Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập dịch vụ viễn thông công ích tại quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam giai đoạn 2006 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.41 KB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
NGUYỄN THỊ HƯƠNG NGỌC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÝCH
TẠI QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÝCH
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2015
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TỪ QUANG PHƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
DNVT: Doanh nghiệp viễn thông
DVVT: Dịch vụ viễn thông
DVVTCI: Dịch vụ viễn thông công ích
HGĐ: Hộ gia đình
TBVT Thuê bao viễn thông
TBĐTCĐ Thuê bao điện thoại cố định
TNĐTCĐ Truy nhập điện thoại cố định
TN Internet CC Truy nhập Internet công cộng
TNVTCC Truy nhập viễn thông công cộng
TTTT: Thông tin và Truyền thông
VTF Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
Viettel: Tổng công ty viễn thông quân đội
VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
EVN Telecom: Tổng công ty Viễn thông điện lực Việt Nam
Hanoi Telecom Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội
SPT Công ty Cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài gòn
Vishipel Công ty Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH VẼ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
NGUYỄN THỊ HƯƠNG NGỌC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÝCH
TẠI QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÝCH
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2015
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TỪ QUANG PHƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2011
i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Các DNVT, vì mục tiêu lợi nhuận của mình chỉ phát triển mạng lưới viễn thông
ở cỏc vựng đô thị, tập trung dân cư và cỏc vựng kinh tế phát triển. Cũn cỏc vựng khụng
đem lại lợi nhuận thì bị các nhà kinh doanh bỏ qua. Mặt khác, Việt Nam đang trên con
đường công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Chính vì vậy, một chính sách phổ cập dịch vụ
hiệu quả sẽ giữ một vai trò hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực trạng đó, Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07/4/2006, về: “Phờ duyệt
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010”. Chương trình
được phê duyệt với kinh phí lớn xuất phát từ ngân sách Nhà nước, do đó công tác quản
lý nguồn vốn đầu tư này có vai trò đặc biệt quan trọng.
Sơ lược tình hình nghiên cứu:
Về dịch vụ, phạm vi, đối tượng: Ở các nước phát triển, DVVTCI bao gồm
các DVVT cơ bản tại vùng khó khăn. Các nước đang phát triển, DVVTCI bao gồm
phát triển và duy trì điểm TNVTCC và TBVT cho mọi người dõn cú thu nhập thấp.
Về tổ chức cung cấp DVVTCI: Trong môi trường độc quyền viễn thông, DNVT chủ

đạo thực hiện cung cấp DVVTCI theo cơ chế bự chộo giữa kinh doanh và cung cấp
DVVTCI; Trong môi trường cạnh tranh, các DNVT đều có nghĩa vụ trong việc thực
hiện phổ cập DVVTCI. Về hình thức sử dụng vốn đầu tư phổ cập DVVTCI: Có hai
hình thức cơ bản là đầu tư không hoàn lại và cho vay ưu đãi. Ở Việt Nam, đến cuối
năm 2004, Nhà nước chưa phân định quản lý vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh
DVVT và quản lý vốn đầu tư cho hoạt động cung cấp DVVTCI. VNPT giữ vai trò
chủ đạo, được Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp DVVTCI với phương thức tự bự
chộo. Xuất phát từ thực trạng trên, ngày 08/11/2004 Thủ tướng Chính phủ ban hành
quyết định số 191/2004/QĐ-TTg, thành lập VTF. VTF là tổ chức tài chính Nhà
nước trực tiếp thực hiện quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI. Trong
quá trình thực hiện quản lý đã thu được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, cơ chế
quản lý vốn thời gian qua không còn phù hợp, đòi hỏi phải đổi mới.
Kết quả nghiên cứu: Luận văn nêu bật được các nội dung về cơ sở lý luận
và thực tiễn quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI. Đánh giá thực trạng
hoạt động quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI đến năm 2010. Định
hướng cơ chế quản lý, đề xuất giải pháp nâng cao khả năng quản lý vốn đầu tư phổ
cập DVVTCI giai đoạn tới.
ii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
2.1. Bản chất, quan điểm và nội dung phổ cập dịch vụ viễn thông công ích
Các khái niệm: Dịch vụ viễn thông: là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số
liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác nhau của thông tin giữa các
điểm kết nối cuối thông qua mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông công ích:
DVVTCI bao gồm DVVT phổ cập và DVVT bắt buộc, là những DVVT thiết yếu
đối với xã hội, được nhà nước đảm bảo cung cấp theo chất lượng và giá cước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Vai trò của cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Đảm bảo công bằng xã
hội; Góp phần thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn; Góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; Thúc đẩy và tạo điều kiện

để thị trường viễn thông phát triển.
Nguồn gốc hoạt động công ích: Nguồn gốc của hoạt động công ích bắt đầu
từ không tự giác, xuất phát từ cái lợi riêng để tạo ra các vật dụng và điều kiện nào
đó nhưng sản phẩm, dịch vụ đó lại có lợi không chỉ riêng ai, mọi người theo nhau,
cùng nhau làm và cuối cùng, hoạt động tự giác của xã hội loài người có tiêu chuẩn
nhất định.
Bản chất của hoạt động công ích: Một là: Sản phẩm dịch vụ công ích là kết
quả của hoạt động công ích. Hai là: Hoạt động công ích vì lợi ích chung, lợi ích lâu
dài của quốc gia. Ba là: Hoạt động công ích là phạm trù quản lý Nhà nước về kinh
tế, có sự giao thoa giữa kinh tế vĩ mô và vi mô. Bốn là: Hoạt động công ích được
pháp luật bảo trợ, Chính phủ quản lý theo nguyên tắc tập trung thống nhất, bảo đảm
công bằng xã hội, bảo đảm hiệu quả nguồn lực xã hội.
Nội dung phổ cập dịch vụ viễn thông công ích: Mục tiêu của phổ cập:
nhằm mở rộng và duy trì khả năng sẵn có của các dịch vụ viễn thông với giá cước
phải chăng cho người dân. Đặc biệt, các chính sách này nhằm mục tiêu cung cấp và
duy trì dịch vụ cho những đối tượng mà bình thường không được phục vụ. Về
phạm vi và đối tượng được thụ hưởng chính sách phổ cập: Những vùng xa xôi,
hẻo lánh, kém phát triển, những người dân đau yếu, tàn tật, dễ bị xâm hại và những
người dân không đủ khả năng sử dụng dịch vụ điện thoại. Về danh mục DVVTCI:
Dịch vụ điện thoại (thoại và nhắn tin); Internet băng hẹp và băng rộng; Phát thanh
và truyền hình. Về nguồn tài chính để thực hiện mục tiêu: Nguồn vốn trong nước:
iii
ngân sách nhà nước chi cho việc phổ cập, các khoản đóng góp các nhà khai thác
viễn thông; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước…
Nguồn vốn ngoài nước: các khoản viện trợ từ các chính phủ nước ngoài và từ các tổ
chức kinh tế đa phương như Ngân hàng thế giới, các khoản đóng góp tự nguyện của
các tổ chức cá nhân ngoài nước.
2.2. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư chương trình viễn thông công ích:
Vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI và nguyên tắc sử dụng: Nguồn
vốn cho lĩnh vực đầu tư phổ cập DVVTCI được huy động và hình thành chủ yếu từ

ngân sách Nhà nước và đóng góp từ các DNVT. Nguồn vốn đầu tư này được sử
dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch phổ cập DVVTCI của nhà nước, bao gồm
những hoạt động chính: Hỗ trợ không hoàn lại, vốn vay ưu đãi và chi phí cho công
ty quản lý quỹ.
Vai trò của quản lý vốn đầu tư phổ cập DVVTCI: Thứ nhất, nhằm sử dụng
vốn nhà nước theo đúng quy định hiện hành; Thứ hai, nhằm đảm bảo việc đầu tư
đúng mục đích, đúng thời gian quy định; Thứ ba, nhằm đảm bảo nguồn thu của
chương trình, hỗ trợ tài chính đúng đối tượng và cân đối thu chi hợp lý; Thứ tư,
nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của chương trình.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư phổ cập DVVTCI: Hiện nay, trên thế giới có 5
cơ chế chính được áp, bao gồm:
a) Cải cách dựa vào thị trường: Với 3 biện pháp cải cách đó là cổ phần hóa,
cạnh tranh và định giá trên cơ sở chi phí cận biên. Ưu điểm: Mở rộng và phát triển
mạng lưới (kể cả vùng không có lợi nhuận); khuyến khích tiếp tục phát triển dịch vụ
tại cỏc vựng có lãi. Nhược điểm: 3 hình thức cải cách này có một số mâu thuẫn.
Cạnh tranh trực tiếp và cân đối lại giá cước có thể hạn chế ngay sau khi cổ phần hóa
để cực đại húa cỏc nghĩa vụ phát triển mạng lưới.
b) Nghĩa vụ dịch vụ bắt buộc: Chính phủ quy định các nghĩa vụ bắt buộc về
phổ cập dịch vụ mà các doanh nghiệp mới được cấp phép hoặc mới được cổ phần
hóa phải thực hiện. Ưu điểm: Huy động được vốn của tư nhân để thực hiện phổ cập.
Nhược điểm: có khả năng dẫn đến không cạnh tranh.
c) Bao cấp chéo: Sử dụng nguồn thu từ những dịch vụ có lãi để bao cấp cho
những dịch vụ bị lỗ trong cùng một nhà cung cấp. Cơ chế bao cấp chéo sẽ không
còn có thể tồn tại được vỡ cú sự cạnh tranh về giá do phần thu nhập từ dịch vụ có
lợi nhuận cao để bù cho dịch vụ không có lãi ngày càng giảm.
iv
d) Phí thâm hụt truy nhập (ADC): Cơ chế này duy trì sự đóng góp của các
DNVT khác cho doanh nghiệp chủ đạo thông qua cơ chế kết nối mạng. Hình thức
này đã bộc lộ nhiều hạn chế như tính phức tạp trong việc xác định cước kết nối và
tạo ra nhiều rào cản cho các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường.

e) Quỹ phổ cập: Quỹ phổ cập là nguồn vốn được quản lý độc lập có được từ
việc thu từ các khoản khác nhau và phân bổ theo các mục tiêu định ra để thực hiện
các chương trình phổ cập. Các đặc điểm của một quỹ phổ cập hiệu quả: Quỹ được
quản lý độc lập, công khai, minh bạch và trung lập về mặt thị trường; Việc sử dụng
quỹ mang lại lợi ích cho những đối tượng xác định; Các khoản tài trợ phải nhỏ và
chỉ dùng cho phần không có lãi của dịch vụ; Triển khai các dự án phổ cập thông qua
quy trình đấu thầu cạnh tranh. Ưu điểm: Quỹ phổ cập là giải pháp tài trợ hiệu quả
nhất để phát triển hoặc hỗ trợ các dịch vụ không kinh tế. Nhược điểm: Phức tạp
trong quản lý hành chính và chi phí giao dịch khi thành lập quỹ; có nhiều khả năng
quản lý không tốt, khó dự đoán chi phí và doanh thu liên quan.
Nội dung quản lý vốn đầu tư chương trình viễn thông công ích theo mô
hình quỹ phổ cập:
Quản lý thu: Phương thức thu: Có 2 hình thức chính để tạo lập nguồn thu
nhằm tài trợ cho việc cung cấp dịch vụ phổ cập: Thu qua cước kết nối và thiết lập
quỹ dịch vụ phổ cập. Nguồn thu quỹ dịch vụ phổ cập: Quỹ phổ cập được hình
thành từ nhiều nguồn thu khác nhau và nguồn thu từ các nhà khai thác viễn thông là
nguồn thu chủ yếu. Các tiêu chí chọn cơ chế thu: Hiệu quả kinh tế; Tính hiệu quả
về quản lý; Tính bền vững; Tính công bằng.
Quản lý chi phí: Phương thức chi: Cấp cho nhà cung cấp dịch vụ phổ cập
hoặc cấp cho người sử dụng. Các tiêu chí lựa chọn cơ chế chi: Minh bạch, không
phân biệt đối xử, công nghệ trung lập, mức cước phí hợp lý. Quy trình chi hỗ trợ:
Bước 1: Xây dựng chương trình phổ cập DVVTCI, bao gồm: Mục tiêu, thời đoạn,
nội dung cung cấp, tài chính, cơ chế chính sách để làm cơ sở thực hiện chương
trình. Bước 2: Triển khai kế hoạch. Tùy theo tình hình thực tế về viễn thông mà kế
hoạch cung cấp DVVTCI được triển theo phương thức phù hợp, như: Giao kế
hoạch, đặt hang, đấu thầu. Bước 3: Quá trình giải ngân.
v
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH TẠI QUỸ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

3.1. Hoạt động phổ cập dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam giai đoạn vừa
qua.
Giới thiệu về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam: VTF là tổ chức
tài chính nhà nước trực thuộc Bộ TTTT được thành lập theo Quyết định số
191/2004/QĐ-TTg để thực hiện chủ trương của Nhà nước về cung ứng DVVTCI
trên cả nước. VTF tiếp nhận và huy động nguồn tài chính chủ yếu từ sự đóng góp
của DNVT để phục vụ việc phát triển mạng lưới cung ứng DVVTCI đến miền núi,
vựng sõu, vựng xa thông qua việc đấu thầu, đặt hàng và giao kế hoạch với các
DNVT; đồng thời giám sát DNVT trong việc sử dụng nguồn hỗ trợ thực hiện cung
ứng DVVTCI.
Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010: Sản lượng phổ cập DVVT: Theo báo cáo của Bộ TTTT
bình quân năm giai đoạn 2007 – 2010, hỗ trợ cho người dân phát triển mới: 718.622
TBĐTCĐ, 21.548 thuê bao Internet, 1250 máy thu phát vô tuyến điện tần số HF cho
tàu cá. Về hỗ trợ duy trì cho DNVT từ năm 2005 đến năm 2010, bình quân năm: Hỗ
trợ duy trì TBĐTCĐ là 1.228.570 thuê bao, duy trì TB Internet là 31.681 thuê bao,
duy trì điểm TNĐTCC là 3.830 điểm, duy trì điểm TN Internet CC là 565 điểm, duy
trì trạm VSAT-IP là 173 thiết bị, duy trì thông tin liên lạc cho máy HF là 8 thiết bị,
duy trì đài thông tin cấp cứu và tìm kiếm cứu nạn trên biển là 8 đài, duy trì đài
thông tin dự báo thiên tai trên biển là 8 đài. DVVT bắt buộc (113, 114, 115, 116)
được cung cấp tới mọi người dõn trờn toàn quốc bình quân năm là 22 triệu phút liên
lạc. Về các chỉ tiêu cơ bản: đến cuối năm 2010 xấp xỉ 16 máy điện thoại/100 dân,
4034 xã thuộc vùng công ích có điểm TNĐTCC – chiếm 97%, 2.287 xã có điểm TN
Internet CC, chỉ đạt mật độ 55%. Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử
dụng các DVVT bắt buộc.
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập dịch vụ viễn thông
công ích tại VTF giai đoạn 2006 – 2010
3.2.1. Thực trạng quản lý thu nộp, đóng góp từ các đơn vị:
Tỷ lệ thu nộp: Tất cả các DNVT hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đều
phải thực hiện nghĩa vụ cung cấp DVVTCI tại Việt Nam thông qua việc đóng góp

vi
tài chính cho VTF theo doanh thu dịch vụ (trừ cước kết nối) và cước kết nối bổ
sung (nếu có – 100% doanh thu). Trước năm 2007, khoản đóng góp theo doanh thu
dịch vụ là 5% doanh thu cước đối với các DVVT di động; 4% doanh thu cước đối
với dịch vụ điện thoại quốc tế, dịch vụ thuờ kờnh viễn thông quốc tế; 3% doanh thu
cước đối với dịch vụ đàm thoại đường dài trong nước và thuờ kờnh viễn thông
trong nước. Từ năm 2007, tỷ lệ này thay đổi tương ứng là 3%, 2% và 1%.
Quy trình thực hiện: Các DNVT xây dựng kế hoạch đóng góp tài chính
hàng năm cùng với kế hoạch tài chính năm của DNVT, có chia ra theo quý gửi VTF
đồng thời có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản của VTF theo quý và theo quy
định; Trên cơ sở kế hoạch đóng góp tài chính hàng năm của các DNVT, VTF tiến
hành rà soát, tổng hợp kế hoạch thu các khoản đóng góp của các DNVT và thông
báo kế hoạch đóng góp cho DNVT biết và thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
Kết quả thực hiện nghĩa vụ đóng góp của các DNVT giai đoạn vừa qua:
Nhìn chung các DNVT đã thực hiện nghĩa vụ cung cấp DVVTCI thông qua đóng
góp tài chính cho VTF. Trong 7 DNVT tính đến năm 2009 thỡ cú 6 DNVT đã thực
hiện gần như đầy đủ. Cả giai đoạn 2005 – 2010, kinh phí đóng góp vào VTF
khoảng 7.599 tỷ đồng (phụ lục 1), trong đó đã thu khoảng 4.846 tỷ đồng (đạt 64%)
và số còn phải thu khoảng 2.753 tỷ đồng. Trong tổng số đã nộp giai đoạn 2005 –
2010 của các DNVT cho VTF là 4.845.661 triệu đồng trong đó VNPT chiếm
35,7%, VMS chiếm 33,63%, Viettel chiếm 28,67%, EVN Telecom chiếm 1,48%,
SPT chiếm 0,27%, Vishipel chiếm 0,26%.
3.2.2. Thực trạng quản lý chi hỗ trợ phổ cập DVVTCI:
Cơ chế hỗ trợ:
Đối với hỗ trợ không hoàn lại: Dịch vụ được hỗ trợ: Duy trì cung cấp
DVVT bắt buộc trên toàn quốc; Chi phí phát triển, duy trì thuê bao điện thoại,
Internet của các cá nhân, HGĐ, điểm TNVTCC tại vùng được cung cấp DVVTCI
và các nhiệm vụ công ích khác theo quy định. Phương thức cung cấp DVVTCI
thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các DNVT. Quy trình thực

hiện: Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch cung cấp DVVTCI cho các DNVT. Giai
đoạn 2: Giao kế hoạch, đặt hàng cung cấp DVVTCI cho các DNVT. Giai đoạn 3:
Báo cáo, xác nhận và nghiệm thu sản lượng DVVTCI đã thực hiện của các DNVT.
Giai đoạn 4: Cấp phát kinh phí hỗ trợ (tạm cấp, thanh toán và quyết toán) cung cấp
DVVTCI cho các DNVT:
vii
Đối với cho vay ưu đãi: Áp dụng cho các DNVT có nhu cầu vay vốn để
thực hiện đầu tư các dự án xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng
lưới viễn thông, Internet hoặc các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung cấp
DVVTCI tại cỏc vựng được cung cấp DVVTCI. Việc cho vay được thực hiện theo
dự án đầu tư hoặc các phương thức khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy
trình thực hiện việc vay vốn như sau: Bước 1: Các DNVT gửi về VTF danh mục
các dự án đề nghị vay vốn của VTF. Bước 2: VTF thẩm định và trình Hội đồng
quản lý. Bước 3: VTF tổ chức thẩm định chi tiết các dự án đảm bảo các điều kiện
vay vốn, quyết định việc cho vay và thực hiện ký hợp đồng tín dụng vay vốn. Bước
4: tổ chức thực hiện việc giải ngân, kiểm tra, giám sát, thu hồi gốc và lãi.
Kết quả hoạt động trong thời gian vừa qua: Hỗ trợ không hoàn lại: Tính
đến năm 2010, đó cú 4 DNVT có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng việc cung cấp DVVTCI
trên cả nước bao gồm: VNPT, Viettel, EVN Telecom và Vishipel. Tổng kinh phí hỗ
trợ cho các DNVT cung cấp DVVTCI từ năm 2005 đến năm 2010 ước vào khoảng
5.691 tỷ VNĐ với 7 loại hình dịch vụ chính được phổ cập. Có 3 phương thức hỗ trợ
là thực thanh thực chi, giao kế hoạch và đặt hàng các DNVT. Đến nay, VTF đã cấp
cho các DNVT vào khoảng 4.058 tỷ đồng so với tổng mức kinh phí của toàn bộ
chương trình là 5.200.000 triệu đồng chiếm 78%, số còn lại đang chờ nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng 2009 – 2010 sau đó sẽ cấp tiếp cho các DNVT. Cho vay ưu đãi:
Trong cả giai đoạn thực hiện chương trình đến năm 2010, VTF đã thẩm định hồ sơ
của 30 dự án, ký hợp đồng tín dụng đối với 22 dự án và đã giải ngân đối với 17 dự
án (phụ lục 2 kèm theo). 30 dự án này được duyệt cho vay theo kế hoạch với tổng
kinh phí là: 168,2 tỷ đồng, trong đó VTF đã giải ngân 17 dự án với tổng kinh phí là
70,473 tỷ đồng.

3.3. Đánh giá thực trạng quản lý chương trình phổ cập dịch vụ viễn thông công
ích tại VTF giai đoạn 2006 – 2010.
3.3.1. Kết quả đạt được: Tuy là mô hình quỹ đầu tiên ở Việt Nam nhưng hệ
thống pháp luật về quản lý tài chính của quỹ tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với
đặc thù của một quỹ công ích; hệ thống chính sách cũng liên tục được cập nhật và
hoàn thiện trong quá trình thực hiện. Cơ chế thu dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu
và cơ chế sử dụng nguồn vốn đơn giản, hiệu quả và ổn định.
3.3.2. Những mặt tồn tại:
Thu nộp vào VTF: Thứ nhất: Tỷ lệ đóng góp của các DVVT chưa cân
xứng, phụ thuộc vào sự tăng giảm mức cước dẫn tới doanh thu các dịch vụ biến đổi;
viii
Thứ hai: Việc quy định doanh thu phải đóng góp cho VTF là doanh thu các DVVT
có sinh lời là công bằng nhưng việc thực hiện rất khó khăn; Thứ ba: Chưa có cơ
chế tài chính cụ thể trong việc thu nộp các khoản đóng góp của các Bộ, ngành, địa
phương vào VTF (dự tính là 100 tỷ đồng); Thứ tư: VTF chưa chú ý đến việc huy
động các nguồn vốn khác bổ sung cho VTF như: Tiền viện trợ, tài trợ…; Thứ năm:
Các DNVT thực hiện đóng góp vào VTF còn chậm trễ và chưa đầy đủ trong khi đó
chưa có chế tài đầy đủ để xử phạt các DNVT.
Hỗ trợ không hoàn lại: Thứ nhất: Định mức hỗ trợ chưa cân xứng, chưa tập
trung hỗ trợ cho người. Thứ hai: Phương pháp xác nhận chưa hợp lý, các cán bộ
công nhân viên của VTF đi xác nhận số lượng thuê bao thực tế tồn tại rất mất thời
gian, chi phí và nhân lực. Thứ ba: Tồn tại thực trạng sử dụng kinh phí hỗ trợ
DVVTCI không đúng theo quy định dẫn đến việc lãng phí kinh phí hỗ trợ cung cấp
DVVTCI của Nhà nước. Thứ tư: Chưa cân đối giữa phát triển và duy trì cung cấp
DVVTCI (còn nặng về duy trì), giữa hỗ trợ theo vùng và theo đối tượng (còn nặng
theo vùng). Thứ năm: Phương thức hỗ trợ từ VTF chủ yếu là theo sản lượng
DVVTCI thực hiện tương ứng với đối tượng quản lý là doanh nghiệp. Phương thức
này còn nhiều bất cập và trong điều kiện khó khăn như hiện nay là chưa phù hợp.
Thứ sáu: Chưa có mối liên hệ rõ ràng giữa nhu cầu phổ cập và khả năng tài trợ của
chương trình công ích. Thứ bảy: Những hạn chế về cơ chế quản lý dẫn đến việc

quản lý tài chính của chương trình chậm, khó kiểm soát, khó chính xác, chưa chấp
hành đúng quy định về niên độ tài chính.
Cho vay ưu đãi: Nhu cầu vay của các DNVT vượt khả năng cân đối nguồn
vốn của VTF đòi hỏi phải thẩm định và chọn lọc khắt khe hơn đối với các dự án cho
vay. Những dự án cho vay đều mang tính nhỏ lẻ, kinh phí cho mỗi điểm ít (không
quá 200 triệu/điểm). Tuy nhiên, trên thực tế, doanh nghiệp thường triển khai liên
hoàn, không chỉ là kinh phí tạo dựng một điểm mà nú cũn bao gồm cả kinh phí cho
các thiết bị truyền dẫn, kết nối với nhau (chuyển mạch trung tâm) mà trong chính
sách cho vay hiện nay của VTF lại không có.
3.3.3. Nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan: Đây là giai đoạn đầu tiên nước ta xây dựng và
thực hiện chính sách về VTCI trong nền kinh tế thị trường, không có tiền lệ, không
có kinh nghiệm trong nước. Về cơ chế chính sách: Các văn bản giao kế hoạch ban
hành chậm. Số lượng văn bản nhiều, hay thay đổi, bổ sung nhiều lần, nhiều mốc
thời gian khác nhau. Một số văn bản pháp quy chưa có tính khả thi, chất lượng chưa
ix
cao. Nguyên nhân từ các DNVT và Sở TTTT: Trên thực tế, một số đơn vị chưa thực
hiện đầy đủ những trách nhiệm của mình hoặc thực hiện không đúng các quy định
của Bộ TTTT để phục vụ cho việc cấp phát kinh phí hỗ trợ cung cấp DVVTCI.
Nguyên nhân chủ quan: Tính chủ động trong công tác quản lý của VTF không
cao. Nguồn nhân lực tại VTF chưa chuyờn sõu, đội ngũ nhân lực trẻ chưa có nhiều
kinh nghiệm trong công tác quản lý chương trình.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
4.1. Định hướng quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập dịch vụ viễn thông
công ích giai đoạn 2011 – 2015.
Nhiệm vụ phát triển VTCI trong giai đoạn tới sẽ hướng đến việc phát triển hạ
tầng tại cỏc vựng khó khăn để nhanh chóng cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin tạo
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội vùng khó khăn. Mục tiêu của chương trình:

Trên cơ sở kết quả đạt được của giai đoạn trước, tiếp tục mở rộng phổ cập các
DVVT và Internet đến mọi người dân, HGĐ trên cả nước; phát triển cơ sở hạ tầng
viễn thông băng rộng để đáp ứng phổ cập dịch vụ tại vùng viễn thông công ích.
Nguồn tài chính của chương trình chủ yếu là nguồn đóng góp từ DNVT: Thu 2%
của tổng doanh thu dịch vụ điện thoại di động. Kinh phí thực hiện chương trình
khoảng 7.000 tỷ đồng (không bao gồm phần vốn cho vay ưu đãi), với cơ cấu như
sau: hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông 21%; hỗ trợ người dân sử
dụng DVVTCI: 34,5%; hỗ trợ các DNVT duy trì cung cấp DVVTCI: 29,5%; hỗ trợ
cho các nhiệm vụ còn lại: 10%; kinh phí dự phòng: 5%; cho vay ưu đãi nằm trong
vốn điều lệ của VTF. Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài chính hỗ trợ cung cấp DVVTCI phù hợp với điều kiện mở cửa của
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực viễn thông. Nhà nước sẽ thực
hiện việc đặt hàng, giao kế hoạch hoặc đấu thầu cung cấp DVVTCI và đảm bảo tài
trợ cho DNVT tham gia các hoạt động này. Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thông
qua cơ chế đấu thầu, cạnh tranh.
x
4.2. Giải pháp đổi mới quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập dịch vụ viễn
thông công ích giai đoạn 2011 – 2015
4.2.1. Xã hội hoá hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Hiện
nay, nhu cầu vốn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông ở Việt Nam còn rất
lớn nhưng mức độ xã hội hoá trong đa dạng nguồn tài trợ còn khiêm tốn, quy mô bị
giới hạn trong nguồn tài chính của ngành viễn thông. Để khắc phục hạn chế này,
giải pháp xã hội hoỏ cỏc nguồn lực xã hội trong lĩnh vực cung cấp DVVTCI cần
được xem xét để từ đó khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào cung cấp,
đầu tư và thúc đẩy sự phát triển DVVTCI. Khi thực hiện xã hội hóa hoạt động
VTCI cần quan tâm đến việc quản lý cung cấp DVVTCI theo dự án để thu hút được
vốn và kinh nghiệm quản lý của xã hội trong đầu tư.
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế thu nộp từ DNVT: Về tỷ lệ thu nộp, cần điều chỉnh
tỷ lệ thu nộp phù hợp với thực tế thị trường viễn thông hiện nay. Về lâu dài, nên
thống nhất một tỷ lệ thu nộp trên tổng doanh thu các loại hình dịch vụ viễn thông

khoảng 1-2%. Phưong pháp này rất ổn định vì dễ tính dễ làm và dễ kiểm tra. Về dịch
vụ thu nộp, đưa ra tiêu chí xác định doanh thu dịch vụ làm căn cứ thu nộp để đảm
bảo tính công bằng. Đối tượng thu nộp cần chặt chẽ theo cấp phép và cần có chế tài
sử phạt nghiêm đối với những DNVT không thực hiện đúng thời hạn thu nộp.
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế sử dụng vốn hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích
Hỗ trợ không hoàn lại: Về các văn bản hành chính: Nâng cao tớnh sỏt
thực của các văn bản pháp quy. Thời gian có hiệu lực và thời gian áp dụng các văn
bản nên logic với nhau hơn để các đơn vị triển khai thực hiện được thuận lợi, không
phải thực hiện việc hồi tố các công việc đã thực hiện rồi gây ảnh hưởng chậm trễ
đến toàn bộ quá trình cấp phát kinh phí hỗ trợ cung cấp DVVTCI. Về danh mục
DVVTCI: Giai đoạn tới vẫn hỗ trợ duy trì các dịch vụ tối thiểu cho người dân, đồng
thời cũng cần phải xem xét lại tính hợp lý của các DVVTCI đang được hỗ trợ để
điều chỉnh thêm hoặc bớt các DVVTCI được hỗ trợ, nhằm đảm bảo được việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ hiệu quả nhất, tránh tình trạng sử dụng sai mục đích gây lãng
phí, thất thoát tiền của Nhà nước. Về mức độ phổ cập DVVTCI: Cần xem xét lại
tiêu chí đánh giá mức độ phổ cập dịch vụ để phản ánh một cách chính xác mức độ
phổ cập DVVTCI ở vựng sõu, vựng xa có dân số ít. Và có thể nên bổ sung các chỉ
tiêu để đánh giá mức độ phổ cập DVVT như: Tỷ lệ số hộ có điện thoại, tỷ lệ số thôn
có điện thoại…Về vùng cung cấp DVVTCI: Nhà nước cần xem xét việc quy định
xi
vùng VTCI trên địa bàn các huyện một cách đồng nhất và xem xét việc cho phép bổ
xung thờm cỏc huyện và cỏc xó vào diện thuộc vùng được cung cấp DVVTCI như:
9 huyện còn lại thuộc 61 huyện nghèo nhất nước, các huyện đảo và hải đảo xa đất
liền từ 20km trở lên, các huyện có tỉ lệ xã thuộc Chương trình 135 (có từ 50% số xã
thuộc huyện trở lên). Về phương thức hỗ trợ tài chính cung cấp DVVTCI: Theo
quy định hiện hành có 3 hình thức cung cấp DVVTCI đó là giao kế hoạch, đấu thầu
và đặt hàng. Trong giai đoạn tới, để đảm bảo hỗ trợ cung cấp DVVTCI có hiệu quả
hơn cần chuyển dần từ phương thức đặt hàng sang phương thức đấu thầu cung cấp
DVVTCI. Có thể áp dụng cả hai hình thức đặt hàng và đấu thầu, tùy từng trường

hợp cụ thể, nhưng ưu tiên chọn hình thức đấu thầu. Về xây dựng quy trình xác
nhận, nghiệm thu và giải ngân để công tác thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
được kịp thời và chính xác: Quy định trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong
việc báo cáo nghiệm thu sản lượng DVVTCI đã thực hiện; Xây dựng quy trình
nghiệm thu sản lượng DVVTCI; Xây dựng quy trình tạm ứng, thanh toán, quyết
toán kinh phí hỗ trợ cung ứng DVVTCI đối với doanh nghiệp (bao gồm: tạm cấp
kinh phí hàng quý, thanh toán sản lượng DVVTCI, quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng
năm)
Cho vay ưu đãi: Đơn giản hoá thủ tục cho vay hơn nữa đồng thời tăng tính
tự chủ cho VTF trong việc sử dụng các nguồn tài trợ nhàn rỗi để cho vay với lãi
suất phù hợp; nâng tổng mức cho vay lên 50-70% nhu cầu đầu tư của dự án và các
DNVT phải có trách nhiệm bảo toàn vốn vay của Nhà nứơc.
4.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật trong công
tác cung cấp DVVT làm căn cứ xây dựng định mức hỗ trợ chính xác.
4.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên:
Đào tạo nguồn nhân lực, mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân
viờn;cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm nước ngoài; khuyến khích các cán bộ công
nhân viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý
chương trình: Xây dựng phần mềm nghiệp vụ quản lý hoạt động thu nộp, xác nhận
và giải ngân tại VTF đồng thời xây dựng quy trình cung cấp số liệu về nguồn thu
nộp và sản lượng VTCI; áp dụng chữ ký điện tử, văn bản điện tử trong giao dịch.
4.3. Một số kiến nghị khác:
xii
Bộ TTTT: Cần có chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp viễn thông chiếm
dụng và sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng quy định.
Sở TTTT: Phối hợp với Quỹ trong việc kiểm tra giám sát tình hình thực hiện
cung ứng DVVTCI và sử dụng kinh phí hỗ trợ của các DNVT tại địa phương mình
đặc biệt là trong công tác xác nhận sản lượng.
DNVT: Các DNVT tự giác kê khai sản lượng VTCI và sử dụng kinh phí hỗ

trợ theo đúng quy định của Nhà nước. Minh bạch việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
VTCI bằng cách hoạch toỏn riờng nguồn kinh phí hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm tra giám sát kinh phí.
KẾT LUẬN
Việc phổ cập DVVTCI có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc nâng cao đời
sống người dân và phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 2005 đến nay, công tác cung
ứng DVVTCI đã thu được nhiều kết quả đáng kể. Các DNVT đã thực hiện nghĩa vụ
đóng góp vào quỹ DVVTCI dưới sự quản lý của VTF, tạo nguồn để VTF thực hiện
hỗ trợ tài chính cho người dân sử dụng DVVTCI. Đến nay, đã hết thời gian thực
hiện chương trình, để tiếp tục cung cấp DVVTCI trong giai đoạn tới, việc đánh giá
việc quản lý vốn đầu tư cho chương trình phổ cập DVVTCI giai đoạn 2005-2010,
đồng thời đưa ra giải pháp đổi mới công tác này cho giai đoạn 2011 - 2015 của VTF
là hết sức cần thiết. Luận văn đã đi vào giải quyết những nội dung sau:
1. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu tổng quan về cơ chế quản lý vốn đầu tư
chương trình phổ cập DVVTCI tại VTF và tham chiếu kinh nghiệm nước ngoài để
từ đó làm tiền đề cho việc giải quyết các vấn đề hoạt động quản lý thu, chi vốn đầu
tư phổ cập DVVTCI tại Việt Nam.
2. Luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động phổ cập DVVTCI
của các DNVT, thực trạng về quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI tại
VTF giai đoạn 2006 – 2010.
3. Trên cơ sở thực trạng và tồn tại trong hoạt động quản lý vốn đầu tư
chương trình phổ cập DVVTCI tại VTF, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý vốn tại VTF.
Phổ cập DVVTCI là vấn đề mới được triển khai thực hiện ở Việt Nam, đồng
thời do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân nên kết quả đề
xiii
tài không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

NGUYỄN THỊ HƯƠNG NGỌC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÝCH
TẠI QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÝCH
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2015
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TỪ QUANG PHƯƠNG
xiv
HÀ NỘI, NĂM 2011
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, viễn thông được coi là dịch vụ thiết yếu của con người (ITU,
1998) vì thông qua nó con người tiếp nhận được kiến thức, một nhân tố không thể
thiếu đối với sự phát triển của mỗi cá nhân và mỗi quốc gia. Khi một dịch vụ được
coi là thiết yếu thì nhất thiết nó phải được phổ cập để mọi người có thể sử dụng.
Mỗi quốc gia cần phải có chiến lược của mình để phát triển mạng lưới viễn thông
đến gần với người sử dụng, đồng thời cũng phải có chiến lược giá cả hợp lý để mọi
người có thể sử dụng dịch vụ viễn thông (DVVT) mà không bị ảnh hưởng lớn đến
cân đối ngân sách của mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình.
Với cách tiếp cận xã hội học, DVVT cần phải được phổ cập bởi vì: Trong xã
hội, mặc dù điện thoại đã xuất hiện từ lâu và phát triển rất nhanh, nhưng do mục
tiêu lợi nhuận nên hầu hết điện thoại được phát triển ở cỏc vựng đô thị, cỏc vựng
tập trung dân cư và cỏc vựng kinh tế phát triển. Cũn cỏc vựng khụng đem lại lợi
nhuận thì bị các nhà kinh doanh bỏ qua. Như vậy, vô hình trung các doanh nghiệp
viễn thông (DNVT) đã bỏ mặc một bộ phận dân cư trong xã hội không được sử
dụng điện thoại. Về vấn đề này, Nhà nước không thể để cho dịch vụ điện thoại phát
triển tự do theo sự điều tiết của các quy luật kinh tế thị trường được. Nhà nước sẽ sử
dụng công cụ của mình để điều tiết sao cho các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất

nước phải được phát triển một cách hài hoà. Nhà nước coi phổ cập dịch vụ điện
thoại là trách nhiệm chung, trước hết là của các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại.
Trách nhiệm đó được thực hiện bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp phải cung cấp
dịch vụ điện thoại ở cỏc vựng khó khăn; hoặc yêu cầu các doanh nghiệp phải đóng
góp vào quỹ phổ cập dịch vụ và Nhà nước dùng quỹ này để thuê một doanh nghiệp
nào đó làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ phổ cập.
Với cách tiếp cận kinh tế học, DVVT cần phải được phổ cập vì 2 lý do chính:
Một là: DVVT là hàng hóa được cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu liên lạc
cho mỗi và mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan đơn vị… trong sinh hoạt đời sống xã hội,
trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý điều hành của các cơ quan chính quyền…
2
Như vậy, DVVT là một loại hàng hóa công cộng vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
vừa là “tài liệu” cần thiết để sản xuất kinh doanh và quản lý Nhà nước. Chính vì
vậy, DVVT phải được phổ cập.
Hai là: Khi một người có thiết bị viễn thông được kết nối với mạng lưới viễn
thông, thì bản thân họ có quyền và lợi ích liên lạc với các thành tố vốn đó cú trong
mạng lưới. Mặt khác, các thành tố vốn đã có của mạng lưới cũng đồng thời cú thờm
quyền và lợi ích liên lạc với thành tố mới trên cùng một hệ thống mạng lưới sẵn có.
Trong kinh tế viễn thông hiện tượng đó được gọi là hiệu ứng ngoại sai. Hiệu ứng
ngoại sai trong liên lạc viễn thông có tác dụng thúc đẩy sự phát triển DVVT, và do
đó thúc đẩy hàng hóa công cộng phát triển.
Ở Việt Nam, việc phổ cập DVVT càng trở nên cần thiết khi đất nước đang trên
con đường công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Việc “đi tắt đón đầu” được coi là chính sách
phù hợp để rút ngắn, thu hẹp khoảng cách, theo kịp các nước trong khu vực và thế giới.
Muốn thành công trong thế giới của kỷ nguyên thông tin, của kinh tế tri thức, mọi
người dân Việt Nam phải được tạo điều kiện để tiếp cận rộng rãi đến kiến thức. Chính
vì vậy, một chính sách phổ cập dịch vụ hiệu quả sẽ giữ một vai trò hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực trạng trên, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
74/2006/QĐ-TTg ngày 07/4/2006, về: “Phờ duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đến năm 2010” với mục đích đẩy nhanh việc phổ cập các DVVT và

Internet đến mọi người dõn trờn cả nước, trong đó trong đó tập trung phát triển phổ cập
dịch vụ cho cỏc vựng miền núi, vựng sõu, vựng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng DVVT và Internet giữa cỏc vựng,
miền tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an ninh,
quốc phòng. Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (DVVTCI) theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm phổ cập DVVT và cung cấp DVVT bắt buộc
bảo đảm an ninh quốc phòng. Sau đây gọi chung là chương trình phổ cập DVVTCI.
Chương trình phổ cập DVVTCI đến năm 2010 được phê duyệt với kinh phí
thực hiện ước tính khoảng 5.200 tỷ đồng. Có thể thấy, đây là một nguồn vốn lớn
xuất phát từ ngân sách Nhà nước, do đó công tác quản lý nguồn vốn đầu tư này có
3
vai trò đặc biệt quan trọng nhằm duy trì và sử dụng vốn một cách có hiệu quả,
chống lãng phí, bảo toàn vốn. Nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư cho chương trình phổ
cập DVVTCI được giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (VTF).
Giai đoạn 2006 – 2010, VTF thực hiện quản lý vốn hỗ trợ cung cấp DVVTCI
theo đúng tinh thần Quyết định 74/2006/QĐ-TTg. Do đó, đến hết năm 2010, các
mục tiêu cụ thể của chương trình về cơ bản đã hoàn thành, thậm chí có một số chỉ
tiêu còn vượt so với kế hoạch đề ra. Nguồn vốn thực hiện chương trình luôn được
bảo toàn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế.
Nguyên nhân cơ bản là mới triển khai cung cấp DVVTCI, chưa có kinh nghiệm, các
chế độ chính sách quản lý vốn từng bước được bổ sung, hoàn thiện chưa đồng bộ.
Mặc khác, để thực hiện chương trình xây dựng đất nước (sửa đổi, bổ sung năm
2011) theo tinh thần Nghị quyết đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quyết
định của Chính phủ về phổ cập DVVTCI tất yếu phải nâng cao khả năng quản lý
vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI giai đoạn 2011 – 2015.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, với những kiến thức được đào tạo, đề tài:
“Quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập dịch vụ viễn thông công ích tại Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015” được lựa chọn
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế Đầu tư.
1.2. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập
DVVTCI cùng với việc đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn chương trình phổ
cập DVVTCI tại VTF giai đoạn 2006 – 2010, luận văn nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý vốn đầu tư trong giai đoạn 2011 – 2015.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu:
- Quản lý vốn đầu tư phải có cơ sở lý luận và thực tiễn, được thực hiện thông
qua đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, theo đúng pháp luật hiện hành.
Quản lý vốn phải gắn với công tác quản lý hành chính.
- Luận văn phản ánh trung thực việc thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư
chương trình phổ cập DVVTCI trong thời gian qua.
4
- Các đề xuất cho giai đoạn 2011 – 2015 có căn cứ khoa học và phù hợp với
thực tiễn.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý vốn đầu tư chương trình phổ cập dịch vụ viễn thông công ích tại
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Lĩnh vực phổ cập dịch vụ viễn thông công ích.
- Giai đoạn 2006 – 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đó
chủ yếu là phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp logic.
1.6. Sơ lược tình hình nghiên cứu:
Vấn đề cung cấp DVVTCI nảy sinh đầu tiên tại các quốc gia phát triển. Ngày
nay đã trở thành vấn đề chung của văn minh nhân loại, thể hiện mong muốn cuộc
sống tốt đẹp hơn. Xã hội hóa thông tin, cung cấp DVVTCI là yêu cầu đầu tiên để
phát triển kinh tế tri thức và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, mà tất cả các quốc gia
đều quan tâm và thực hiện. Cung cấp DVVTCI ở các nước tập trung vào việc phát
triển, duy trì khả năng truy nhập của các hộ gia đình (HGĐ) vào hệ thống thông tin

viễn thông công cộng. Cung cấp DVVTCI đảm bảo hầu hết các HGĐ có thể kết nối
vào hệ thống thông tin viễn thông công cộng thông qua cơ sở hạ tầng mạng lưới
viễn thông quốc gia. Chính sách phổ cập DVVTCI luôn nhận được sự ủng hộ mạnh
mẽ của người dân. Tùy điều kiện cụ thể, mỗi nước có cơ chế quản lý vốn đầu tư phổ
cập DVVTCI phù hợp. Tuy nhiên, có thể tóm tắt một số nội dung chủ yếu sau: Về
dịch vụ, phạm vi, đối tượng: Ở các nước phát triển, DVVTCI bao gồm các DVVT
cơ bản tại vùng khó khăn, không phân biệt đối xử trong hỗ trợ cho cá nhân, HGĐ,
cơ quan, đơn vị, hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp , không phân biệt công
nghệ viễn thông hữu tuyến hay vô tuyến. Các nước đang phát triển, DVVTCI bao
gồm phát triển và duy trì điểm truy nhập viễn thông công cộng (TNVTCC) và thuê
5
bao viễn thông (TBVT) cho mọi người dõn cú thu nhập thấp không phân biệt
vùng, miền. Đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ thường tập trung vào phát
triển, duy trì DVVTCI tại vùng xa xôi, hẻo lánh. Về tổ chức cung cấp DVVTCI:
Trong môi trường độc quyền viễn thông, Chính phủ các nước thường giao cho
DNVT chủ đạo thực hiện cung cấp DVVTCI đến vùng xa xôi, hẻo lánh, kinh doanh
không có lãi và cho phép thực hiện cơ chế bự chộo giữa kinh doanh và cung cấp
DVVTCI để giải quyết vốn đầu tư hỗ trợ cho chương trình được Nhà nước giao;
Trong môi trường cạnh tranh, Chính phủ các nước tiến hành từng bước xã hội hóa
cung cấp DVVTCI như: Quy định nghĩa vụ cung cấp DVVTCI, nghĩa vụ đóng góp
nguồn kinh phí (theo % cước kết nối, hoặc % doanh số DVVT có lãi) tạo vốn đầu tư
hỗ trợ cung cấp DVVTCI. Về hình thức sử dụng vốn đầu tư phổ cập DVVTCI: Có
hai hình thức cơ bản đó là đầu tư không hoàn lại và cho vay ưu đãi. Trong đầu tư
không hoàn lại, tùy thuộc điều kiện có thể thông qua việc khấu trừ nghĩ vụ đóng
góp vào ngân sách Nhà nước, có thể thanh toán trực tiếp vốn đầu tư theo sản lượng
dịch vụ phổ cập viễn thông thực hiện theo kế hoạch giao…
Ở Việt Nam, trước năm 1986, Tổng cục Bưu điện thực hiện đồng thời chức
năng quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh. Thị trường viễn thông độc quyền
Nhà nước. Từ năm 1986 đến năm 1990, viễn thông Việt Nam đã mở cửa thị trường,
hội nhập quốc tế và cạnh tranh. Từ năm 1991 đến năm 2004, xuất hiện một số

DNVT trong nước tham gia thị trường. Đến năm 2004, mật độ điện thoại theo
người dân bình quân toàn quốc khoảng 10%, trong đó vựng sõu, vựng xa, vùng khó
khăn chỉ khoảng 2,5%, có nơi thậm chí chưa tới 1%. Cả nước còn gần 600 xã chưa
có điện thoại. Dịch vụ Internet mới ở thời kỳ đầu, chất lượng thấp, ở vùng nông
thôn hầu như chưa có. Đến cuối năm 2004, Nhà nước chưa phân định quản lý vốn
đầu tư cho hoạt động kinh doanh DVVT và quản lý vốn đầu tư cho hoạt động cung
cấp DVVTCI. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp
Nhà nước, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường viễn thông Việt Nam, được Nhà
nước giao nhiệm vụ cung cấp DVVTCI với phương thức tự bự chộo. Cỏc doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường như: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Công
6
ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom), Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu
chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi
Telecom)… chủ yếu hoạt động theo phương thức tự sản tự tiêu, có cạnh tranh ở
mức độ hạn chế, chưa có đủ năng lực cung cấp DVVTCI. Xuất phát từ thực trạng
trên, ngày 08/11/2004 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 191/2004/QĐ-
TTg, thành lập VTF. VTF là tổ chức tài chính Nhà nước trực tiếp thực hiện quản lý
vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI. VTF quản lý nguồn vốn này nhằm bảo
đảm kỷ luật tài khóa tổng thể, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả hoạt động
phổ cập DVVTCI. Nguồn lực tài chính thực hiện mục tiêu phổ cập DVVTCI bao
gồm: Thu các khoản đóng góp của các DVVT; chi phí hỗ trợ cho việc sử dụng và
phổ cập DVVTCI theo mục tiêu đề ra. Thủ tướng Chính phủ quy định mức đóng
góp và giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông (TTTT) trực tiếp quản lý để thực
hiện mục tiêu phổ cập DVVTCI. Bộ TTTT (sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài
Chính) ban hành mức tiền hỗ trợ cung cấp DVVTCI và quản lý chi tiêu hỗ trợ. Năm
2005 – 2006, hỗ trợ tài chính phổ cập DVVTCI được thực hiện theo phương thức
thực thanh, thực chi; Năm 2007, thực hiện theo phương thức giao kế hoạch; Từ năm
2008 đến năm 2010, thực hiện theo phương thức đặt hàng. Trong quá trình thực
hiện đã thu được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, do nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội nói chung, phổ cập DVVTCI nói riêng có những yêu cầu khác so với trước

đây, do vậy cơ chế quản lý vốn thời gian qua không còn phù hợp, đòi hỏi phải cải
tiến, đổi mới.
1.7. Kết quả nghiên cứu:
Luận văn nêu bật được các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI. Đỏnh giá thực trạng hoạt động quản lý
vốn đầu tư chương trình phổ cập DVVTCI đến năm 2010. Định hướng cơ chế quản
lý và đề xuất giải pháp nâng cao khả năng quản lý vốn đầu tư phổ cập DVVTCI giai
đoạn 2011 – 2015.
Để đạt được mục đích, yêu cầu và kết quả nghiên cứu trên, ngoài phần kết
luận, luận văn gồm 4 chương sau:

×