Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bài 4 phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp tư nhân Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.42 KB, 20 trang )

Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lờ c Lõm

M U
1.Lý do chn ti
Trong quá trình học tập, nhiệm vụ làm tiểu luận môn học là rất cần thiết, đó là
hình thức tự học tập sau mỗi giờ lên lớp, nhằm phát huy tính tự chủ, năng động
sáng tạo của mỗi sinh viên. Tuy nhiên, chọn một đề tài tìm hiểu để đạt đợc
những mục đích, hiu qu cao thì trong nội dung của cả môn học chọn phần nội
dung mà bản thân còn cha đợc hiểu rõ ràng, sâu sắc.
T lý do ú m nhúm chúng em chọn đề tài “Phân tích cấu trúc SWOT
trong doanh nghiệp” làm đề tài tìm hiểu.
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp; bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân
tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch
chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược.
2.Những vấn đề cần tìm hiểu
- Tìm hiểu rõ hơn về cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp
- Sự vận dụng cấu trúc SWOT vào thực tế

PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU SƠ QUA VỀ CẤU TRÚC SWOT
1.1.Nguồn gốc của mơ hình SWOT
Vào những năm 1960 đến năm 1970, Viện Nghiên cứu Standford, Menlo
Park, California đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hơn 500 cơng ty có doanh
thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn, nhằm mục đích tìm ra ngun nhân
vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu
gồm các nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey,
Robert F. Stewart và Birger Lie đã đưa ra "Mơ hình phân tích SWOT" nhằm
mục đích tìm hiểu q trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp
giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi
cung cách quản lý.
Cơng trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000 nhân
viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực
hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc, nhóm nghiên cứu này đã tìm ra 7 vấn
đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Đã xác định ra
"Chuỗi lơgíc", hạt nhân của hệ thống như sau:
1. Values (Giá trị);
2. Appraise (Đánh giá);
3. Motivation (Động cơ);
4. Search (Tìm kiếm);
5. Select (Lựa chọn);
6. Programme (Lập chương trình);
7. Act (Hành động);
8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).
Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng, nên bắt đầu bước
thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp.
Nh óm 03



Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về
những điều "tốt" và "xấu" cho hiện tại và tương lai. Những điều "tốt" ở hiện tại
là "Những điều hài lòng" (Satisfactory), và những điều "tốt" trong tương lai
được gọi là "Cơ hội" (Opportunity); những điều "xấu" ở hiện tại là "Sai lầm"
(Fault) và những điều "xấu" trong tương lai là "Nguy cơ" (Threat). Cơng việc
này được gọi là phân tích SOFT. Năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi
chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.
1.2.Khái niệm, vai trò và ảnh hưởng của S, W, O, T
Trong thị trường kinh tế hiện nay, một công ty không nhất thiết phải theo đuổi
các cơ hội tốt nhất mà có thể thay vào đó là tạo dựng khả năng phát triển lợi thế
cạnh tranh bằng cách tìm hiểu mức độ phù hợp giữa các điểm mạnh của mình và
cơ hội sắp đến. Trong một số trường hợp, cơng ty có thể khắc phục điểm yếu
của mình để giành được những cơ hội hấp dẫn.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn hóa
với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với
các doanh nghiệp cũng khơng nhỏ. Vì vậy phân tích SWOT sẽ giúp các doanh
nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách chính xác trước khi quyết định thâm
nhập thị trường quốc trước khi thâm nhập vào thị trường quốc tế.
Vì mơ hình phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu
được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lơ gíc dễ hiểu, dễ trình bày,
dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi q trình ra
quyết định một cơng cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong
mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Q trình phân SWOT sẽ
cung cấp những thơng tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng
của công ty với môi trường cạnh tranh mà cơng ty đó hoạt động.

Mơ hình SWOT cung cấp một cơng cụ phân tích chiến lược, rà sốt và đánh
giá vị trí, định hướng của một cơng ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT
phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế
hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị,
phát triển sản phẩm và dịch vụ...

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ. Cho
phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh
tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với Pest để tạo nên mơ hình
phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thơng qua các yếu tố bên ngồi trên
các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và cơng nghệ.
SWOT là vết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
(cơ hội) và Threats (nguy cơ).
Strengths: là thế mạnh của doanh nghiệp. Là tổng hợp tất cả các thuộc tính,
các yếu tố bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh. Hay nói cách khác đó là tất cả các nguồn lực mà doanh
nghiệp có thể huy động, sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Thế mạnh của doanh nghiệp thường thể hiện ở lợi thế của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh trên thị trường. Như lợi thế về quy cách, mẫu mã, chí phí,
thương hiệu, tính chất quản lý, phẩm chất kinh doanh, uy tín doanh nghiệp trên
thị trường.

Strengths: thường trả lời cho câu hỏi: Lợi thế của mình là gì? Cơng việc nào
mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người
khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân
và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được
hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ
cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất
với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn
tại trên thị trường.
Weaknesses: là những điểm yếu của doanh nghiệp, là tất cả những thuộc tính
làm suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng
cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị
trí của mình một cách lâu dài và dành được thế mạnh, sự thắng lợi trên thị
trường cạnh tranh, đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra.
Weaknesses thường trả lời cho các câu hỏi: Có thể cải thiện điều gì? Cơng
việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân
mình khơng thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này
phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
Strengths và Weaknesses của một doanh nghiệp được coi là yếu tố bên trong
doanh nghiệp. Mỗi yếu tô bên trong của doanh nghiệp vừa là điểm yếu vừa là
điểm mạnh trong quá trình kinh doanh trên thị trường. Vấn đề là doanh nghiệp
đó phải cố gắng phát huy, phát hiện, khai thác, phân tích cặn kẽ các yếu tố nội

bộ để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém của mình so với đối thủ cạnh
tranh. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy
thế mạnh của doanh nghiệp để đạt được lợi thế tối đa trong cạnh tranh.
Opportunities là thời cơ của doanh nghiệp, là những thay đổi, những yếu tố
mới xuất hiện trên thị trường tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hay nói
cách khác nó là việc xuất hiện khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng nhằm tăng doanh thu, mở rộng quy mô và khẳng đinh ưu thế trên thị
trường. Tuy nhiên thời cơ xuất hiện chưa hẳn đã đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp bởi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuỳ thuộc vào sức cạnh tranh của
doanh nghiệp mạnh hay yếu thì mới có thể khai thác những cơ hội thuận lợi trên
thị trường.
Opportunities thường trả lời cho các câu hỏi: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu
hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi
công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi
trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty,
từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ
các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà sốt
lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới
nào khơng. Cũng có thể làm ngược lại, rà sốt các yếu điểm của mình và tự đặt
câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Threats là nguy cơ của doanh nghiệp, là những đe doạ nguy hiểm, bất ngờ xảy
ra sẽ gây thiệt hại , tổn thất hoặc mang lại tác động xấu đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như thiệt hại về hàng hoá, tài sản, thu hẹp thị trường và
tổn hại đến uy tín thương hiệu.

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp


GVHD: Lê Đức Lâm

Threats thường trả lời cho các câu hỏi: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ
cạnh tranh đang làm gì? Những địi hỏi đặc thù về cơng việc, về sản phẩm hay
dịch vụ có thay đổi gì khơng? Thay đổi cơng nghệ có nguy cơ gì với cơng ty hay
khơng? Có vấn đề gì về nợ q hạn hay dịng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang
đe doạ cơng ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm
và biến yếu điểm thành triển vọng.
Opportunities và Threats là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. Quá
trình tự do thương mại là thời cơ đem lại cho các doanh nghiệp được tự do kinh
doanh, ít gặp rào cản thương mại, tự do mở rộng thị trường mua bán sản phẩm
của mình nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước những thách thức như cạnh tranh
trên thị trường sẽ gay gắt hơn cả về mức độ và phạm vi, chỉ doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh tốt thì tồn tại, doanh nghiệp cạnh tranh kém thì dẫn đến thua
lỗ, phá sản.
Ý nghĩa của SWOT:
Nó khơng chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến
lược kinh doanh nội địa mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến
lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu
cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu
khơng thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước sau:
1. Sản phẩm - Bán cái gì?;
2. Quá trình - Bán bằng cách nào?;
3. Khách hàng - Bán cho ai?;
4. Phân phối - Tiếp cận khách hàng bằng cách nào?;
5. Tài chính - Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?;
6. Quản lý - Làm thế nào quản lý được tất cả những hoạt động đó?.


Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

1.4.Ý nghĩa các thành phần
1.4.1.Điểm mạnh
Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm địn bẩy), là những tố chất nổi trội xác
thực và rõ ràng. Bao gồm:

Trình độ chun mơn


Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm cơng tác



Có nền tảng giáo dục tốt



Có mối quan hệ rộng và vững chắc



Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê cơng việc




Có khă năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với cơng việc hay

1.4.2.Điểm yếu
Điểm yếu như:

Những tính cách khơng phù hợp với cơng việc, những thói quen làm việc
tiêu cực.


Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm khơng thích hợp.



Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản.



Hạn chế về các mối quan hệ.



Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng.



Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao.

1.4.3.Cơ hội

Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngồi khơng thể
kiểm sốt được, chúng có thể là những địn bẩy tiềm năng mang lại cho bạn
nhiều cơ hội thành công, bao gồm:

Các xu hướng triển vọng.


Nền kinh tế phát triển bùng nổ.



Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở.



Một dự án đầy hứa hẹn mà bạn được giao phó.

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm



Học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới.




Sự xuất hiện của công nghệ mới.

1.4.4.Thách thức
Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự
nghiệp của bạn, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành
động ứng biến của bạn. Các thách thức hay gặp là:

Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề.


Những áp lực khi thị trường biến động.



Một số kỹ năng của bạn trở nên lỗi thời.



Bạn không sẵn sàng với phát triển của công nghệ.



Sự cạnh tranh gay gắt, với công ty cũng như với cá nhân bạn.

1.5.Thực hiện mơ hình SWOT như thế nào?
- Lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố của mơ hình SWOT.
- Trong mỗi ơ, nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới dạng gạch đầu dòng,
càng rõ ràng càng tốt.
- Thẳng thắn và khơng bỏ sót trong q trình thống kê. Bạn cũng nên quan
tâm đến những quan điểm của mọi người.

- Biên tập lại. Xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc điểm
riêng biệt, quan trọng.
- Phân tích ý nghĩa của chúng.
- Vạch rõ những hành động cần làm, như củng cố các kỹ năng quan trọng,
loại bỏ các mặt còn hạn chế, khai thác các cơ hội, bảo vệ bản thân khỏi các nguy
cơ, rủi ro.
- Định kỳ cập nhật biểu đồ SWOT của bạn, làm tăng thêm tính hồn thiện và
hiệu quả cho kế hoạch gây dựng sự nghiệp, chắc chắn bạn sẽ tìm ra con đường
dẫn đến thành cơng.
1..Ma trận SWOT
Mơ hình phân tích SWOT là một cơng cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt
của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà
Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

sốt và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh
doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ.

Các bước phân tích SWOT:
+Bên ngồi: nêu ra những Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats)
+Bên trong: nêu ra những Điểm mạnh (Strengths) và Điểm yếu (Weaknesses);
Đề ra Chiến lược: trên cơ sở kết hợp và phân tích 4 điểm S, W, O và T của

ma trận SWOT.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SWOT TRONG KINH DOANH
2.1. Các bước phân tích Swot
Albert Humphrey, nhà kinh tế, thành viên Ban quản trị của cùng lúc 5
công ty đồng thời là chuyên gia cố vấn cho hơn 100 công ty tại Anh, Mỹ, Mêhi-cô, Pháp, Thụy Sĩ, Đức, Na Uy và Đan Mạch, đã cụ thể hóa SWOT thành 6
mục hành động sau:
1. Sản phẩm (Chúng ta sẽ bán cái gì?)
2. Quá trình (Chúng ta bán bằng cách nào?)
3. Khách hàng (Chúng ta bán cho ai?)
4. Phân phối (Chúng ta tiếp cận khách hàng bằng cách nào?)
5. Tài chính (Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?)
6. Quản lý (Làm thế nào chúng ta quản lý được tất cả những hoạt động đó?)
Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

6 mục trên cung cấp một cái khung để phát triển các vấn đề trong SWOT.
Đây có thể coi là một “bước đột phá”, vì vậy, chắc hẳn cần phải giải thích thêm
đơi chút. Các u cầu trong SWOT được phân loại thành 6 mục như trên sẽ giúp
đánh giá các mục theo cách định lượng hơn, giúp các nhóm làm việc có trách
nhiệm hơn trong bối cảnh hoạt động của doanh nghiệp hay tổ chức, từ đó dễ
dàng quản lý các hành động hơn. Mục tiêu hết sức quan trọng của quá trình là
đạt được cam kết giữa các nhóm tham gia – phần này được giải thích bằng mơ
hình TAM (Team Action Management Model – Mơ hình quản lý hoạt động
nhóm) của Albert Humphrey.
Chừng nào cịn phải xác định các hành động được cụ thể hóa từ SWOT, các

nguyên nhân và mục đích phân tích SWOT, chừng đó, khả năng và quyền hạn
quản lý nhân viên của bạn cịn đóng vai trị quan trọng trong việc đưa đến một
sự nhất trí về ý tưởng và phương hướng hoạt động.
Dựa vào bối cảnh cụ thể, một mô hình phân tích SWOT có thể đưa ra
một, hay một vài mục trong danh sách 6 bước hành động nói trên. Dù trong
trường hợp nào đi nữa, SWOT về cơ bản cũng sẽ cho bạn biết những gì là “tốt”
và “xấu” trong công việc kinh doanh hiện tại hay đối với một đề xuất mới cho
tưong lai.
Nếu đối tượng phân tích SWOT của bạn là cơng việc kinh doanh, mục tiêu
phân tích là cải thiện doanh nghiệp, thì SWOT sẽ được hiểu như sau:
- Điểm mạnh (Duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy)
-Cơ hội (Đánh giá một cách lạc quan)
-Điểm yếu (Phương thuốc để sửa chữa hoặc để thoát khỏi điểm yếu)
-Nguy cơ (Các trở ngại)
Nếu phân tích SWOT được dùng để đánh giá một ý tưởng hay đề xuất,
nó có thể chỉ ra rằng ý tưởng hay đề xuất đó quá yếu (đặc biệt khi so sánh với
việc phân tích các đề xuất khác) và khơng nên đầu tư vào đó. Trong trường hợp
này, khơng cần đưa ra các kế hoạch hành động tiếp theo.
Nếu phân tích cho thấy ý tưởng hay đề xuất nào đó thực sự có khả
năng thành cơng, bạn có thể coi đây là một công việc kinh doanh, và chuyển các
mục trong SWOT thành hành động phù hợp.

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

Trên đây là nội dung chính lý thuyết của Albert Humphrey liên quan đến việc

phát triển các mục trong phân tích SWOT thành hành động nhằm mục tiêu thay
đổi doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Ngồi ra, SWOT cịn có một số cách áp dụng khác, tùy theo hoàn cảnh
và mục đích của bạn, chẳng hạn, nếu bạn chỉ tập trung vào một bộ phận chứ
không phải cả doanh nghiệp, bạn nên sắp xếp lại 6 mục nêu trên sao cho nó có
thể phản ánh đầy đủ các chức năng của bộ phận, sao cho các mục trong SWOT
có thể được đánh giá cụ thể nhất và được quản lý tốt nhất.
2.2.Khung phân tích SWOT
Mơ hình phân tích SWOT được áp dụng trong việc đánh giá một đơn
vị kinh doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là cách đánh giá chủ quan các
dữ liệu được tổ chức theo một trình tự lơ-gíc nhằm giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề,
từ đó có thể thảo luận và ra quyết định hợp lý và chính xác nhất.
Khung phân tích SWOT dưới đây sẽ giúp chúng ta suy nghĩ một cách
chuyên nghiệp và đưa ra quyết định ở thế chủ động chứ không chỉ dựa vào các
phản ứng bản năng hay thói quen cảm tính.
Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4
phần chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: Điểm mạnh, Điểu yếu, Cơ hội
và Nguy cơ, một số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương
ứng trong khung. Những câu hỏi nêu dưới đây chỉ là ví dụ, người đọc có thể
thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng phân tích cụ thể. Một điều cần hết sức
lưu ý, đó là đối tượng phân tích cần được xác định rõ ràng, vì SWOT chính là
tổng quan của một đối tượng – có thể là một công ty, một sản phẩm, một dự án,
một ý tưởng, một phương pháp hay một lựa chọn…
Sau đây là ví dụ về những đối tượng tiềm năng có thể được đánh giá thơng
qua phân tích SWOT:
- Một cơng ty (Vị thế của công ty trên thị trường, khả năng tồn tại,…)
- Một phương pháp phân phối hoặc bán hàng.
- Một sản phẩm hoặc một nhãn hiệu.
- Một ý tưởng kinh doanh.
- Một sự lựa chọn chiến lược, chẳng hạn như thâm nhập thị trường mới hay

tung ra sản phẩm mới.
- Một cơ hội thực hiện sát nhập.
- Một đối tác kinh doanh tiềm năng.
- Khả năng thay đổi nhà cung cấp.
Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

- Khả năng thuê ngoài (outsource) một dịch vụ hay nguồn lực.
- Một cơ hội đầu tư.

CHƯƠNG 3: Các phân tích Swot với Cơng ty Cổ phần Bibica
3.1.Điểm mạnh:
- Thương hiệu Bibica ln được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt
danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2006. Thương hiệu
Bibica được chọn là thương hiệu mạnh trong top 100 thương hiệu mạnh tại Việt
Nam .
- Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước.
Doanh thu tiêu thụ trong nước chiếm 96% - 97% tổng doanh thu của Công ty,
doanh thu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, 42 nhà phân phối tại khu vực
Đông Nam Bộ, 23 nhà phân phối tại khu vực miền Trung và 30 nhà phân phối
tại khu vực miền Bắc. Đến nay, sản từ xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3% - 4%
tổng doanh thu với sản phẩm xuất khẩu phần lớn là các sản phẩm nha.
- Cơng ty hiện có 108 nhà phân phối, trong đó 13 nhà phân phối phẩm của
Cơng ty đã được tiêu thụ trên phạm vi cả nước.
3.2.Điểm yếu:
- Bánh kẹo không phải là nhu yếu phẩm, không phục vụ cho nhu cầu thiết yếu

của con người, và cũng có rất nhiều những sản phẩm khác để sử dụng thay thế,
do đó sức mua của người dân giảm sẽ tác động làm sụt giảm doanh thu của
Cơng ty.

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

- Hàng năm Công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất như bột mì, hương liệu, bột sữa... Do vậy, khi tỷ giá biến động kéo theo chi
phí đầu vào thay đổi, tác động lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
3.3.Cơ hội:
- Nên kinh tế Việt Nam những năm gần đây tăng trưởng 7-8%/năm, điều này
sẽ kích thích nhu cầu người dân cho tiêu dùng, đó sẽ là cơ hội cho BBC tăng
trưởng kinh doanh.
3.4.Thách thức:
- Khi Việt Nam gia nhập AFTA, thuế suất thuế nhập khẩu các sản phẩm bánh
kẹo sẽ giảm xuống. Giá bán các sản phẩm này do đó có thể cạnh tranh hơn, vì
vậy có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Nguyên vật liệu nhập khẩu và đường nguyên liệu chiếm khoảng 20% giá
thành các sản phẩm của Công ty. Do vậy, những thay đổi trong các thông tư,
nghị định liên quan đến nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp đến giá nguyên vật liệu
đầu vào.
- Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần (bao gồm chính thức và phi chính
thức), chủ yếu từ Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Hồng Kông và Trung Quốc…
Một số sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa

sản xuất được.
-Thị trường trong nước, BCC phải cạnh tranh với công ty Kinh Đô, công ty
bánh kẹo Hải Hà, công ty bánh kẹo Hải Châu.
3.5. Phân tích ngành
- Tỷ lệ nợ phải trả trên VCSH của công ty khá thấp cho thấy công ty đã hạn
chế sử dụng nguồn vốn vay, điều này sẽ giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

doanh của công ty. Mặc dù vậy, các chỉ số về khả năng sinh lời và khả năng
thanh tốn của cơng ty khá tốt cho thấy cơng ty kinh doanh khá hiệu quả.
- BBC là cơng ty có EPS thấp nhất ngành và P/E cao nhất ngành, điều này
cho thấy công ty đang được đánh giá cao hơn giá trị.

 TỪ CÁC PHÂN TÍCH TRÊN CHÚNG TA ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
-- Bibica mở rộng thị trường, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao công nghệ; có khả năng tư vấn, định hướng chiến lược, tư vấn quản trị điều
hành, tư vấn quản trị tài chính, tư vấn các cơ hội, các dự án đầu tư mới.
- Tập trung phát triển thực phẩm dinh dưỡng gồm: Thực phẩm bổ sung vi chất
và thực phẩm chức năng trở thành sản phẩm chiến lược của Bibica, cụ thể doanh
thu nhóm sản phẩm dinh dưỡng đưa mức tăng trưởng lên 150%.
- Củng cố và phát triển hệ thống phân phối Công ty:
+ Thị phần nội địa BBC: mỗi năm cần phải tăng 3 - 5% thị phần bánh kẹo so
với năm trước.

+ Phát triển điểm bán lẻ: hiện nay 10% trên tổng số điểm bán lẻ có bán sản
phẩm + Mở rộng quy mô và phạm vi các kênh phân phối, phát triển thị trường
tới những vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống đại lý và nhà phân phối. Xây
dựng mối quan hệ gắn bó, cùng hợp tác cùng phát triển với các nhà cung ứng,
nhà phân phối, đại lý.
- Phát triển thị trường xuất khẩu:
Thị trường: Philippines, Bangladesh, Cambodia, Taiwan, Japan, Singapore,
Hong Kong (Trung Quốc), Hoa Kỳ, Thailand, Reunion, Laos, các nước Trung
Đông, Châu Phi doanh số xuất khẩu: 1,5 triệu USD .

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

3.6. Kết luận về Bibica
- BIBICA là một doanh nghiệp đã khẳng định thương hiệu vững chắc tại thị
trưòng bánh kẹo trong nước .Với chiến lược phát triển rõ ràng với hàng loạt dự
án lớn đã và đang triển khai sẽ là lực đẩy cho quá trình tăng trưởng và phát triển
của BBC trong tương lai .Đặc biệt ,với việc kí kết hợp đồng hợp tác chiến lược
với công ty Lotte Hàn quốc là một bước ngoặt quan trọng trong q trình phát
triển của Cơng ty, mở ra cơ hội rất lớn trong việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh,hướng đến mục tiêu trở thành Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo tại Việt Nam.
- Cổ phiếu cảu BBC là một cổ phiếu tốt và đã được thị trường đánh giá cao từ
lâu ,cộng với Bibica là doanh nghiệp có nhiều khả năng tăng trưởng cao trong
tương lai nên sẽ là địa chỉ đáng tin cậy để nhà đầu tư quan tâm


Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

KẾT LUẬN
Mơ hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt
của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities
(cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một cơng cụ phân tích chiến
lược, rà sốt và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án
kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...Từ những phân tích trên và
những ví dụ về phân tích mơ hình này chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của việc
phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp
2. Các tài liệu trong web google.com
3. Web tailieu.vn

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................1
2.Những vấn đề cần tìm hiểu.................................................................................................................1
NỘI DUNG..............................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU SƠ QUA VỀ CẤU TRÚC SWOT.............................................................................2
1.1.Nguồn gốc của mơ hình SWOT.....................................................................................................2
1.2.Khái niệm, vai trò và ảnh hưởng của S, W, O, T............................................................................3

Nh óm 03


Đề tài: Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp

GVHD: Lê Đức Lâm

1.3.Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước sau:..........................................................................6
3.2.Điểm yếu:...................................................................................................................................12
3.3.Cơ hội:........................................................................................................................................13
3.4.Thách thức:................................................................................................................................13
3.5. Phân tích ngành........................................................................................................................13
3.6. Kết luận về Bibica.....................................................................................................................15
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................16
MỤC LỤC..............................................................................................................................................17

Nh óm 03




×