Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn hoàng cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.2 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình thực tập tại khách sạn Hoàng Cung em đã hiểu và nắm bắt
được quá trình kinh doanh của công ty nói chung và công tác hạch toán xác định
kết quả kinh doanh nói riêng. Bản thân em đã tích luỹ được nhiều kiến thức bổ
ích và thiết thực. Để hoàn thiện được đề tài này ngoài nổ lực của bản thân, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên của khách
sạn Hoàng Cung và quý thầy cô giáo Trường Đại Học Phú Xuân.
Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc công ty
- phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu cho em trong
thời gian kiến tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn thực tập
đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên
đề này.
Mặc dù em luôn cố gắng nhưng không thể tránh khỏi nhiều sai lầm và thiếu
xót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các anh chị
cán bộ công nhân viên cùng với các quý thầy cô giáo để giúp em hoàn thiện
được chuyên đề hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 01/04/2008
Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Đạt

MỤC LỤC
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 8
1.1. Lý do chọn đề tài 8
1.2. Mục đích nghiên cứu 9


1.3. Đối tượng nghiên cứu 9
1.4. Phạm vi nghiên cứu 9
1.5. Phương pháp nghiên cứu 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 11
2.1. Những nét đặc trưng 11
2.2. Một số khái niệm cơ bản 12
2.2.1. Doanh thu 12
2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 13
2.2.3. Xác định kết quả kinh doanh 13
2.2.4. Nhiệm vụ và nguyên tắc của kế toán doanh thu 14
2.3. Nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh 14
2.3.1. Kế toán doanh thu 14
2.3.1.1.Tài khoản sử dụng 14
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng 16
2.3.1.3. Phương pháp hạch toán 17
2.3.1.4. Doanh thu tài chính và các khoản doanh thu khác 18
2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 19
2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 19
2.3.2.2. Kế toán bán hàng và quản lý doanh nghiệp 23
2.3.2.3. Chi phí tài chính và các khoản chi phí khác 26
2.3.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 27
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY 30
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 30
3.2. Chức năng và nhiệm vụ 31
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1. Chức năng 31
3.2.2. Nhiệm vụ 31

3.3. Tổ chức bộ máy quản lý 32
3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 32
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 35
3.4. Tổ chức bộ máy kế toán 37
3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 37
3.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán 44
3.5. Đặc điểm về phương thức thanh toán 46
3.6. Giới thiệu khái quát về nguồn lực 46
3.6.1. Tình hình lao động 46
3.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn 48
3.6.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 51
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 53
4.1. Thực trạng kế toán 53
4.1.1. Kế toán doanh thu 53
4.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng hoá 53
4.1.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp dich vụ 60
4.1.1.3. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập 67
4.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán 70
4.1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý 73
4.1.4. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí 76
4.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 80
4.2. Nhận xét chung 86
4.2.1. Nhận xét chung về công tác kế toán 86
4.2.2. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh 87
4.3. Một số giải pháp 89
4.3.1. Nâng cao chất lượng và quảng bá 89
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.3.2. Trong công tác quản lý chi phí 89
4.3.3. Hoàn thiện công tác kế toán 89
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1. Kết luận 90
5.2. Kiến nghị 93


SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hoá
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán doanh thu hợp đồng tài chính
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Bảng 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bảng 3: Tình hình lao động của khách sạn
Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn
Bảng 5: Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn
Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
KQKD: Kết Quả Kinh Doanh
CSH: Chủ Sở Hữu
TSCĐ: Tài Sản Cố Định
CCDC: Công Cụ Dụng Cụ
TC-HC: Tổ Chức Hành Chính
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
TGĐ: Tổng Giám Đốc
PTGĐ: Phó Tổng Giám Đốc
CB CNV: Cán Bộ Công Nhân Viên
TK: Tài Khoản
PPV: Phí Phục Vụ
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống xã hội, nó được coi là phương tiện hiệu nghiệm để các dân tộc trên thế giới

hiểu nhau, góp phần không nhỏ vào việc phân phối thu nhập giữa các quốc gia,
đẩy mạnh phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người.
Ngày 7/11/2006 vừa qua, Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO. Sự kiện này đã đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức mới.
Bên cạnh đó, Thành phố Huế là một trong những thành phố du lịch nổi
tiếng ở Việt Nam và Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hoá của thế
giới, Huế nổi tiếng là một thành phố có truyền thống văn hoá lịch sử lâu đời và
đặc biệt là con người Huế rất hiền lành, chân thật. Đó chính là một lợi thế rất lớn
của Huế. Ở Huế du lịch được xem là một ngành công nghiệp “không khói” kinh
doanh dịch vụ tổng hợp, nó kéo theo nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác
cũng phát triển, đem lại nguồn lợi ích kinh tế và kéo theo nó còn mang lại lợi ích
văn hoá xã hội. Chính vì thế mà Huế luôn xem đầu tư phát triển du lịch là thế
mạnh hàng đầu. Hàng năm thành phố Huế đón hàng triệu lượt khách từ khắp
mọi nơi trên thế giới và đặc biệt là lễ hội Festival tổ chức thường kì hai năm một
lần đã tạo ra được công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần ổn
định xã hội và phát triển đất nước.
Mô hình công ty cổ phần là một mô hình sở hữu doanh nghiệp tiên tiến, phù hợp
với môi trường kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp và rủi ro. Mô hình
này cho phép các doanh nghiệp huy động số vốn lớn, san sẻ rủi ro, đáp ứng yêu
cầu phát triển và hội nhập.
Các chủ sở hữu công ty cổ phần - các cổ đông đặc biệt quan tâm đến lợi nhuận
mà công ty đạt được sau một năm hoạt động. Lợi nhuận này đạt được từ đâu?
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông tin về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty
được kế toán thể hiện và cung cấp thông qua các báo cáo tài chính. Bất kỳ một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào trong bất cứ loại hình kinh doanh

nào thì nhiệm vụ đặt lên hàng đầu không gì khác hơn đó chính là lợi nhuận. Đặc
biệt là ngành du lịch mặc dù nó mang đậm tính dân tộc nhưng nó vẫn đặt lợi
nhuận làm mục tiêu hàng đầu. Trong đó công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
là một ví dụ cụ thể. Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung là đơn vị kinh
doanh dịch vụ lưu trú và các mặt hàng ăn, uống, giải trí… vì vậy công việc kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng đối với công ty
và giúp doanh nghiệp đo lường mức độ thực hiện mục tiêu của mình.
Khi đến thực tập tại khách sạn Hoàng Cung em đã thấy tầm quan trọng của
công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nên em đã chọn đề
tài “KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG” để làm báo cáo tốt
nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá vấn đề lí luận về kế toán doanh thu và XĐKQKD trong các đơn
vị dịch vụ;
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty và từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
Từ đó đưa ra các biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu
và XĐKQKD tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung qua 2 năm (2006- 2007)
1.5. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để hoàn thành đề tài này, em đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra
Phương pháp so sánh
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp phân tích, xử lí số liệu
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỊCH VỤ
2.1. Những nét đặc trưng của ngành dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến công tác
kế toán
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ ngơi kết hợp với các hoạt động khác như thể thao, văn hóa, xã hội. Sự phát
triển của dịch vụ du lịch phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội và
nhu cầu ngày càng tăng của con người. Ở nước ta trong những năm gần đây
ngành du lịch phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nghiên cứu đặc
điểm của ngành du lịch có ý nghĩa rất lớn đối với không những ngành kế toán
mà còn với các ngành khác Đặc biệt trong công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh, vì phần hành này phụ thuộc rất nhiều vào đặc
điểm của ngành nghề hoạt động.
Chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh du lịch
ảnh hưởng đến công tác kế toán sau đây:
Thứ nhất, du lịch là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính kinh
doanh vừa mang tính phục vụ văn hóa xã hội.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng gồm nhiều loại hoạt động
như kinh doanh hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, thực phẩm ăn uống, dịch vụ

lưu trú, kinh doanh đồ lưu niệm… Chính vì sự tổng hợp phong phú đó nên nó
ảnh hưởng rất sâu sắc đến công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Thứ ba, các hoạt động chủ yếu của khách sạn bao gồm: cho thuê phòng ngủ,
kinh doanh ăn uống thường được phối hợp với các dịch vụ khác kèm theo như
giặt ủi, vận tải, hàng lưu niệm… Chi phí phục vụ và khấu hao cơ bản TSCĐ
chiếm tỷ lệ cao, trong khi chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ nhỏ.
Thứ tư, mỗi loại sản phẩm du lịch có tính chất khác nhau nhưng nhìn chung
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm chính của dịch vụ du lịch không có hình thái hiện vật, vì vậy khách
hàng mua sản phẩm du lịch trước khi họ nhìn thấy sản phẩm.
Thứ năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch mang tính thời vụ và bị ảnh
hưởng khá lớn bởi các điều kiện địa lý, tự nhiên và các điều kiện văn hóa, kinh
tế, xã hội trong từng thời kì.
Trên cơ sở những đặc điểm chung đó ta thấy hoạt động kinh doanh ở khách sạn
Hoàng Cung cũng không thể nằm ngoài quy luật. Những đặc trưng này đã tác
động không nhỏ đến công tác kế toán tại khách sạn. Tìm hiểu, phân tích sâu sắc
các yếu tố đó sẽ tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác kế toán đặc biệt là việc xác
định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
2.2. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ được ghi nhận
trong trường hợp người bán đã chấp nhận bán và người mua chấp nhận thanh
toán cho dù việc thanh toán đã xảy ra hay chưa.
Doanh thu thường được phân biệt cho từng loại: doanh thu bán hàng hoá,

doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra người ta còn
phân biệt doanh thu theo nơi phát sinh là doanh thu nội bộ và doanh thu bán
hàng ra ngoài.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi thoã mãn
đồng thời 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán
đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua
bán và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao
gồm các khoản hồi khấu (là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời

gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá) và bớt giá (là
khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn hàng hoá trong một đợt).
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được tiêu thụ (đã ghi nhận doanh thu)
nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc
về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không
phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, v.v…).
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…
2.2.3. Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh các hoạt động kinh doanh là công việc cần
thiết phải làm cuối kỳ của kế toán. Theo qui định của Bộ Tài Chính thì báo cáo
tài chính phải được lập và gởi cho các cơ quan có chức năng theo từng tháng.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do vậy, kế toán thường xác định kết quả kinh doanh của các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cho từng tháng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
là những thành quả hoạt động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng sản phẩm
vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội, phù hợp với lợi ích kinh
tế, trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và được người tiêu dùng chấp nhận.
Nói cách khác, KQKD là những thành quả thu được từ quá trình tiêu thụ sản
phẩm tới tay người tiêu dùng.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác là cơ sở để phân chia lợi nhuận
đúng đắn. Và đánh giá tổng quát cuối cùng về quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính. Vì vậy, kết quả kinh doanh cần được xác định một cách chính
xác, trung thực.
2.2.4. Nguyên tắc và nhiệm vụ của kế toán doanh thu

Theo chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì khi hạch toán loại TK này
cần phải tuân thủ một số quy định sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, trong từng loại doanh thu phải được
chi tiết hoá nếu có.
- Về nguyên tắc cuối kì kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh
doanh, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kì kế toán được kết chuyển vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh, và các tài khoản doanh thu không có số
dư cuối kì.
2.3. Nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1. Kế toán doanh thu
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp (kể cả doanh thu cho thuê và doanh thu bán
BĐSĐT) và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về
bán hàng trong kỳ.
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số thuế giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán

hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên có: tổng số doanh thu bán hàng (kể cả bất động sản đầu tư), cung cấp dịch
vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
- 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp
kinh doanh vật tư, hàng hoá.
- 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp,…
- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: sử dụng chủ yếu cho các ngành cung
cấp dịch vụ (giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thuật…)
- 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: sử dụng cho các doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và được
hưởng các khoản thu từ trợ cấp trợ giá từ nhà nước.
- 5117 “Doanh thu bất động sản đầu tư”: dùng để phản ánh kinh doanh bất
động sản đầu tư của doanh nghiệp.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người
mua trong kì (bớt giá, hối khấu).
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản
511, 512.
Tài khoản 521 cuối kì không có số dư và mở chi tiết từng loại khách hàng và
từng loại hàng bán, từng loại dịch vụ.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều

chỉnh của tài khoản 511. Các chi phí phát sinh liên quan đến lượng hàng bán bị
trả lại được ghi nhận vào chi phí bán hàng trong kì.
Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kì không có số dư.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do những
nguyên nhân thuộc về người bán.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán cho người mua trong kì.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kì không có số dư.
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng
Một số chứng từ thường được sử dụng:
-Hoá đơn bán hàng Mẫu số 01a, 01b-BH
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số 02-BH
-Hoá đơn GTGT Mẫu số 02-GTKT-3
-Phiếu xuất kho Mẫu số 01-VT
-Phiếu thu Mẫu số 01-TT
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1.3. Phương pháp hạch toán

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

16
4
TK 511
TK 521

TK 531
TK 532
TK 3331, 3332, 3333
TK 911
TK 111, 112
TK 131
TK 311, 331
TK 156
TK 157
2
3
5
6
7
9
10
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
8
8
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 1:
1. Doanh thu thu bằng tiền.
2. Doanh thu đã được thực hiện nhưng khách hàng chưa thanh toán.
3. Doanh thu đã được thực hiện và được trừ vào các khoản nợ.
4. Doanh thu được thanh toán bằng vật tư hay tài sản cố định (hàng đổi hàng).
5. Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện.
6. Kết chuyển chiết khấu thương mại.

7. Kết chuyển hàng bán bị trả lại.
8. Kết chuyển giảm giá hàng bán.
9. Các khoản thuế trừ vào doanh thu: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
10. Kết chuyển doanh thu thuần
2.3.1.4. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập khác
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu ở bên ngoài doanh nghiệp nhằm mục
đích tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
Doanh thu khác là doanh thu xảy ra không thường xuyên như lãi cho vay, lãi
bán hàng trả góp, trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu…
Phương pháp hạch toán:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

17
TK 911 TK 515
TK 413
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính
1
2
3
TK 112
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 2.3:
1.4.5. Doanh thu bằng tiền
2. Chênh lệch tỷ giá
3. Kết chuyển doanh thu tài chính
6. Kết chuyển thu nhập khác
2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc giá thành thực

tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ. Bản chất của giá
vốn hàng bán là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chi phí sản xuất kinh doanh
là tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra thành phẩm cho dù
thành phẩm đó đã bán hay chưa còn giá vốn hàng bán chỉ ghi nhận chi phí của
phần sản phẩm đã được bán cho khách hàng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” được dùng để theo dõi trị
giá vốn của sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể
là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá
đã tiêu thụ. Ngoài ra TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan
như chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư (khấu hao bất động sản đầu tư; chi
phí sữa chữa đầu tư, chi phí thanh lý, nhượng bán bất dộng sản đầu tư; giá trị
còn lại của bất động sản đầu tư…) dự phòng giảm giá hàng tốn kho; giá trị vật
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

TK 911 TK 111
TK 113
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
4
5
6
TK 711
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư, hàng hoá, sản phẩm thiếu, thừa trong định mức, các chi phí không hợp lý
không được tính vào nguyên giá TSCĐ,…
Bên Nợ: tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng
giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả
lại.
TK 632 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng nội dung

phản ánh tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý (giá vốn hàng bán, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ, chi phí kinh doanh…)
Phương pháp tính giá vốn:
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán theo giá thực tế:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này giá vốn
hàng bán được tính trên cơ sở hàng nhập trước thì xuất bán trước, hàng nhập sau
được xuất bán sau. Hàng xuất thuộc mặt hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế
của hàng hoá đó để tính. Do đó ưu điểm của phương pháp này là để tính toán,
nếu giá vật tư hàng hoá có xu hướng tăng nhanh thì giá vốn của lô hàng sau sẽ
cao hơn lô hàng trước làm cho mức lãi trong kỳ giảm còn nếu giá cả biến động
ngược lại thì mức lãi trong kỳ sẽ tăng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): đây là phương pháp xác định giá
vốn hàng bán trên cơ sở hàng nào nhập sau thì xuất bán trước và hàng nào nhập
trước thì xuất bán sau. Phương pháp này ngược lại với phương pháp FIFO, nếu
giá cả hàng hoá có xu hướng tăng dần, giá vốn trong kỳ lại được tính theo mức
giá cũ thì lợi nhuận thu được sẽ tăng và ngược lại.
- Phương pháp bình quân gia truyền: theo phương pháp này để tính được giá
vốn hàng bán trước hết phải tính đơn giá bình quân sau đó dùng đơn giá này
nhân với số lượng sản phẩm xuất bán trong kỳ.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá vốn hàng bán trong kỳ = Đơn giá bình quân x số lượng sản phẩm xuất
bán trong kỳ
- Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này doanh nghiệp
phải quản lý sản phẩm xuất kho theo từng mặt hàng, hàng xuất thuộc mặt hàng
nào thì lấy giá vốn thực tế của hàng hoá đó để tính. Vì thế áp dụng được phương
pháp này doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết từng lần nhập của từng loại hàng
hoá.


* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán theo giá hạch toán: để thuận tiện hơn
trong việc xác định giá vốn hàng bán cho mỗi lần xuất bán sản phẩm mà không
cần quan tâm đến biến động gía cả của hàng hoá trong mỗi lần nhập doanh
nghiệp áp dụng phương pháp xác định giá vốn theo giá hạch toán và đến cuối kỳ
mới tiến hành điều chỉnh giá trị sản phẩm xuất kho theo giá thực tế.
- Phương pháp tính hệ số: cuối kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng hoá bán
ra doanh nghiệp phải xác định hệ số giá, sau đó lấy giá trị hạch toán của hàng
hoá bán ra trong kỳ nhân với hệ số giá.
- Phương pháp hệ số chênh lệch: đây là phương pháp khá phức tạp nên rất ít
được sử dụng, theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ
được tính tuần tự theo các bước sau.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

Đơn giá bình
quân =
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + giá trị hàng mua trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+ Giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ
+ Giá hạch toán của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của
hàng bán ra trong kỳ

= Trị giá hạch toán của
hàng bán ra trong kỳ

x
Hệ số giá
Trị giá thực tế của hàng
hoá bán ra trong kỳ
= Trị giá hạch toán của
hàng hoá bán trong kỳ

x
Số tiền phải
điều chỉnh
Số tiền phải điều chỉnh
cho hàng bán trong kỳ
= Trị giá hạch toán của
hàng bán ra trong kỳ

x
Hệ số chênh lệch
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán:
Chú thích sơ đồ 4:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

Hệ số chênh lệch giá thực
tế so với giá hạch toán
= 1 - Giá thực tế
Giá hạch toán

21
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán.

TK621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 155
TK 156
TK 157
TK 632 TK 911
1
2
3
4
5
6
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
3. Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
4. Bán thành phẩm trực tiếp không qua kho.
5. Xuất bán thành phẩm trong kho.
6. Xuất bán hàng hóa trong kho.
7. Hàng gửi bán đã được tiêu thụ.
8. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
2.3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…Để phản ánh
các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 “chi
phí bán hàng”:
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên có: -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
-Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành:
-Tài khoản 6411 “chi phí nhân viên”
-Tài khoản 6412 “chi phí vật liệu, bao bì”
-Tài khoản 6413 “chi phí dụng cụ đồ dùng”
-Tài khoản 6414 “chi phí khấu hao TSCĐ”
-Tài khoản 6415 “chi phí bảo hành”
-Tài khoản 6417 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
-Tài khoản 6418 “chi phí bằng tiền khác”
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho bất kỳ một quản lý doanh nghiệp nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố
như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu…Các khoản chi phí này được kế toán
phản ánh trên TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kì.

Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 TK cấp 2:
-TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý”
-TK 6422 “chi phí vật liệu quản lý”
-TK 6423 “chi phí đồ dùng văn phòng”
-TK 6424 “chi phí khấu hao TSCĐ”
-TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
-TK 6426 “chi phí dự phòng”
-TK 6427 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
-TK 6428 “chi phí bằng tiền khác”
Phương pháp hạch toán:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

23
1
7
TK111,112
TK 142, 242
TK 152, 153, 156
TK 142, 242
TK 911
8
2
3
4
TK641, 642
TK 214
TK 331
TK 334, 338

6
5
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 5:
1. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh bằng tiền.
2. Kết chuyển chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn.
3. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa.
4. Chi phí hao mòn tài sản cố định.
5. Chi phí chưa trả cho người bán.
6. Chi phí lương và các khoản phụ cấp theo lương.
7. Kết chuyển chi phí sang kì sau.
8. Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2.3. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác
Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp
nhằm mục đích sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí
nhượng bán thanh lý TSCĐ, chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
Phương pháp hạch toán :
Chú thích sơ đồ 6 :
1. Phải nộp nội bộ
2. Kết chuyển chi phí tài chính
2.3.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả
của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên TK 91 ‘‘xác định

kết quả kinh doanh’’ phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết
cấu của TK 911 như sau:
Bên nợ:
-Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, kinh doanh bất động
sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

25
TK 911 TK 635 TK 336
12
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác

×