Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân tích chiến lược chiêu thị của dòng sản phẩm mì ăn liền Omachi của Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Massan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.88 KB, 22 trang )

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA DÒNG SẢN PHẨM MÌ ĂN
LIỀN OMACHI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MASAN
1.1 Sơ lược về công ty cổ phần thực phẩm Masan
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thực phẩm Masan
a) Lịch sử hình thành và phát triển
Masan Group là một trong những tập đoàn kinh doanh hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu
những danh mục đầu tư và những ngành nghề kinh doanh thuộc loại đứng đầu về tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Tiền thân Masan Group là Công ty Cổ phần Hàng hải Ma
San (MSC) được thành lập tháng 11/2004 với vốn điều lệ ban đầu là 3,2 tỷ đồng. Tháng
8/2009, MSC đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San (Masan Group) và thực hiện
tái cấu trúc thông qua các đợt phát hành riêng lẻ. Đến tháng 10/2009, Masan Group hoàn tất
tăng vốn lên 4.763.998.200.000 đồng. Hiện tại, Công ty nắm giữ quyền kiểm soát 72,80%
Công ty Cổ phần Thực phẩm Ma San và 19,99% cổ phần trong Ngân hàng Kỹ Thương Việt
Nam (Techcombank). Để đầu tư và xây dựng kinh doanh như Masan Food và Techcombank,
công ty đã tận dụng những hiểu biết về thị trường nội địa của mình, kinh nghiệm quốc tế của
ban quản trị công ty và đối tác chiến lược nước ngoài, các chuyên gia quản lý rủi ro và khả
năng của Công ty, nhằm xây dựng thương hiệu, đồng thời là làm tăng giá trị của những công
ty mà Masan Group đầu tư và xây dựng quan hệ hợp tác. Công ty tin rằng với chiến lược
kinh doanh và kỹ năng quản lý, điều hành của mình, Công ty sẽ nắm bắt và tận dụng các cơ
hội để đạt được sự cộng hưởng thành công nhất với các công ty trong danh mục đầu tư.
Công ty cổ phần thực phẩm Masan thành lập năm 20/6/1996 tiền thân là công ty cổ phần
Công nghiệp- Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến. Là một trong những công ty hàng đầu trong
ngành công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam với các sản phẩm quen thuộc và có uy tín trong
ngành như: nước tương, nước mắm và tương ớt, đồng thời, dòng sản phẩm mì ăn liền cũng
đang dần khẳng định tên tuổi và vị trí trên thị trường. Sản phẩm của công ty đứng đầu trong
ngành gia vị và được xếp hạng trong số 25 nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam và chiếm lĩnh thị
phần lớn mạnh. Để tăng thị phần, Masan Food tập trung quản lý các nhãn hiệu bằng cách
phân khúc thị trường mục tiêu với những sản phẩm riêng biệt tương ứng. Trong mỗi dòng
sản phẩm nước chấm, mì ăn liền và hạt gia vị đều có cả nhãn hiệu cao cấp và nhãn hiệu trung
cấp. Chiến lược cạnh tranh của công ty trong các ngành hàng này là tạo ra các sản phẩm có
chất lượng vượt trội so với tất cả các sản phẩm khác trên thị trường, đặc biệt là dòng nước


chấm, bao gồm nước mắm, nước tương và tương ớt, đồng thời đầu tư xây dựng các nhãn hiệu
trung và cao cấp để chiếm lĩnh thị phần. Có thể kể đến nhãn hiệu mì ăn liền Omachi hướng
tới phân khúc thị trường cao cấp, trong khi nhãn hiệu Tiến Vua phục vụ cho phân khúc thị
trường trung cấp. Tương tự như đối với ngành hàng nước tương, Masan Food có nhãn hiệu
Chin-Su và Tam Thái Tử (TTT) lần lượt dành riêng cho hai loại thị trường trên. Theo thống
kê của AC Neilson, tại thời điểm tháng 12 năm 2009, Masan Food đang chiếm 85% thị phần
của ngành hàng nước tương; 74% thị phần của ngành hàng nước mắm, 40% thị phần của
ngành hàng tương ớt. Mặc dù mới ra đời vào tháng 6/2007, nhưng đến cuối năm 2008 nhãn
hiệu mì ăn liền Omachi đã chiếm được thị phần là 2,1% và thị phần này vẫn tiếp tục được
tăng thêm cho đến thời điểm hiện tại là 45% thị phần cao cấp. Trong suốt quá trình hoạt
động, Masan Food đã phát triển một hệ thống phân phối nội địa rộng lớn, với gần 150.000
điểm bán hàng, và các hệ thống gồm khoảng gần 100 siêu thị phủ khắp 64 tỉnh thành Việt
Nam. Tính tới tháng 8 năm 2009, Masan Food đã có hơn 165 nhà phân phối, 5 trung tâm
phân phối tại Bình Dương, Tân Bình (TP. Hồ Chí Minh), Đà Nẵng, Hưng Yên và Hải Dương
được đặt ở các vị trí chiến lược, cung cấp sản phẩm cho các nhà phân phối trong vòng 24
tiếng kể từ lúc đặt hàng.
b) Quy mô của công ty cổ phần thực phẩm Masan
Câu chuyện của Masan Food gắn liền với sự thành công của Chủ tịch Nguyễn Đăng
Quang những năm đầu thập niên 1990, khi ông bắt đầu bán mì ăn liền cho người Việt tại
Nga, rồi xây dựng nhà máy đầu tiên với công suất 30 triệu gói/tháng, sản xuất mì, nước
tương, nước mắm, tương ớt bán cho người bản xứ. Đến năm 2002, ông Quang đưa Masan trở
về quê nhà. Tại đây, Masan Food đã lập thành công vang dội khi tham gia vào cả 4 nhóm
hàng tiêu dùng đang nổi tại Việt Nam là nước tương, nước nắm, mì ăn liền và hạt nêm, với
doanh thu năm 2009 đạt gần 4.000 tỉ đồng, tăng hơn gấp đôi (106%) so với năm 2008. Là
một công ty con của tập đoàn Masan, Masan Food đã và đang phát triển rất vững mạnh với:
Trụ sở Công Ty CP Thực phẩm Masan Lầu 12, Kumho Asiana Plaza, 39 Lê Duẩn, Q.1,
TP. Hồ Chí Minh - Công ty CP Công Nghiệp Masan: Lô 6, KCN Tân Đông Hiệp A, Dĩ An,
Bình Dương. - Công ty CP Công Nghệ Thực Phẩm Việt Tiến: Lô III-10, Nhóm Công Nghiệp
III, KCN Tân Bình, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh - Công ty CP Bao Bì Minh Việt: Lô III-
12, Nhóm Công Nghiệp III, KCN Tân Bình, Q. Tân Phú, TP Hồ Chí Minh - Công ty CP

Masan Hải Dương: Km4, đường Nguyễn Lương Bằng, P. Việt Hòa, TP. Hải Dương, Tỉnh
Hải Dương - Công ty CP Masan Phú Quốc 261 Nguyễn Trung Trực, KP5, Thị trấn Dương
Đông, Huyện Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang.
Công ty hoạt động với vốn điều lệ là 1.300.000.000.000 VNĐ (một ngàn ba trăm tỷ
đồng), với nguồn nhân lực khoảng 800 người, và thông điệp: “Masan với mục tiêu trở thành
số 1 trong ngành hàng thực phẩm, Nơi Hội Tụ, Nuôi Dưỡng Khát Vọng và Tài Năng. Sẽ
không giới hạn về thử thách, không giới hạn về thu nhập, cũng như lộ trình thăng tiến của
bản thân của những ai muốn khẳng định và muốn tiếp tục vượt qua chính mình”. Thông điệp
này đã thể hiện khá rõ nét về chiến lược , quan điểm hoạt động và sự cam kết của Masan với
khách hàng, đối tác, cộng đồng, xã hội. Chủ Tịch HĐQT – Tiến Sĩ Nguyễn Đăng Quang đã
từng phát biểu “Các bạn đừng làm hài lòng tôi. Chúng ta đừng làm hài lòng nhau mà hãy tìm
mọi cách làm hài lòng khách hàng vì họ là người trả lương cho tất cả chúng ta!”. Chính vì
điều này mà công ty đã thu hút được rất nhiều các tài năng trẻ với đam mê lớn cho công việc,
mong ước khẳng định bản thân, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển. Để củng cố
nguồn nhân lực của mình, bản thân công ty cũng thường xuyên tổ chức các chương trình đào
tạo như: “kỹ năng thương lượng”, “kỹ năng giao tiếp hiệu quả”, “Chuyên đề giải tỏa mâu
thuẫn và stress”… giúp cho nhân viên của công ty luôn làm việc đạt hiệu quả cao nhất. Cùng
với đó công ty có một hệ thống phân phối rộng khắp Việt Nam, hơn 150.000 điểm bán hàng
và hàng trăm các nhà phân phối lớn đã góp phần đưa sản phẩm của công ty tới tận tay người
tiêu dùng. Không những thế công ty còn phát triển xuất khẩu các mặt hàng của công ty qua
các nước lớn như: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, CH Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu vực
Trung Đông, Lào, Campuchia… Đưa vị trí của một thương hiệu Việt Nam vươn ra tầm quốc
tế.
Định hướng phát triển của Masan Food trong những năm sắp tới bao gồm:
- Tập trung khai thác tối đa các cơ hội kinh doanh khác nhau trong thị trường gia vị
thông qua các nhãn hiệu hiện tại, lập hệ thống phân phối “Nông thôn tiến”.
- Chiếm lĩnh thị phần lớn trong ngành mì gói tại Việt Nam, thông qua các cải tiến về
công nghệ, sản phẩm mới, cách thức phân phối kết hợp sức mạnh của gia vị.
- Phát triển các ngành hàng mới cho ngành hàng “thực phẩm tiện lợi” thông qua sự
thấu hiểu sâu sắc nhu cầu thị trường và sức mạnh vượt trội về công nghệ đảm bảo sức

khỏe.
- Liên tục đổi mới, tăng cường sức mạnh của hệ thống tổ chức để luôn chủ động với
quy mô phát triển nhanh của công ty trong những năm tới.
c) Sơ lược về các dòng sản phẩm mì ăn liền của công ty
Trước hết xin được đề cập sơ bộ về mặt hàng mì ăn liền ở Việt Nam. Mì ăn liền có xuất
xứ từ Nhật Bản và đã du nhập vào Việt Nam khá sớm. Mì ăn liền (tên gọi quen thuộc là mì
tôm) là món mì khô chiên trước với dầu cọ, thường ăn 3-5 phút sau dội nước sôi lên. Nó
được gọi mì gói hay mì cốc, tùy cách đựng mì. Mì ăn liền là tên gọi chung, thực ra, ngày nay
còn có phở, bún, miến, cháo ăn liền. Có thể tạm chia mì ăn liền làm hai nhóm nếu xét theo
nguyên liệu đầu vào là sản phẩm ăn liền gốc mì và sản phẩm ăn liền gốc gạo.
Trong lịch sử phát triển của Masan, mì ăn liền có thể xem là anh cả. Chủ tịch Nguyễn
Đăng Quang của Tập đoàn Masan được giới truyền thông gọi là “người dạy người Nga dùng
mì gói và tương ớt” khi những lô mì gói đầu tiên của ông đã thành công trên thị trường Nga
cách đây khoảng 20 năm. Tuy vậy, ở Việt Nam, câu chuyện gói mì của Masan chỉ bắt đầu
được nhắc đến khi các thương hiệu Tiến Vua và Omachi lần lượt ra đời trong hai năm 2008,
2009.
Hiện nay công ty phát triển trên thị trường các sản phẩm mì ăn liền bao gồm:
- Mì ăn liền Tiến Vua: khối lượng 75g, với 2 hương vị là “Mì bắp cải thịt bằm”, “Mì bò
hầm ragu” và “Mì tôm sú nấu chua”, với giá bán lẻ là 3.200 đồng/ gói. Sản phẩm này
đánh vào phân khúc trung bình với một thông điệp sức khỏe mạnh hơn “mì không sử
dụng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần” (vì sử dụng loại dầu này sẽ làm tăng nguy cơ
ung thư) và không có “trans fat” (loại chất béo có hại cho sức khỏe).
- Mì ăn liền Omachi: khối lượng 80g, với 3 hương vị là “Lẩu tôm chua cay”, “Sườn
hầm ngũ quả”, “Xốt bò hầm”, với giá bán lẻ là 5.800 đồng/ gói. Là mì ăn liền có mức
giá trung cao (premium-mass), tiếp tục đánh vào nỗi lo bấy lâu của người tiêu dùng:
ăn mì bị nóng, với khẩu hiệu “mì Omachi làm từ sợi khoai tây, rất ngon mà không sợ
nóng”.
- Mì ăn liền Omachi sốt Spaghetti: khối lượng 84g, với 2 hương vị là “Vị Bò” và “Vị
thịt bằm”, với giá bán lẻ là 6.000 đồng/gói. Là mì ăn liền với mức giá trung cao và sự
kết hợp mới là mì khoai tây hòa quyện với sốt làm từ thịt và cà chua tươi theo hương

vị của mì Ý, cùng khẩu hiệu: “Trải nghiệm hương vị đặc biệt của nước Ý – sức hấp
dẫn không thể chối từ”.
- Hủ tiếu mì ăn liền Omachi: khối lượng 75g, với “Vị hủ tiếu Nam Vang”, giá bán lẻ là
5.800 đồng/gói. Là sản phẩm đầu tiên là sự kết hợp từ sợi mì khoai tây và sợi hủ tiếu
gạo, tạo trải nghiệm mới cho khách hàng, theo khẩu hiệu: “Sức hấp dẫn không thể
chối từ”.
- Mì Oh!Ngon: khối lượng 74g, với vị “Bò hầm ngũ vị”, “Lẩu tôm hải vị”, giá bán lẻ là
3.200 đồng/gói. Là sản phẩm đánh vào phân khúc trung bình với khẩu hiệu “vị ngon
tôm thật, bò thật”, tạo vị ngon đặc biệt cho người tiêu dùng.
1.1.2 Giới thiệu về dòng sản phẩm mì ăn liền Omachi
a) Các sản phẩm của nhãn hiệu Omachi trên thị trường
- Mì ăn liền Omachi: khối lượng 80g, với 3 hương vị là “Lẩu tôm chua cay”, “Sườn
hầm ngũ quả”, “Xốt bò hầm”, được tung ra thị trường vào năm 2007, đã được công ty
thay đổi bao bì sản phẩm và slogan năm 2009.
- Mì ăn liền Omachi sốt Spaghetti: khối lượng 84g, với 2 hương vị là “Vị Bò” và “Vị
thịt bằm”, được tung ra thị trường vào khoảng giữa năm 2010.
- Hủ tiếu mì ăn liền Omachi: khối lượng 75g, với “Vị hủ tiếu Nam Vang”, là sản phẩm
hủ tiếu mì đầu tiên trên thị trường được tung ra vào khoảng đầu năm 2010.
b) Định vị
Mì ăn liền từ rất lâu đã trở thành một mặt hàng quen thuộc trên tủ bếp của mỗi gia đình
người Việt. Dưới góc nhìn của người tiêu dùng, phần lớn đánh giá cao mì qua tính tiện dùng
nhưng cũng có e ngại khi cho rằng sản phẩm ăn liền gốc mì có thể gây nóng (nhiệt) trong cơ
thể. Đây cũng là điểm then chốt đối với phân khúc tiêu dùng có thu ở mức khá. Sự quan tâm
đến sức khoẻ và rào cản từ đặc tính sản phẩm chính là thách thức cho các thương hiệu vị định
vị vào phân khúc trung cao. Để tiếp cận phân khúc này, Omachi chọn giải pháp làm sợi mì
bằng khoai tây để xoá đi nỗi nghi ngại sợ nóng của người tiêu dùng. Thực ra, để làm sợi mì
thuần từ khoai tây có vẻ sẽ là một thách thức cho nhà sản xuất về vấn đề giá thành. Tuy
nhiên, sự thành công đáng ngạc nhiên của Omachi khi chiếm giữ một thị phần tương đương
với thị phần của Govimex (khoảng 2% tính cho toàn thị trường mì ăn liền) trong vòng hơn
sáu tháng kể từ khi tung sản phẩm cho thấy người tiêu dùng có lý lẽ riêng của mình. Điều

này, thực sự không mới đối với lý luận marketing về khái niệm “khác biệt”. Người tiêu dùng
tìm đến với mì ăn liền là vì tính tiện dụng của loại sản phẩm này. Tất cả các nhãn hiệu mì đều
đáp ứng được tính tiện dụng cốt lõi. Không chỉ tiện dụng như các loại mì khác, Omachi bằng
ngôn ngữ rất rõ ràng và mạnh mẽ, cung cấp cho người tiêu dùng một đặc trưng khác biệt
“không sợ nóng”. Thông điệp được phát đi với những thước phim giản dị, dễ hiểu và được
nói bởi một ngôi sao ca nhạc được nhận biết rộng rãi là ca sĩ Mỹ Linh và bởi nhà sản xuất
Massan là một cái tên có đủ độ tin. Với người tiêu dùng thế là đủ. Sẽ là rất thiếu sót nếu
không nhắc đến sự hỗ trợ tuyệt vời của mạng lưới phân phối vốn khá mạnh của Massan với
các chủng loại sản phẩm thực phẩm tiêu dùng có cùng kênh với mì ăn liền. Omachi còn được
cam kết bởi một ngân sách truyền thông thuộc hàng đại gia với mức chi cả triệu đô cho
khoảng thời gian từ khi tung sản phẩm vào tháng 5/2007 cho đến Tết âm lịch nhắm vào các
thành phố lớn trên ti vi, báo chí (tính trung bình khoảng cỡ 200.000 USD cho mỗi tháng).
Nhưng vào khoảng năm giữa năm 2009, khi một số người tiêu dùng nhận xét rằng thành
phần khoai tây trong mì Omachi là quá thấp, không thể nói là sợi mì hoàn toàn từ khoai tây
được và cũng không hoàn toàn là “không sợ nóng”, chính vì điều này mà công ty đã có sự cải
tiến mới cho bao bì sản phẩm cũng như thay đổi một phần định vị của sản phẩm vẫn là sợi mì
làm từ khoai tây, cùng với những nguyên liệu tuyệt hảo và thơm ngon để tạo ra một khẩu vị
tuyệt hảo cho người sử dụng, là tinh túy của ẩm thực với khẩu hiệu “sức hấp dẫn không thể
chối từ”. Thêm một lần nữa Omachi đã đánh vào vị giác ẩm thực của người tiêu dùng với các
TVC quảng cáo đầy hấp dẫn và thu hút, một sản phẩm mì ăn liền có chất lượng cao, đa dạng,
với nguồn nguyên liệu hảo hạng, hương vị tuyệt hảo, tốt cho sức khỏe người sử dụng.
c) Khách hàng mục tiêu
Với định vị nhắm vào phân khúc trung cao, dòng sản phẩm mì ăn liền Omachi đã nhắm
vào đối tượng khách hàng mục tiêu là những người trẻ tuổi, có thu nhập trung bình khá, bận
rộn, có ít thời gian, mong muốn thưởng thức một sản phẩm tiện lợi tiết kiệm thời gian cũng
như có hương vị ngon và đặc biệt đảm bảo chất lượng tốt cho sức khỏe. Đặc biệt là với
những khách hàng là nữ giới trẻ, với nỗi lo về sức khỏe cũng như yêu cầu khắt khe về khẩu
vị. Chính bởi xác định rõ về đối tượng khách hàng mục tiêu này mà Masan đã tìm ra được
những nhu cầu mà nhóm khách hàng này mong muốn, và đưa ra được sản phẩm Omachi với
những thông điệp truyền thông rất mới lạ và luôn biến đổi tạo sự hài lòng và tin tưởng vào

thương hiệu trong lòng khách hàng.
1.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công ty
1.2.1 Yếu tố nguồn nhân lực
Có thể thấy rằng trong bất cứ một công ty nào thì yếu tố nhân lực là một yếu tố vô cùng
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới sự thành bại của các hoạt động kinh doanh hay sản xuất của
công ty. Để đưa Masan Food đứng vững và phát triển mạnh mẽ như ngày hôm nay có một
phần đóng góp rất lớn của đội ngũ nhân viên tận tụy, sáng tạo và trung thành của công ty.
Tính tới hết ngày 31/12/2010, công ty có 732 cán bộ nhân viên, gồm 345 nam (47%) và 387
nữ (53%) và đội ngũ đào tạo bài bản có trình độ chuyên môn cao.
Trình độ nhân lực của công ty được phân cấp như sau:
Trình độ Số lượng Tỉ lệ
Trên đại học 6 0.82%
Đại học 327 44.67%
Cao đẳng 132 18.03%
Trung cấp 154 21.04%
PTTH 105 14.34%
PTCS 8 1.09%
Tiểu học - 0.00%
Tổng cộng 732 100.0%
Tỷ lệ nhân viên có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống chủ yếu rơi vào nhóm lao
động trực tiếp của kho, nhân viên giới thiệu sản phẩm PG, lái xe, tạp vụ thuộc hành chính.
Công ty luôn cam kết một chính sách nhất quán, nhiều ưu đãi, luôn hướng tới người lao
động để tạo được một nguồn nhân lực phát triển toàn diện, chuyên nghiệp và gắn bó lâu dài
với mục tiêu chung của công ty. Với chế độ làm việc 44h/tuần, nghỉ trưa 1h, làm thêm không
quá 4h/ngày, người lao động được nghỉ lễ theo như quy định của nhà nước và được nghi
phép 12 ngày/năm. Công ty luôn không ngừng đa dạng hóa cách hoạt động kinh doanh, cải
tiến các thiết bị máy móc, môi trường làm việc tốt, thực hiện đầy đủ các yêu cầu bảo hộ cho
người lao động, cam kết đảm bảo giải quyết công việc cho tất cả số lao động hiện có, cũng
như chế độ lương, thưởng hợp lí và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cho toàn bộ công nhân
viên. Chính vì điều này mà đã giúp người lao động yên tâm công tác và gắn bó với công ty

lâu dài. Bên cạnh nhưng chính sách đối với người lao động, công ty còn rất quan tâm tới
chính sách tạo nguồn nhân lực mới nhằm giúp cho công ty luôn có nguồn nhân lực ổn định,
chất lượng cao, đáp ứng được với quá trình cạnh tranh và phát triển của công ty. Từ chế độ
tuyển dụng ban đầu, với 6 yêu cầu cơ bản: có trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đúng chuyên
ngành, năng động, có ý thức sáng tạo, ham học hỏi, cũng như quá trình tuyển dụng khắt khe.
Đến chế độ đào tạo lao động của công ty cũng luôn được chú trọng, công ty thường xuyên tổ
chức các lớp tập huấn, tăng kĩ năng cho nhân viên, cũng như đài thọ 100% chi phí học tập
cũng như chế độ lương trong quá trình học tập với những nhân viên có kết quả học tập khá
trở lên.
Chính bởi những yếu tố này mà Masan Food luôn có được một nguồn nhân lực đảm bảo
luôn đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty, góp phần cho việc sản xuất và đưa công ty lên
một tầm cao mới.
1.2.2 Yếu tố tài chính kế toán
Yếu tố tài chính cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới lớn tới sự
thành công Masan Food trên thị trường hàng tiêu dùng nói chung và trên thị trường mì ăn
liền nói riêng. Theo báo cáo tài chính của công ty cổ phần thực phẩm Masan năm 2010, vốn
điều lệ của công ty tính tới thời điểm 31/12/2010 vốn điều lệ của công ty là
1.300.000.000.000 đồng. Trong đó khả năng sinh lời trên vốn điều lệ của công ty là: 1 đồng
vốn điều lệ sinh 0.96 phần lợi nhuận sau thuế. Khả năng sinh lời trên doanh thu thuần là: 1
đồng doanh thu thuần sinh 0.22 đồng lợi nhuận sau thuế. Khả năng thanh toán nhanh là 1.75
lần, khả năng thanh toán hiện hành là 1.91 lần. Tổng số giá trị tài sản của công ty tính tới
31/12/2010 là 4.372.249.754 VNĐ. Công ty cổ phần thực phẩm Masan cũng đã tham gia
niêm yết trên thị trường chứng khoáng, tính tới thời điểm 31/12/2010 thì tổng số cổ phiếu là
130.000.000 cổ phiếu phổ thông, trong đo số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 130.000.000
cổ phần phổ thông, cổ tức trên mỗi cổ phiếu là 9.851 đồng/cổ phiếu. Trong năm 2010, lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng 187%, doanh thu thuần tăng 141% so với năm 2009. Với
tình hình tài chính vững mạnh như thế, trong năm 2010 vừa qua Masan Food đã có những
thành công lớn trong sản xuất kinh doanh như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng
2009

Kế hoạch
2010
Thực hiện
2010
Kế hoạch vs
thực hiện
2010 vs
2009
(Triệu VNĐ) (in %) (in %)
Doanh thu gộp
4.078.147
6.180.000
5.689.498
92%
140%
Giảm trừ doanh thu (120.233) (180.000) (103.211) 57% 86%
Doanh thu thuần
3.957.814
6.000.000
5.586.288
93%
141%
Giá vốn bán hàng (2.583.875) (3.750.000) (3.194.617) 85% 124%
Lợi nhuận gộp
1.373.938
2.250.000
2.391.671
106%
174%
Thu tài chính 146.011 100.000 151.304 151% 104%

Chi tài chính (59.390) (50.000) (107.519) 215% 181%
Chi phí bán hàng (636.751) (1.075.000) (951.265) 88% 149%
Chi phí quản lí (93.162) (115.000) (118.108) 103% 127%
Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD
730.647 1.110.000 1.366.083 123% 187%
Thu nhập khác 14.185 - 12.028 na 85%
Chi phí khác (22.770) - (8.359) na 37%
Lợi nhuận trước thuế
722.062
1.110.000
1.369.752
123%
190%
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
(53.409) (110.000) (116.904) 106% 219%
Lợi nhuận sau thuế
668.653
1.000.000
1.252.848
125%
187%
Kết quả kinh doanh vô cùng ấn tượng đó đã thêm 1 lần nữa khẳng định vị thế của công ty
trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Hơn thế nữa năm 2010 mặc dù vẫn ở vị
trí thứ 2, nhưng Masan Food vẫn khẳng định được vị thế là vai trò dẫn dắt thị trường thực
phẩm tiện lợi với những thành công ấn tượng, xác định xu hướng tiêu dùng mới của nhãn
hiệu Omachi, thực hiện thành công việc tạo uy tín với người tiêu dùng là các sản phẩm
“Ngon, Hợp khẩu vị và An toàn”.
1.2.3 Yếu tố công nghệ sản xuất

Để có được lòng tin và uy tín đối với người tiêu dùng cũng như những thành công của
các sản phẩm như nước chấm, gia vị và đặc biệt là mì ăn liền Omachi trên thị trường hiện
nay, cũng 1 phần là nhờ sự đầu tư rất nhiều vào công nghệ sản xuất, lẫn khâu phát triển các
sản phẩm mới của công ty. Hiện Masan Food đang sở hữu một trung tâm nghiên cứu và phát
triển sản phẩm (MRD- Masan Research & Development Center) hiện đại bậc nhất ở Việt
Nam. Công ty cũng sở hữu trên 10 bí quyết quan trọng nhất của ngành chế biến gia vị thực
phẩm và có khả năng cho ra đời 50- 60 dòng sản phẩm mới mỗi năm. MRD có đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu phát triển mang tính đột phá, cách mạng của công ty trên thị trường. MSR
cũng chính là nơi sản sinh ra dòng sản phẩm mì ăn liền Omachi có nhiều đột phá, đã mang lại
nhiều thành công cho Masan Food trên thị trường mì ăn liền, tạo vị thế mới cho công ty.
Ngoài ra công ty cũng đã đầu tư xây dựng mới nhà máy Massan Hải Dương, khánh thành đi
vào hoạt động nhà máy Masan Phú Quốc, đồng thời triển khai kế hoạch cải tiến dây chuyền
sản xuất theo mô hình tự động hóa sản xuất theo tiêu chuẩn GMP/HACCP tại tổ hợp sản xuất
MSI Bình Dương. Nhờ việc quan tâm tới phát triển công nghệ trong sản xuất cũng như trong
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới mà Masan Food đã liên tục đưa ra trên thị trường những
sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng, tạo cho công ty những
thành công mới.
1.2.4 Yếu tố thị trường và ngành hàng
a) Sơ lược về thị trường mì ăn liền của Việt Nam
Việt Nam được xem là một trong những nước tiêu thụ mì ăn liền nhiều nhất châu Á. Theo
dự báo của các chuyên gia, ngành sản xuất mì ăn liền sẽ tiếp tục tăng trưởng ở tốc độ cao, sản
lượng sẽ tăng lên khoảng 6-7 tỷ gói trong vòng 3 năm tới. Hướng tới, các doanh nghiệp sẽ
không đi vào sản xuất theo chiều rộng mà tập trung vào chiều sâu và đa dạng hóa sản phẩm
với mì gói, mì ly, mì tô, mì không chiên, mì tươi. Ông Nguyễn Mạnh Hà, Chủ tịch HĐQT,
Tổng Giám đốc Công ty Asia Food, cho rằng, ngành công nghiệp sản xuất mì gói ngày càng
khó khăn hơn vì có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào. Để ổn định được giá thành sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh, ngoài việc công ty phải không ngừng đầu tư các dây chuyền sản
xuất hiện đại thì định mức hao hụt trong tất cả khâu phải duy trì ở mức dưới 1%. Ngoài yếu
tố chất lượng, giá cả, mì ăn liền cũng đang phải đối đầu với nhiều sản phẩm thay thế như
cháo, phở, miến, hủ tiếu, bún bò Huế, bún riêu cua và chưa kể các món ăn tươi truyền

thống… Chưa kể việc quản lý chất lượng chưa được các cơ quan chức năng quan tâm đúng
mức nên tạo cơ hội cho những cơ sở sản xuất mì nhái những thương hiệu uy tín mà người
tiêu dùng không thể phân biệt được. Mì gói tuy không phải là một thị trường mới mẻ nhưng
với môi trường cạnh tranh, sòng phẳng, chắc chắn phần thắng sẽ nghiêng về các doanh
nghiệp có sự đầu tư bài bản, biết lắng nghe và đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
cũng như túi tiền người mua. Trên thực tế, “cuộc chiến” quanh gói mì ăn liền mới chỉ ở giai
đoạn khởi đầu.
Nếu như trước đây, trong những năm khan hiểm lương thực, hàng hoá của thời kỳ bao
cấp, thị trường mì ăn liền có quy mô không lớn nhưng hầu như cũng không có cạnh tranh,
nên phần lớn các thương hiệu mì ăn liền thời đó tiếp cận với người tiêu dùng chủ yếu ở đặc
tính tiện lợi và thông qua hệ thống phân phối của các hợp tác xã thương mại. Thì hiện nay,
thị trường bắt đầu bùng nổ và một xu hướng phát triển sản phẩm mạnh mẽ về tiếp thị hình
ảnh, truyền thông thực sự xuất hiện khi liên doanh sản xuất mì giữa Vifon và một doanh
nghiệp Nhật Bản ra đời vào năm 1993. Nhìn tổng quan, thị trường mì ăn liền Việt Nam rơi
vào tay các nhãn hàng có hoạt động truyền thông mạnh mẽ. Tuy nhiên, không có nghĩa là cứ
nhãn hàng nào có truyền thông mạnh mẽ là gặt hái thành công mà điển hình như Hello, Tiếng
Vang. Các thương hiệu thành công trong lĩnh vực mì ăn liền phần nào đã tạo ra được một giá
trị nhất định phục vụ người tiêu dùng. Bởi vì thế mà ta có thể thấy tạo được một chiến lược
chiêu thị thật tốt và đúng cách chính là chìa khóa cho việc nắm giữ thị phần trên thị trường
của một doanh nghiệp.
Trước khi Omachi xuất hiện năm 2007, thị trường mì gói phát triển gần như hỗn loạn,
không có phân khúc rõ ràng. Các nhà kinh doanh mì chủ yếu vẫn sử dụng chiến lược tung ra
nhiều nhãn hàng, để người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Acecook Vietnam có các nhãn
Hảo Hảo, Hảo 100, Bốn Phương, Đệ Nhất, Sumo, Lẩu Thái…; Asia Food có Gấu Đỏ, Hello,
Trứng Vàng, Osami; Vifon có hàng chục loại mì đủ mùi vị. Chiến lược này khiến tình trạng
các nhãn hàng của cùng một nhà sản xuất tự “ăn” vào thị phần của nhau, vòng đời một nhãn
hàng trở nên ngắn ngủi, không bao lâu đã bị triệt tiêu và dẫn đến một cuộc đua khốc liệt về
giá. Ban đầu Masan tung ra thị trường sản phẩm mì ăn liền Chinsu, với thông điệp tiếp thị
chưa mấy rõ ràng, giá cả ngang bằng với nhiều nhãn hàng trung bình khác, cũng nhanh
chóng bị lọt thỏm trong một thị trường hỗn độn. Tận đến khi Omachi ra đời, nhãn hàng này

bắt đầu xoay chuyển tình thế, hướng thị trường mì ăn liền Việt Nam phát triển theo một xu
thế mới, xu thế cạnh tranh quan tâm tới sức khỏe và khẩu vị của người tiêu dùng. Với những
thông điệp marketing chưa có tiền lệ, đánh vào mối quan tâm về sức khỏe của người tiêu
dùng, sản phẩm mì ăn liền của Masan Food đã lại khuấy động thị trường. Sau chưa đầy 3
năm có mặt trên thị trường, Omachi đã giành được 15% thị trường, đánh bật cả thương hiệu
lâu đời Vifon và một nhà sản xuất mạnh khác là Asia Food.
b) Đối thủ cạnh tranh của Masan
Qua đôi nét về thị trường mì ăn liền Việt Nam hiện nay, chúng ta có thể thấy đây là một
thị trường rất tiềm năng nhưng cũng cạnh tranh rất khốc liệt, với những đối thủ đáng gờm
như:
- Công ty cổ phần Acecook Việt Nam (Vina Acecook): là doanh nghiệp liên doanh giữa
một doanh nghiệp Acecook Nhật Bản và Vifon Việt Nam, được thành lập ngày
15/12/1993, là anh cả trong thị trường mì ăn liền ở Việt Nam. Với các nhãn hàng
được người tiêu dùng cả nước tin tưởng và yêu thích như: Hảo Hảo, Hảo 100 trong
phân khúc bình dân và các nhãn hàng phân khúc trung cao như Đệ nhất mì gia, Phở
Xưa và Nay, Sao sáng, Miến Phú Hương Vina Acecook hiện đang sở hữu 6 nhà
máy chuyên sản xuất các sản phẩm mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền,
… Và hơn 700 đại lý phân phối sản phẩm rộng khắp trên cả nước. Vina Acecook
nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ Nhật Bản. Lý do để
tin vào thông điệp của Acecook là khá rõ ràng: Acecook là một công ty đến từ Nhật
Bản, quốc gia sản sinh ra mì ăn liền. Bên cạnh đó, Acecook còn không ngừng chú
trọng đến an toàn vệ sinh thực phẩm thông qua các tiêu chuẩn cao về chất lượng,
quản lý như IFS, HACCAP, ISO, các sản phẩm của công ty luôn được thẩm định kĩ
về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như giá trị dinh dưỡng cao… trước khi
được đưa tới tay người tiêu dùng. Chính nhờ những giá trị này mà các sản phẩm của
Vina Acecook đã đạt được rất nhiều các giải thưởng uy tín, cũng như đứng đầu trên
thị trường mì ăn liền hiện nay, với thị phần khoảng hơn 60%. Có thể thấy các sản
phẩm ở phân khúc trung cao của Vina Acecook là đối thủ đáng gờm của Massan
Food trong thị trường mì ăn liền hiện nay.
- Công ty cổ phần thực phẩm Á Châu (Asian Food): là doanh nghiệp 100% vốn Việt

Nam được thành lập từ năm 1995. Với 2 nhà máy lớn với dây chuyền sản xuất hiện
đại cùng mạng lưới phân phối rộng khắp khoảng 300 đại lý và hàng chục ngàn điểm
bán lẻ tại các tỉnh thành, đặc biệt là khu vực từ Thanh Hóa vào toàn bộ khu vực miền
Nam, tốc độ tăng trưởng 40% - 60% mỗi năm. Ngay từ ban đầu khi thành lập, Á
Châu xác định vị thế của công ty là người theo đuôi nên khá nhất quán trong thông
điệp “Đỉnh cao của chất lượng” luôn nhấn mạnh về máy móc nhà xưởng, công nghệ
của Nhật Bản. Trong đó nổi bật lên là các hoạt động truyền thông mạnh mẽ và tập
trung cho một nhãn hàng cụ thế là mì Gấu đỏ với các vị chua cay rất phù hợp khẩu vị
người tiêu dùng Việt Nam. Ngoài ra hiện nay, ngoài các sản phẩm mì ăn liền như Gấu
Đỏ, Trứng Vàng, Shang- ha… ở thị trường bình dân và Hello ở thị trường cao cấp,
công ty còn phát triển thêm các dòng hàng như phở ăn liền và cháo ăn liền hầu hết
đều với thương hiệu Gấu Đỏ, như là một sự đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng.
Đặc biệt hiện nay công ty đang phát triển một sản phẩm mới là mì cà chua Shang- ha,
một sản phẩm không transfat, không cholesterol, là một sản phẩm mới trên thị trường
với sợi mì từ cà chua, cũng được người tiêu dùng quan tâm. Hiện nay Asian Food có
thể được coi là thương hiệu chiếm thị phần thứ 2, tương đương với Masan Food, trên
thị trường mì sau Vina Acecook, Asian Food đã và đang có sức ảnh hưởng khá lớn
tới thị trường mì ăn liền cũng như sự lựa chọn của người tiêu dùng.
- Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam (Vifon): là một thương hiệu có mặt lâu
đời nhất trên thị trường Việt Nam từ trước những năm 1975. Hiện nay công ty có 3
nhà máy lớn, với dây chuyền sản xuất hiện đại, chuyên sản xuất các sản phẩm mì ăn
liền, cháo và phở ăn liền, với các thương hiệu như Vifon, Phú Gia, Tứ Quý,… Vifon
lại tạo dựng sức mạnh từ một thương hiệu lâu đời nhất Việt Nam và đã chứng thực
được niềm tin thông qua mạng lưới xuất khẩu rộng khắp và cả ở những thị trường khó
tính, có yêu cầu cao, sản phẩm của công ty xuất hiện tại 64 tỉnh thành trong cả nước,
tổng số đại lý 500 đại lý. Thị phần khoảng 20% thị trường sản phẩm ăn liền , trong đó
Miền Nam chiếm 60%, Miền Bắc 40%. Có thể thấy thị phần của Vifon thấp hơn so
với thị phần của Masan Food nhưng đây cũng là một trong những thương hiệu được
người tiêu dùng lựa chọn nhiều vì uy tín và chất lượng suốt 45 năm thành lập và phát
triển.

- Số thị phần còn lại của thị trường mì ăn liền được chia đều cho rất nhiều sản phẩm
của các thương hiệu khác như: Sài Gòn Wevong với sản phẩm Mì Aone cũng là một
thương hiệu đến từ Nhật Bản và cũng có những hoạt động truyền thông đáng kể với
sự liên tưởng mạnh mẽ từ những hình ảnh ấm cúng của một gia đình cộng với sự hỗ
trợ từ dòng sản phẩm bột ngọt, bột nêm mang cùng tên thương hiệu Hay Uni-
President là một thương hiệu nước ngoài đến từ Đài Loan, lại chọn cho mình một
định vị khác. Với sự bảo trợ của một nhân vật có sức hút mạnh mẽ không chỉ với bà
nội trợ, đầu bếp tài hoa Yan, cái tên Mì vua bếp cũng đã tạo dựng cho mình một chỗ
đứng trên thị trường mì vốn cạnh tranh khá khốc liệt… Và còn rất nhiều nữa những
thương hiệu sản phẩm mì ăn liền có ảnh hưởng trên thị trường Việt Nam ở cả thị
trường cao cấp, trung cấp và bình dân…
1.3 Chiến lược chiêu thị cho dòng sản phẩm mì ăn liền Omachi của công ty cổ phần thực
phẩm Masan trong năm 2010
1.3.1 Bảng kế hoạch chiêu thị của công ty cho dòng sản phẩm mì ăn liền Omachi năm
2010
a) Mục tiêu chiêu thị của Masan Food cho dòng mì ăn liền Omachi năm 2010
Trong năm 2010, Masan Food đặt ra mục tiêu phát triển của nhãn hiệu mì ăn liền Omachi
là:
- Tiếp tục duy trì và phát triển dòng sản phẩm hiện có của Omachi loại 80g với 3
hương vị chính là “Sườn hầm ngũ quả”, “Xốt bò hầm”, “Lẩu tôm chua cay”, chú
trọng tới việc đáp ứng đủ hàng cho thị trường, tránh tình trạng hụt hàng như năm
2009, mở rộng thêm mạng lưới phân phối để có thể mang sản phẩm tới tận tay người
tiêu dùng một cách thuận lợi nhất.
- Đưa ra thị trường dòng sản phẩm mới của Omachi là: “Omachi sốt Spaghetti” với
hương vị đầu tiên là “Xốt Bò”. Mục tiêu tạo khẩu vị mới cho người tiêu dùng, tạo
được độ nhận biết và thu hút sự chú ý cho khách hàng, kích thích khách hàng sử dụng
sản phẩm, tạo nền tảng vững chắc để có thể tung ra thị trường thêm hương vị “Xốt
thịt bằm” vào khoảng đầu năm 2011.
- Đưa thêm 1 sản phẩm mới là hủ tiếu mì Omachi vị Nam Vang, là sự kết hợp giữa sợi
mì khoai tây đặc trưng của dòng sản phẩm Omachi và sợi hủ tiếu, tạo giá trị ẩm thực

mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo được độ nhận biết, tin tưởng của sản phẩm trên
thị trường.
- Đưa nhãn hàng Omachi lên vị trí thương hiệu số 1 trong phân khúc thị trường cao
cấp xét về giá trị bán lẻ trong năm 2010. Đồng thời, đưa thị phần sản phẩm mì ăn liền
của công ty từ 20% năm 2009 lên được 40% trong năm 2010, đưa vị trí của Masan
Food lên vị trí thứ 2 trên thị trường mì ăn liền Việt Nam.
b) Bảng kế hoạch chiêu thị của nhãn hàng Omachi năm 2010
Để thực hiện tốt các mục tiêu chiêu thị đã được nêu ở trên, công ty đã sử dụng bảng kế
hoạch chiêu thị dành cho người tiêu dùng như sau:
Thời gian Công cụ chiêu thị Nội dung
Quý 1/2010 Quảng cáo
- TVC quảng cáo mì Omachi loại 80g
- Độ dài TVC 0:30s và 0:15s.
- Slogan: “sức hấp dẫn không thể chối từ”
- Phương tiện truyền thông: HTV7, VTV3, VTV1
- Khung thời gian phát sóng: 11h-12h, 17h30-
18h45, 20h-22h.
- Thời gian quảng cáo:
Ngày 1/1/2010 tới 15/1/2010: 30 TVC 0:30s
Ngày 20/2/2010 tới 10/3/2010: 20 TVC 0:15s và 5
TVC 0:15s.
Ngày 15/3/2010 tới 31/3/2010: 20 TVC 0:15s
Quý 2/2010 Quảng cáo
- TVC quảng cáo hủ tiếu mì Omachi loại 75g
- Độ dài TVC 0:36s và TVC 0:18s.
- Slogan: “sức hấp dẫn không thể chối từ”
- Phương tiện truyền thông: HTV7, VTV3, VTV1
- Khung thời gian phát sóng: 11h-12h, 17h30-
18h45, 20h-22h.
- Thời gian quảng cáo:

Ngày 20/4/2010 tới 10/5/2010: 60 TVC 0:36s.
Ngày 20/5/2010 tới 30/6/2010: 20 TVC 0:36s và 20
TVC 0:18s.
Thời gian Công cụ chiêu thị Nội dung
-TVC quảng cáo mì Omachi loại 80g
- Độ dài TVC 0:30s và 0:15s.
- Slogan: “sức hấp dẫn không thể chối từ”
- Phương tiện truyền thông: HTV7, VTV3, VTV1
- Khung thời gian phát sóng: 11h-12h, 17h30-
18h45, 20h-22h.
- Thời gian quảng cáo:
Ngày 1/4/2010 tới 20/4/2010: 25 TVC 0:15s
Ngày 15/5/2010 tới 30/6/2010: 20 TVC 0:15s và 15
TVC 0:15s.
Khuyến mại
- Hình thức: tặng sản phẩm dùng thử hủ tiếu mì
Omachi cho khách hàng.
- Số lượng sản phẩm tặng dùng thử: 3.000 gói.
- Nhân viên phát trực tiếp tại các siêu thị cho khách
hàng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Hình thức: giảm giá trực tiếp 10% với sản phẩm
mì ăn liền Omachi 80g các loại.
- Thời gian: 5/4/2010 tới 5/5/2010
- Áp dụng: tại các siêu thị và hệ thống bán lẻ trên cả
nước.
- Hình thức: Tặng 1 gói hủ tiếu mì Omachi khi mua
1 lốc 5 gói mì Omachi.
- Thời gian: 15/5/2010 tới 15/6/2010
- Áp dụng tại các siêu thị trên cả nước.
Quý 3/2010 Quảng cáo

- TVC quảng cáo hủ tiếu mì Omachi loại 75g
- Độ dài TVC 0:36s và TVC 0:18s.
- Slogan: “sức hấp dẫn không thể chối từ”
- Phương tiện truyền thông: HTV7, VTV3, VTV1
- Khung thời gian phát sóng: 11h-12h, 17h30-
18h45, 20h-22h.
- Thời gian quảng cáo:
Ngày 1/7/2010 tới 10/8/2010: 40 TVC 0:18s và 20
TVC 0:36s.
Thời gian Công cụ chiêu thị Nội dung
Ngày 20/9/2010 tới 30/9/2010: 20 TVC 0:18s.
- TVC quảng cáo mì Omachi xốt Spaghetti loại 84g
- Độ dài TVC 0:30s và TVC 0:15s.
- Slogan: “sức hấp dẫn không thể chối từ”
- Phương tiện truyền thông: HTV7, VTV3, VTV1
- Khung thời gian phát sóng: 11h-12h, 17h30-
18h45, 20h-22h.
- Thời gian quảng cáo:
Ngày 20/8/2010 tới 30/9/2010: 60 TVC 0:30s và 35
TVC 0:15s.
Quý 4/2010
Quảng cáo
- TVC quảng cáo mì Omachi xốt Spaghetti loại 84g
- Độ dài TVC 0:30s và TVC 0:15s.
- Slogan: “sức hấp dẫn không thể chối từ”
- Phương tiện truyền thông: HTV7, VTV3, VTV1
- Khung thời gian phát sóng: 11h-12h, 17h30-
18h45, 20h-22h.
- Thời gian quảng cáo:
Ngày 5/10/2010 tới 5/11/2010: 30 TVC 0:30s và 35

TVC 0:15s.
Ngày 15/11/2010 tới 20/12/2010: 60 TVC 0:15s.
Khuyến mại
- Hình thức: tặng sản phẩm mì Omachi xốt
Spaghetti thông qua cuộc thi trên website.
- Thời gian: 6/12/2010 đến 16/1/2011
- Áp dụng tại địa chỉ trang web:
/>- Tham gia trả lời câu hỏi gameshow có cơ hội nhận
được 10 gói mì đến 1 năm dùng miễn phí sản phẩm
mì Omachi xốt Spaghetti. Sản phẩm trúng thưởng
sẽ được công ty gửi tới tận tay khách hàng.
Thời gian Công cụ chiêu thị Nội dung
- Hình thức: khuyến mãi giảm giá trực tiếp 10%
trên sản phẩm mì Omachi xốt Spaghetti.
- Thời gian: từ 2/11/2010 tới 2/12/2010.
- Áp dụng tại hệ thống siêu thị ở thành phố Hồ Chí
Minh.
1.3.2 Phân tích chiến lược chiêu thị của công ty cổ phẩn thực phẩm Masan cho dòng sản
phẩm mì ăn liền Omachi
a) Phân tích công cụ quảng cáo
Theo bảng kế hoạch chiêu thị ở trên chúng ta có thể thấy quảng cáo là công cụ chiêu thị
luôn được công ty sử dụng xuyên suốt các quý trong năm. Theo tính toán sơ bộ mỗi tháng
Masan Food bỏ ra chi phí để dành cho truyền thông quảng cáo là khoảng hơn 200.000 USD.
Trong quý 2 và quý 3 năm 2010, công ty thực hiện kế hoạch đưa ra thị trường 2 dòng sản
phẩm mới của Omachi là “Hủ tiếu mì Omachi” và “Omachi xốt Spaghetti”. Chính vì vậy mà
công tác truyền thông quảng cáo càng đóng vai trò quan trọng và cân thiết hơn để giúp công
ty tăng được độ nhận biết sản phẩm, cũng như kích thích nhu cầu của người tiêu dùng với 2
dòng sản phẩm này. Có thể thấy trong năm 2010, chiến lược truyền thông quảng cáo của
công ty được chia ra làm 2 hướng rõ ràng. Thứ nhất là thực hiện quảng cáo nhắc nhở người
tiêu dùng cho dòng sản phẩm Omachi thường (loại 80g) đã tồn tại trên thị trường. Thứ hai là

quảng cáo tạo ấn tượng và độ nhận biết cho 2 dòng sản phẩm mới của Omachi. Chúng ta có
thể phân tích về 2 hướng của công cụ quảng cáo như sau:
• Công cụ quảng cáo nhắc nhở của dòng sản phẩm Omachi thường
Quảng cáo này được áp dụng cho dòng sản phẩm Omachi thường (loại 80g) đã xuất hiện
trên thị trường từ năm giữa 2007. Trong năm 2010 công ty đã thay đổi từ bao bì, TVC quảng
cáo cũng như khẩu hiệu của dòng sản phẩm này.
- Mục đích quảng cáo: nhắc nhở khách hàng, củng cố lòng tin của khách hàng về sản
phẩm, cũng như về khẩu hiệu mới của sản phẩm là “sức hấp dẫn không thể chối từ”.
- Nội dung chiến lược quảng cáo: TVC quảng cáo của dòng sản phẩm này trong năm
2010 chủ yếu tập trung thể hiện tới chất lượng tuyệt hảo của nguyên liệu, hòa quyện
với các bí quyết tuyệt vời tạo ra một sản phẩm có hương vị ngon, hấp dẫn, cuối hút
mọi người và cũng rất tốt cho sức khỏe. Thời lượt phát sóng của TVC này được xem
là có tần suất tương đối cao với mục tiêu là 75% người xem các kênh HTV7, VTV3,
VTV1 biết tới khẩu hiệu mới cũng như thương hiệu Omachi, sẽ có 75% số người xem
đó chọn mua dùng thử sản phẩm Omachi, và 45% sẽ chọn lại sản phẩm lần thứ 2. Tần
suất phát sóng của quảng cáo này sẽ tương đối cao và liên tục ở quý 1/2010 và ít dần
ở quý 2/2010, để nhằm tạo ấn tượng và sức mua cho khách hàng trong 2 quý này khi
các sản phẩm mới chưa được tung ra thị trường.
• Công cụ quảng cáo để giới thiệu sản phẩm Omachi mới
Công cụ quảng cáo này được công ty sử dụng cho 2 dòng sản phẩm mới được đưa ra mắt
thị trường vào quý 2/2010 là “Hủ tiếu mì Omachi” và quý 3/2010 là “ Omachi xốt
Spaghetti”. Công ty đã đầu tư rất lớn vào chiến dịch quảng cáo này để giúp người tiêu dùng
ghi nhớ 2 sản phẩm này.
- Mục đích quảng cáo: tạo sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm mới của công
ty, và khẩu hiệu “sức hấp dẫn không thể chối từ”. Từ đó kích thích người tiêu dùng
chọn 2 dòng sản phẩm mới này để sử dụng.
- Nội dung chiến lược quảng cáo:
Đối với TVC quảng cáo của “Hủ tiếu mì Omachi”, công ty đã sử dụng 2 diễn viên
nổi tiếng là Lương Mạnh Hải và Tăng Thanh Hà- hai diễn viên được xem là cặp đôi
khá ăn ý và được khán giả yêu thích- để thể hiện sự hòa quyện tuyệt vời của sợi mì

Omachi mềm và sợi hủ tiếu Nam Vang truyền thống dai ngon, sẽ mang tới cho người
sử dụng sự hài lòng và cảm giác thích thú. Tạo ấn tượng cho người tiêu dùng về sản
phẩm kết hợp độc đáo mới lạ lần đầu tiên xuất hiện của Omachi. Tần suất của quảng
cáo này khá cao và được trải dài trong quý 2/2010 và quý 3/2010 với những khung
giờ có người xem nhiều trên các kênh HTV7, VTV1, VTV3 nhằm tạo độ nhận biết
cho khách hàng 80% người xem sẽ biết và nhận biết được đặc điểm của sản phẩm
mới, 70% trong số đó chọn mua và dùng thử sản phẩm, 55% trong số đó sẽ chọn lại
sản phẩm lần thứ 2.
Đối với TVC quảng cáo của “Omaci xốt Spaghetti”, chủ yếu thể hiện sự đặc biệt
của sợi mì tròn, dai ngon từ khoai tây hòa quyện với xốt Spaghetti được làm từ cà
chua tươi và thịt bò bằm tạo ra cho người dung trải nghiệm một món mì trộn theo
phong cách Ý thật là hoàn hảo. Tạo sự tò mò và hấp dẫn cho người tiêu dùng về một
sản phẩm rất mới và lạ lần đầu tiên xuất hiện, kích thích cho người tiêu dùng mua sản
phẩm, làm nền tảng để phát triển thêm hương vị mới cho dòng sản phẩm này. Quảng
cáo được chiếu liên tục trong quý 3/2010 và quý 4/2010 với tần suất cao để gây ấn
tượng lớn với người tiêu dùng. Với mục tiêu là 80% người xem sẽ biết và nhận biết
được đặc điểm của sản phẩm mới, 70% trong số đó chọn mua và dùng thử sản phẩm,
55% trong số đó sẽ chọn lại sản phẩm lần thứ 2.
b) Phân tích công cụ khuyến mại
Cũng như công cụ quảng cáo, thì khuyến mại cũng là một công cụ hết sức quan trọng hỗ
trợ cho quảng cáo trong chiến lược chiêu thị dành cho dòng sản phẩm Omachi của Masan
Food. Nắm bắt được tâm lí thích khuyến mại của người tiêu dùng, trong năm 2010, công ty
đã tổ chức 2 đợt khuyến mại lớn vào quý 2/2010 và quý 4/2010 với 2 mục đích nhằm củng
cố và kích thích mua của người tiêu dùng và kích thích mua dùng thử của khách hàng ở dòng
sản phẩm mới của Omachi là “Hủ tiếu mì Omachi” và “Omachi xốt Spaghetti”. Chúng ta có
thể thấy sự thể hiện rõ ràng của 2 mục đích này như sau:
• Công cụ khuyến mại kích thích người tiêu dùng mua
- Mục đích khuyến mại: nhằm tăng doanh số, kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm
nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ cho quảng cáo giúp củng cố lòng tin của người tiêu dùng
vào sản phẩm.

- Nội dung chiến lược khuyến mại: bao gồm 2 hình thức khuyến mại là giảm giá trực
tiếp 10% với sản phẩm mì ăn liền Omachi 80g các loại, và tặng một gói “Hủ tiếu mì
Omachi” khi mua lốc 5 sản phẩm mì Omachi. Đối với hình thức khuyến mại trực tiếp
được tổ chức vào đầu tháng 4 đến đầu tháng 5 của quý 2/2010, đây là thời gian có lễ
30/4 và 1/5, thời điểm người tiêu dùng sẽ mua sắm khá nhiều. Việc tổ chức khuyến
mại này kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm Omachi, giúp tăng doanh số tiêu
thụ mì ăn liền Omachi lên mức 30% so với cùng kì năm 2009. Đối với hình thức tặng
“Hủ tiếu mì Omachi” khi mua lốc 5 gói mì Omachi, đây là một cách vừa kích thích
người tiêu dùng mua sản phẩm mì Omachi, giúp tăng doanh số tiêu thụ hàng, vừa là
cách để giúp người tiêu dùng có thể dùng thử sản phẩm “Hủ tiếu mì Omachi”, tạo sự
thích thú và nhận biết cho khách hàng về sản phẩm mới. Hình thức khuyến mại này
được thực hiện trong khoảng tháng 5 và tháng 6 của quý 2/2010, tức là sau thời gian
khuyến mãi trực tiếp cũng góp phần tiếp tục thu hút người tiêu dùng mua sản phẩm,
tăng doanh số cho Massan Food.
• Công cụ khuyến mại giúp người tiêu dùng thử sản phẩm mới
- Mục đích khuyến mại: nhằm giúp người tiêu dùng tiếp cận với sản phẩm mới của
Omachi là “Omachi xốt Spaghetti” và “Hủ tiếu mì Omachi”, cũng như hỗ trợ quảng
cáo tăng độ nhận biết về sản phẩm mới của người tiêu dùng.
- Nội dung chiến lược khuyến mại: gồm 3 hình thức là tặng sản phẩm dùng thử “Hủ
tiếu mì Omachi”, tặng sản phẩm “Omachi xốt Spaghetti” thông qua việc tham gia
cuộc thi trên website, và giảm giá trực tiếp 10% với sản phẩm mì “Omachi xốt
Spaghetti”. Với hình thức tặng sản phẩm dùng thử sẽ tạo điều kiện cho người tiêu
dùng tiếp cận được với sản phẩm mới, để có thể chọn mua sản phẩm dễ dàng hơn.
Trong khi đó với hình thức tổ chức cuộc thi trên website với nội dung xoay quanh chủ
đề hương vị mì Ý và sản phẩm “Omachi xốt Spaghetti” thì sẽ tạo được sự thích thú,
tăng hiểu biết cho người tiêu dùng về giá trị của sản phẩm, tạo độ nhận biết về sản
phẩm cho người tiêu dùng cũng như giúp sản phẩm mới tiếp cận người tiêu dùng dễ
dàng hơn. Và song song với việc tổ chức cuộc thi này là thực hiện khuyến mại giảm
giá trực tiếp 10% cho sản phẩm “Omachi xốt Spaghetti” cũng là cơ hội để người tiêu
dùng dùng thử đi đến chấp nhận sản phẩm cũng như tăng doanh số bán hàng cho công

ty. Thời gian tổ chức cuộc thi và khuyến mãi này rơi vào dịp cuối năm là thời điểm
mua sắm tiêu dùng nhiều. Chính vì thế đây cũng là một đòn bẩy giúp sản phẩm được
tiêu thụ nhiều hơn, và được người tiêu dùng chú ý nhiều hơn.
c) Ưu điểm và khuyết điểm của chiến lược chiêu thị của công ty
Có thể thấy được rằng việc kết hợp 2 công cụ chiêu thị là quảng cáo và khuyến mại một
cách hợp lí và tuần tự như vậy đã tạo rất nhiều lợi thế cho công ty, giúp thị phần của công ty
trên thị trường mì ăn liền năm 2010 tăng lên 45% đứng thứ 2 sau Vina Acecook. Có thể thấy
rằng ưu điểm của chiến lược chiêu thị này là: việc hoạch định chiến lược rõ ràng và tính toán
chi tiết đã giúp Masan lựa chọn chính xác phân khúc tiêu dùng mục tiêu cho Omachi. Công
ty đã có một kế hoạch triển khai đồng bộ và chuẩn xác từ lựa chọn thời điểm tung sản phẩm,
hoạt động truyền thông đồng bộ nghĩa là nếu quảng cáo đi trước để nhắc nhở hay giới thiệu
sản phẩm mới thì khuyến mại sẽ đi sau để củng cố cũng như kích thích nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm của người tiêu dùng, phân bổ phù hợp theo tiến độ cũng như kênh đối thoại, và cường
độ truyền thông thích hợp. Thông điệp marketing của sản phẩm đánh trúng mục tiêu mong
đợi của ngưòi tiêu dùng và thể hiện bằng một ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, dễ đón nhận.
Thương hiệu công ty là một lợi thế khi biết khai thác phù hợp. Thời gian của các đợt khuyến
mại giảm giá cũng khá hợp lí, là vào khoảng tháng 4, tháng 5 và cuối năm, là những khoảng
thời gian tiêu dùng cần được kích thích mạnh để nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng tăng,
giúp tăng doanh thu cho công ty. Truyền thông quảng cáo sử dụng nhưng khung giờ có nhiều
khán giả và xuất hiện tần suất cao cũng giúp cho việc ghi nhớ và nhận biết sản phẩm của
người tiêu dùng tốt hơn. Nhưng bên cạnh những ưu điểm này thì chiến lược chiêu thị của
công ty vẫn còn một số thiếu sót như ít tập trung vào việc PR cho công ty và sản phẩm mì ăn
liền, bằng việc tài trợ các chương trình hoặc tổ chức các cuộc thi hay giới thiệu sản phẩm
mới… cũng như thiếu việc tạo sự liên kết với khách hàng với công ty và với nhãn hàng.

×