Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Vai trò của một số chính sách kinh tế vĩ mô đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.24 MB, 118 trang )


mi

MI
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
K H O A KINH T E NGOẠI T H Ư Ơ N G

ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G

KHOA LUẬN TOT NGHIỆP
TÊN ĐỂ TÀI:

VAI TRỊ CỦA MỘT số CHÍNH SÁCH KINH TẾ vĩ MÔ Đối
V Ớ I VIỆC N Â N G CAO N Ă N G Lực C Ạ N H T R A N H C Ủ A NEN
KINH T Ê VIỆT N A M

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hoa
Lớp

: A10-K40C- K T N T

Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Lý
[ " T H Ư

V Ì Ì N Ị

TS.VG OA' n ó c !



I



LxO£

J

H à Nôi - N Ă M 2005


Tác đóng cùa mót số chinh sách kinh tể vĩ mơ đối với việc nóng cao năng lực canh tranh của nên kinh tê KY

Mục lục
Mục lục Ì
Lời nói đầu

4

C H Ư Ơ N G Ij_TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ NĂNG Lực CẠNH
TRANH

7

ì. M Ộ T SỐ V Ấ N Đ Ề LÝ LUẬN CHUNG V Ê CHÍNH S Á C H V À N Ă N G
Lực CẠNH TRANH:
7
Ì. Một số vấn đề lý luận chung v chính sách

7
1.1. Khái niệm
7
1.2. Phân loại

7
1.3. Những nhân tố ảnh hướng đến việc xây dựng các chính sách
11
Ì .4. Mục t ê cỆa các chính sách kinh tế vĩ m ơ
iu
12
2. Một số vấn đề lý luận chung v năng lực cạnh tranh

13
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
13
2.2. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia theo Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF).
15
2.3. Các chì t ê chỆ yếu thể hiện năng lực cạnh tranh
iu
18
li. TÍNH TÁT Y Ế U K H Á C H QUAN CUA VIỆC N Â N G CAO NẶNG
Lực CẠNH TRANH V À sự C Â N THIẾT PHẢI C Ĩ NHỮNG CHÍNH
SÁCH THÍCH HỢP NHẰM N Â N G CAO N Ă N G Lực CẠNH TRANH
1. Tính tất yếu khách quan cùa việc nâng cao năng lực cạnh tranh
1.1. Hội nhập và tồn cầu hoa - yếu tố khách quan địi hỏi phải nâng
cao năng lực cạnh tranh
1.2. Cạnh tranh - thuộc tính cơ bàn cùa nền kinh tế thị trường
1.3. Nhu cầu v kiêm soát độc quyền

2. Sự cần thiết phải có những chính sách thích hợp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh
2.1. Chính sách cạnh tranh
2.2. Các chính sách khác

IU. KINH NGHIỆM C Ù A NHẬT BẢN V À THỤY SỸ TRONG VIỆC
PHÁT HIỆN V À TẬN DỤNG C Á C L Ợ I THẾ CẠNH TRANH
1. Kinh nghiệm cỆa Nhật Bản
2. Kinh nghiệm cùa Thụy Sỹ

20
20
20
22
24
25
25
27
29
29
34

CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MỘT SỊ CHÍNH SÁCH
KINH TÊ VĨ M Ô TRONG VIỆC NÂNG CAO N Ă N G Lực CẠNH
TRANH Ở VIỆT NAM.
.
'
. '
.
38
Trần THỰC
ì Thị Hịa
.

ì

TRẠNG N À N G Lực CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TÉ
VIỆT NAM

38


Tác đơns cùa mơi so chính sách kinh tể vĩ mô đối với việc nẩnợ cao nănợ lực canh tranh của nên kinh tẻ VN

Ì. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế theo một số tiêu chí 39
1.1. Cấu trúc thị trường
39
1.3. Các rào cản thương mại và đầu tư
43
Ì .4. Độc quyền hành chính và hiệu lực của pháp luật
44
2. Năng lực cạnh tranh Ương một số lĩnh vực
46
2.1. Lĩnh vực tài chính- ngân hàng
46
2.2. Lĩnh vực đầu tư
49
l i . M Ộ T SỐ CHÍNH SÁCH C H Ù YẾU V À VAI T R Ò CỦA C H Ú N G Đ Ổ I
VớI N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
51
1. Chính sách cạnh tranh
51
2. Chính sách đầu tư
53
2.1. Chính sách đầu tư ương nước
53

2.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
60
3. Chính sách thương mại
64
3.1. Chính sách mờ cùa thương mại
64
3.2. Chính sách bảo hộ và thay thế nhập khẩu
67
4. Chính sách tài khóa
69
4.1. Chính sách thuế
69
4.2. Chính sách chi t ê cơng
iu
71
5. Một số chính sách l ê quan đến tiền tệ tín dụng
in
73
5.1. Chính sách tiền tệ
74
5.2. Chính sách tín dụng
75
C H Ư Ơ N G IU: M Ộ T SỐ GIẢI P H Á P H O À N THIỆN C Á C C H Í N H
S Á C H KINH T Ế VĨ M Ơ G Ĩ P P H Â N N Â N G CAO NANG Lực CẠNH
TRANH C Ủ A N Ê N KINH TÉ VIỆT NAM
.
'
'
.
79

ì. M Ộ T SỐ QUAN ĐIỀM TỐNG Q U Á T Đ Ố I V ớ I VIỆC X Â Y DỰNG
CÁC CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NANG Lực CẠNH TRANH
79
Ì. Tiếptục đổi mới nhận thức về tăng cường cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền
79
2. Thừa nhận sự cần thiết phải sớm có các chính sách hỗ trợ cạnh tranh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
81
3. Thừa nhận các tiền đề cơ bản để vận hành cơ chế cạnh tranh l lợi
à
nhuận và kinh tế thị trường
82
4. Lợi ích tổng thể tồn quốc gia phải được đặt lên trên hết trong quá
t ì h hoạch định và thực hiện các chính sách nâng cao năng lực canh
rn
tanh
.
'
84
5. Các chính sách phải đáp ứng các yêu cầu về tính đồng bộ, tính nhất
quán, phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam và các cam kết quốc tế
đã ký
84
nhiệm của Nhà nước
86
Trần 6. Khẳng định rõ vai trò và trách 2
Thị Hòa
6.1. Tạo lập khung khổ pháp l và hệ thống quy chế khuyên khích và
ý

thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
86


Tác đơng của mót số chinh sách kinh tể vĩ mô đồi với việc nâng cao năng lực canh tranh cùa nén kinh tê VN

6.2. Tạo dựng một số tiền đề quan trọng cho việc nàng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia



87

6.3. H ỗ trợ các ngành kinh tế mũi nhọn t o n g quá trình phát triển

89

l i . ĐỊNH H Ư Ớ N G M Ộ T S Ố C H Í N H S Á C H V À B I Ệ N P H Á P C H Ủ Y Ê U
N H Ằ M T H Ú C Đ Â Y C ớ N H T R A N H V À N Â N G CAO N Ă N G

Lực

C ớ N H T R A N H Ờ V I Ệ T NAM.

90

Ì. Chính sách cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền

90


1.1. M ộ t số định hướng chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền

90

1.2. M ộ t số biện pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách cạnh tranh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và kiếm sốt độc qun

93

2. Chính sách thu hút và nâng cao hiệu quả đâu tư thuộc m ọ i thành phân
kinh tế

96

2.1. M ộ t số định hướng chú yếu

96

2. Ì. Ì. Chính sách thu hút đầu tư nước ngồi

96

2.1.2. Chính sách khuyến khích đầu tư Ương nước

99

2.2. M ộ t số biện pháp tăng cường khả năng thu hút và sử dụng có hiệu
quả đầu tư nước ngồi


99

2.2.1. Các biện pháp tăng cường khả năng thu hút đâu tư nước
ngoài

99

2.2.2. M ộ t số biện pháp về khuyến khích đầu tư trong nước

l o i

3. Chính sách thương mại

102

3. Ì M ộ t số định hướng chú yêu

102

3.2. M ộ t số biện pháp hồn thiện chính sách thương mại
4. Chính sách tài khoa

105
106

4.1. M ộ t số định hướng chính sách chủ yếu
4.1.1. Chính sách thuế

106
106


4.1.2. Chính sách chi tiêu công
4.2. M ộ t số biện pháp hồn thiện chính sách tài khóa

107
107

4.2.1.Một số biện pháp chủ yếu nham giảm gánh nặng vê thuê và
phi

.

107

4.2.2. M ộ t số biện pháp điều chỉnh chi ngân sách nhà nước

109

5. Chính sách tài chính -tíndụng

Ì lo

5. Ì M ộ t số định hướng chủ yếu

Ì lo

5.2. M ộ t số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực
tài chính- ngân hàng

112


Kết luận
..
7
Tài liệu tham khảo

Trần Thị Hòa

115
116

3


Tác đơng của mót sổ chính sách kinh tế vĩ mô đối với việc nàng cao năng lực canh tranh cùa nên kinh tê VN

Lời nói đầu
Sau gần hai thập kỷ đổi mới, kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu
đáng ghi nhận và hiện đang trong giai đoạn phát triển mới, vừa phát huy nội lực
vừa đẩy mạnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã trờ thành thành
viên chính thức cùa Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ( A S I A N ) vào năm
1995, gia nhập K h u vực Mậu dỗch tự do các nước Đông Nam Á ( APTA), tham
gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế như Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), ký Hiệp đỗnh thương mại Việt- M ỹ ( B T A ) , và đang nỗ lực
sớm trờ thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO).
Việc hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trờ thành thành viên của các
tổ chức quốc tế nói trên địi hỏi Việt Nam phải có những biện pháp tích cực hơn
nữa nhầm nâng cao năng lực cạnh ừanh của nền kinh tế vì đó là yếu tố quan
trọng để thu hút đầu tư, đảm bảo tăng trường kinh tế, thực hiện có hiệu quả
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam Ương

khoảng thời gian dài đã chỗu ảnh hưởng của m ơ hình kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp, do đó việc thực hiện mục tiêu trên là một thử thách vơ cùng
to lớn. Đ ể tìm ra biện pháp vượt qua những thử thách này, trong hơn một thập
kỳ vừa qua, đã có nhiều cơ chế, chính sách được xây dựng, thử nghiệm và đưa
vào áp dụng nham nâng cao sức mạnh cho các ngành, các đơn vỗ kinh tê của
Việt Nam. Chính nhờ có các chính sách này m à nên kinh tê Việt Nam ừở nên
năng động hơn, hiệu quà hơn nhiều so v ớ i trước thời kỳ đồi mới. Tuy vậy,
thành tựu kinh tế đạt được trong những năm gần đây về thực chất m ớ i chỉ là
những kết quả của những chính sách mang tính "cởi trói", khai thác những tiềm
lực bỗ kìm hãm trong thời kỳ bao cấp, đáp ứng các nhu cầu của giao lưu kinh tế
trong phạm v i nội đỗa là chính, vấn đề đầu tư chiều sâu, nâng cao sức cạnh
tranh chưa được chú ý một cách thỏa đáng ờ cả tầm hoạch đinh chính sách và
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là một trong những nguyên
nhân làm cho Việt Nam bỗ thua thiệt trong q trình hội nhập. Ngồi ra, vấn đề
Trần Thị Hòa

4


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao năm

lực canh tranh của nên kinh tê VN

nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam m ớ i chỉ được bắt đầu
trong một vài năm gần đây. Do vậy, việc phân tích, đánh giá các chính sách có
liên quan trong việc thực thi trong thời qua ờ nước ta, làm cơ sờ để t i m kiếm,
xây dựng và khuyế nghị thực hiện các chính sách hợp lý, có hiệu quả, bào đám
n
cho nền kinh tế nước nhà có đủ sức mạnh để cạnh tranh v ớ i các nền kinh tế
khác, trong bữi cảnh hợp tác và hội nhập ngày càng lớn mạnh như hiện nay, là

một việc làm vô cùng cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã quyế định lựa chọn vấn đề: " Vai
t
trị cùa một số chính sách kinh tế vĩ mô đoi với việc năng cao năng lực cạnh
tranh cùa nền kinh tế Việt Nam"

làm đề tài cho Khóa luận tữt nghiệp cùa

minh. Mục tiêu nghiên cứu của Khóa luận tữt nghiệp là nghiên cứu tác động
và thực trạng áp dụng một sữ chính sách kinh tê vĩ m ô đôi v ớ i việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, và qua đó đê xt một sơ giải
pháp nhằm hồn thiện những chính sách này, góp phân hồn thiện hơn khung
khổ chính sách nâng cao năng lực cạnh ưanh của nền kinh tế.
Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận tữt nghiệp là một sữ chính sách kinh
tế vĩ mơ, ảnh hường của chúng đữi với năng lực cạnh tranh một sữ ngành kinh
tế nói riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phạm vi nghiên cứu của Khóa luận tót nghiệp bao gồm các chính sách:
chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư, chính sách thương mại, chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ tín dụng.
Các phương pháp được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp phân tích kinh tê xã hội, phương pháp kết hợp lý luận và
thực tiễn, phương pháp két hợp tông hợp và phân tích, phương pháp nghiên cứu
tại bàn, phương pháp so sánh, và phương pháp thững kê.

Trần Thị Hòa

5


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN


Ngoài l ờ i m ờ đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, Khóa luận tốt nghiệp bao
gồm 3 chương:

Chương ì. Tổng quan về chính sách và năng lực cạnh tranh
Chương li: Thực trạng áp dụng một số chính sách vĩ mơ trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh ở Việt Nam.
Chương UI. Một số giải pháp nhằm hoan thiện các chinh sách kinh tế vĩ mơ
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.

Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Bùi Thị Lý, trường khoa Kinh tế
Ngoại thương, trường Đ ạ i học Ngoại thương Hà nội. C ơ đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và đóng góp những ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt Khóa luận
tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn chị Hồng Thị Thu - Vỏ chính sách Bộ
Thương mại, anh Phạm Hồng Hà, anh Phan Lê Minh - Ban Chính sách kinh tế
vĩ mô, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trang ương, các cô chú Ương Cỏc thuế
Hà nội. Đồng thời em cũng x i n chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đ ạ i
học Ngoại thưưong, các thầy cô trong trường và gia đinh, bạn bè, những người
đã giúp đỡ em trong suốt quá trịnh học tập cũng như hồn thành Khóa luận tốt
nghiệp.
Tuy nhiên, trong thời gian có hạn, cũng như hạn chế về khả năng nghiên
cứu, Khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Rất mong
sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hồn
thiện hơn.

Trần Thị Hịa

6



Tác đơng của mót sổ chính sách kinh tế vĩ mô đối với việc nàng cao năng lực canh tranh cùa nên kinh tê VN

CHƯƠNGì

TỒNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ N Ă N G Lực
CẠNH TRANH
ì. M Ộ T SỐ V Ấ N Đ È L Ý LUẬN CHUNG V È C H Í N H S Á C H V À
N Ă N G Lực CẠNH TRANH.
1. Một số vấn đề l luận chung về chính sách.
ý
1.1. Khái niệm.
Thuật ngữ "chính sách" được hiểu là tổng thề các quan diêm , tư tường,
các giải pháp và công cụ m à Nhà nước tác động lên các chủ thể kinh tê - xã hội
nhằm giãi quyết các vấn đề chính, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định
hướng mục tiêu tổng thể của Nhà nước.
1.2. Phân loại.
Hệ thồng các chính sách kinh tế là một hệ thồng phức tạp bao gồm:
ỉ.2.1. Chinh sách cạnh tranh.
Chính sách cạnh tranh là một tập hợp các cơng cụ, chính sách cần thiết
nhằm khuyến khích cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, kiểm soát độc quyền và
tạo ra một nền kinh tế thị trường hiệu quả. Chính sách cạnh tranh là kết quả của
tác động cộng hường cùa tất cả các luật, chính sách và thê chê bảo vệ, ngăn
ngừa, thúc đẩy, hoặc sù dụng cạnh tranh thị trường.
Chính sách cạnh tranh tác động tới tát cả các ngành trong nên kinh tế ờ
nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào tự nhiên và cáp độ cạnh tranh đang tồn
tại Ương m ỗ i ngành. N ó có chức năng tạo nền tảng cơ bản cho quá trình cạnh
tranh, duy trì và thúc đẩy quá trình cạnh tranh tự do, điều tiết cạnh tranh theo
hướng phục vụ những mục tiêu đã định sẵn, và hạn chế tác động tiêu cực này
sinh do sự can thiệp của Chính phủ vào các thị trường.
7.2.2 Chính sách thương mại.

Bao gồm một hệ thồng các nguyên tắc, cơng cụ và các biện pháp thích hợp
m à Nhà nước áp dụng đê điều chỉnh các hoạt động thương mại trong từng thời
Trần Thị Hòa

7


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao năm lực canh tranh của nên kinh tê VN

kỳ nhất định nhằm đạt được những mục tiêu đã định trong chiến lược phát triền
kinh tế - xã hội .
Trong x u hướng phát triển kinh tế hàng hoa nhiều thành phần theo cơ chê
thị trường có sự quản lý của nhà nước hiồn nay, chính sách thương mại có vai
trị quan trọng trong viồc tạo ra một môi trường kinh tế lành mạnh tăng cường
viồc giao lưu, thúc đẩy q trình sản xuất.
Trong chính sách thương mại bao gồm nhiều chính sách khác:
1.2.2.1. Chính sách mờ cửa thương mai.
- Là chính sách mở cửa thị trường trong nước thông qua các biồn pháp như
mờ rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, thực hiồn viồc khuyến khích xuất
khâu, xây dựng các khu kinh tế mờ, thực hiồn chính sách tỷ giá hối đối linh
hoạt, các biồn pháp trợ cấp, bảo lãnh và tín dụng xuất khẩu, xúc tiến thương
mại, V.V..Chính sách mớ cửa giúp tạo ra nguồn vốn chù yếu cho nhập khẩu
phục vụ cho q trình cơng nghiồp hóa - hiồn đại hóa, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đầy sản xuất ữong nước phát triển, tác động đến viồc giải
quyết công ăn viồc làm và đời sống nhân dân và m ở rộng, thúc đẩy m ố i quan hồ
kinh tê đối ngoại.
1.2.2.2. Chính sách bảo hơ và thay thế nhắp khẩu.
Là các biồn pháp để cản trờ và điều chỉnh các dịng vận động của hàng hoa
nước ngồi xâm nhập vào thị trường trong nước. Mục tiêu của chính sách này là
nhàm bảo vồ cho các ngành kinh tế còn non trẻ, các doanh nghiồp có đủ thời

gian để chuẩn bị cạnh tranh với hàng hoa nước ngoài, ổn đinh giá cả, kiểm soát
thâm hụt thương mại, tiết kiồm tiêu dùng ngoại tồ, bảo vồ người tiêu dùng và
nâng cao còng nghồ trong nước, v.v..Các biồn pháp được thực hiồn đe hạn che
nhập khẩu bao gồm: hạn chế số lượng thông qua viồc xây dựng danh mục các
hàng cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép, quàn lý đầu mối, các biồn pháp t i
à
chính, quản lý bằng các thủ tục hành chính và các tiêu chuẩn kỹ thuật, v.v....

Trần Thị Hỏa

8


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN

1.2.3. Chính sách tiền tệ và tín dụng.
Bao gồm:
1.2.3.1. Chính sách tín dung.
Chính sách tín dụng là tổng thể các quan điềm, nguyên tắc, biện pháp và công
cụ để Nhà nước huy động, tạo lập, quản lý, phân phối và sử sựng có hiệu quà
các nguồn vốn cho xã hội.
1.2.3.2, Chính sách tiền tê.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương ( N H T Ư ) là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống các chính sách kinh tế - tài chính vĩ m ơ của Chính
Phù, nó là tồng hoa các phương thấc m à N H T Ư thông qua các hoạt động cùa
mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước đó là: ổn định giá cả, ồn đinh l i
ã
suất, ồn định hệ thống tài chính, thị trường ngoại hối, tăng trường kinh tế.


1.2.4. Chính sách đầu tư.
Ị .2.4. Ị. Chính sách đầu tư ừong nước.
Là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp, các cơng cụ thích hợp m à Nhà
nước áp dụng nhằm để điều chinh các hoạt động đầu tư ữong nước nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
1.2.4.2. Chính sách thu hút đẩu tư nước ngoải.
Là một tổng thề các biện pháp kinh tế và phi kinh tế có liên quan đến việc
thu hút nguồn vốn đâu tư từ bên ngoài vào đâu tư phát triên trong nước, phát
triển kinh tê của các ngành, lĩnh vực, vùng... theo những mục tiêu nhất định
trong một thời hạn nhất định. Chính sách thu hút đầu tư nước ngồi cũng có
một vai trị rất quan trọng, vì việc thu hút được nhiều nguồn vốn từ bên ngồi sẽ
góp phần giảm bớt tình trạng thiếu vốn trong nước, nhất là k h i đất nước ta đang

Trần Thị Hỏa

9


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao năm

lực canh tranh của nên kinh tê VN

trong quá trình phát triển kinh tế. Ngồi ra, đầu tư nước ngồi cịn góp phần cài
tiến cơng nghệ, trình độ quản lý, con ngườiv.v....
1.2.5. Chính sách tài khoa.
Bao gồm:
Ị .2.5. Ị. Chính sách thuế.
Thuế là một công cụ quan trọng m à bất kỳ một Nhà nước nào cũng sử
dụng đề hoàn thành chức năng của mình. N ó là một phần thu nhựp của mơi tơ

chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luựt định đê đáp ứng
yêu cầu cùa chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
Thuế có vai trị là khoản thu chủ yếu của Ngàn sách Nhà nước, là công cụ
quản lý và điều chinh vĩ m ô nền kinh tế quốc dân và góp phần điêu hịa thu
nhựp, thực hiện công bàng xã hội trong phân phối.
1.2.5.2. Chính sách chi tiêu cơng.
Là các quyết định của Chính phủ về chi tiêu trên cơ sờ ngân sách Nhà
nước đề hướng nền kinh tế vào mức sàn lượng và việc làm mong muốn, nhằm
thực hiện mục tiêu và kế hoạch ngân sách Nhà nước.
Chính sách thuế và chính sách chi tiêu công là hai công cụ chủ yếu của
Nhà nước nhằm ôn định nền kinh tế vĩ m ô và có vai ừ ị rát quan trọng.Tuy
nhiên, việc áp dụng các chính sách t i khóa cịn tùy thuộc vào tinh hình chính
à
trị, vào tỉnh huống cụ thê của nên kinh tê của đát nước.
1.2.6. Chính sách về cơng nghệ và đào tạo.
Công nghệ bao gồm tài năng, t í tuệ cũng như các thiết bị, phương pháp
r
được sù dựng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và có thể mua bán,
trao đổi trên thị trường. Cơng nghệ được coi như là một trong những phương
tiện cần thiết đề tác động vào quá trình sàn xuất kinh doanh để tạo ra sản phàm
hàng hoa dịch vụ cho xã h ộ i .

Trần Thị Hòa

10


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao năm

lực canh tranh của nên kinh tê VN


Pháp lệnh về công nghệ và sờ hữu công nghệ được công bố năm 19881989, việc chuyển giao công nghệ nổi lên như một nhu cầu bức thiêt. Cơng
nghệ m ớ i địi hỏi phải có trình độ tương xứng để sử dụng, địi hỏi phải có một
đội ngũ có chun m ơ n cao và được đào tạo thích úng v ớ i cơng nghệ mới

1.2.7. Các chinh sách khác.
Chính sách phân phối; Chính sách kinh tế đối ngoại; Chính sách cơ cựu
kinh tế; Chính sách phát triển các ngành kinh tế; Chính sách kinh tế nhiều thành
phần; Chính sách phát triển các loại thị trường; Chính sách đựt đai; Chính sách
cơng nghệ và mơi trường; Chinh sách phát triền nguồn nhân lực và thị trường
lao động, V.V..
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các chính sách.

1.3.1. Những nhân tể chù quan.
- Ý chí chủ quan của bộ phận xây dựng chính sách. Bựt cứ một chính sách
nào cũng vậy, k h i được xây dựng í nhiều đều bị áp đặt bời nhận thức cùa
t
những người xây dựng chúng. Đây có thể xem như là một nhân tố tâm lý tự
nhiên.
- Trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trực tiếp thực
hiện các chính sách. M ộ t chính sách mặc dù được xây dựng hồn hảo nhưng
nếu việc thực hiện nó lại được tiến hành bời một đội ngũ cán bộ bị hạn chế về
năng lực, trình độ, tinh thần và ý thức kỷ luật kém thì chính sách đó khơng thể
phát huy được hết tác dụng đối với nền kinh tế.

1.3.2. Những nhãn tố khách quan.
- Những chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế quốc gia trong từng giai
đoạn cụ thề. V ớ i mỗi một giai đoạn phát triển cụ thề thì hệ thống các chính sách
cũng được thay đổi để đáp ứng những yêu cầu mới.
- Hệ thống luật pháp: thông thường, hệ thống các chính sách thường được cụ

thể hoa bàng các văn bản quy phạm pháp luật. Vì vậy, việc thiết lập một hệ

Trần Thị Hòa

li


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao năm

lực canh tranh của nên kinh tê VN

thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, rõ ràng chính là nhân tố tạo ra một mơi
trường pháp luật thuận l ợ i để thực hiện tốt các chính sách.
- Sự ổn định kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước: sự thịnh vượng
và ổn định của bất kỳ quốc gia nào cũng khơng nữm ngồi sự ồn định chung cùa
các nước láng giềng và của toàn bộ thế giới. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia trong từng khu vực, ừong các tồ chức thương mại, trên toàn thế giới
với x u thế toàn cầu hoa đang là một tất yếu khách quan. B ờ i vậy, có thể chỉ cần
một thay đối nhỏ về chính trị- kinh tê - xã hội trong nước nói riêng và bên ngồi
nói chung là một trong những nhân tố đảm bảo cho sự ổn định của hệ thống các
chính sách.
- Nhận thức của cơng dân: các cơng dân có một nhận thức đúng đán về
hiệu quả m à hệ thống chính sách đem lại cho chính bản thân họ cũng như cho
tổng thể nền kinh tế thì các quy định pháp luật liên quan đến các chính sách sẽ
được họ chấp hành một cách nghiêm tóc và đầy đủ. K h i đó, việc thực thi các
chính sách này cũng được thuận lợi hơn và có thề đạt được các mục tiêu đề ra.
1.4. Mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mơ.
Thành tựu kinh tế vĩ m ô của một đất nước thường được đánh giá theo ba
dấu hiệu chủ yếu: ồn định, tăng trường và công bàng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế

cấp bách như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời ký ngắn hạn.
Tăng trường kinh tế đòi hỏi giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn, có
liên quan đến việc phát triển kinh tế.
Cơng bững trong phân phối vừa là vấn đề xã hội, vừa là vấn đề kinh tế.
Đ e có thể đạt được sự ổn định, tăng trường và công bững xã hơi, các chính
sách kinh tế vĩ m ơ thường hướng tới các mục tiêu cụ thể đó là:
- Ổ n định giá cả: hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị
trường tự do.

Trần Thị Hỏa

12


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN

- Tồn dụng nhân cơng: tạo được nhiều việc làm tốt, hạ thấp tý l ệ thát
nghiệp và duy trì ờ mức thất nghiệp tự nhiên.
- Cân bàng cán cân thanh toán: ổn định tỳ giá hối đoái, giữ cân bằng cán cân
thanh toán, tạo được dự trữ ngoại tệ.
- Đ ầ u tư: tạo môi trường tốt để thu hút nhiều vốn đầu tư trong nưủc và nưủc
ngoài, phân bổ vốn đầu tư một cách có hiệu quà.
- Tăng trường kinh tế: đây là mục tiêu có tính tồng hợp của các mục tiêu
trên, cần phải đạt được sàn lượng thực tế cao tương ứng vủi mức sản lượng tiềm
năng, tốc độ tăng trường kinh tế cao vững chắc.
- Công bằng xã hội: hạn chế và thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập
giữa các tầng lủp dân cư.
Tuy nhiên, những mục tiêu trên thể hiện một trạng thái lý tường, trong đó
sàn lượng đạt ờ mức tồn dụng nhân cơng, lạm phát thấp, cân bàng cán cân
thanh toán và tỷ giá hối đoái ổn định, cân bằng ngân sách, tăng đâu tư và công

bằng xã hội. Trong thực tế, các chính sách kinh tế vĩ m ơ chỉ có thể tối thiêu hóa
các sai lệch thực tế so vủi trạng thái lý tường.
Ngoài ra, các mục tiêu trên cũng thường bồ sung cho nhau và hưủng vào
việc đảm bảo tăng trường kinh tế. Nhưng trong ngắn hạn có thế xuất hiện
những xung đột, m â u thuẫn cục bộ.
v ề dài hạn, việc lựa chọn mục tiêu ưu tiên ờ m ỗ i nưủc là khác nhau tùy
thuộc vào tinh hình kinh tế- xã hội của đất nưủc đó.

2. Một sổ vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh.
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của tồng thế nền kinh tế (hoặc năng lực cạnh tranh
cùa quốc gia) là một khái niệm thu hút đựơc sự quan tâm rất lủn của các nhà
chính trị cũng như cùa các nhà kinh tế. Mặc dù đã có rất nhiều cuộc tranh luận,

Trần Thị Hỏa

13


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN

nhưng cho đến nay chưa có lý thuyết nào có thể đưa ra một định nghĩa hồn
tồn có sức thuyết phục về năng lực cạnh tranh của nền kinh tê.
M ộ t số nhà kinh tế nhìn nhận năng lực cạnh tranh của nền kinh tế như một
hiện tượng kinh tế vĩ m ô , lệ thuộc vào các yếu tố như tỷ giá, lãi suất, thâm hụt
ngân sách... .Song trên thực tế, Nhật Bản và Hàn Quốc lá những quốc gia đã có
những bưỹc tiến ngoạn mục trong phát triền kinh tế vào những năm 70 và 80
của thế kỷ 20, mặc dù những quốc gia này có mức độ thâm hụt ngân sách khá
cao. Giá trị đồng tiền của Thụy Sỹ tương đối cao và ồn định, nhưng quốc gia
này vẫn là quốc gia có thế lực về xuất khẩu.

Một số chuyên gia kinh tế khác lại cho rằng, năng lực cạnh tranh cùa nên
kinh tế đựơc hình thành trên cơ sở những lợi tế cùa nguồn lao động rẻ. Nhung
những nưỹc như Thụy Sỹ, Thụy Điển, Đ ứ c là những nưỹc có mức lương rát cao
trong một thời gian dài, nhưng nền kinh tế của những nưỹc này lại có những
thành cơng lỹn trong cạnh tranh. Ngoài ra, thực tế cho thấy rằng: cho đến nay
chưa có quốc gia nào thành cơng trong việc xây dựng năng lực cạnh tranh dựa
trên nguồn lao động rẻ.
M ộ t số quốc gia lại cho ràng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế có mối
quan hệ mật thiết vỹi tài nguyên của quốc gia. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế
ngoạn mục của các quốc gia như Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Đài
Loan, Hàn Quốc, trong nhiều thập kỷ qua lại không phải từ nguyên nhân như
vậy.
V à trong "Báo cáo về năng lực cạnh tranh tổng thề" năm 1997, Diễn đàn
kinh tế thế giỹi (WEF) đã định nghĩa năng lực cạnh tranh của một quốc gia là:
" năng lực cùa nền kinh tế nhằm đạt và duy trì đựơc mức tăng trưởng cao " trên
cơ sở các chính sách, thể chế vững bển tương đổi và các đặc trưng kinh tế khác.

Trần Thị Hòa

14


Tác đơne của mót số chinh sách kinh lể vĩ mô đối với việc nân? cao nám lực canh tranh cùa nen kính tẽ VN

2.2. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia theo Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF).
Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bời tám nhóm
nhân tố.
Tiểu n h ó m


Nhóm

C ơ sờ phân tích

l.ĐỘ

Mức độ hội nhập vào

mở

nền kinh tế thế giới và (thuế nhập khẩu; quotas và các hàng rào

cửa.

và mức độ tự do hóa vê

Thuế quan và hàng rào phi thuế quan

hạn chế nhập khẩu khác).

ngoại thương và đầu tư. _ Chính sách tỷ giá.
Đ ầ u tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
2.Chính
phủ.

Mức độ can thiệp cùa Nhà nước (Các

Vai ấ ị của nhà nước,

tác động của chính sách qui chế của Chính phủ, can thiệp của nhà

tài khóa, phạm v i can nước vào hoạt động kinh doanh tư nhân,
thiệp của Chính phủ và bộ máy quan liêu).
chất lượng các dịch vụ
do Chính phủ cung cấp.

Năng lực chính phủ (Trợ cấp của Chính
phủ, năng lực nhân viên trong khu vực
cơng, tính trong sáng và minh bạch trong
các qui chế của chính phủ, hiệu quả cùa
chi tiêu Chính phủ).
Hệ thống thuế, mức thuế.
it
Qui m ơ chính phủ (Chi tiêu và t ê kiệm
của chính phủ).

3.Tài
Chính.

Vai

trị của các thị _ Tài sàn của khu vực ngân hàng, tý lệ tín

trường tài chính trong

Trần Thị Hịa

dụng cho khu vực tư nhân.

15



Tác đơng của mót sổ chính sách kinh tế vĩ mô đối với việc nàng cao năng lực canh tranh cùa nên kinh tê VN

Hiệu quả và mức độ cạnh tranh (độ

hỗ trợ mức tiêu dùng tối

ưu theo dòng thời gian, chênh lệch lãi suất).
hành v i tiết kiệm và tính _ Rủi ro tài chính.
hiệu quả cùa các trung

Đ ầ u tư và tiết kiệm (tồng tiết kiệm trong

gian tài chính trong việc
chu chuyển nguồn tiết

nước so với GDP, thay đồi trong tổng đầu
tư trong nứơc, tồng tiết kiệm quốc gia so

kiệm vào các đầu tư có
hiệu q.
4. Cơng

Cường độ nghiên cứu

nghệ.

và triển khai, trình độ
cơng nghệ và kho tàng
kiến thức tích lũy được.


với GDP).

_ Năng lữc cơng nghệ (công nghệ, giáo
dục khoa học cơ bản, mức độ chi tiêu công
cộng cho nghiên cứu và triền khai phi
quần sữ, hợp tác nghiên cứu giữa các Viện
và các ngành kinh tế).
Công nghệ chuyên giao qua F D I hoặc từ
nước ngồi.
Điện thoai và máy fax, liên lạc khơng

5. Kết

Số lượng và chất lượng

cấu hạ

hệ thống giao thông vận

dây, dịch vụ điện thoại quốc tế số trữc

tầng.

tải, mạng viễn thông,

tiếp)

điện cung ứng, bến bãi


Hỗ ữợ kết cấu hạ tầng (đầu tư chính phù

kho tàng và các điều cho kết cấu hạ tầng, tài trợ kết cấu hạ tầng,
kiện phân phối v ớ i tính
cách là cờ sờ vật chất hạ
tầng giúp nâng cao hiệu

tham gia của khu vưc tư nhân trong các dữ
án xây dững kết cấu hạ tầng).

quả đầu tư tư nhân.
6. Quản
trị.

Chất lượng của quàn trị
trị kinh doanh, bao gồm

Trần Thị Hịa

Các chì sơ quản trị nhìn tổng thề
(chất lượng quản trị nói chung, hiệu quà

16


Tác đơng của mót số chinh sách kinh tể vĩ mô đổi với việc năng cao năng lúc canh tranh cùa nến kinh té VN

chiên lược cạnh tranh,

quá trinh sản xuât, quàn trị chát lượng,


phát triển

tiếp thị, định hướng khách hàng).

kiềm

sàn

phẩm,

tra chất lượng,

hoạt động tài chính cơng
ty, nguồn nhân lực và
khả năng tiếp thị.

Quản trị nguồn nhân lực (quản trị nguồn
nhân lực công ty, đào tạo nhân viên, năng
lực cán bộ).

7.Lao

Hiệu quả và tính linh

Tay nghề và năng suất lao động trung

động.

hoạt của thị trường lao bỉnh.

động.

Tính linh hoạt trong qui chế, hiệu quả.
cùa các chương trình xã h ộ i (qui chế về
lao động, bảo hiểm thất nghiệp, hệ thống
phúc lợi xã hội).
_ Quan hệ lao động (tính thường xuyên
của các cuộc bãi công, quan hệ chủ thợ,
sữc mạnh đàm phán tập thế cùa người lao
động).

8.Thể
chế.

Tính đúng đan của các

_ Các chi số cạnh tranh (mữc độ tích tụ

thề chế pháp lý và xã trên trên thị trường, chính sách chống độc
hội

đặt nền tảng cho quyền).

việc hô trợ một nền kinh _ Chất lượng của các thể chế pháp lý (hiệu
tế thị trường cạnh tranh,
hiện đại, bao gồm các
luật lệ và việc bảo hộ

lực thi hành các hợp đồng thương mại,
thỏa thuận và hợp đồng v ớ i chính phù, độ

tín cậy vào trách nhiệm cùa chính phù).

quyền sờ hữu.
_ Cảnh sát và việc phòng chống tội phạm.

THU' V I Ề N Ị

Trần Thị Hịa

17

NGOAI í Hựg SẸ Ỉ

ly.



mã ị

M ì


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN

2.3. Các chỉ tiêu c h ủ yếu thể hiện năng lực cạnh t r a n h .
Đ ể đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia người ta sử dụng đồng thời hai
chỉ số, đó là chỉ số khả năng cạnh tranh tăng trường (Growth Competiviveness
Index - GCI) và Chỉ số khả năng cạnh tranh hiện tại (Current Competiviveness
Index - GCI).
Chỉ số GCI được điều chình từ chi số năng lực cạnh tranh quốc gia những

năm trước, nhởm xác định các nhân tố đóng góp cho tăng trường kinh tế tương
lai, đo lường độ tăng trưởng GDP trên đầu người.
Chi số CCI xác định các nhân tố đảm bảo mức năng suất hiện tại cao hay
thành tựu kinh tế hiện tại, cũng đo mức GDP trên đâu người. Các nhân tô này lý
giải tại sao một số quốc gia lại có thế duy t ì mức sống hay sự thịnh vượng cao
r
hơn các quốc gia khác.
Hai chỉ số này có liên quan với nhau do chúng đều xoay quanh các điều
kiện hô trợ trực tiếp hay gián tiếp nâng cao năng suất lao động. Việc két họp 2
chỉ số này với nhau sẽ thấy rõ hơn về khả năng cạnh tranh quốc gia so với nếu
chỉ sử dụng riêng rẽ một trong hai chi số.
- Chi sổ khả năng cạnh tranh quốc gia nhờ tăng trưởng.

Như đã nêu, chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng đo lường các nhân tố
góp phần cho mức tăng trường GDP trên đầu người. Trên cơ sờ các nghiên cứu
vê tăng trưởng kinh tê, các nhân tô được xác định tác động đến tăng trường, đó là
các nhân tố tác động tới trình độ cơng nghệ hiện tại, tốc độ tích tụ vốn, đổi mới
và tốc độ thay đổi kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm giai đoạn 19921999 cho thấy có 3 chỉ số có tác động lớn tới năng lực cạnh tranh nhờ tăng
trưởng đó là: chỉ số sáng tạo kinh tế (economic creativity); chỉ số tài chính và chỉ
số quốc tế. Chì số năng lực cạnh tranh tăng trường được tính bởng cách lấy bình
quân giản đơn từ 3 chỉ số này.
^

Chì số sáng tạo kinh tế: theo kết quả phân tích thực nghiệm về tăng

trưởng kinh tế đã cho thấy những quốc gia đạt được mức phát triền kinh tế cao
Trần Thị Hỏa

18



Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN

thường là trung tâm sáng tạo, đổi m ớ i hoặc là nơi có điều kiện thuận l ợ i cho
chuyển giao và truyền bá sáng tạo, đổi m ớ i công nghệ, quàn lý. H ơ n nữa, môi
trường lành mạnh cho sự tăng trường cùa doanh nghiệp cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho đổi mới và truyền bá đổi mới. Chỉ số sáng tạo kinh tế được tống hợp từ
hai nhóm chi số, chì số công nghệ và chi số khởi sự kinh doanh. Chỉ số công
nghệ được lựa chọn hoặc từ chỉ số đổi mới hoặc từ chỉ số chuyển giao công nghệ,
tuy thuầc vào chỉ số nào lớn hơn. Chỉ số khởi sự kinh doanh được xây dựng từ
bình quân giản đơn các chỉ số như khả năng bắt đầu hoạt đầng kinh doanh mới,
khả năng tài trợ cho đầu tư mạo hiểm.
/

Chỉ số t i chính, đo lường tính hiệu quả của hệ thống t i chính
à
à

thơng qua tý lệ tiết kiệm và đâu tư.
s

Chì số quốc tế: đo mức đầ hầi nhập kinh tế của quốc gia với phần

còn lại của thế giới.
- Chỉ so năng lực cạnh tranh quắc gia hiện tại.
Thực tế cho thấy rằng, các yếu tố kinh tế vĩ m ô tác đầng đáng kể đến năng
lực cạnh tranh. Tâng trưởng bình quân đầu người ờ m ỗ i nước và sự khác nhau vê
nền tảng kinh tế vi m ô là nguyên nhàn quan trọng dẫn tới sự chênh lệch về GDP
bình quân đầu người giữa các quốc gia. Nen tảng kinh tế v i m ô được thể hiện
ửong chiến lược và hoạt đầng của doanh nghiệp cũng như trong chất lượng môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ số CCI được xây dựng trên nền tảng
kinh tế vi m ô và gồm hai nhóm chỉ số cấu thành là: chi số đánh giá chiến lược và
hoạt đầng của doanh nghiệp (company Operation and Strategy Index) và chi số
đánh giá chất lượng môi trường kinh doanh của qc gia (Quality o f the Business
Environment).
s

Chì số đánh giá trinh đầ chiến lược và hoạt đầng của doanh nghiệp:

được xây dựng nhằm đánh giá tri thức, công nghệ, vốn vật chất và kỹ năng quản
lý thể hiện trong chiến lược và hoạt đầng cùa doanh nghiệp. Các thước đo được
sử dụng như: trinh đầ công nghệ sản xuất, mức đầ hoạt đầng tiếp thị,tínhđặc thù

Trần Thị Hòa

19


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với viéc nám cao nàng lực canh tranh của nên kinh tê VN

của sản phẩm và tiếp cận thị trường quốc tế, đồng thời qua đó có thếđánh giá
mức độ tích tụ vốn và trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp.
•/ Chi số đánh giá chất lượng mơi trường kinh doanh: chỉ số này được
sử dụng nhỹm đo lường chất lượng cơ sở hạ tỹng, kỹ năng, tích tụ công nghệ, các
quy định và thể chếtạo thành môi trường hoạt động của doanh nghiệp.

li. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC NÂNG CAO
NANG Lực CẠNH TRANH V À sự CẦN THIẾT PHẢI C Ĩ
NHỮNG C H Í N H S Á C H THÍCH HỢP N H Ằ M N Â N G CAO
N Ă N G Lực C Ạ N H TRANH.

1. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh
tranh.
1.1. H ộ i nhập và toàn cỹu hoa - yế tố khách quan đòi hỏi phải nâng cao
u
năng lực cạnh tranh.
Hội nhập và toàn cỹu hoa ngày nay đã trở thành x u thếkhông thê đào
ngược trong quá trinh phát triền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. C ơ sờ
hình thành x u thế này không chỉ là ý muốn chủ quan của Chính phủ của một
hay một vài quốc gia, m à là hệ quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, của
tiến bộ khoa học và công nghệ, của sự bành trướng các công ty và sự liên kết,
hợp tác giữa các quốc gia trên cơ sở l ợ i thếso sánh của họ. X u thế có tính
khách quan này đã làm nảy sinh những nét đặc trưng m ớ i của cạnh ừanh. Đ ó là
việc phạm v i cạnh tranh ngày càng m ờ rộng cùng với việc m ở rộng phạm v i thị
trường. Nế như trước đây, các chủ thề kinh tế chỉ chủ yế giới hạn trong việc
u
u
cạnh tranh bàng các sản phẩm cụ thể, trên từng thị trường cụ thể, thì ngày nay,
ranh giới vật chất của thị trường có x u hướng ngày càng m ờ dỹn do sự tác động
của quá trình liên kế khu vực và tồn cỹu, của tiến bộ khoa học và cơng nghệ,
t
của sự xuất hiện những Hiệp định đa phương và song phương về tự do hoa
thương mại, xoa bỏ hàng rào bào hộ bàng thuế quan.

Trần Thị Hòa

20


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN


Trên thực tế, hội nhập và tồn cầu hoa đang diễn ra cùng với q ừình tự
do hoa thương mại và đầu tư, quá trình hình thành các dạng liên kết kinh tế
mới, và gia tăng tốc độ của tiến bộ khoa học và công nghệ... Các q hình này
chính là các nhân tố chù yếu thúc đẩy cạnh tranh kinh tế, ờ cả tầm quốc gia,
quốc tế và khu vực.
- T ự do hoa thương mại và đầu tư.
Tự đo hoa thương mại luôn gắn liền với việc giảm và tiến tới xoa bò các
hàng rào thuế quan và phi thuế. Điều đó đã dần vơ hiệu hoa nhểng biện pháp
cùa Chính phủ nhằm bào hộ cho các doanh nghiệp trong nước. T ự do hoa đàu
tư tạo điều kiện thuận l ợ i cho việc luân chuyển các dòng vốn giểa các quốc gia,
từ nơi hiệu quả thấp sang nơi hiệu quả cao hơn, từ lĩnh vực hiệu quả thấp sang
lĩnh vực hiệu quả cao hơn và làm nảy sinh cạnh tranh. Do có tự do hoa thương
mại và đầu tư, các doanh nghiệp trong nước phải đương đầu trước thử thách lớn
hơn là không nhểng phải cạnh ưanh trực tiếp với các công ty nước ngồi, m à
cịn phải cạnh tranh cả với nhểng cơng ty có vịn đâu tư nước ngồi hoặc công
ty đa quốc gia ngay tại thị trường trong nước. Tự do hoa thương mại, tự do hoa
đầu tư là một tác nhân quan trọng thúc đây quá trình chuyên đôi cơ cấu kinh tế
ờ các quốc gia, song bên cạnh đó, cũng sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh mạnh mẽ
giểa các doanh nghiệp và giểa các quốc gia.
- Sự hình thành các khơi liên kết kinh tế khu vực.
Trong q ửình tiến tới tồn cầu hoa, các quốc gia thường có x u thế liên
kết với nhau trong phạm v i một khu vực địa lý. K h i đó cạnh tranh sẽ khơng chỉ
diễn ra giểa nhểng quốc gia riêng lẻ m à là giểa nhểng khu vực khác nhau trên
thế giới. Chính vì vậy, q trình hình thành các khối liên kết kinh tế khơng nới
lỏng sức ép cạnh tranh m à t á lại, các doanh nghiệp lại phải đối đầu với cuộc
ri
cạnh tranh khốc liệt hơn.
- Tốc độ tiến bộ khoa học và công nghệ.

Trần Thị Hỏa


21


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao nâng lực canh tranh của nén kinh tê VN

Sự phát triển vũ bão của khoa học và công nghệ đã làm cho các thành tựu
của tiến bộ khoa học và công nghệ trờ thành một trong những yếu tố cơ bàn tạo
nên sức cạnh tranh của sàn phẩm, cùa doanh nghiệp và của m ỗ i quốc gia. N h ờ
có sự tiến bộ khoa học và công nghệ, khả năng thoa m ã n yêu cầu của khách
hàng trên các phương diện chất lưụng, kiểu cách, mẫu mã, giá cả và thời hạn
cung úng hàng hoa, dịch vụ đã tăng lên đáng kể. Tiến bộ khoa học và cơng
nghệ cịn làm cho chu kỳ sống của sàn phẩm rút ngắn lại nhanh chóng, bắt buộc
các chủ thể kinh tế phải xem xét để đổi m ớ i sản phẩm. Chính tốc độ đổi mới
của khoa học và công nghệ là một trong những nguyên nhân quan trọng làm
tăng cạnh tranh, và vì thế, trờ thành một yếu tố làm nên sức mạnh cạnh tranh.
- Sự đa dạng hoa nhu cầu xã hội.
Với sự tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia, đời sống ngày càng đưục nâng
lên về cả lưụng và chất. Quá trinh tăng trưởng làm cho nhu cầu của xã hội cũng
ngày càng đa dạng hơn. Đ ó cũng chính là cơ sờ đê hình thành những phương
pháp cạnh tranh mới (ví dụ: cạnh tranh khơng thơng qua giá). Sự đa dạng hoa
nhu cầu của xã hội, một mặt tạo cơ hội cho các doanh nghiệp (kể cà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ) song lại cũng đưa ra những thách thức mới cho các doanh
nghiệp trong cạnh tranh ờ những đoạn thị trường khác nhau.
1.2. Cạnh tranh - thuộc tính cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh - sự ganh đua giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế nhàm giành
cho mình thị phần lớn hơn trên thị trường - luôn luôn tồn tại như một trong
những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Mặc dù có những tác động
tiêu cực khơng thề phủ nhận, cạnh tranh vẫn ln giữ vai trị là động lực tăng
trưởng, là công cụ giúp nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực

trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là thuộc tính cơ bản của kinh tế thị trường, trước hết bời vì
trong nền kinh tế thị trường luật pháp cho phép tồn tại nhiều dạng sờ hữu, nhiều
chủ thể kinh tế khác nhau cùng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện

Trần Thị Hỏa

22


Tác đóm của mót số chính sách lành tể vĩ mô đổi với việc nám cao năm

lực canh tranh của nên kinh tê VN

tồn tại nhiều dạng sờ hữu, nhiều chủ thề kinh tế, việc xung đột quyên lợi kinh tê
là điều không tránh khỏi. Đ ể tối đa hoa lợi nhuận và đề không bị đào thải, các
chủ thề kinh tế chì có cách duy nhất là khẳng định vị thế của mình trẽn thị
trường. Đen lượt mình, việc đua tranh đề khẳng định vị thế của mình trên thị
trường sẽ dần đến cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, các chù thể kinh tế
thuộc các dạng sờ hữu khác nhau, v ớ i khả năng về vốn, công nghệ, ứinh độ
quản lý, các yếu tố đầu vào cùa sàn xuất khác nhau, lại phải hoạt động trong
điều kiện nguồn lực luôn luôn khan hiếm và m ọ i chủ thể kinh tế đều mong
muốn tối đa hoa lợi nhuận, thỉ cạnh tranh là điều tất yếu, không tránh khỏi.
Xét từ giác độ doanh nghiệp, cạnh tranh luôn được coi là u tơ kích thích,
buộc các doanh nghiệp phải luôn đối mới công nghệ, cải tiến phương pháp sàn
xuất, nâng cao chất lượng quản lý, giám chi phí. Cạnh tranh được thực hiện
nham mục tiêu tạo ra hàng hoa rẻ hơn, đẹp hơn, đa dạng hơn vê mâu mã, chùng
loại, đáp ứng nhu câu ngày càng tăng cùa người tiêu dùng, chê sự méo m ó vê
giá cả và lành mạnh hoa các quan hệ xã hội.
Trong phạm v i một quốc gia, việc đánh giá đúng yếu tố tạo nên khả năng

cạnh tranh sẽ góp phân đáng kê vào việc phát huy lợi thê cùa đát nước khi tham
gia các quan hệ kinh tế quôc dân. Thực tế đã cho thây ờ nhiêu nước, nhát là các
nước đang phát triển, nhiều yếu tố vần được đánh giá là lợi thế ứong ngắn hạn,
trên thực tế lại là những yêu tố bát lợi cho sự phát triển và hội nhập trong dài
hạn. Chàng hạn, nguồn nhân công dồi dào và giá nhân công rẻ thường được
đánh giá là lợi thê nôi trội cùa các nước đang phát triên. Song, với " l ợ i thế" này
các nước đang phát hiên chì có thê xúc tiên các ngành sử dụng nhiều nhân lực,
trong khi những ngành này thường có trinh độ công nghệ không cao, năng suất
lao động tháp. Điêu đó trong dài hạn sẽ làm cho khoảng cách giữa các nước sử
dụng " l ợ i thế" lao động giá rè với phần còn lại của thế giới ngày càng đoàng ra
theo hướng bất lợi cho các nước này ừong các trao đổi thương mại.
Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh luôn được coi là nhu cầu không
thể thiếu, là vật đảm bảo cho sự vận hành đúng hướng cùa nền kinh tế thị
Trần Thị Hỏa

23


×