Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

quản lý các dự án của công ty điện lực từ liêm – thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.76 KB, 114 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm xiii 5
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội đến năm
2015 có xét đến năm 2020. xiii 5
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí
thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác này đi
trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm. xiv 5
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm 74 6
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội đến năm
2015 và triển vọng đến năm 2020 75 6
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn 81 6
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí
thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác này đi
trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm. 82 6
1.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN iii
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm xiii
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội
đến năm 2015 có xét đến năm 2020 xiii
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở
ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM xiii
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở
đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm
bảo công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu
tư hàng năm xiv
3.2.3. Giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có hiệu
quả xiv
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 3
3.1.2. Phương hướng phát triển điện lực Huyện Từ Liêm đến năm 2015 và triển
vọng đến năm 2020 74


3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm 74
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội
đến năm 2015 và triển vọng đến năm 2020 75
3.1.2.3. Về khối lượng xây dựng và vốn đầu tư 2010-2015 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở
ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM 80
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn 81
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở
đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm
bảo công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu
tư hàng năm 82
3.2.3. Giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có hiệu
quả 83
2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKTKT : Báo cáo kinh tế kỹ thuật;
BCNCKT : Báo cáo nghiên cứu khả thi;
CNTT : Công nghệ thông tin;
CBCNV : Cán bộ công nhân viên;
CBĐT : Chuẩn bị đầu tư;
DT : Dự toán;
DDK : Đường dây không
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước;
ĐD : Đường dây;
ĐTXD : Đầu tư xây dựng;
ĐVQL : Đơn vị quản lý;
ĐVTV : Đơn vị tư vấn;
EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam;
HTX : Hợp tác xã;
HSMT : Hồ sơ mời thầu;

HSMT : Hồ sơ mời thầu;
KT : Kỹ thuật;
KHVT : Kế hoạch vật tư;
KĐTM : Khu đô thị mới;
Lv. Ths. : Luận văn thạc sĩ.
LHTT : Liên hợp thể thao
MBA : Máy biến áp;
PP : Phân phối;
P04 : Phòng kỹ thuật công ty Điện lực thành phố Hà Nội; (nay là
Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội)
P02 : Phòng kế hoạch công ty Điện lực thành phố Hà Nội; (nay
là Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội)
P05 : Phòng vật tư công ty Điện lực thành phố Hà Nội (nay là
Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội)
PAKT : Phương án kỹ thuật;
PAKT : Phương án kỹ thuật;
QLLĐ : Quản lý lưới điện;
QLDA : Quản lý dự án;
QLVH : Quản lý vận hành;
QL ĐTXD : Quản lý đầu tư xây dựng;
QTV : Quyết toán vốn
SXKD : Sản xuất kinh doanh;
TCKT : Tài chính kế toán;
TCKT : Tài chính kế toán;
TH : Tổng hợp;
TKKT : Thiết kế kỹ thuật;
TKKTTC : Thiết kế kỹ thuật thi công;
TSCĐ : Tài sản cố định;
UBND : Ủy ban nhân dân;
VTTB : Vật tư thiết bị;

X02 : Trung tâm thiết kế
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
BẢNG
MỤC LỤC 1
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm xiii 1
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội đến năm
2015 có xét đến năm 2020. xiii 1
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí
thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác này đi
trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm. xiv 1
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm 74 2
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội đến năm
2015 và triển vọng đến năm 2020 75 2
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn 81 2
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí
thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác này đi
trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm. 82 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
1.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN iii
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm xiii
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội
đến năm 2015 có xét đến năm 2020 xiii
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở
ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM xiii
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở
đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm
bảo công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu
tư hàng năm xiv
3.2.3. Giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có hiệu
quả xiv

1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 3
3.1.2. Phương hướng phát triển điện lực Huyện Từ Liêm đến năm 2015 và triển
vọng đến năm 2020 74
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm 74
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội
đến năm 2015 và triển vọng đến năm 2020 75
3.1.2.3. Về khối lượng xây dựng và vốn đầu tư 2010-2015 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở
ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM 80
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn 81
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở
đó bố trí thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm
bảo công tác này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu
tư hàng năm 82
3.2.3. Giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có hiệu
quả 83
HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Chu kì quản lý dự án Error: Reference source not found
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả Error:
Reference source not found
Hình 1.3: Quá trình phát triển các mục tiêu quản lý dự án Error: Reference
source not found
Hình 1.4: Nội dung quản lý theo chu kỳ dự án Error: Reference source not
found
Hình 1.5: Các lĩnh vực quản lý dự án Error: Reference source not found
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Điện lực Từ Liêm Error: Reference
source not found
Hình 2.2: Quy trình tiến hành công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty
Điện lực Từ Liêm Error: Reference source not found
6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dự án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng
luôn là lĩnh vực nhận được sự quan tâm sâu sắc của các tổ chức, cá nhân toàn xã hội.
Công tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm, trong thời gian qua đã
đạt được một số kết quả, nhưng hiện nay các chế độ chính sách liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản đã thay đổi nhiều, cùng với việc địa giới hành chính Thành phố Hà
Nội được mở rộng, quy mô và phạm vi các dự án đều tăng, hiệu quả công tác quản
lý dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm vẫn còn không ít hạn chế cần sớm khắc phục
để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Từ
Liêm. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý các dự án của Công ty Điện lực
Từ Liêm – Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích những thực trạng về công tác quản lý dự
án qua một số dự án cụ thể tại Công ty Điện lực Từ Liêm làm rõ những đóng góp
hiệu quả về mặt chính trị – xã hội cho nên kinh tế cũng như những hạn chế trong
công tác quản lý dự án tại Công ty. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án ở Công ty Điện lực Từ Liêm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản tại Công ty Điện lực Từ Liêm – Tổng Công ty Điện Lực Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Công ty Điện lực Từ Liêm–Tổng Công ty
Điện Lực Thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như: Phương pháp lịch sử kết hợp
với phương pháp logic, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích, tiếp
cận hệ thống, kết hợp sử dụng một hệ thống các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để minh
họa và tổng quát.
i
5. Đóng góp khoa học của luận văn

Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất: Phân tích một số lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư nói chung
và ngành điện lực nói riêng.
Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư của Công ty Điện lực
Từ Liêm. Từ đó đánh giá những kết quả và hạn chế trong quản lý dự án đầu tư của
Công ty Điện lực Từ Liêm, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư của
Công ty Điện lực Từ Liêm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn sẽ được trình bày
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý dự án ngành điện
Chương 2: Thực trạng Quản lý các dự án của Công ty Điện lực Từ Liêm
Chương 3: Thực trạng kinh nghiệm và giải pháp hoàn thiện công tác
Quản lý dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm Hà Nội
ii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN
1.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của dự án
Có nhiều cách định nghĩa dự án khác nhau tùy thuộc vào mục đích mà nhấn
mạnh một khía cánh nào đó.
Theo định nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã

định về mặt kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý dự án
- Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung
- Để đạt được mục tiêu (kết quả) cuối cùng của dự án, công tác quản lý dự án
-Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.
Tất cả các vấn đề đó nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.1.3. Nội dung quản lý theo chu kỳ dự án
- Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định nhất
định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý thực
hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công việc.
- Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ của dự án.
- Chu kỳ của dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn
thực hiện dự án.
iii
- Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng
pha và ai sẽ tham gia thực hiện.
1.1.3.1. Giai đoạn xây dựng ý tưởng lập dự án và phê duyệt
- Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu,
kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó.
- Nhiệm vụ tiếp theo của giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và lập
kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng nhưng công việc phức tạp nhất của một dự
án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc sau:
Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án
Lập kết hoạch tổng quan
Phân tích công việc của dự án
Lập kế hoạch tiến độ thời gian
Lập kế hoạch ngân sách
Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất

Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
Xin phê chuẩn thực hiện
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu.
1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần
thực hiện như việc xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm
thiết bị và lắp đặt…Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất
Kết thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm định, dây truyền
sản xuất được vận hành.
1.1.3.3. Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện những công việc còn
lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao công trình và những tài liệu liên quan, đánh
giá dự án, giải phóng nguồn lực. Một số công việc cụ thể cần được thực hiện để kết
thúc dự án là:
iv
Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.
Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo.
Thanh quyết toán tài chính.
Chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết.
Ban giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành.
1.2 QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN
1.2.1. Đặc điểm các dự án đầu tư ngành điện
Dự án đầu tư ngành điện có rất nhiều đặc trưng riêng so với các ngành khác,
chúng có thể được khái quát một số đặc trưng sau:
Một là, các dự án đầu tư ngành điện là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, quy
mô lớn, thời gian thực hiện dài (có thể kéo dài tới 5 – 7 năm, thậm chí 10 năm
Hai là, mọi hoạt động đầu tư xây dựng dự án điện đều phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Tập đoàn Điện lực Việt Nam là doanh
nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, nên mọi hoạt động sản

xuất – kinh doanh – đầu tư xây dựng đều phải thực hiện theo cơ chế quản lý, hướng
dẫn của Nhà nước.
Ba là, các dự án đầu tư ngành điện phải thực hiện trên phạm vi rộng, công trình
xây dựng theo tuyến, thực hiện trên các khu dân cư đông, địa hình phức tạp, phụ
thuộc rất nhiều vào sự đồng thuận của người dân toàn tuyến
Bốn là, các dự án đầu tư ngành điện là các dự án mang tính chất phức tạp cao,
đòi hỏi về công nghệ kỹ thuật hiện đại để đạt được hiệu quả tối ưu. Công nghệ kỹ
thuật càng hiện đại, máy móc phát huy được nhiều tính năng, hiệu quả khai thác sẽ
cao hơn.
Năm là, các dự án đầu tư ngành điện đều được thực hiện vì mục đích nâng cao
chất lượng phục vụ, cung ứng điện năng cho nền kinh tế – xã hội ngày càng tăng
1.2.2. Các lĩnh vực quản lý dự án ngành điện
1.2.2.1. Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí đối với các dự án ngành điện nói chung là quá trình dự toán
kinh phí, giám sát thực hiện từng hạng mục chi phí theo tiến độ của từng công việc
v
sao cho phù hợp với tiến độ của toàn dự án. Quản lý chi phí cũng bao gồm việc tổ
chức thực hiện, phân tích, báo cáo về những chi phí đó sao cho:
1.2.2.2. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư.
1.2.2.3. Quản lý thời gian - tiến độ dự án
Quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án là quá trình quản lý bao gồm việc
thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn
bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn
lực cho phép và những yêu cầu đã định về chất lượng.
1.2.2.4. Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực đối với các dự án điện nghĩa là phải thể hiện được sự phối
kết hợp, không tách rời giữa các thành viên, giữa các cấp quản lý của tập thể quản

lý dự án.
1.2.3. Các nhân tố tác động tới quá trình thực hiện dự án
Một dự án điện chịu sự tác động trực tiếp hay gián tiếp từ hai nhóm nhân tố sau:
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý của Nhà nước: bao gồm hệ thống các văn bản hướng dẫn,
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Chủ đầu tư: Những yếu tố từ phía chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sự thành
công của dự án điện.
vi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HUYỆN TỪ LIÊM
2.1.1. Đặc điểm– kinh tế - xã hội
Huyện Từ Liêm được thành lập trên cơ sở sáp nhập một số xã thuộc hai
Huyện của Hà Nội cũ (bao gồm các xã Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh, Xuân La, Nhật Tân,
Quảng Bá, Nghi Tàm, Dịch Vọng, Mai Dịch, Nghĩa Đô ) cùng với một số xã như
Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Tựu, Minh Khai, Xuân Phương của hai huyện
Hoài Đức và Đan Phượng, theo quyết định số 78/QĐ ngày 31 tháng 5 năm 1961 của
Chính phủ Việt Nam.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Từ Liêm
Công ty Điện lực Từ Liêm được thành lập dựa trên cơ sở Tổ chức lại Chi
nhánh điện Từ Liêm theo Quyết định của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam năm 1995 có trụ sở tại TT Cầu Giấy-
Từ Liêm - Hà Nội.
Năm 2002 trên cơ sở Công ty Điện lực Từ Liêm tách thành Công ty Điện lực
Từ Liêm và Điện lực Cầu Giấy, Công ty Điện lực Từ Liêm chuyển trụ sở làm việc
về 136 Hồ Tùng Mậu, Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.

Công ty Điện lực Từ Liêm là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng
Công ty điện lực TP.Hà Nội chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng
Công ty điện lực TP.Hà Nội, không có quyền tự chủ hoàn toàn trong các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính của mình. Điện lực hoạt động trên địa
bàn Huyện Từ Liêm – TP.Hà Nội về chuyên ngành kinh doanh điện năng phục vụ
nhu cầu tiêu dùng và phát triển kinh tế, xã hội của Huyện.
2.1.2.1Mô hình tổ chức.
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện lực Từ Liêm.
vii
2.1.2.2.1 Về công tác lập kế hoạch
2.1.2.2.2 Quản lý đầu tư phát triển
2.1.2.2.3 Quản lý tài chính - kế toán
Công ty Điện lực Từ Liêm có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn và
các nguồn lực được Tổng Công ty điện lực TP.Hà Nội giao. Được huy động các
nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh có lãi. Được giữ lại vốn khấu hao
cơ bản, được mua cổ phiếu trái phiếu theo qui định của Nhà nước.
2.1.2.2.4 Công tác kinh doanh điện năng
Công ty Điện lực Từ Liêm mua điện của Tổng Công ty điện lực TP.Hà Nội
theo giá bán buôn nội bộ thông qua hợp đồng kinh tế, mua điện của các nhà cung
cấp khác theo giá thoả thuận (nếu có) và bán điện cho khách hàng theo giá qui định
của Nhà nước đối với từng đối tượng dử dụng điện.
2.1.2.2.5 Tổ chức và đào tạo cán bộ lao động
Tiến hành qui hoạch, đào tạo, lựa chọn, sử dụng lao động và cán bộ phù hợp
với qui định của Nhà nước và pháp luật.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân thuộc Công ty Điện lực Từ
Liêm quản lý. Nghiên cứu và áp dụng các tiêu chuẩn, các chức danh, các định mức
và định biên lao động: tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn viên chức Nhà nước.
2.1.2.2.6 Công tác thanh tra an toàn lao động
Lập kế hoạch an toàn lao động
Qui trình qui phạm: phổ biến theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra định kỳ

và bất thường việc thực hiện chỉ thị, thể lệ qui định qui trình qui phạm về an toàn
lao động, môi trường.
Thanh tra thiết bị
Tập huấn kiểm tra qui trình điều tra tai nạn lao động
Thanh tra kiểm tra giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
2.1.2.2.7 Quản lý vật tư thiết bị
Công ty Điện lực Từ Liêm được quyền tổ chức mua bán vật tư, thiết bị với các
tổ chức trong và nước để phục vụ cho nhiệm vụ của mình.
viii
2.1.2.2.8 Đặc điểm kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Từ Liêm
Đặc điểm về sản phẩm điện năng, về ngành điện là các yếu tố căn bản tạo nên
tính chất đặc thù trong kinh doanh buôn bán điện năng.
2.1.2.3 Hiện trạng lưới điện huyện Từ Liệm
Để kinh doanh điện năng, Công ty Điện lực Từ Liêm phải tổ chức xây dựng
mạng lưới phân phối. Tuy nhiên, mạng phân phối này không giống như thông
thường mà là hệ thống lưới điện, trung thế, hạ thế, máy biến áp, thiết bị bảo vệ và
điều khiển.
2.1.2.3.1 Nguồn cung cấp
2.1.2.3.2 Trạm biến áp phân phối
2.1.2.3.3 Đường dây phân phối
Hiện tại, lưới điện phân phối Huyện Từ Liêm tồn tại ba cấp điện áp đan xen
nhau làm giảm hệ số dự phòng, gây khó khăn trong công tác vận hành.
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TY ĐIỆN LỰC
TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
2.2.1 Tình hình thực hiện các dự án của Công ty Điện lực Từ Liêm
2.2.2.Thực trạng quản lý các dự án ở Công ty Điện lực Từ Liêm.
2.2.2.1. Quản lý quy trình dự án
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ngành điện, của hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản, Công ty Điện lực Từ Liêm đã chú trọng đẩy mạnh hoạt động đầu tư XDCB
để góp phần mở rộng mạng lưới cung cấp điện năng, tăng thu nhập của người lao

động, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện của khách hàng trên địa bàn thuộc
diện quản lý của Công ty Điện lực Từ Liêm.
2.2.2.3 Quản lý công tác lập kế hoạch phục vụ quản lý vận hành lưới điện.
Hàng năm Điện lực phải lập kế hoạch cho công tác phát triển lưới điện, bảo
trì, sửa chữa lưới điện như kế hoạch hoàn thiện và phát triển lưới điện bằng nguồn
vốn đầu tư xây dựng, kế hoạch sửa chữa lớn lưới, kế hoạch bảo trì lưới điện, kế
hoạch nhu cầu vật tư nhằm chuẩn bị vật tư cho các phương án phát triển, sửa chữa
lưới điện của năm sau.
ix
2.2.2.4 Quản lý công tác tư vấn thiết kế:
Nhìn chung các dự án được phê duyệt và triển khai thi công đảm bảo nguyên
tắc: Tổng mức đầu tư > Tổng dự toán > Tổng quyết toán công trình. Các công trình
có khối lượng phát sinh đều được các đơn vị tư vấn, thi công , giám sát công trình
cùng bàn bạc thống nhất giải quyết và được phê duyệt bổ sung.
2.2.2.5 Quản lý công tác đấu thầu các công trình đầu tư XDCB:
Công tác đấu thầu là một trong những khâu quan trọng của quá trình đầu tư
XDCB. Hầu hết các dự án mà Điện lực đã triển khai là đấu thầu thi công xây lắp,
giá trị và quy mô nhỏ. (dự án nhóm C) Vật tư thiết bị được Công ty Điện lực TP Hà
Nội cấp theo kế hoạch chung của Công ty.
2.2.2.6 Quản lý công tác thi công, xây lắp:
Nhìn chung các dự án được đầu tư đều phát huy hiệu quả về kinh tế, kĩ thuật,
đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo nhu cầu cấp điện ổn định, lâu dài cho các
phụ tải trong giai đoạn hiện tại và trong những năm tới, đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn và lưới điện
2.2.2.7 Quản lý công tác quyết toán và giải ngân vốn
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở CÔNG TY ĐIỆN
LỰC TỪ LIÊM
2.3.1 Kết quả
2.3.1.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Trong xu hướng phát triển ngày một đi lên của nền kinh tế, từ khi chuyển sang

cơ chế thị trường đến nay Công ty Điện lực Từ Liêm là một DNNN sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đóng góp to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá - điện khí hoá
nước nhà nói chung và của Công ty điện lực TP Hà Nội nói riêng. Đó chính là kết
quả của việc đầu tư đúng hướng, đặc biệt là tăng cường và phát huy cao vai trò của
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
2.3.1.2 Tài sản cố định huy động
Qui mô tài sản cố định huy động do hoạt động đầu tư tạo ra được phản ánh
tổng hợp qua chỉ tiêu tài sản cố định mới tăng. Như chúng ta đã biết đầu tư là một
x
hoạt động liên tục, các giai đoạn kế tiếp và gối đầu cho nhau nên giá trị tài sản cố
định cũng tăng lên liên tục. Do đó việc tách biệt giá trị tài sản cố định giữa các năm
chỉ mang tính qui ước và tương đối.
2.3.1.3 Năng lực phục vụ tăng thêm
2.3.1.4 Hiệu quả công tác đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm
Đánh giá động đầu tư là việc cần thiết đối với từng đơn vị sản xuất kinh doanh,
đó là bước cuối cùng trong công tác đầu tư XDCB để xem xét lần cuối cùng những
lợi ích thu được có thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra hay không.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Công tác đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm điện lực trong những
năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, chất lượng điện áp được nâng cao
thể hiện thông qua các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả như chúng ta đã phân tích trên.
2.3.2.1 Khó khăn về khả năng đáp ứng vốn cho đầu tư XDCB
Nhu cầu vốn cho đầu tư XDCB Công ty Điện lực Từ Liêm rất lớn trong khi
khả năng đáp ứng vốn có hạn và ngành điện nói chung cũng như Công ty Điện lực
Từ Liêm nói riêng đang đứng trước nguy cơ không vay được vốn.
2.3.2.2 Về quản lý công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm
Trong công tác lập kế hoạch vẫn còn các tồn tại sau:
Chất lượng điều tra khảo sát quá sơ sài, chưa đạt yêu cầu, chưa nêu được lý do
xác đáng sự cần thiết phải đầu tư công trình, hiệu quả kinh tế kỹ thuật sau đầu tư.
Do chưa nắm rõ những đặc điểm kỹ thuật vận hành, nhất là những điểm yếu

2.3.2.3 Công tác lập các thủ tục đầu tư còn nhiều bất cập
Các thủ tục đầu tư như BCKT, DT chi tiết là khâu chiếm khá nhiều thời gian
trong tiến trình thực hiện một dự án đầu tư.
2.3.2.4 Công tác quyết toán và giải ngân vốn công trình còn chậm.
a). Đối với công tác quyết toán
b). Đối với công tác giải ngân
2.3.3 Bài học kinh nghiệm
Sau nhiều năm đầu xây dựng mới TBA và cải tạo hệ thống lưới điện trên địa
bàn huyện Từ Liêm, công tác QLDA đã đạt được một số hiệu quả xã hội nhất định.
xi
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÔNG TY ĐIỆN
LỰC TỪ LIÊM
3.1.1. Phương hướng phát triển KT-XH huyện Từ liêm giai đoạn 2011-2015
Phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2011-2015 được xây dựng trong bối
cảnh quốc tế, đất nước và Thủ đô còn nhiều khó khăn, thách thức. Dự báo trong giai
đoạn 2011-2015, huyện Từ Liêm tiếp tục đô thị hoá nhanh. Đến năm 2015 diện tích
đất nông nghiệp giảm còn 1000ha. Nhiều dự án lớn về phát triển đô thị, kinh tế - xã
hội sẽ được triển khai xây dựng.
a). Mục tiêu: Phát triển kinh tế 05 năm giai đoạn 2011-2015.
Xây dựng Từ Liêm trở thành vùng đô thị hiện đại, là một trong những trung
tâm chính trị, văn hoá, thể thao của Thành phố và cả nước.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế địa phương bình quân tăng: 15-16%
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài QD tăng bình quân: 1 4-15%
Giá trị sản xuất dịch vụ thương mại tăng bình quân: 19-20%
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp giảm bình quân: -3% đến -4%
Giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp bình quân đạt: 180 triệu đồng/ha
Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: Công nghiệp chiếm 52%, thương mại dịch vụ:

47%, nông nghiệp 01%
b). Phương hướng phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu đến 2015.
Về phát triển kinh tế: Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm ngăn chặn suy thoái, tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính, GPMB…
xii
3.1.2. Phương hướng phát triển điện lực Huyện Từ Liêm đến năm 2015 có xét
đến năm 2020.
3.1.2.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Huyện Từ Liêm
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Huyện Từ Liêm đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 do UBND Huyện Từ Liêm lập.
Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn tới 2010 do Sở
Công nghiệp Hà Nội lập và đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
3.1.2.2. Dự báo nhu cầu điện năng Huyện Từ Liêm – TP,Hà Nội đến năm 2015 có xét
đến năm 2020.
Dự báo nhu cầu điện năng là một cơ sở không thể thiếu trong việc hoạch định
các giải pháp để phát triển. Do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, luận văn này sử
dụng kết quả dự báo nhu cầu điện năng Thành Phố Hà Nội của Viện Năng Lượng
đến năm 2015, đã được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt bằng Quyết định số
3481/QĐ-BCN ngày 05/12/2006.
a). Về nhu cầu phụ tải điện
Nhu cầu công suất và điện năng này được dự báo theo 5 thành phần:
Nhu cầu điện cho công nghiệp và xây dựng.
Nhu cầu điện cho nông nghiệp, thuỷ lợi.
Nhu cầu điện cho dịch vụ thương mại.
Nhu cầu điện cho quản lý và tiêu dùng dân cư.
Nhu cầu điện cho các hoạt động khác.
* Đường dây trung áp:
Các đường dây trung áp 22kV được xây dựng theo cấu trúc mạch vòng, vận

hành hở tại các điểm đã xác định trước. Mạng lưới mạch vòng này có thể được cấp
điện từ 2 trạm biến áp 110 kV hoặc từ 2 phân đoạn thanh cái của trạm 110 kV có 2
máy biến áp.
* Trạm biến áp phân phối :
3.1.2.3. Về khối lượng xây dựng và vốn đầu tư 2010-2015
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở
ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
xiii
Giai đoạn 2010 - 2015 là giai đoạn bản lề then chốt, trong thời gian này
những thay đổi to lớn trong môi trường kinh doanh (hình thành thị trường điện bán
buôn và bán lẻ cạnh tranh, Việt Nam gia nhập WTO ) sẽ tác động sâu sắc đến hoạt
động của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội nói chung và Công ty Điện lực Từ
Liêm nói riêng.
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn
Trong giai đoạn 2005 - 2010, khó khăn lớn nhất mà Điện lực sẽ phải đương
đầu đó là phải kinh doanh trong điều kiện thiếu điện cục bộ theo mùa và áp lực tăng
trưởng của phụ tải.
3.2.2. Giải pháp xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có hiệu quả
Nhìn chung việc bố trí kế hoạch hàng năm của Công ty còn bộc lộ một số
nhược điểm như: Thiếu kế hoạch đầu tư XDCB tổng quát; hàng năm việc phân phối
vốn thường mang tính phân bổ dẫn đến bố trí kế hoạch phân tán, không theo tiến độ
thực hiện dự án được phê duyệt vì vậy cần phải xây dựng các kế hoạch đầu tư dài
hạn và ngắn hạn.
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí thích
đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác này đi trước một
bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm.
Đối với kế hoạch đầu tư hàng năm:
Đề ra và sắp xếp các công trình trọng điểm ưu tiên đầu tư, đưa vào danh mục
kế hoạch và cung cấp đủ nguồn vốn cho đầu tư toàn bộ, toàn diện và dứt điểm.
3.2.3. Giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có hiệu

quả
Trong nội dung BCKTKT lập đề nghị các đơn vị tư vấn phải đề cập đến qui
hoạch phát triển lưới điện của địa phương, nội dung xây dựng dự án phải phù hợp
với qui hoạch của địa phương.
3.2.4 Giải pháp về nâng cao công tác thanh quyết toán công trình
Chế độ hiện hành qui định khi công trình dự án hoàn thành đưa vào sử dụng,
chậm nhất là 6 tháng chủ đầu tư phải quyết toán để đánh giá và bàn giao tài sản cho
đơn vị sử dụng.
xiv
3.2.5. Các giải pháp về nâng cao nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp, một tổ
chức, là yếu tố sống động, chủ thể của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. -
Tổ chức đào tạo lại cho đội ngũ CBCNV bằng cách:
+ Tổ chức lớp đào tạo ngoại ngữ cho toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý từ phó
phòng trở lên.
+ Tổ chức đào tạo cao học cho ít nhất 1 người/năm.
- Cải tiến hệ thống tiền lương, thưởng, gắn tiền lương với công việc cụ thể.
- Công tác tuyển dụng ban đầu phải được thực hiện nghiêm túc, việc đánh giá các
ứng viên phải khoa học để lựa chọn được những người vừa có tài vừa có đức.
- Đưa ra các chính sách thu hút nhân tài bằng cách có các chế độ đãi ngộ thoả
đáng, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động phát huy hết khả năng
cá nhân.
- Tăng cường công tác tự đào tạo, lập các kế hoạch đào tạo và đào tạo lại phù
hợp với các yêu cầu của thực tế công việc, công tác đào tạo phải được coi là một
hoạt động liên tục nhằm nâng cao năng lực cho từng thành viên và qua đó nâng cao
năng lực cho Công ty Điện lực.
xv
KẾT LUẬN
Ngành điện là ngành đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo an ninh quốc phòng. Trong quá trình phát triển mở rộng nhằm đáp

ứng nhu cầu sử dụng điện ngày một tăng nhanh của Đất nước thì đòi hỏi ngành
Điện phải có một lộ trình đầu tư nâng cấp cải tạo hệ thống của mình một cách đúng
đắn và hợp lý.
Dựa trên cơ sở những luận giải và trình bày một cách hệ thống những vấn đề
lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản, luận đã đi sâu phân tích trên nhiều góc độ
khác nhau để đánh giá đúng thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty Điện lực
Từ Liêm trong những năm qua. Chuyên đề cũng đã đề xuất những kiến nghị chủ
yếu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty Điện lực
Từ Liêm. Các giải pháp được đưa ra dựa trên quy hoạch phát triển điện lực Huyện
Từ Liêm giai đoạn 2008-2015, dựa trên thực trạng quản lý vận hành lưới điện,
nguồn nhân lực hiện nay của Điện lực và nhu cầu phát triển của địa phương, của
người sử dụng điện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu thực tế, nghiên cứu tài liệu và tham khảo
ý kiến về tình hình đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Từ Liêm, song do thời gian
và khả năng có hạn nên chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả
kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo trong quá trình hoành thiện tri
thức để luận văn được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tế hơn, nhằm đưa hoạt động
quản lý các dự án đầu tư của công ty Điện lực Từ Liêm đạt hiệu quả cao hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn tập thể thầy cô giáo Bộ môn Lịch sử Kinh tế - Khoa
Kinh tế Học, đặc biệt là PGS.TS. Phạm Thị Quý đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em
hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Công ty
Điện lực Từ Liêm đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu về công tác quản lý dự án tại
Công ty Điện lực Từ Liêm, giúp tôi hoàn thành luận văn này với kết quả cao nhất.
xvi
PHẦN MỞ ĐẦU
7. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dự án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng
luôn là lĩnh vực nhận được sự quan tâm sâu sắc của các tổ chức, cá nhân toàn xã hội.
Công ty Điện lực Từ Liêm là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Điện

Lực thành phố Hà Nội hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện
và một số lĩnh vực khác trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hiện nay, khi nền kinh tế
đang ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng điện đối với các cá nhân, tổ chức, các
thành phần kinh tế ngày càng tăng, nó đòi hỏi phải xây dựng được hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật vững chắc để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đó. Công ty Điện
lực Từ Liêm là đại diện cho Tổng Công ty Điện Lực Hà Nội thực hiện quản lý các
dự án đầu tư điện bao gồm xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các Trạm Biến áp, trung
thế, hạ thế…trên địa bàn huyện Từ Liêm. Mặc dù không phải cạnh tranh với các
đơn vị khác nhưng để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị – xã hội do Tổng Công ty
Điện Lực Hà Nội giao cho, Công ty Điện lực Từ Liêm tăng cường quản lý các dự
án để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra.
Công tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm, trong thời gian qua đã
đạt được một số kết quả, nhưng hiện nay các chế độ chính sách liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản đã thay đổi nhiều, cùng với việc địa giới hành chính Thành phố Hà
Nội được mở rộng, quy mô và phạm vi các dự án đều tăng, hiệu quả công tác quản
lý dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm vẫn còn không ít hạn chế cần sớm khắc phục
để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Từ
Liêm. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý các dự án của Công ty Điện lực
Từ Liêm – Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”.
8. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích những thực trạng về công tác quản lý dự
án qua một số dự án cụ thể tại Công ty Điện lực Từ Liêm làm rõ những đóng góp
hiệu quả về mặt chính trị – xã hội cho nên kinh tế cũng như những hạn chế trong
công tác quản lý dự án tại Công ty. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án ở Công ty Điện lực Từ Liêm.
1
9. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản tại Công ty Điện lực Từ Liêm – Tổng Công ty Điện Lực Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Công ty Điện lực Từ Liêm – Tổng Công

ty Điện Lực Thành phố Hà Nội.
10. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như: Phương pháp lịch sử kết hợp
với phương pháp logic, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích, tiếp
cận hệ thống, kết hợp sử dụng một hệ thống các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để minh
họa và tổng quát.
11. Đóng góp khoa học của luận văn
Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất: Phân tích một số lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư nói chung
và ngành điện lực nói riêng.
Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư của Công ty Điện lực
Từ Liêm. Từ đó đánh giá những kết quả và hạn chế trong quản lý đầu tư của Công
ty Điện lực Từ Liêm tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư của
Công ty Điện lực Từ Liêm.
12. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn sẽ được trình bày
có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý dự án ngành điện.
Chương 2: Thực trạng quản lý các dự án của Công ty Điện lực Từ Liêm.
Chương 3: Thực trạng kinh nghiệm và giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm Hà Nội.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Quản lý dự án các ngành nói chung, quản lý dự án ngành điện nói riêng đều
mang những nội dung và đặc điểm giống như quản lý các dự án nói chung. Trước
khi đi sâu nghiên cứu những lý luận về quản lý dự án ngành điện, sau đây là một số
nội dung lý luận về quản lý dự án nói chung

1.1.2. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của dự án
Có nhiều cách định nghĩa dự án khác nhau tùy thuộc vào mục đích mà nhấn
mạnh một khía cánh nào đó.
Theo định nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, dự án là những nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra một
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Theo định nghĩa này, mọi dự án đều có điểm bắt
đầu và điểm kết thúc xác định, dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được
hoặc dự án bị loại bỏ. Sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án là duy nhất và khác biệt so
với những sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm thuộc dự án khác.
Dự án có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có
kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản
xuất hiện đại… Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực
hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ
thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án
là một hệ thống phức tạp được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau
để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về
thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
3

×