa acid (acid yêu thương), và tăng tỷ lệ của quá trình oxy hóa pyrit
trong chất thải đống mỏ và mỏ than. Nó oxidies hợp chất lưu huỳnh sắt
và vô cơ. Quá trình oxy hóa có thể có hại, vì nó tạo ra axit sulfuric, mà
là một chất gây ô nhiễm lớn. Tuy nhiên, nó cũng có thể mang lại lợi ích
trong việc khôi phục các vật liệu như đồng và uranium. Có ý kiến cho
rằng T. ferrooxidans tạo thành một mối quan hệ cộng sinh với các thành
viên của Acidiphilium chi, một khả năng vi khuẩn giảm sắt. Các loài
khác của Thiobacillus phát triển trong nước và trầm tích, có cả hai dòng
nước ngọt và biển.
3. Siderocapsa
- Hình thái, kích thước: Trực khuẩn hình que kích thước 0,5-1,0x1,0-4,0
μm.
- Đặc tính sinh học: nhiệt độ tối ưu 6 – 25

O
C, pH 5,5-8,2.
- Hoạt tính: có thể chuyển hóa manga và sắt.
- Ứng dụng: có khả năng thu hồi sắt có trong môi trường sống thủy sản
và sau đó gửi theo hình thức ngậm nước hydroxit sắt trên hoặc trong
các chất tiết nhầy.
4. Methanomonas
- Đặc tính sinh học: trực khuẩn G(-), sống trong môi trường nước hoặc
các mỏ dầu.
- Hoạt tính: có thể oxy hóa metan (CH
4
). Đồng hóa của metan được đạt
được bằng cách tổng hợp hoặc cellulose phosphate trong sự hình thành
của các axit amin serine. Vi khuẩn Methanomonas có thể sử dụng
metan như một nguồn năng lượng.
5. Pseudomonas
- Hình thái, kích thước: tế bào hình que roi ở đầu và không có bào tử.
Trực khuẩn hình que kích thước 0,5-1,0x1,0-4,0 μm.
- Đặc tính sinh học: G(-), dị dưỡng, không lên men, linh hoạt về dinh
dưỡng, không quang hợp hoặc cố định nitrogen. Chúng thường sinh ra
các sắc tố.
- Hoạt tính:
• Một số thành viên của Pseudomonas chi đã được áp dụng cho hạt
ngũ cốc hoặc áp dụng trực tiếp đối với đất như một cách để ngăn
chặn sự tăng trưởng, cơ sở của tác nhân gây bệnh.Cách thức này
được tổng quát được gọi là kiểm soát sinh học.
• Một số thành viên của Pseudomonas chi có thể chuyển hóa các chất
ô nhiễm hóa chất trong môi trường, và kết quả là có thể được sử
dụng để xử lý sinh học .
• Kháng tự nhiên đối với penicillin và phần lớn liên quan đến phiên

bản beta-lactam kháng sinh , nhưng một số rất nhạy cảm với
piperacillin, imipenem, ticarcillin hoặc ciprofloxacin.
- Ứng dụng:
• Sử dụng như tác nhân kiểm soát sinh học.
• Sử dụng như tác nhân xử lý sinh học.
- Tác hại:
• Vật gây bệnh: loài truyền nhiễm bao gồm P. aeruginosa, P.
oryzihabitans, P. plecoglossicida, sinh sôi trong môi trường bệnh
viện và là một vấn đề cụ thể trong môi trường này vì nó là nguyên
nhân gây nhiễm trùng thứ hai đối với các bệnh nhân nhập viện.
• Do kết quả của sự đa dạng hóa, khả năng phát triển ở nhiệt độ thấp
và tính chất phổ biến, nhiều Pseudomonas spp. có thể gây hư hỏng
thực phẩm.
6. Acetobacter
- Hình thái, kích thước: vi khuẩn hình que kích thước 0,5-1,0x1,0-4,0μm.
- Đặc tính sinh học: G(-), bắt buộc hiếu khí. Vi khuẩn Acetobacter có thể
được tìm thấy trong các mối quan hệ cộng sinh với nhiều loài thực vật
khác nhau, chẳng hạn như cây mía và cà phê, cũng như trong quá trình
lên men giấm.
- Hoạt tính: vi khuẩn cố định đạm, được biết đến với sản xuất axit như
một kết quả của quá trình trao đổi chất.
- Ứng dụng: khai thác các vi khuẩn này sẽ làm giảm sự phụ thuộc hiện
tại trên phân đạm, trong đó sẽ có kết quả tích cực đối với hệ sinh thái
và sức khỏe của con người và động vật khác.
7. Gallionella
- Đặc tính sinh học: G(-), bắt nguồn năng lượng từ quá trình oxy hóa của
các ion sắt hóa trị II với oxy ( chemolithotrophy ), là carbon tự
dưỡng và bạch cầu trung tính (đến vào giữa pH khu vực trước).
Gallionella có xu hướng phát triển tốt trong nước trong nhiệt độ khoảng
40-50

O
C.
- Gallionella có vai trò quan trọng trong oxy hóa sắt.
8. Vibrio
- Hình thái, kích thước: hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, đứng riêng lẻ
hoặc cạnh nhau. Kích thước 0.3-0.5 x 1.4-2.6 μm. Chúng không hình
thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao
mảnh.
- Đặc tính sinh học: phẩy khuẩn, G(-), tất cả đều yếm khí không bắt
buộc, hầu hết là oxy hoá và lên men trong môi trường O/F Glucose.
Thiosulphate citrate bile salt agar TCBS là môi trường chọn lọc của
Vibrio. Hầu hết các loài đều phát triển trong môi trường nước biển cơ
bản, Na
+
kích thích cho sự phát triển của tất cả các loài Vibrio và nhiều
loài là nhu cầu tuyệt đối, chúng không phát triển trong môi trường
không muối (NaCl), không sinh H
2
S. Liên quan đến các động vật biển,
một số loài là tác nhân gây bệnh cho người và động vật biển.
- Hoạt tính: Nhóm Vibrio còn có các đặc điểm đó là di động, cho phản
ứng oxidase và catalase dương tính, tạo nitrit từ nitrat, nhất là nhạy với
hợp chất 2,4-diamino-6,7-diisopropyl pteridine (O/129, 150 μg) là hợp
chất giúp phân biệt vi khuẩn Vibrio và Aeromonas (West et al. 1986).
Hơn nửa các chủng vi khuẩn phát sáng đều phát triển tốt ở môi trường
có 3% NaCl, sinh indole và có khả năng tạo axít từ mannitol và
trehalose.
- Tác hại:
• V. harveyi là vi khuẩn phát sáng được xem như là tác nhân gây bệnh
quan trọng có thể gây chết tôm hàng loạt trong quá trình sản xuất tôm giống

nhân tạo (Leano et al., 1998).
• Vibrio cholerae gây bệnh tả.
9. Cellvibrio
- Hình thái , kích thước: tế bào uốn cong, di động nhờ 1 tiêm mao.
- Đặc tính sinh học : không sinh nội bào tử, khuẩn lạc không màu hoặc
có màu vàng.
- Vai trò : phân giải cellulose.
10. Spirillum
- Hình thái, kích thước : có lông roi ở 2 đầu, kích thước 0,5 -3,0 x 5,0–40
µm, gồm những vi khuẩn có hình xoắn,ví dụ:
• Spirochaeta/Borrelia: vòng xoắn thưa, không đều, không quy tắc.
• Treponema: nhiều vòng xoắn sát nhau, cuộn đều đặn, có quy tắc.
(Treponema pallidum: xoắn khuẩn giang mai).
• Leptospira: vòng xoắn hơi sát nhau, xếp lộn xộn.
- Tác hại: gây bệnh sốt chuột cắn ở người (bệnh Sodoku).
11. Azotobacter
- Hình thái, kích thước: Khi còn non tế bào thường có dạng hình que,
kích thước khoảng 2,0- 7,0 × 10- 2,5 μm, đứng riêng rẽ hay xếp từng
đôi chồng chất. tế bào nhuộm màu đồng đều, có khả năng di động nhờ
tiên mao mọc khắp cơ thể(chu mao). Khi già, tế bào mất khả năng di
động, kích thước thu nhỏ lại giống hình cầu.
- Đặc tính sinh học: G(-), vi khuẩn cố định nitơ sống tự do trong đất,
hiếu khí, không sinh bào tử. có thể sử dụng nhiều loại hợp chất hữu cơ
làm nguồn thức ăn cacbon. Chúng cũng cần nhiều nguyên tố khoáng,
đặc biệt là 2 nguyên tố vi lượng bor (B) và molipden (Mo)(Mo cần cho
quá trình cố định nitơ). Khi sống trong điều kiện không có nitơ,
Azotobacter sẽ dùng nitơ của không khí để biến thành nitơ của cơ thể
sống. Khi sống trong môi trường đủ thức ăn nitơ hữu cơ hoặc vô cơ thì
tác dụng cố định nitơ sẽ rất thấp hoặc không có. Azotobacter thích hợp
với điều kiện hiếu khí vừa phải và pH trung tính hoặc hơi kiềm.

- Hoạt tính, khả năng chuyển hóa:
• Khả năng cố định N: Azotobacter có đầy đủ các enzyme cần thiết để
thực hiện cố định đạm: ferredoxin, hydrogenase và đặc biệt là
nitrogenaza.
 Cố định N sinh học: quá trình khử N
2
thành NH
3
dưới tác dụng
của enzyme nitrogenaza, khi có mặt ATP.
N
2
+ 8H
+
+ 8e
-
+16ATP ==> 2NH
3
+ H
2
+ 16ADP + 16P
 Cố định N tự do: Azotobacter có tác dụng tăng cường thức ăn
nitơ cung cấp cho cây trồng. Trung bình khi tiêu thụ hết 1g các
chất sinh năng lượng, Azotobacter có khả năng đồng hoá được
khoảng 10 – 15 mg nitơ phân tử
• Kích thích sinh trưởng: Các chất kích thích sinh trưởng của thực vật
là những chất ở nồng độ sinh lí có tác dụng kích thích quá trình sinh
trưởng của cây. Các chất kích thích sinh trưởng thực vật gồm có các
nhóm chất: auxin, gibberellin, cytokinin.
• Tính kháng vi khuẩn gây bệnh héo xanh Ralstonia solanacearum.

- Ứng dụng:
• Đẩy nhanh quá trình khoáng hóa của các hợp chất hữu cơ trong đất,
nâng cao độ phì nhiêu, đặc biệt là tăng độ mùn, cung cấp dinh
dưỡng, giúp cải tạo đất xám, đất bạc màu, đất phèn.
• Khắc phục hiện tượng chai đất do sử dụng phân bón hóa học lâu
ngày, giúp đất tơi xốp trở lại.
• Bảo vệ đất chống xói mòn.
• Cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cây, giúp cây phát triển khỏe
mạnh, có khả năng chống chịu với sâu bệnh, nâng cao năng suất.
12. Rhizobium
- Hình thái, kích thước: trực khuẩn hình que, kích thước tế bào 0,5-
0,9×1,2-3,2µm, khuẩn lạc màu đục, nhảy, lồi.
- Đặc tính sinh học: G(-), hảo khí, không sinh nha bào. Rhizobium thích
ứng ở pH 6,5 – 7,5, độ ẩm 60 – 70%, nhiệt độ 28 – 30
o
C.
- Hoạt tính:
• Rhizobium hình thành một nhóm vi khuẩn cộng sinh cố định đạmsống
trong rễ của các cây họ Đậu và Parasponia.Vi khuẩn này xâm chiếm tế bào rễ
của cây tạo thành các nốt sần, ở đây chúng biến đổi Nito trong khí quyển
thành ammoniac và sau đó cung cấp các hợp chất nito hữu cơ như glutamin
hoặc ureide cho cây. Còn cây cung cấp các hợp chất hữu cơ cho vi khuẩn từ
quá trình quang hợp.
• Có khả năng sử dụng các loại đường đơn, đường kép, axit hữu cơ, rượu
bậc thấp…30% lượng đường được hấp thụ để sinh lớp giáp mô.
- Ứng dụng: có thể ức chế được các nấm bệnh gây ra các bệnh trên rễ ở
cây đậu nành. Và trong một nghiên cứu mới đây từ Iraq thì Rhizobium
japonicum có khả năng tăng khả năng nảy mầm của hạt đậu nành là 65%, và
kiểm soát được bệnh trên lá là 30% và rễ là 33,3 ở điều kiện đồng ruộng. Bên
cạnh việc cố định đạm để thúc đẩy cây đậu nành phát triển thì Rhizobium

japonicum còn có khả năng ức chế cao sự hoạt động của các nấm gây bệnh F.
solani và M. phaseolina và được xem như là một tác nhân sinh học để kiểm
soát các bệnh từ rễ và là một phương pháp quan trọng cần chú ý trong phòng
trừ bệnh hại thay thế cho biện pháp hóa học để hướng tới nền nông nghiệp
bền vững.
13. Chromobacterium
- Hình thái, kích thước: trực khuẩn hình que, 0.6-0.9 mm x 1,5-3,5 mm,
có tiên mao mọc theo kiểu đơn mao hoặc chu mao, có khả năng di động được.
- Đặc tính sinh học: G(-), không sinh nha bào. Hoại sinh, yếm khí tùy
tiện, sinh ra sắc tố màu tím.
- Hoạt tính:mẫn cảm với tetraxyclin, lên men glucose.
- Ứng dụng: Nó tạo ra một kháng sinh tự nhiên được gọi là violacein, có
thể hữu ích cho việc điều trị đại tràng và ung thư khác.
- Tác hại: Chromobacterrium violaceum hiếm khi lây nhiễm cho người,
nhưng khi đã gây nhiễm nó sẽ gây tổn thương da, nhiễm trùng huyết, áp xe
gan, có thể gây tử vong.
14. Agrobacter
- Hình thái, kích thước: có dạng hình gậy, kích thước 2.5 - 3 x 0.7-0.8
µm, dạng đơn bào, dạng đơn bào, không tạo ra bào tử, có vỏ và lông
roi.
- Đặc tính sinh học: vi khuẩn G(-), hảo khí, khuẩn lạc tròn và rìa nhẵn,
màu sắc khuẩn lạc của các isolates khác nhau khi nuôi cấy trên các môi
trường pepton đều cho kết quả màu trắng kemk, nhẵn, bóng, tròn, nhỏ,
rìa đều đặn. Trên môi trường chỉ thị D2M ban đầu khuẩn lạc có màu
xanh da trời nhạt sau đó đậm dần.
- Ứng dụng: Agrobacterium được dung để truyền DNA giữa nó và thực
vật và các loại nấm trong công nghệ sinh học, vì lý do này nó đã trở
thành một công cụ quan trọng đối với kỹ thuật di truyền.
- Tác hại: tạo u sùi trên thực vật.
15. Achromobacter

- Hình thái, kích thước: hình que, hầu hết di chuyển bằng lông roi.
- Đặc tính sinh học: G(-), hảo khí, kị khí tùy nghi, được tìm thấy trong
đất và nước.
- Hoạt tính, khả năng chuyển hóa: lên men hydrat cacbon, phân giải các
chất mùn( achromobacter), amôn hóa kitin ( achromobacter,
Flevobacterium) , phân giải các hợp chất lân vô cơ( achromobacter),
phân giải xilan ( achromobacter), tham gia vào quá trình nitrat hóa
( achromobacter).
- Ứng dụng:
• Phân hủy chuyển hóa các hợp chất hữu cơ của N.
• Cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
• Khử đạm trong nước nuôi trồng thủy sản.
16. Flavobacterium
- Hình thái, kích thước: hình que dài 2-5 um, 0,3-0,5 um rộng, với đầu
tròn hoặc nhọn di động bằng cách trượt, màu vàng.
- Đặc tính sinh học: G(-), hiếu khí, được tìm thấy trong nhiều môi trường
đất và nước ngọt.
- Hoạt tính:
• Một số có khả năng tiết ra axit.
• Thuỷ phân lactose nhờ hoạt động củaβ-galactosidase.
- Tác hại: một số loài có khả năng gây bệnh cho cá nước ngọt.
17. Escherichia
- Hình thái, kích thước: Kích thước trung bình 0,5µm x 1-3µm, hai đầu
tròn. Một số dòng có lông bám (pili).
- Đặc tính sinh học: trực khuẩn G(-), di động bằng tiên mao quanh tế
bào, không tạo bào tử. Tính chất nuôi cấy: là loại hiếu khí hay hiếu khí
tùy nghi. Nhiệt độ thích hợp 37
O
C nhưng có thể mọc trên 40
O

C, pH 7,4.
- Hoạt tính:
• E.coli lên men nhiều loại đường sinh axit và sinh hơi như: Glucose,
lactose, ramnose; indol dương tính, đỏ methyl dương tính, VP âm
tính, urease âm tính, H
2
S âm tính.
• Kháng nguyên của E.coli: E.coli có rất nhiều loại huyết thanh mà
công thức dựa vào sự xác định kháng nguyên thân O, kháng nguyên
vỏ K và kháng nguyên lông H.
- Tác hại: khi cơ thể bị nhiễm vi khuẩn với số lượng nhiều kèm theo độc
tố của chúng. E.coli gây tiêu chảy thường gặp các nhóm sau:
• Nhóm EPEC (Enteropathogenic E.coli): gồm các type thường gặp
O26:B6, O44, O55:B5, O112:B11, O124, O125:B5, O142 là nguyên
nhân gây tiêu chảy ở trẻ em dưới 2 tuổi.
• Nhóm ETEC (Enterotoxigenic E.coli): gây bệnh cho trẻ em, người
lớn do tiết ra 2 độc tố ruột ST và LT.
• LT hoạt hóa men adenyl cyclase trong tế bào ruột làm gia tăng yếu
tố C.AMP (cyclicadenozin 5’ monophosphat). Yếu tố này sẽ kích
thích ion Cl
-
và bicarbonat tách ra khỏi tế bào đồng thời ức chế Na
+

bên trong tế bào. Hậu quả là gây tiêu chảy mất nước.
• Độc tố ST: hoạt hóa men Guanyl Cyclase làm tăng yếu tố C.GMC
(cyclic guanosin 5’ monophosphat) bên trong tế bào dẫn đến kích
thích bài tiết muối và nước gây ra tiêu chảy.
18. Protens
- Hình thái, kích thước: hình dạng thường biến dạng nên còn gọi là trực

khuẩn biến hình Proteus. Vi khuẩn có lông di động,không có giáp mô,
không nha bào. Trên thạch máu có khi dài 20-25µm.
- Đặc tính sinh học:
• G(-), kỵ khí hay hiếu khí tùy nghi.
• Nhiệt độ thích hợp 35-37 độ C, pH thích hợp 7.5 – 7.8
• Vi khuẩn mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thoonong thường.
Trên môi trường thạch dinh dưỡng, khuẩn lạc có một trung tâm lan dần ra,
từng đợt, từng đợt, mỗi đợt là một gợn song, có mùi thối đặc biệt.
• Trên môi trường có natri deoxycholate, Proteus mọc thành khuẩn lạc
trơn, riêng biệt không gợn song, có một điểm đen ở trung tâm, xung quanh
màu trắng nhạt
- Hoạt tính:
• Không lên men lactose.
• Đa số Proteus:H
2
S dương tính và urease dương tính.
• Dựa vào tính chất sinh vật hóa học, người ta phân loại giống thành các
loài: Proteus mirabilis, Proteus vulgaris và Proteus myxofaciens
- Proteus là một loại vi khuẩn "gây bệnh cơ hội". Chúng có thể gây ra :
• Viêm tai giữa có mủ.
• Viêm màng não thứ phát.
• Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
• Nhiễm khuẩn huyết,
19. Aerobacter
- Hình thái: hình que.
- Đặc tính sinh học: G(-), vi khuẩn hiếu khí, phân bố rộng rãi trong tự
nhiên.
- Hoạt tính:
• Phân giải các hợp chất lân vô cơ.
• Oxy hóa Mn trong đất.

20. Micrococcus
- Hình thái, kích thước: hình cầu, đường kính 0,5-3,5µm.
- Đặc tính sinh học:
• G(+), hảo khí hoặc yếm khí tùy từng loàivà thường có thể làm giảm
nitrat.
• Không sinh nha bào, tế bào hợp lại thành bó hình dạng khác nhau, đôi
lúc sản sinh sắc tố vàng, vàng cam hay đỏ.
• Tế bào hợp lại thành khối do phân bào theo mặt phẳng.
- Hoạt tính, khả năng chuyển hóa:
• Lên men metan( micrococcusnazei… saricina methanica)
• Phân giải ure ( micrococcus ureare, sarcina )
• Oxi hóa S
• Phân giải các hợp chất lân vô cơ( Micrococcus cyaneum, sarcina flava)
- Micrococcus là tác nhân gây bệnh cơ hội và đã được liên quan đến tái
phát nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, nhiễm khuẩn viêm khớp,
viêm nội tâm mạc, viêm màng não, suppuration nội sọ , và cavitating
viêm phổi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
21. Sarcina
- Hình thái, kích thước: cầu khuẩn đường kính 1,8-3,0 μm, trong đó phân
chia trong ba mặt phẳng vuông góc.
- Đặc tính sinh học: G(+), kị khí, sống hoại sinh hoặc ký sinh tùy ý. Có
thể tìm thấy trong da và ruột già.
- Hoạt tính: Sarcina rất nhạy cảm với oxy và chỉ tăng trưởng trong điều
kiện yếm khí được duy trì tốt.
- Sarcina ventriculi, các loại điển hình, phổ biến rộng rãi trong đất và
trong phân của người ăn chay, nhưng rất hiếm khi xảy ra ở những
người có chế độ ăn chứa sản phẩm động vật, trong dạ dày và phân của
bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa. Nếu tình trạng bệnh lý như hẹp môn vị
làm chậm dòng chảy của thức ăn xuống ruột non, S.ventriculi có thể
phát triển mạnh trong dạ dày, nhưng tình trạng bệnh của nó là không rõ

ràng. Sarcina ventriculi là một trong số ít vi khuẩn hạn chế được biết
đến với PDC gen mã hóa pyruvate decarboxylase. Trong điều kiện yếm
khí, enzyme này là một phần của quá trình lên men xảy ra trong men,
để sản xuất ethanol bằng cách lên men.
22. Brevibacterium
- Hình thái: hình que
- Đặc tính sinh học: G(+), hảo khí hoặc yếm khí tùy tiện.
- Nhiệt đô tối ưu cho sự phát triển là 20-30
o
C, thường tìm thấy ở những
nơi có nồng đô muối cao.
- Catalase tích cực và oxy hóa đối với đường.
- Được tìm thấy trong đất, trên da của con người, gây mùi hôi chân.
- Ứng dụng: sử dụng để lên men nhiều loại phomat
23. Streptococcus
- Hình thái, kích thước:
• Vi khuẩn hình cầu, đường kính 1µm, kích thước 5-10 µm, thường
xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, có thể đứng đôi hoặc riêng lẻ.
• Vi khuẩn không có lông, không tạo nha bào. Nhiều chủng thuộc
nhóm A và C tạo vỏ axit hyaluronic.
- Đặc tính sinh học
• G(+), vi khuẩn hiếu kỵ khí tùy ý, chỉ phát triển tốt ở môi trường có
máu hoặc có các dịch của cơ thể khác.
• Những chủng gây bệnh thường đòi hỏi nhiều yếu tố phát triển. Phần
lớn liên cầu tan máu gây bệnh phát triển tốt ở 37
O
C. Các liên cầu
ruột phát triển tốt ở khoảng nhiệt độ từ 10-45
O
C.

• Ở môi trường lỏng,vi khuẩn dễ tạo thành các chuỗi, những cụm dính
vào thành óng sau đó lắng xuống đáy ống. Ở môi trường thạch máu,
khuẩn lạc nhỏ tròn lồi màu hơi xám, bóng hoặc mờ đục.
• Không có catalase, không có khả năng lên men glucose.
- Tác hại: Gây bệnh ở người, viêm họng, nhiễm khuẩn các vết thương,
24. Lactobacillus
- Hình thái, kích thước: thường có dạng hình que, với kích thước
khoảng 0,5 – 1,2 x 1 – 10 μm. Các tế bào vi khuẩn Lactobacillus
thường hìnhthành dạng chuỗi hoặc tồn tại đơn độc.
- Đặc tính sinh học:
• G(+),không hình thành bào tử và hiếm khi di động.
• Vi khuẩn kỵ khí tùy ý, thường sinh trưởng chậm trong không khí.
Đôi khi, sự sinh trưởng của chúng có thể được kích thích bằng cách
thêm 5% CO
2
vào môi trường nuôi cấy, phát triển rất tốt trên môi
trường có chứa nhiều phức chất.
• Nhiệt độ tối ưu là từ 30
O
-40
O
C nhưng có thể sinh trưởng trong phạm
vi nhiệt độ là 5
O
– 53
O
C.
• Có khả năng chịu đựng được môi trường có tính axít, pH tối ưu cho
sự phát triển của chúng là pH 5,5 – 5,8.
- Hoạt tính:

• Không tạo catalase, không hóa lỏng gelatin, không phân hủy casein
nhưng vài chủng có thể tạo ra một lượng nhỏ đạm hòa tan.
• Không có khả năng chuyển hóa nitrate.
• Thường là lành tính, ngoại trừ trong miệng có thể liên quan đến sâu
răng.
• Nhiều loài nổi bật trong phân hủy nguyên liệu thực vật.
- Ứng dụng:
• Sản xuất sữa chua, phô mai, dưa chua, bia, rượu vang, ca cao, thức
ăn ủ chua trong chăn nuôi và các thực phẩm lên men khác.
• Một số chủng Lactobacillus có thể có tính năng phòng viêm và
chống ung thư.
• Hạn chế sự phát triển của Furarium- một loại nấm quan trọng hay
gây bệnh trong nông nghiệp, khi nấm này phát triển sẽ làm cây yếu
đi làm cơ hội gây bệnh cho cây trồng.
• Sản xuất chế phẩm vi sinh hữu hiệu (Effective microorganism) có
hiệu quả cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng và giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường.
25. Corynebacterium
- Hình thái, kích thước: trực khuẩn hình que, chiều dài 2 - 6 µm, đường
kính 0.5 µm.
- Đặc tính sinh học:
• G(+), không hình thành bào tử, không di động.
• Hiếu khí hoặc kỵ khí tùy ý
- Hoạt tính:
• Trao đổi chất lên men chuyển hóa carbohydrate thành acid lactic.
• Thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng hoá năng, không có khả năng
đồng hoá N
2
trong không khí, tự dưỡng acid amin.
- Corynebacterium có thể là tác nhân gây bệnh cho người. VD: bệnh

bạch hầu.
- Ứng dụng: Sản xuất axit amin như axit glutamic, nucleotide, và các yếu
tố dinh dưỡng khác như bột ngọt, nước tương và sữa chua. Một số loài
sản xuất các chất chuyển hóa tương tự như thuốc kháng sinh
26. Cellulomonas
- Hình thái: hình que.
- Đặc tính sinh học: G(+), phân giải kị khí.
- Hoạt tính: Có khả năng làm suy giảm cellulose, sử dụng các enzyme
như endoglucanase và exoglucanase. Chúng là thành viên của
actinobacteria.
- Ứng dụng: sản xuất enzyme cellulase, phân giải rơm rạ và các phế
phẩm cellulose khác giúp xử lý môi trường hay sản xuất phân hữu cơ
27. Clostridium
- Hình thái, kích thước: 0,4 – 1 x 3 – 8 µm. tế bào hình thoi hoặc dùi
trống.
- Đặc tính sinh học: Là một giống trực khuẩn Gram dương, kỵ khí bắt
buộc, có khả năng sinh nha bào khi môi trường sống bất lợi, sinh bào
tử, chiều ngang của bào tử thường lớn hơn chiều ngang của tế bào, do
đó làm tế bào có hình thoi hay hình dùi trống. Có những chủng sống tự
do trong môi trường và một số hiện diện như những mầm bệnh tiềm ẩn
với con người.
- Hoạt tính và ứng dụng, tác hại: Trong nhóm này có bốn vi khuẩn chủ
yếu gây bệnh cho con người.
• C. botulinum , có khả năng sinh độc tố trong thức ăn, vết thương gây
ra bệnh độc thịt.
• C. difficile , tồn tại như là mầm bệnh cơ hội thuộc hệ vi sinh vật ở
ruột và phát triển khi có điều kiện nhất là trong liệu pháp chữa trị
bằng kháng sinh và gây ra chứng viêm đại tràng màng giả.
• C. perfringens , ban đầu có tên C. welchii, là nguyên nhân gây ra một
loạt các hội chứng khác nhau, từ ngộ độc thức ăn cho đến bệnh hoại

thư sinh hơi. Loài này cũng sản sinh ra độc tố ruột huyết gây ra bệnh
nhuyễn thận ở cừu và dê. Lợi ích của C. perfringens là thay thế nấm
men trong phương pháp bánh mì muối.
• C. tetani , gây ra bệnh uốn ván.
• Phân giải xenlulo trong điều kiện yếm khí, làm tăng vòng tuần hoàn
cacbon, tạo độ phì nhiêu cho đất.
28. Bacillus
- Hình thái: trực khuẩn, hình que hoặc hình gậy với đầu tròn hoặc vuông.
• Đặc tính sinh học:
• Bắt buộc hiếu khí hoặc kỵ khí tùy ý
• Có thể phân chia đối xứng để tạo thành 2 tế bào con, hoặc không đối
xứng, tạo bao tử trong điều kiện môi trường bất lợi như hạn hán, độ
mặn, bức xạ cao, pH và dung môi, môi trường nghèo dinh dưỡng
• Trong môi trường sống khắc nghiệt, trước giai đoạn hình thành bào
tử, các tế bào vi khuẩn có thể tự tạo ra các chất đề kháng, hoặc giết
chết đồng loại để tìm kiếm dinh dưỡng
- Hoạt tính:
• Có khả năng sản sinh enzyme thủy phân amylaza, proteaza,
xenlulaza.
• Có khả năng tổng hợp protein gây tệ liệt ấu trùng của một số
loài côn trùng gây hại, trong đó có sâu đục quả bông, các loài sâu
hại thực vật phổ biến, có khả năng gây ra những sự tàn phá nghiêm
trọng.
• Bacillus subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử,
nhờ vậy khi uống vào dạ dày nó không bị axit cũng như các men
tiêu hóa ở dịch vị phá hủy.
• Ở ruột, bào tử nảy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân
bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa
nhất là sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài.
- Ứng dụng: Sử dụng trong các chế phẩm sinh học để sản xuất rượu, bia,

dệt, y học, bổ sung vào thức ăn nuôi thủy sản, phân hủy thức ăn thừa
của tôm, các phế thải hữu cơ làm sạch môi trường nuôi trồng thủy sản.
III. Kết luận
Với năng lực chuyển hoá mạnh mẽ và khả năng sinh sản nhanh
chóng của các giống vi khuẩn, cho thấy tầm quan trọng to lớn của
chúng trong đất cũng như trong các hoạt động cải thiện chất lượng sống
của con người, nhờ vào hiểu biết của chúng ta về hoạt động sống cũng
như vai trò của chúng.

×