Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.67 KB, 16 trang )

Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Khiếu nại, tố cáo (KN, TC) là quyền của công dân đã được pháp luật quy
định. Đây là quyền để công dân bảo vệ hợp pháp quyền lợi của mình, lợi ích của
Nhà nước. Nhà nước thông qua việc tiếp dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo phát
hiện có thể kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân. Thực hiện tốt công tác Tiếp dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo là cơ
sở quan trọng để Đảng và Nhà nước ta nhận định đánh giá đúng tình hình thực
hiện, thi hành chính sách, pháp luật của các cấp, các ngành. Đánh giá đúng năng
lực, phẩm chất của cán bộ công chức trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ được
giao, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
Thực tiễn công tác giải quyết Khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Krông
Búk trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. UBND các xã trên địa
bàn huyện chưa nhận thấy được ý nghĩa, mục đích quan trọng của công tác này.
Công tác tổ chức thực hiện chưa thống nhất do đó hiệu quả đạt được chưa cao.
Số lượng đơn thư vượt cấp, đơn tố cáo tập thể vẫn còn nhiều. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến vấn đề bất cập trên là thuộc về chủ quan của các cơ quan
có thẩm quyền khiếu nại, tố cáo.
Là cán bộ công tác trong ngành Thanh tra bản thân tôi luôn xác định các
vấn đề về Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo là hết sức quan trọng cả về lý
luận và thực tiễn. Đó là lý do tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm với chuyên đề:
“Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công tác
giải quyết Khiếu nại, tố cáo tại địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đóng góp làm sáng tỏ lý luận, phân
tích và đánh giá việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại tố cáo. Trên cơ sở
phân tích những ưu điểm và hạn chế, ưu điểm của pháp luật, nguyên nhân của
những vấn đề bất cập này để từ đó có phương hướng, giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện
Krông Búk hiện nay.


PHẦN II: NỘI DUNG
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK
1. Cơ sở lý luận chung trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Điều 74 hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền Khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật
của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc Khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà
nước xem xét, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định… ”
Vì vậy quyền khiếu nại và tố cáo của công dân là phương tiện để công
dân bảo vệ lợi ích của mình, lợi ích của Nhà nước, xã hội. Khi công dân thực
1
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
hiện quyền này còn tạo ra mối liên hệ, thông tin quan trọng giữa công dân với
Đảng và Nhà nước.
1.1. Tình hình chung về công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo ở nước
ta hiện nay (Số liệu thống kê năm 2010).
- Trong năm 2010 Thanh tra Chính phủ dã Thanh tra, kiểm tra, xem xét
tổng cộng 362 vụ việc, trong đó có 88 vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao, đã kết
luận và báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết 69 vụ việc.
- Các Bộ ngành, địa phương đã giải quyết 70.040/81.105 vụ việc thuộc
thẩm quyền, đạt tỷ lệ 86,48%. Trong đó: 60.553/70.575 vụ việc khiếu nại, đạt tỷ
lệ 85,8%; 9.487/10.530 vụ việc tố cáo, đạt tỷ lệ 90,09%.
- Phân tích kết quả giải quyết 39.498 vụ việc khiếu nại cho thấy:
Trong đó:
+ Đơn khiếu nại đúng: 7.258 đơn, chiếm tỷ lệ 18,37%;
+ Đơn khiếu nại sai: 21.474 đơn, chiếm tỷ lệ 54,36%;
+ Đơn khiếu nại có đúng, có sai: 10.766 đơn, chiếm tỷ lệ 27,27%.
- Phân tích kết quả giải quyết 5.384 vụ việc tố cáo cho thấy:
Trong đó:

+ Đơn tố cáo đúng: 880 đơn, chiếm tỷ lệ 16,34%;
+ Đơn tố cáo sai: 2.645 đơn, chiếm tỷ lệ 49,13%;
+ Đơn tố cáo đúng có, sai có: 1.859 đơn, chiếm tỷ lệ 34,53%.
Qua giải quyết KNTC đó phải kiến nghị thu hồi cho Nhà nước 70.193
triệu đồng, 104 ha đất; trả lại cho tập thể, công dân 58.732 triệu đồng, 255,3 ha
đất; kiến nghị xử lý hành chính 506 người, chuyển cơ quan điều tra xem xét
trách nhiệm hình sự 23 vụ việc với 54 người.
1.2. Khái niệm về Khiếu nại, tố cáo:
Theo Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011. Khiếu nại được hiểu là “ Việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy
định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Như vậy khái niệm Khiếu nại, tố cáo trong quy định Luật Khiếu nại, tố
cáo được hiểu hẹp hơn khái niệm Khiếu nại nói chung. Nó gồm 2 nội dung:
Khiếu nại về quyết định hành chính (báo cáo khiếu nại về quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức của cơ quan, tổ chức) Khiếu nại về hành vi hành chính trong các cơ
quan Nhà nước. Tố cáo thực chất là việc công dân phát hiện và thông báo chính
thức với cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp
luật nào đó diễn ra trong đời sống xã hội có thể liên quan hoặc không liên quan trực
tiếp tới quyền lợi của mình hoặc của người khác. Tố cáo thể hiện sự phản ứng của
công dân trước hành vi vi phạm pháp luật của người khác.
2
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra

Nếu như Khiếu nại thể hiện sự phản ứng của chủ thể trước lợi ích của
mình bị xâm phạm thì tố cáo thể hiện sự phản ứng trước lợi ích chung của xã hội
bị xâm phạm. Việc Khiếu nại thể hiện mối quan tâm của cá nhân đối với quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của chính họ thì tố cáo thể hiện mức độ quan tâm của cá
nhân đối với lợi ích cộng đồng. Đối tượng của Khiếu nại là quyết định bằng văn
bản hoặc hành vi pháp luật quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại,
còn đối tượng của Tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe doạ
thiệt hại lợi ích của bất kỳ ai. Mục đích của người khiếu nại là tự bảo vệ quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của mình, còn Tố cáo không chỉ như vậy mà còn phát
hiện ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ lợi ích của xã hội, của cộng
đồng. Do vậy Tố cáo còn bao hàm trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với xã
hội.
Mặc dù Khiếu nại và tố cáo khác nhau về đối tượng, nguyên nhân phát
sinh, mục đích nhưng nó đều là phương thức tự vệ mà pháp luật và Nhà nước
cần khuyến khích công dân sử dụng để phản kháng lại hành vi vi phạm pháp
luật. Đây là phương thức mang tính tích cực, cần thiết đối với Nhà nước pháp
quyền. Việc đảm bảo các quyền công dân trong đó có quyền Khiếu nại, tố cáo
trước hết là trách nhiệm của mỗi quốc gia.
Xét trên phương diện lý luận, hoạt động giải quyết Khiếu nại, tố cáo là
hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền để thực thi
quyền lực hành chính của Nhà nước. Nói cách khác đây chính là một thủ tục
hành chính thể hiện sự công khai minh bạch công bằng, là căn cứ pháp lý để
công dân, tổ chức giám sát tính đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, cán bộ
công chức khi thi hành công vụ. Do đó cơ quan quản lý Nhà nước khi giải quyết
Khiếu nại, tố cáo phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc thủ tục được pháp luật
quy định, tuyệt đối không được đặt thêm các thủ tục khác gây khó khăn cho
công dân, tổ chức khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
1.3. Công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo thể hiện quan điểm đúng
đắn của Đảng và Nhà nước ta đồng thời cũng là biện pháp tích cực góp
phần xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh.

Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; điều đó được
thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 1992 “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Vì thế “Cán bộ
công chức Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lợi ích của
nhân dân liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân”. Chính vì vậy, các cơ quan đơn vị phải coi trọng công việc tiếp dân cũng
như tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân trong suốt quá trình giải
quyết Khiếu nại, tố cáo. Đó không chỉ thể hiện sự tôn trọng nhân dân mà còn tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Từ trước tới nay Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc mở rộng
dân chủ, tăng cường Pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của công dân. Nhưng trong thời gian gần đây tình hình Khiếu nại, tố cáo
của công dân diễn biến không bình thường do nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân chính sách, pháp luật chưa hoàn chỉnh; một số cán bộ hoặc cấp uỷ,
chính quyền có những khuyết điểm, sai phạm như quan liêu, mất dân chủ, tham
3
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
nhũng, tiêu cực, lãng phí. Những nguyên nhân trực tiếp là do một số cấp Uỷ,
Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc tiếp
nhận giải quyết kịp thời các Khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết nhiều vụ
chưa nghiêm túc, thấu đáo dẫn tới tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn
biến không bình thường, làm giảm lòng tin của nhân dân vào lãnh đạo địa
phương, cơ quan công quyền.
Để khắc phục tình trạng này. Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị
số 09/CT-TW ngày 06/3/2002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay đã yêu cầu các cấp Uỷ, chính quyền,
đoàn thể thực hiện nghiêm túc các việc cụ thể như: đặc biệt quan tâm đến công
tác tiếp dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, yêu cầu Thường vụ cấp uỷ
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo; sự phối hợp giữa các cơ quan Công an, Tòa án, Viện
Kiểm sát, cơ quan Tư pháp; tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn nhân dân

thực hiện đúng quyền khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi
lợi dụng dân chủ, kích động, xúi giục khiếu kiện vì động cơ xấu; tăng cường sự
giám sát của Quốc hội, các tổ chức đoàn thể; Tăng cường kiểm tra của các Uỷ ban
kiểm tra Đảng, thanh tra các cấp.
2. Tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa bàn huyện
Krông Búk trong năm 2012.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
a) Vị trí địa lý và tình hình dân cư:
Thực hiện Nghị định 07/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ về việc
điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Krông Búk, điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Krông Búk để thành lập thị xã Buôn Hồ và thành lập các
phường trực thuộc thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Huyện Krông Búk có ranh
giới với các huyện như sau:
- Phía Đông giáp huyện Krông Năng;
- Phía Tây giáp huyện Cư M’Gar, Ea H’Leo;
- Phía Nam giáp thị xã Buôn Hồ, huyện Cư M’Gar;
- Phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo.
Hiện nay, huyện Krông Búk có diện tích tự nhiên là 35.837 ha, dân số
năm 2012 là 59.249 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 29% so với
dân số toàn huyện; gồm có 07 xã, 106 thôn, buôn.
Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền địa phương luôn coi công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và thường xuyên nhằm góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực cho việc xây dựng, phát triển
Kinh tế - Xã hội, bảo đảm Quốc phòng - An ninh trên địa bàn huyện trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Tình hình an ninh chính trị:
Tiếp tục đảm bảo ổn định an ninh chính trị, thực hiện nghiêm túc các
chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống cụ thể xảy
ra. Thường xuyên nêu cao cảnh giác, chủ động đối phó với mọi âm mưu của các

thế lực thù địch.
4
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện
tốt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Tiếp tục củng cố xây dựng đội
ngũ Công an xã vững mạnh toàn diện, trang bị đầy đủ phương tiện, kiến thức
nghiệp vụ để giải quyết kịp thời tình hình an ninh trật tự từ cơ sở. Phấn đấu kìm
chế tỷ lệ tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội.
c) Tình hình kinh tế - xã hội:
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng mạnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực, thu ngân sách vượt kế hoạch, đầu tư khu trung tâm huyện được
triển khai một cách tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế và phát triển của huyện, những năm qua
công tác quản lý trên địa bàn huyện Krông Búk đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Từ khi
Luật Khiếu nại, tố cáo được ban hành, đã tạo ra cơ chế giải quyết phù hợp cho
quá trình việc tiếp dân, giải quyết KN,TC trên địa bàn huyện Krông Búk. Thực
hiện Luật Khiếu nại, tố cáo, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Krông Búk đã tập
trung chỉ đạo các cấp uỷ chính quyền địa phương, triển khai Luật Khiếu nại, tố
cáo đồng thời coi công tác tiếp dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo là công tác
trọng tâm của đơn vị để đảm bảo phát triển kinh tế, ổn định an ninh, trật tự, an
toàn xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn một số cấp uỷ, chính quyền các xã việc giải
quyết vẫn còn mang tính hình thức, năng lực cán bộ còn hạn chế, chưa thực hiện
tốt công tác này, một số vụ việc giải quyết chưa đúng luật định, để tồn đọng kéo
dài gây bức xúc cho người đi khiếu kiện. Công tác giải quyết, xử lý sau Kết luận
của một số vụ việc chưa dứt điểm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khiếu nại.
2.2. Tình hình công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo tại địa bàn
huyện Krông Búk trong năm 2012.
Trong năm 2012 các vụ Khiếu nại, tố cáo có chiều hướng gia tăng trên
địa bàn huyện cả về số lượng và tính chất phức tạp, tập trung chủ yếu vào các lĩnh

vực như đền bù giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Tố cáo tập trung chủ yếu vào cán bộ công chức vi phạm đạo
đức, tố cáo chấp hành viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ.
Trước tình hình đó, Huyện uỷ, UBND đã có Chỉ thị về việc tăng cường
hiệu quả công tác Tiếp dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo đồng thời chấn chỉnh
công tác quản lý đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản. Xử lý nghiêm những
tồn tại, tổ chức kỷ luật, kiểm điểm một số cán bộ vi phạm, khôi phục quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của công dân.
a) Kết quả Công tác giải quyết đơn khiếu nại:
- Tổng số đơn khiếu nại: 67 vụ (cấp huyện: 46 vụ; cấp xã: 21 vụ)
* Cấp huyện:
- Toàn bộ đơn khiếu nại: 46 đơn/ 46 vụ việc đã tiếp nhận thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp huyện; trong đó: đã được giải quyết 29 vụ, đang giải
quyết 17 vụ ( Dự kiến trong tháng 12/2012 Đoàn Thanh tra liên ngành 3102
tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại của 13 đơn
khiếu nại/ 13 hộ dân tại khu trung tâm huyện liên quan đến đền bù giải tỏa).
5
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
- Tổng số vụ khiếu nại 46 vụ, trong đó: Đất đai 08 vụ, giải tỏa, đền bù 16
vụ, chế độ chính sách 0 vụ, hành chính 03 vụ, tư pháp 01 vụ, cấp GCNQSD đất
02 vụ, lĩnh vực khác 16 vụ (nội dung: Khiếu nại về việc thông báo thẩm định
giá, Công an xã tự ý xóa tên công dân trong hộ khẩu ). Cụ thể các cấp giải
quyết như sau:
- Thẩm quyền giải quyết của các cơ quan trong địa bàn huyện: 46 đơn/ 46
vụ. Cụ thể:
+ Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện là: 31 vụ khiếu nại.
Đã giải quyết 14 vụ, đang giải quyết 17 vụ.
+ Thẩm quyền giải quyết của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện là
15 vụ, đã giải quyết 15 vụ.
+ Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND xã: 0 vụ.

+ Các vụ việc khiếu nại đã được giải quyết, trong đó: Số vụ khiếu nại
đúng 02 vụ; có đúng có sai 01 vụ; số vụ khiếu nại sai 26 vụ.
- Kết quả 02 vụ khiếu nại đúng: 01 vụ Phòng TN&MT huyện đã cấp
GCNQSD đất theo quy định, 01 vụ UBND huyện ban hành Quyết định giải
quyết khiếu nại theo quy định.
- Kết quả 01 vụ việc có đúng có sai: Đã được Chủ tịch UBND huyện ban
hành Quyết định giải quyết theo quy định.
- Kết quả 26 vụ việc công dân khiếu nại sai: Đã được Chủ tịch UBND
huyện trả lời hoặc ban hành Quyết định giải quyết theo quy định. Ngoài ra các
vụ việc thuộc thẩm quyền các phòng, ban trực thuộc huyện đã được giải quyết,
trả lời và hướng dẫn theo thẩm quyền
* Cấp xã:
Toàn bộ đơn khiếu nại: 21 đơn/ 21 vụ việc các xã đã tiếp nhận thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND xã và các bộ phận chuyên môn của xã;
trong đó: Đã giải quyết 21 đơn/ 21 vụ.
b) Kết quả Công tác giải quyết đơn tố cáo:
- Tổng số đơn tố cáo: 9 vụ (cấp huyện: 05 vụ; cấp xã: 04 vụ)
* Cấp huyện:
- Toàn bộ đơn tố cáo: 05 đơn/ 05 vụ đã tiếp nhận thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp huyện; trong đó: Đã được giải quyết 03 vụ, đang giải quyết 02 vụ.
- Tổng số vụ tố cáo: 05 vụ, trong đó: Sai nguyên tắc trong quản lý kinh tế
0 vụ, sai nguyên tắc trong quản lý đất đai 0 vụ, tham nhũng 0 vụ, hình sự 01 vụ,
các nội dung tố cáo khác 04 vụ (nội dung tố cáo: Tố cáo cán bộ vi phạm đạo
đức, tố cáo chấp hành viên lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công
vụ…).
Các cấp giải quyết như sau:
+ Thẩm quyền giải quyết của các cơ quan trong địa bàn huyện: 05 đơn/ 05
vụ. Cụ thể:
+ Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện là: 01 vụ. Đã giải
quyết 01 vụ.

6
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
+ Thẩm quyền giải quyết của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện là
01 vụ. Đã giải quyết 01 vụ.
+ Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND xã: Đang giải quyết 01 vụ.
+ Chuyển cơ quan khác: 02 vụ. Công an huyện đã giải quyết 01 vụ; Công
an xã Pơng Drang đang giải quyết 01 vụ.
+ Kết quả 03 vụ việc tố cáo đã được giải quyết, trong đó: Số vụ tố cáo sai
03 vụ, gồm: 01 đơn tố cáo chưa có căn cứ pháp lý, đã được Bộ phận tiếp dân
huyện hướng dẫn theo thẩm quyền; 01 đơn tố cáo đã được Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện xác minh, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trả lời theo
quy định; 01 đơn tố cáo Công an huyện trả lời tố cáo không có căn cứ pháp lý.
* Cấp xã:
Toàn bộ đơn tố cáo: 04 đơn/ 04 vụ việc các xã đã tiếp nhận thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND xã và các bộ phận chuyên môn của xã;
trong đó: Đã giải quyết 03 vụ, đang giải quyết 01 vụ. Gồm: 01 đơn tố cáo có
đúng có sai, công dân đã rút đơn, 02 đơn tố cáo đúng đã trả lời, giải quyết theo
quy định, 01 đơn đang giải quyết.
c) Kết quả Công tác giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh:
- Tổng số vụ kiến nghị, phản ánh: 101 vụ (cấp huyện: 68 vụ; cấp xã 33
vụ);
* Cấp huyện
- Công tác giải quyết đơn: Toàn bộ đơn kiến nghị, phản ánh: 68 đơn/ 68
vụ đã tiếp nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện; trong đó: đã được
giải quyết 46 vụ, đang giải quyết 22 vụ (trong 22 vụ đang giải quyết thì có 18
đơn kiến nghị/ 18 hộ dân tại khu dân cư thôn 6, xã Cư Né kiến nghị liên quan
đến đền bù, giải tỏa do Đoàn Thanh tra liên ngành 3102 đang thụ lý, giải
quyết).
- Kết quả giải quyết: 46 vụ việc kiến nghị, phản ánh đã được UBND
huyện, các phòng, ban chuyên môn của huyện giải quyết, trả lời, hướng dẫn theo

thẩm quyền.
* Cấp xã
- Công tác giải quyết đơn: Toàn bộ đơn kiến nghị, phản ánh: 33 đơn/ 33
vụ đã tiếp nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND xã và các bộ
phận chuyên môn của xã; trong đó: đã giải quyết 23 vụ, đang giải quyết 10 vụ.
- Kết quả giải quyết: 23 vụ việc kiến nghị đã được Chủ tịch UBND xã,
các bộ phận chuyên môn của xã giải quyết, trả lời, hướng dẫn theo thẩm quyền.
Tóm lại: Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã trả lại tài sản (đất
đai) cho công dân, cụ thể:
+ Số người được trả lại quyền lợi: 3 người
+ Số đất được trả: 850 m
2
2.3 Tình hình về công tác tổ chức thực hiện quyết định giải quyết
Khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo.
7
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
Trong thực tế đơn vị chủ yếu quan tâm tới công tác giải quyết Khiếu nại,
tố cáo mà chưa thực sự quan tâm tới quá trình thực hiện Kết luận, quyết định
giải quyết Khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực Pháp luật. Các cấp, các ngành
chậm tổ chức thực hiện, đùn đẩy trách nhiệm, chậm khắc phục quyền lợi hợp
pháp của người Khiếu nại, tố cáo dẫn đến vụ việc không được giải quyết dứt
điểm, đây là vấn đề lớn nhất trong giải quyết Khiếu nại, tố cáo hiện nay đồng
thời cũng là nguyên nhân phát sinh khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người
ở mức độ phức tạp.
Trước tình hình đó Huyện uỷ đã chỉ đạo UBND huyện, các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết Khiếu
nại, tố cáo tại các xã, các phòng ban chuyên môn. UBND huyện quy định trách
nhiệm cụ thể trong công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo và thời hạn báo cáo
UBND huyện. Các cấp, các ngành duy trì chế độ báo cáo hàng tháng, báo cáo
đột xuất, nâng cao chất lượng báo cáo. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ

tồn đọng kéo dài, những vụ việc phức tạp để tạo sự chuyển biến tích cực trong
tất cả tổ chức thực hiện quyết định giải quyết Khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật đặc biệt là Luật Khiếu nại, tố
cáo, Luật đất đai, tổ chức tập huấn công tác Tiếp dân và giải quyết Khiếu nại, tố
cáo góp phần nâng cao nhận thức của người dân về quyền, nghĩa vụ của công
dân đối với việc chấp hành Chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà
nước.
Qua quá trình thực hiện triển khai thực hiện các văn bản của Nhà nước,
các giải pháp cụ thể của địa phương công tác Tiếp dân và giải quyết Khiếu nại,
tố cáo ở địa bàn huyện Krông Búk đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
vẫn còn một số tồn tại cụ thể như:
- Việc tổ chức thực hiện kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong công tác giải quyết KN,TC chưa thực hiện triệt để hoặc còn chậm, các vụ vi
phạm chưa xử lý nghiêm, nên chưa tạo được niềm tin trong nhân dân.
- Một số đơn vị giải quyết không đưa ra quyết định giải quyết Khiếu nại,
tố cáo, hiệu lực của quyết định giải quyết nhìn chung chưa được thực hiện
nghiêm túc, có nơi còn thiếu kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thực hiện quyết định
đã ban hành.
3. Đánh giá tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa
bàn huyện Krông Búk trong năm 2012.
Nhìn chung trong những năm gần đây số đơn thư Khiếu nại, tố cáo trên
địa bàn tăng lên cả về số lượng, tính phức tạp, một số vụ khiếu kiện kéo dài,
vượt cấp vẫn diễn ra.
Phần lớn các công dân trên địa bàn tham gia thực hiện quyền Khiếu nại,
tố cáo đều vì bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của họ, của cộng đồng. Thái
độ của họ đúng mực, chỉ đôi khi bị ức chế do thái độ làm việc của cán bộ, công
chức cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa đúng mức, có khi còn thiếu tinh
thần trách nhiệm, đùn đẩy lẫn nhau. Song cũng không ít vụ việc công dân khiếu
kiện do thiếu nhận thức về chính sách, pháp luật, do bị kích động hoặc lợi dụng
dân chủ có hành vi quá khích lăng mạ cán bộ thi hành công vụ, gây rối ảnh

hưởng đến trật tự nơi tiếp dân. Thậm chí một số vụ cơ quan Nhà nước đã giải quyết
8
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
thoả đáng nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu kiện vì lợi ích cá nhân. Dưới sự chỉ
đạo của Huyện, HĐND-UBND huyện trong năm qua công tác giải quyết KN,TC
đã đạt được những kết quả nhất định cụ thể như sau:
3.1. Kết quả đạt được:
Trong năm 2012 mặc dù số đơn thư Khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tăng
lên cả về số lượng, tính phức tạp, một số vụ khiếu kiện kéo dài, vượt cấp còn
diễn ra. Song qua quá trình thực hiện triển khai thực hiện các văn bản của Nhà
nước, các giải pháp áp dụng cụ thể của địa phương công tác Tiếp dân và giải
quyết KN,TC ở huyện Krông Búk đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sự chuyển
biến đó được thể hiện rõ nét trong các lĩnh vực sau:
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cơ quan trong việc giải
quyết KN,TC cả về số lượng, chất lượng, số lượng của các vụ tái khiếu kiện đã
giảm. Đảm bảo quyền, lợi ích của công dân qua công tác giải quyết KN,TC đã
góp phần ổn định tình hình, nhân dân tin tưởng vào Chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và thực hiện tốt các quy định về
pháp luật đã được ban hành.
- Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ tồn đọng kéo dài, những vụ
việc phức tạp, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác tổ chức thực hiện
quyết định giải quyết Khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo.
- Các vụ kiện mới phát sinh được lãnh đạo địa phương quan tâm giải
quyết dứt điểm, nâng cao chất lượng giải quyết vụ việc từ khâu nhận đơn xử lý,
giải quyết đơn, ra Kết luận, quyết định giải quyết và tổ chức thực hiện quyết
định hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp, dần lấy lại niềm tin của nhân dân vào
cơ quan Nhà nước tại địa phương.
3.2. Những tồn tại cần phải khắc phục:
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:

- Trình tự giải quyết Khiếu nại, tố cáo một số vụ việc chưa thực hiện
đúng theo Luật Khiếu nại, tố cáo và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Khiếu nại, tố cáo.
- Các văn bản chính sách pháp luật làm cơ sở cho việc giải quyết Khiếu
nại, tố cáo đôi khi còn thiếu nhất quán, chưa rõ ràng. Các quy chế, quy định
chưa cụ thể hoặc chưa phù hợp với thực tế, tạo nhiều cách hiểu trong khi vận
dụng do đó các cấp, các ngành thực hiện chưa thống nhất gây khó khăn cho
công tác giải quyết vụ việc.
- Các biện pháp đang được quy định hiện hành chưa đáp ứng được yêu
cầu của công tác thẩm tra, xác minh vụ việc. Quyền hạn của cán bộ giải quyết
KN,TC bị hạn chế bởi quá nhiều văn bản quy định khác liên quan, không tạo
được cơ chế linh hoạt trong quá trình giải quyết vụ việc dẫn tới chất lượng công
tác giải quyết KN,TC chưa cao, thụ động trong khi giải quyết vụ việc.
- Công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ của cơ quan quản lý
Nhà nước, Đảng đoàn thể song một số địa phương chủ yếu phó thác cho cơ quan
thanh tra, mặt khác phương tiện trang bị cho công tác nghiệp vụ còn thiếu nếu
không nói là không có. Tổ chức, biên chế cơ quan thanh tra thay đổi thường
9
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
xuyên nên không có cán bộ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu và cán bộ giàu
kinh nghiệm.
- Chi phí tài chính đảm bảo hoạt động cho tất cả giải quyết đơn tại cơ sở
không có gây khó khăn cho việc đi lại, sinh hoạt, ảnh hưởng đến chất lượng xác
minh, kiểm tra thu thập chứng cứ.
- Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể còn chưa tốt. Việc cung cấp
số liệu liên quan tới công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo còn chậm, chưa đầy
đủ, thiếu thống nhất. Việc cử người tham gia các đoàn liên ngành còn mang tính
hình thức.
- Việc xử lý các cán bộ có hành vi vi phạm pháp luật chưa triệt để, việc
khắc phục hậu quả, khôi phục quyền lợi cho người bị KN,TC còn chậm.

- Một số Kết luận, quyết định giải quyết KN,TC còn chưa khả thi gây
khó khăn cho công tác tổ chức thực hiện.
3.3. Những nguyên nhân tồn tại trên:
* Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống pháp luật của Nhà nước ta chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ,
một số chính sách chưa nhất quán lại thay đổi thường xuyên, nhất là chính sách
đền bù giải phóng mặt bằng dẫn tới nhận thức khác nhau trong công tác quản lý,
chỉ đạo thiếu thống nhất từ trên xuống dưới.
- Những vấn đề về nhà đất do lịch sử để lại, Luật quy định về thời hiệu
thời hạn giải quyết khiếu nại. Song thực tế rất nhiều vụ việc xảy ra do lịch sử để
lại trước đây, nhưng đến nay công dân mỗi khi khiếu kiện (nhất là những vụ
việc về đất đai). Nên căn cứ vào pháp luật Khiếu nại, tố cáo thì hết thời hiệu,
nhưng nếu có chứng cứ rõ ràng, đầy đủ mà không giải quyết thì quyền lợi công
dân không được đảm bảo, giá đất đai tăng đột biến trong khi đó giá theo quy
định nhiều năm không thay đổi hoặc thay đổi chậm, tạo chênh lệch lớn trong
thanh toán càng làm khiếu kiện ngày càng gay gắt hơn.
- Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn hàng loạt các diện tích
đất nông nghiệp được thu hồi để xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình giao
thông, đã làm cho thiếu diện tích đất canh tác. Trong khi đó chính sách bồi thường,
hỗ trợ chưa phù hợp gây khó khăn cho một số bộ phận người dân nông thôn đã phát
sinh một số vụ kiện.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Lãnh đạo một số cấp Uỷ, Chính quyền địa phương xã chưa nhận thức
rõ được trách nhiệm của mình, chưa nhận thức được lợi ích lâu dài từ công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế. Nhiều đơn vị ỉ lại trông chờ vào
huyện, phó thác việc tuyên truyền chính sách pháp luật cho cơ quan cấp trên,
không giải quyết triệt để.
- Giải quyết Khiếu nại, tố cáo ở một số đơn chưa được quan tâm, công
tác kiểm tra, đôn đốc của các cơ quan chức năng chưa đúng theo quy định của
pháp luật, đến khi sự việc căng thẳng, phức tạp mới tập trung giải quyết.

- Một số cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức chưa làm tròn công
việc của mình, thậm chí còn làm sai nguyên tắc như cấp đất trái thẩm quyền sử
dụng đất sai mục đích, chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ, thu các khoản dân
góp quá mức thu nhập của người dân.
10
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
- Công tác giải quyết KN,TC ở một số xã còn thiếu dân chủ, mang tính
chất mệnh lệnh hành chính, đối phó với dân không thể hiện tâm tư nguyện vọng
của nhân dân, thậm chí có nơi còn thách thức dân gây bức xúc trong nhân dân,
giảm niềm tin của dân vào chính quyền cơ sở dẫn tới tình trạng đơn thư vượt
cấp.
- Một số chính quyền cơ sở bao che cho cấp dưới, xử lý không cương
quyết các cán bộ sai phạm, quyết định xử lý của cấp trên không được thực hiện
triệt để thậm chí có nơi không thực hiện.
- Việc phối kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể trong công tác hoà giải
chưa được chú trọng hoặc chỉ thực hiện mang tính chất hình thức, nên không có
hiệu quả.
- Công tác ngăn ngừa KN,TC chưa được quan tâm. Cụ thể như: Việc
tuyên truyền Luật Khiếu nại, tố cáo chưa thường xuyên, công tác kiểm tra thực
hiện Luật Khiếu nại, tố cáo còn mang tính hình thức chủ yếu nghe cơ sở báo cáo
và không đi sâu thực tế trong dân nên khả năng tiềm tàng về các vụ khiếu kiện
tập thể phát sinh vẫn còn.
- Công tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra kinh - tế xã hội chưa được
lãnh đạo Huyện quan tâm nên nhiều sai phạm trong công tác quản lý kinh tế
chưa được xử lý kịp thời, chưa tạo được niềm tin trong dân đối với cơ quan quản
lý Nhà nước.
- Công tác kiện toàn tổ chức thanh tra chưa được quan tâm. Tại cơ sở
hiện nay hầu hết cán bộ đều từ đơn vị khác chuyển đến. Do đó còn hạn chế về
năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
- Phương tiện trang bị cho công tác thanh tra kinh - tế xã hội chưa đáp

ứng được yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, cơ quan thanh tra không được trang bị
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Do đó gây khó khăn trong quá trình giải
quyết công việc được giao.
- Chế độ báo cáo của cơ sở còn chậm, chất lượng báo cáo còn hạn chế gây
khó khăn cho công tác tổng hợp và nắm bắt tình hình chỉ đạo, điều hành chung.
- Sự phối kết hợp với cơ quan quản lý pháp luật thiếu chặt chẽ, vẫn còn
nhiều vụ việc có phối kết hợp song hiệu quả chưa cao, nhiều đơn thư không
phân biệt thuộc chức năng của cơ quan nào dẫn tới tình trạng đơn thư vòng vèo
gây mất thời gian cho dân cũng là nguyên nhân làm dân gửi đơn thư đi nhiều
nơi, nhiều cấp.
- Một số cấp Uỷ Đảng, chính quyền cơ sở chưa nêu cao tinh thần trách
nhiệm, chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác Tiếp dân và giải quyết KN,TC
chưa được tốt chuyên đề của cấp Uỷ về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
- Một số nơi việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa
tốt, chưa thực hiện tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân kiểm tra. Do vậy
thiếu công khai dân chủ khi triển khai các chủ trương, chính sách có liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích của nhân dân như: Thu và sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân, thực hiện chính sách đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, công trình công cộng,
Quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân bị xâm phạm dẫn đến khiếu kiện.
11
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
PHẦN III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ, CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK
1. Quan điểm và chủ trương của Huyện ủy, UBND huyện để nâng
cao hiệu quả, chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa bàn
huyện Krông Búk.

1.1. Mục tiêu.
- Nâng cao chất lượng các cấp uỷ Đảng, chính quyền đoàn thể trong
việc giải quyết KN,TC đưa công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC của công
dân thành nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành.
- Giải quyết chính xác, kịp thời, khách quan trung thực và đúng
luật. Giải quyết dứt điểm ngay các vụ mới phát sinh, không để nảy sinh các
điểm nóng mới.
- Công tác giải quyết KN,TC phải góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi
ích hợp pháp của công dân, đảm bảo dân chủ, kỷ luật, kỷ cương và công
bằng xã hội, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, tổ
chức cơ sở trong sạch, củng cố chính quyền các cấp cơ sở vững mạnh góp
phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1.2. Nhiệm vụ.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 09/CT-TW ngày 06/3/2002 của Ban bí thư
Trung ương về một số vấn đề cấp bách trong việc giải quyết KN,TC hiện nay.
- Chấn chỉnh công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC của công dân, tăng
cường kiểm tra trách nhiệm giải quyết KN,TC của các cấp Uỷ, thủ trưởng các
cấp, các ngành, kiện toàn đội ngũ làm công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC.
- Tập trung rà soát, xem xét kết luận dứt điểm các vụ Khiếu nại, tố cáo,
đặc biệt là các vụ KN,TC đông người, phức tạp kéo dài. Thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện các quyết định giải quyết KN,TC đã có hiệu lực pháp luật. Kiên
quyết xử lý những cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức có hành vi trái pháp
luật đã được kết luận.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa KN,TC như đẩy mạnh cải cách
hành chính, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất tốt, có trình độ năng lực và tinh thần
trách nhiệm cao.
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước và nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
2.1. Những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước.

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính sách Pháp luật trên
các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các Hội nghị tập huấn các cuộc
họp cơ quan, khu hành chính.
- Chỉ đạo các xã, các cơ quan trên địa bàn huyện giải quyết dứt điểm các
vụ việc phức tạp và các vụ còn tồn đọng kéo dài.
12
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
- Thường xuyên giao ban, nghe cơ sở báo cáo trực tiếp các khó khăn
vướng mắc trong quá trình giải quyết KN,TC. Kịp thời có biện pháp tích cực
khắc phục khó khăn vướng mắc cơ sở đưa ra.
- Tổ chức kiểm tra sâu sát hơn thực hiện giải quyết KN,TC ở cơ sở các xã.
- Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện giải quyết
KN,TC ở cơ sở các xã. Kế hoạch xây dựng phải chi tiết, cụ thể có định kỳ sơ
kết, rút kinh nghiệm.
- Chú trọng quan tâm tới công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công
tác tiếp dân và giải quyết KN,TC. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ
làm công tác tiếp dân và giải quyết KN,TC. Thực hiện áp dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cũng như trong việc khai thác cơ sở dữ
liệu của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ quan tiếp dân và giải quyết
KN,TC. Đồng thời có chính sách khuyến khích những cán bộ, công chức của cơ
quan, tổ chức có thành tích trong công tác giải quyết KN,TC.
- Cụ thể hoá các văn bản của Chính phủ, UBND tỉnh bằng các Chỉ thị
của Huyện Uỷ, UBND huyện. Ban hành các biểu mẫu chi tiết như Báo cáo,
Quyết định giải quyết, biên bản làm việc …
- Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin định kỳ,
thông tin đột xuất theo quy định.
2.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác giải quyết Khiếu nại, tố cáo.
- Công tác Tiếp dân phải đảm bảo nguyên tắc: Tôn trọng quyền Khiếu

nại, tố cáo của công dân; khách quan, công khai dân chủ và thận trọng. Người
cán bộ tiếp dân phải có thái độ ứng xử đúng mức, niềm nở, chân tình, chu đáo
và có khả năng phán đoán sự việc và phát hiện diễn biến sự việc, gợi mở và
hướng dẫn công dân trình bày vào bản chất, nội dung của sự việc.
- Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch giải quyết KN,TC đảm bảo đúng
trình tự, tiến độ và thời gian theo quy định của pháp luật.
- Xử lý kiên quyết đối với cá nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm, kéo dài
thời gian giải quyết KN,TC. Các cơ quan quản lý Nhà nước cần theo dõi sát sao
các trường hợp chậm tiến độ và kéo dài thời gian giải quyết.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các kết luận, quyết định giải quyết,
quyết định xử lý. Phân rõ quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
trong công tác thực hiện các kết luận, quyết định giải quyết, quyết định xử lý
giải quyết KN,TC. Đây là một khâu còn vướng mắc nhiều trong công tác giải
quyết KN,TC.
- Xử lý nghiêm minh đối với những phần tử lợi dụng dân chủ, lợi dụng
quyền KN,TC xúc giục, kích động đông người tham gia khiếu kiện gây mất trật
tự an ninh xã hội, làm giảm niềm tin của quần chúng nhân dân đối với cơ quan
công quyền.
- Có chính sách phối kết hợp cụ thể giữa cơ quan quản lý Nhà nước với
các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, quần chúng nhân dân trong
công tác hoà giải tại cơ sở. Vận động, giải thích, thuyết phục và chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
13
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
- Tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở thực hiện tốt công tác hoà
giải ở khu dân cư, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phối hợp giữa
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân và các tổ chức thành viên để nâng
cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết KN,TC ở cơ sở.
Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời cán bộ có khuyết điểm, vi phạm pháp luật,
cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác tiếp dân giải quyết KN,TC của

dân, hoặc chậm trễ trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết đã có hiệu
lực pháp luật.
PHẦN IV: KẾT LUẬN
- Trong giai đoạn hiện nay, công tác tiếp dân giải quyết KN,TC là vấn
đề hết sức cấp bách và cần thiết. Đòi hỏi cần có sự cố gắng, nỗ lực của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cũng như tập thể nhân dân. Đảng ta luôn quan
tâm tới công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Chỉ thị 09-
CT/TW ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011, đã
mở đường cho cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thuận lợi công cuộc cải cách
hành chính trong công tác giải quyết KN,TC.
- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Tiếp dân giải quyết
KN,TC. Huyện uỷ, UBND huyện Krông Búk đã thực hiện một loạt các biện
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác Tiếp dân, giải quyết KN,TC trên địa bàn. Giải quyết nhanh chóng,
đúng pháp luật gắn liền với việc khôi phục quyền lợi của người dân.
- Xử lý nghiêm minh đối với những phần tử lợi dụng dân chủ, lợi dụng
quyền KN,TC xúi giục, kích động đông người tham gia khiếu kiện. Có hình thức
kỷ luật thích đáng đối với cá nhân, tổ chức thiếu trách nhiệm, kéo dài thời gian
giải quyết KN, TC. Củng cố niềm tin của nhân dân vào đường lối Chủ trương,
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Gây dựng mối quan hệ gắn bó
của nhân dân đối với chính quyền cơ sở.
- Làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền Pháp luật cho nhân dân nhất là
Luật Khiếu nại, tố cáo để nhân dân nắm chắc, hiểu rõ và thực hiện quyền KN,
TC theo Luật định. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành nhất là lực
lượng Công an và Thanh tra. Đối với những vụ việc KN, TC đông người, phức
tạp, vượt cấp trước hết là cấp Uỷ, Chính quyền địa phương phải thống nhất về
chủ trương khi giải quyết, bám sát địa bàn khiếu kiện, chủ động nắm chắc tình
hình, tăng cường đối thoại với dân, trong xử lý phải thận trọng, khách quan, tìm
hiểu rõ nguyên nhân, bản chất của sự việc, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, có kết
luận đúng sai, phải xử lý nghiêm minh vụ việc sẽ được giải quyết dứt điểm công

minh thì vụ việc sẽ được giải quyết dứt điểm không phát sinh thêm phức tạp,
tránh để các vụ việc phức tạp trở thành điểm nóng.
- Trong quá trình giải quyết Khiếu nại, tố cáo phải kết hợp giữa Thanh tra,
kiểm tra với việc xử lý kinh tế tài chính và cán bộ có sai phạm, việc giải quyết công
khai dân chủ đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của người dân. Quy định giải quyết
Khiếu nại, xử lý Tố cáo đã có hiệu lực pháp luật phải được thực hiện kịp thời
nghiêm túc thì vụ việc mới được giải quyết dứt điểm, củng cố niềm tin trong nhân
dân đối với Đảng, chính quyền cơ sở và Nhà nước.
14
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
- Các cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương huyện Krông Búk đã đề ra
những mục tiêu, giải pháp công tác giải quyết KN,TC phù hợp với định hướng
và các quy định hiện hành tạo nên luồng không khí mới trên địa bàn, giảm thiểu
các vụ khiếu kiện kéo dài, phức tạp, vượt cấp bước đầu củng cố niềm tin của
nhân dân vào đường lối, chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Tạo tiền
đề cho Đảng bộ và nhân dân Huyện Krông Búk thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2010 - 2015, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh./.
Krông Búk, ngày 24 tháng 12 năm 2012

H’ Ban Niê
15
Sang kiếm kinhsáng kiến kinh nghiệm ngành thanh tra
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp vụ công tác thanh tra (NXB Giao thông vận tải);
2. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
3. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011;
4. Nghị định số: 75/2012/NĐ-CP; 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;
5. Thông tư số 04/2010/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn Khiếu

nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến KN,TC;
6. Chỉ thị số 09/CT/TW của Ban Bí Thư về một số vấn đề cấp bách
trong việc giải quyết khiếu nại- tố cáo hiện nay;
7. Chỉ thị số 09/CT/UB của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc nâng cao hiệu
quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo;
8. Báo cáo về công tác Tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết Khiếu nại,
tố cáo năm 2012 của UBND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
16

×