Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

hoàn thiện quản lý tài chính tại trường đại học hồng đức thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.62 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV: Cán bộ giảng viên
ĐH: Đại học
ĐHCL: Đại học công lập
ĐHHĐ: Đại học Hồng Đức Thanh Hoá
ĐHSP: Đại học sư phạm
KBNN: Kho bạc nhà nước
NCKH: Nghiên cứu khoa học
NSNN: Ngân sách nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong thời gian vừa qua các trường đại học được giao quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm về “quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, tổ chức các hoạt
động đào tạo, khoa học công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự”.
Bên cạnh đó, thực hiện chương trình cải cách tài chính công thuộc chương
trình cải cách hành chính tổng thể, Chính phủ đã ban hành và triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu và thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu
nói chung và các trường đại học nói riêng. Trong xu thế chung đó, bản thân mỗi
trường đại học phải tìm được hướng đi riêng cho mình, tạo ra được thế mạnh riêng
và xây dựng được cơ chế quản lý tài chính phù hợp để góp phần thực hiện thành
công các sứ mạng của mình trong thời đại mới.
Trường Đại học Hồng Đức là một trường đại học mới thành lập và đi vào hoạt
động hơn 10 năm, kinh nghiệm quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng, còn
nhiều hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trường Đại học
Hồng Đức, cần xây dựng được hệ thống các giải pháp quản lý tài chính phù hợp. Đó
cũng là mục tiêu của đề tài luận văn “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Đại học
Hồng Đức Thanh Hoá”.


2 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính
tại các trường đại học công lập; đồng thời, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý tài chính tại các trường đại học công lập.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Hồng Đức Thanh
Hoá; từ đó rút ra những nhận xét chung về những thành tựu, hạn chế cần khắc phục
và nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường Đại
học Hồng Đức Thanh Hoá.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
i
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý tài chính tại Trường Đại học Hồng
Đức trong thời gian từ năm 2008-2010;
Mốc thời gian được chọn từ năm 2008 – 2010 bởi đây là khoảng thời gian
đơn vị được giao dự toán ổn định trong 3 năm với năm bắt đầu là năm ngân sách
2008 và năm kết thúc là năm ngân sách 2010.
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính.
Cụ thể: vận dụng các phương pháp chuyên gia, quan sát, phân tích, tổng kết kinh
nghiệm, tổng hợp và so sánh để phân tích thực tiễn công tác quản lý tài chính tại trường
Đại học Hồng Đức Thanh Hoá.
Nguồn số liệu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là dữ liệu thứ cấp, được thu
thập từ các tài liệu liên quan đến công tác quản lý tại Trường Đại học Hồng Đức Thanh
Hoá do Phòng Kế hoạch tài chính, Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hoá cung cấp.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1 Khái quát về Trường đại học công lập
1.1.1 Khái niệm Trường đại học công lập
Trường ĐHCL là nơi đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học và trình độ

thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép; do
Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.
Các trường ĐHCL là một loại hình đơn vị sự nghiệp công lập có thu, cung
cấp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, mục tiêu chính của các trường ĐHCL là góp phần đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói
chung và phát triển ngành giáo dục đào tạo nói riêng.
ii
1.1.2 Đặc điểm hoạt động của các trường đại học công lập
Trường ĐHCL là loại hình đơn vị sự nghiệp công lập có thu, do đó, có các
đặc điểm hoạt động chung như các đơn vị sự nghiệp công lập khác. Ngoài ra, hoạt
động của các trường đại học công lập có các đặc điểm riêng biệt, phù hợp với lĩnh
vực hoạt động của mình.
1.1.3 Mô hình hoạt động của các trường đại học công lập
Trên khía cạnh quản lý tài chính, các trường ĐHCL được phân loại thành các
trường ĐHCL tự đảm bảo chi phí hoạt động, các trường ĐHCL tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động thường xuyên và các trường ĐHCL do NSNN đảm bảo toàn
bộ chi phí hoạt động.Việc phân loại này sẽ được ổn định trong thời gian 3 năm, sau
thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
1.1.4 Nguồn thu và nội dung chi của các trường đại học công lập
1.1.4.1 Nguồn tài chính của các trường đại học công lập
Nguồn tài chính của các trường ĐHCL bao gôm: nguồn vốn NSNN cấp,
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2 Nội dung chi của trường ĐHCL
Nội dung chi của các trường ĐHCL bao gồm các khoản chi thường xuyên và
các khoản chi không thường xuyên.
1.1.4.3 Trích lập và sử dụng các quỹ của trường đại học công lập
Hằng năm, các trường ĐHCL sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế
và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có),

được sử dụng để trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động và trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ dự
phòng ổn định thu nhập.
1.2 Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính của các trường đại học công lập
Quản lý tài chính tại các trường đại học là sự tác động có mục đích thông
qua các cách thức, công cụ và phương pháp nhất định đối với sự vận động của đồng
tiền (bao gồm cả quá trình thu và chi) nhằm đạt được những mục tiêu của giáo dục
iii
đại học và được thực hiện thông qua quá trình lập, chấp hành và quyết toán thu, chi
tài chính của trường đại học.
1.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.2.2.1 Lập kế hoạch tài chính
Các trường ĐHCL khi lập dự toán thu chi tài chính của đơn vị mình cần căn
cứ vào định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ vào
nhiệm vụ được giao của đơn vị năm kế hoạch.
Ở các trường ĐHCL, công tác quản lý tài chính thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
thi hành, và phải thực hiện ở cả năm đầu thời kỳ ổn định phân loại sự nghiệp và 2
năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định.
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
Các đơn vị căn cứ vào dự toán được giao, triển khai thực hiện, đưa ra các
biện pháp cần thiết để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi được giao; đồng
thời có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm
và có hiệu quả.
Sau khi được Bộ chủ quản (đối với các trường ĐHCL trực thuộc Bộ, ngành
trung ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối với các trường ĐHCL địa phương)
giao dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên và dự toán các khoản chi không
thường xuyên, các trường triển khai thực hiện kế hoạch tài chính của đơn vị mình.
1.2.2.3 Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính

Sau mỗi quý, năm ngân sách, đơn vị lập báo cáo kế toán quý, quyết toán năm
gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chu trình quản lý ngân sách tại đơn vị, việc kiểm
tra kiểm soát cần được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục trong suốt chu
trình ngân sách. Kiểm soát chi của các đơn vị sự nghiệp nói chung và các trường
ĐHCL nói riêng được KBNN thực hiện theo quy định hiện hành. Đồng thời, các
trường có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân
sách của mình; các cơ quan chủ quản và cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện
iv
việc kiểm tra, thanh tra các hoạt động thu, chi của các trường theo quy định.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các trường đại học công lập
Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL chịu sự tác động của nhiều nhân tố, bao gồm
cả các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
Thuộc về nhóm nhân tố chủ quan, quản lý tài chính tại các trường ĐHCL chịu sự tác
động của quy mô của trường ĐH; nhiệm vụ, mục tiêu và phương hướng phát triển của
trường ĐHCL; và trình độ cán bộ quản lý tài chính của trường ĐHCL.
Thuộc về nhóm nhân tố khách quan, quản lý tài chính tại các trường ĐHCL chịu sự
tác động của chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển giáo
dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng và tình hình kinh tế - xã hội.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC HỒNG ĐỨC THANH HOÁ
2.1 Khái quát về Trường đại học Hồng Đức Thanh Hoá
Trường đại học Hồng Đức là trường đại học công lập trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thanh Hoá, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các Bộ, Ngành trung ương trong phạm vi chức năng quyền hạn có liên quan.
Hiện nay, trường có 34 ngành đào tạo đại học chính quy, bên cạnh đó, trường
còn đào tạo các Bậc cao đẳng, trung cấp hệ chính quy; đào tạo văn bằng 2 đại học và
đào tạo Bậc đại học, cao đẳng hệ vừa học vừa làm. Trường cũng đã tiến hành liên kết
đào tạo thạc sĩ với các trường đại học trong nước.

2.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hoá
2.2.1 Cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Hồng Đức Thanh Hoá
2.2.1.1 Nguồn thu và nội dung chi của Trường đại học Hồng Đức Thanh Hoá
a. Nguồn thu của Trường ĐHHĐ
Nguồn thu của trường bao gồm thu NSNN cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp
và thu khác.
v
Bảng 2.1 Nguồn thu của trường ĐHHĐ từ 2008 – 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Thu kinh phí hoạt động thường xuyên 65,19 89,27 95,48
- Nguồn NSNN cấp 48,9 53,3 60,03
- Thu sự nghiệp 15,82 35,58 35,1
- Thu khác 0,47 0,39 0,35
2. Kinh phí hoạt không thường xuyên 6,5 7,6 12,5
- Nguồn NSNN cấp 6,5 7,6 12,5
3. Kinh phí chương trình mục tiêu 0,15 0,25 0,11
4. Kinh phí khoa học 0,4 0,608 0,25
Nguồn: Báo cáo 3 công khai – ĐHHĐ 2008, 2009 và 2010
Thu từ nguồn NSNN cấp cho trường tăng dần qua các năm do trong thời gian
này, trường được mở rộng ngành nghề đào tạo và từng bước nâng cao chất lượng
đào tạo nên số lượng sinh viên chính quy của trường tăng lên, đặc biệt là sự gia tăng
số lượng sinh viên khối kinh tế - kỹ thuật.
Sự gia tăng số thu từ hoạt động sự nghiệp chủ yếu do số thu học phí tăng do
sự gia tăng của số lượng sinh viên tuyển sinh vào trường ở tất cả các bậc, hệ đào tạo
và sự thay đổi trong chính sách học phí và chế độ ưu đãi học phí đối với các đối
tượng chính sách của Nhà nước.
Ngoài ra, do thời gian thành lập và hoạt động chưa dài, đội ngũ cán bộ giảng
viên của trường chủ yếu là giảng viên trẻ, do đó, nhu cầu đào tạo và tự đào tạo để
nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên cao, đòi hỏi một nguồn lực tài chính lớn

để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ giảng viên đạt tiêu
chuẩn. Chính vì vậy, nguồn NSNN cấp cho các khoản chi không thường xuyên của
trường năm 2010 tăng so với năm 2009 và 2008.
Kinh phí chương trình mục tiêu và kinh phí khoa học của trường do NSNN
cấp toàn bộ để đảm bảo cho trường thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của từng năm.
Nguồn kinh phí này được trường sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học như nghiên cứu giống lúa thuần, nghiên cứu giống lúa nếp, hoa phong lan,
nghiên cứu tiếng địa phương, …
Xét về mặt tỷ trọng, nguồn thu của trường ĐHHĐ chủ yếu là do NSNN cấp,
vi
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (thu học phí, lệ phí) có tăng dần qua các năm
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu chi của trường.
b. Nội dung chi của trường ĐHHĐ
Chi thanh toán cho cá nhân tăng về số tuyệt đối qua các năm nhưng giảm về
tỷ trọng trong tổng chi hoạt động.
Chi về hàng hoá, dịch vụ có xu hướng tăng lên về số tuyệt đối do trường
ĐHHĐ đang thực hiện mở rộng ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo
trong điều kiện đội ngũ giảng viên đang còn thiếu về số lượng và hạn chế về trình
độ chuyên môn, do vậy phải thực hiện thuê các chuyên gia từ ngoài trường, cả trong
nước và nước ngoài, để hỗ trợ thực hiện một số công việc chuyên môn như: giảng
dạy, viết giáo trình, tư vấn… Tuy nhiên, xét về mặt tỷ trọng, chi về hàng hoá, dịch
vụ có xu hướng giảm dần trong tổng chi hoạt động. Đây là kết quả của các biện
pháp thắt chặt quản lý chi tiêu của trường nhằm tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho
cán bộ giảng viên.
Các khoản chi mua sắm, sữa chữa tài sản của trường chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
trong tổng chi hoạt động.
Các khoản chi khác tăng từ 10,5% năm 2008 lên 13,8% năm 2009 và 17,1%
năm 2010. Trong đó chủ yếu là các khoản chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện
khoán như quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp, quỹ
khen thưởng của đơn vị sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự

nghiệp. Khoản chi này tăng lên một phần do sự tăng lên của số trích lập các quỹ của
đơn vị sự nghiệp thực hiện khoán.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, trường ĐHHĐ được giao triển khai
thực hiện Đề án liên kết đào tạo trình độ đại học và sau đại học với nước ngoài,
đồng thời thường xuyên cử cán bộ, giảng viên theo học sau đại học làm cho các
khoản chi không thường xuyên của trường tăng dần cả về số tuyệt đối và tỷ trọng.
vii
Bảng 2.3: Các khoản chi hoạt động của trường ĐHHĐ từ 2008 – 2010
Thời gian
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Giá trị Tốc độ tăng
(%)
Giá trị Tốc độ tăng
(%)
Giá trị Tốc độ tăng
(%)
Tổng chi hoạt động (tỷ đồng) 71,2 88,35 24,1 112,07 26,8
Tỷ trọng (%) 100 100 100
1 Chi thường xuyên (tỷ đồng) 64,7 80,85 25 99,47 23
Tỷ trọng (%) 90,9 91,5 88,8
- Chi thanh toán cho cá nhân (tỷ đồng) 45,21 54,24 20 62,42 15,1
Tỷ trọng (%) 63,5 61,4 55,7
- Chi về hàng hoá, dịch vụ (tỷ đồng) 11,44 12,82 12,1 16,25 26,8
Tỷ trọng (%) 16,1 14,5 14,5
- Chi mua sắm, sữa chữa tài sản (tỷ đồng) 0,58 1,56 95 1,73 10,9
Tỷ trọng (%) 0,8 1,8 1,5
- Chi khác (tỷ đồng) 7,47 12,23 63,7 19,07 55,9
Tỷ trọng (%) 10,5 13,8 17,1
2. Chi không thường xuyên (tỷ đồng) 6,5 7,5 15,4 12,6 68

Tỷ trọng (%) 9,1 8,5 11,2
Nguồn: Báo cáo quyết toán của trường ĐHHĐ 2008, 2009 và 2010
viii
2.2.1.2 Trích lập và sử dụng các quỹ tại trường Đại học Hồng Đức Thanh Hoá
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính khi có nguồn kinh phí do tăng thu,
tiết kiệm chi hành chính hằng quý do nhà trường đánh giá được Sở Tài chính chấp
thuận, Trưởng phòng kế hoạch tài chính cùng Chủ tịch công đoàn trình Hiệu trưởng
chi tăng thu nhập trên cơ sở kết quả xếp loại lao động hằng tháng của trưởng đơn vị
được phòng tổ chức cán bộ theo dõi xác nhận trình Hiệu trưởng phê duyệt. Căn cứ
vào nguồn kinh phí được trích tăng thu nhập của quý trước nếu còn hoặc tạm trích
không quá 60% phần tăng thu để phân phối.
Phần tăng thu, tiết kiệm chi còn lại sau khi chi tăng thu nhập cho người lao
động được phân bổ trích lập các quỹ: quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ dự phòng ổn định thu nhập theo quy định.
2.2.2 Quản lý tài chính tại Trường đại học Hồng Đức Thanh Hoá
2.2.2.1 Công tác lập kế hoạch tài chính
Phương pháp lập dự toán thường được sử dụng tại trường ĐHHĐ là phương
pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ.
a. Lập dự toán thu
Dự toán thu bao gồm các nội dung: thu NSNN cấp, thu từ học phí, lệ phí và
các khoản thu khác. Trong đó, thu NSNN cấp được xác định trên cơ sở định mức
chi NSNN cho 1 sinh viên chính quy và số lượng sinh viên dự kiến của trường năm
kế hoạch.
Thu từ học phí, lệ phí được xác định trên mức thu học phí theo quy định, số
lượng sinh viên và số tháng thực học của sinh viên trong năm.
Thu học phí từ các lớp đào tạo liên kết với các trường ĐH khác trong nước,
các lớp đào tạo vừa học vừa làm tại các huyện và các khoản thu dịch vụ khác sau khi
trừ chi phí thực hiện phải thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Phần kết quả còn lại sau thuế, trường mới bổ sung vào nguồn kinh phí từ hoạt động sự
nghiệp và hoạt động dịch vụ.

ix
Bảng 2.4: Dự toán thu của trường ĐHHĐ năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng thu 62,45 82,49 91,52
- Thu NSNN cấp 46,07 53,3 60,03
- Thu sự nghiệp 15,93 28,8 31,14
Trong đó, thu học phí chính quy 4,02 4,5 5,9
- Thu khác 0,45 0,39 0,35
Nguồn: Dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 – 2010 của trường ĐHHĐ
b. Dự toán chi thường xuyên
Bảng 2.5: Dự toán chi nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của trường ĐHHĐ
năm 2008 – 2010
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Kinh phí hoạt động thường xuyên 62,45 82,49 91,52
- Kinh phí NSNN cấp 46,07 53,3 60,03
- Chi từ nguồn thu sự nghiệp 15,93 28,8 31,14
- Nguồn khác 0,45 0,39 0,35
Nguồn: Báo cáo công khai tài chính của trường ĐHHĐ 2008 – 2010
Trên cơ sở dự toán tổng hợp chi NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp, đơn
vị lập dự toán chi tiết cho các nhóm mục chi.
Bảng 2.6: Dự toán chi tiết chi NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp năm 2008 – 2010
của trường ĐHHĐ
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
NSN
N cấp
Nguồ

n thu
sự
nghiệp
NSN
N cấp
Học
phí, lệ
phí
chính
quy
NSN
N cấp
Học
phí, lệ
phí
chính
quy
Tổng chi thường xuyên 46,07 15,93 53,3 4,5 60,03 5,9
1. Chi thanh toán cho cá nhân 36,18 8,6 40,78 2,286 44,95 3,39
2. Chi về hàng hoá, dịch vụ 7,49 3,02 10,53 1,318 11,54 1,415
3. Chi khác 0,9 3,24 1,12 0,726 2,34 0,821
4. Chi mua sắm, sửa chữa 1,5 1,07 0,87 0,17 1,2 0,274
Nguồn: Dự toán chi NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường ĐHHĐ năm
x
2008 – 2010
Dự toán các khoản chi thanh toán cho cá nhân được xác định trên cơ sở
chính sách, chế độ quy định của nhà nước đối với cán bộ, giảng viên; tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN và quy chế chi tiêu nội bộ của trường và chính sách, chế độ đối
với học sinh, sinh viên của Nhà nước.
Chi về hàng hoá, dịch vụ được xác định dựa trên cơ sở nhiệm vụ được giao,

định mức chi NSNN và quy định của quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
2.2.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
a. Tổ chức thực hiện thu chi hoạt động sự nghiệp, hoạt động dịch vụ
Bảng 2.7: Thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ của trường ĐHHĐ từ
năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
T
T
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1 Chênh lệch thu, chi chưa phân phối năm trước
chuyển sang
0,85 4,07 0,03
2 Tổng thu hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ
trong năm. Trong đó
21,7 33,23 36,81
2.1 Thu hoạt động sự nghiệp 20,8 32,43 36,1
- Thu học phí, lệ phí 19,7 30,8 34,5
- Thu khác 1,1 1,63 1,6
2.1 Thu hoạt động dịch vụ 0,9 0,8 0,7
3 Chi trong năm 2,4 1,13 1,12
4 Chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ này (=(1)+(2)-(3)) 20,15 36,17 35,72
5 Nộp NSNN kỳ này 0,07 0,09 0,22
6 Bổ sung nguồn kinh phí kỳ này 15,82 35,58 35,1
7 Trích lập các quỹ kỳ này 0,19 0,5 0,4
8 Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối đến
cuối kỳ (=(4) – (5) – (6) – (7))
4,07 0,03 0
Nguồn: Báo cáo công khai tài chính trường ĐHHĐ 2008, 2009 và 2010
Nguồn thu hoạt động sự nghiệp năm 2009 tăng nhanh so với năm 2008 do
trong thời gian này trường thực hiện mở rộng loại hình đạo tạo, được Bộ Giáo dục

và đào tạo cho phép mở thêm các hệ liên thông, văn bằng 2.Thu học phí năm 2009
xi
và 2010 tăng đáng kể so với năm 2008 là do những thay đổi trong chính sách thu
học phí của Bộ Giáo dục và đào tạo. Theo đó, mức thu đối với các bậc học, hệ đào
tạo đều tăng lên cộng với sự gia tăng số lượng tuyển sinh các hệ đào tạo vừa học
vừa làm, liên thông, văn bằng 2 đại học đã làm tăng số thu học phí của trường.
Thu hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu hoạt động sự
nghiệp và dịch vụ do việc tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ chưa thực sự
hiệu quả, việc tổ chức các lớp liên kết đào tạo đại học còn hạn chế về số lớp và số
lượng sinh viên, chất lượng đào tạo của các trung tâm đào tạo ngắn hạn chưa được
quan tâm đúng mức nên chưa thu hút được học viên,…
b. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu
Năm 2008, thu NSNN cấp đạt 106,1% dự toán được giao một phần do tác
động của tình trạng lạm phát cao cuối năm 2007, đầu năm 2008, làm cho giá cả
hàng hoá, dịch vụ tăng lên, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn của trường, đặc biệt là chi về hàng hoá, dịch vụ. Do đó, số NSNN
cấp cho trường phải được điều chỉnh để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Năm 2008, thu từ các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ hoàn thành 99,6% dự
toán được giao do trong năm không có sự biến động đáng kể về số lượng
xii
Bảng 2.8: Các khoản thu NSNN cấp và thu hoạt động sự nghiệp và dịch vụ của trường ĐHHĐ năm 2008 – 2010
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Dự toán
(tỷ
đồng)
Thực
hiện (tỷ
đồng)
Thực

hiện so
với dự
toán (%)
Dự
toán
(tỷ
đồng)
Thực
hiện (tỷ
đồng)
Thực
hiện so
với dự
toán
(%)
Dự toán
(tỷ
đồng)
Thực
hiện (tỷ
đồng)
Thực
hiện so
với dự
toán (%)
Tổng thu 62,45 65,3 104,6 82,49 89,27 108,2 91,52 95,48 104,3
1. Thu NSNN cấp 46,07 48,9 106,1 53,3 53,3 100 60,03 60,03 100
2. Thu hoạt động sự nghiệp. 15,93 15,82 99,3 28,8 35,58 123,5 31,14 35,1 112,7
- Trong đó, thu học phí chính quy 4,02 4,02 100 4,5 5,3 117,8 5.9 11,69 198,1
3. Thu khác 0,45 0,47 104,4 0,39 0,39 100 0,35 0,35 100

Nguồn: Báo cáo 3 công khai của trường ĐHHĐ 2008 – 2010 và tính toán của tác giả
xiii
học sinh, sinh viên, học viên và không có sự thay đổi về chính sách học phí, lệ phí
cũng như chính sách ưu đãi đối với sinh viên. Sang năm 2009, bắt đầu từ năm học
2009 – 2010, tức là từ tháng 9 năm 2009, số thu học phí đối với các bậc đào tạo
được điều chỉnh tăng theo quyết định số 1310/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đây là yếu tố chưa được tính đến khi xây dựng dự toán thu năm 2009 của trường
làm cho số thu thực tế tăng lên so với dự toán.
Năm 2010, dự toán thu từ hoạt động sự nghiệp 31,14 tỷ đồng nhưng trong
năm 2010 Nhà nước có sự điều chỉnh về chính sách hỗ trợ ưu đãi đối với sinh viên
nên đã ảnh hưởng đến nguồn thu của trường, làm cho số thu học phí hệ chính quy
của trường vượt mức cao so với dự toán được giao (198,1% dự toán) và làm cho thu
từ hoạt động sự nghiệp hoàn thành vượt dự toán được giao.
c. Tổ chức thực hiện các nội dung chi
Năm 2008, chi từ nguồn NSNN cấp vượt dự toán 6,1% do có những điều
chỉnh về khoản chi hàng hoá, dịch vụ và chi khác so với dự toán được giao, đặc biệt
là các khoản chi khác có tỷ lệ thực hiện so với dự toán khá cao do sự tác động của
tình hình lạm phát cao năm 2008 ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá, dịch vụ. Năm
2009 và 2010, thực hiện chi NSNN đạt 100% do trong thời gian này ít có sự biến
động về giá cả hàng hoá, dịch vụ và không có sự điều chỉnh
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân được thực hiện theo chính sách, chế
độ của nhà nước cho cán bộ, giảng viên trong biên chế, hợp đồng dài hạn và một số
lao động thường xuyên. Chi thanh toán cho cá nhân không đạt 100% dự toán được
giao do các khoản chi phụ cấp làm thêm giờ (chi tiền vượt giờ), các khoản thanh
toán khác cho cá nhân giảm so với dự toán.
Chi NSNN về hàng hoá, dịch vụ thực hiện vượt dự toán năm 2008 là do sự thay
đổi của mức giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường dưới sự tác động của tình trạng
lạm phát kéo dài cuối năm 2007 đầu năm 2008. Tuy nhiên, sang năm 2009 và 2010,
chi về hàng hoá, dịch vụ thấp hơn so với dự toán cho thấy trường đã tiết kiệm được
một phần chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn chi NSNN cho hàng hoá, dịch vụ.

Chi mua sắm sửa chữa tài sản đã được thực hiện tiết kiệm bằng cách thực
xiv
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chi NSNN tại trường ĐHHĐ năm 2008 – 2010
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Dự
toán
(tỷ
đồng)
Thực
hiện
(tỷ
đồng)
Thực
hiện so
với dự
toán (%)
Dự
toán
(tỷ
đồng)
Thực
hiện
(tỷ
đồng)
Thực
hiện so
với dự
toán (%)
Dự

toán
(tỷ
đồng)
Thực
hiện
(tỷ
đồng)
Thực
hiện so
với dự
toán (%)
Tổng chi thường xuyên 46,07 48,9 106,1 53,3 53,3 100 60,03 60,03 100
1. Chi thanh toán cho cá nhân 36,18 35,75 98,8 40,78 40,71 99,83 44,95 44,55 99,1
2. Chi về hàng hoá, dịch vụ. 7,49 7,62 101,7 10,53 6,85 65,05 11,54 9,05 78,4
3. Chi khác. Trong đó: 0,9 5,15 1,12 5,07 2,34 6,02
- Chi khác: 0,9 1,14 126,7 1,12 0,97 86,6 2,34 1,75 74,8
- Chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán 4,01 4,1 4,27
4. Chi mua sắm, sửa chữa 1,5 0,36 24 0,87 0,67 77,61 1,2 0,41 34,1
Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN trường ĐHHĐ năm 2008 – 2010
xv
hiện duy tu, bảo dưỡng, kéo dài thời gian khấu hao của những tài sản đang còn khả
năng khai thác, sử dụng để tiếp tục phục vụ cho công tác chuyên môn, vừa đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao vừa tiết kiệm được chi phí. Nhờ đó,
tiết kiệm được kinh phí chi cho mua sắm sửa chữa, vì vậy chi mua sắm sửa chữa
trong các năm 2008 – 2010 đều thực hiện thấp hơn so với dự toán.
Các khoản chi khác cũng được đơn vị sử dụng tiết kiệm, chủ yếu là tiết kiệm
các khoản chi phục vụ cho việc kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi tiếp khách,… Tuy
nhiên, thuộc nhóm chi khác này còn có khoản chi lập các quỹ của đơn vị sự nghiệp
thực hiện khoán thu. Khoản chi này tại trường ĐHHĐ khá ổn định qua các năm
2008 – 2010.

Bảng 2.10: Chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường ĐHHĐ năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng chi thường xuyên 15,82 27,55 39,44
1. Chi thanh toán cho cá nhân 9,46 13,53 17,87
2. Chi về hàng hoá, dịch vụ 3,82 5,97 7,2
3. Chi khác 2,32 7,16 13,05
Trong đó, trích lập quỹ 1,75 6,67 12,7
4. Chi mua sắm, sửa chữa 0,22 0,89 1,32
Nguồn: Báo cáo quyết toán chi từ nguồn thu sự nghiệp của trường ĐHHĐ 2008 – 2010
Chi thanh toán cho cá nhân từ nguồn thu sự nghiệp chủ yếu được sử dụng để
thanh toán tiền lương, tiền công, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, các khoản đóng góp
bắt buộc … của lao động do Hiệu trưởng ký hợp đồng trong phạm vi quyền tự chủ
được giao của thủ trưởng đơn vị thực hiện khoán
Chi về hàng hoá, dịch vụ từ nguồn thu sự nghiệp tăng về số tuyệt đối qua các
năm. Trong đó, chủ yếu là các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành
dùng cho việc thanh toán hợp đồng thực hiện nghiệp vụ, chi thực hiện đề tài NCKH
và các chi phí khác… Bên cạnh đó, thuộc về nhóm chi này, các khoản chi dành để
sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn cũng chiếm một tỷ trọng lớn.
Các khoản chi khác từ nguồn thu sự nghiệp chủ yếu là các khoản dành để
trích lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán.
i
2.2.2.3 Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại trường
ĐHHĐ được tiến hành trong suốt chu trình ngân sách, từ khi lập dự toán đến khi
chấp hành và quyết toán các nội dung hoạt động tài chính của đơn vị; bao gồm cả
hoạt động tự kiểm tra, hoạt động kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước và hoạt
động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước.
2.2.3 Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường ĐHHĐ
2.2.3.1 Những kết quả đạt được

- Nhà trường đã thực hiện chế độ tài chính đảm bảo công khai, minh bạch.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí trong năm, thực hiện
các giải pháp đảm bảo đủ kinh phí cho những nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ sát với các nhiệm vụ thực tế, mức chi hợp lý; xác định mức thu
linh hoạt trong giới hạn nhà nước cho phép, khai thác một cách có hiệu quả cơ sở
vật chất hiện có của nhà trường.
- Cơ chế quản lý tài chính của trường đã bước đầu thể hiện được chính sách
công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ trong phân phối thu nhập trong trường.
- Công tác lập kế hoạch tài chính, triển khai thực hiện kế hoạch và thanh tra,
kiểm tra, quyết toán tại đơn vị được thực hiện đúng chính sách, chế độ của Nhà
nước về quy trình, thủ tục và thời hạn
2.2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
- Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ đang áp dụng tại trương
thường thích hợp với những hoạt động mang tính ổn định, không phản ánh chính
xác nhiệm vụ thực tế của năm kế hoạch.
- Nguồn kinh phí hoạt động của trường chủ yếu vẫn là nguồn NSNN cấp,
nguồn thu sự nghiệp tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu chi của trường
do chủ yếu là thu từ học phí.
- Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách ở một số lĩnh vực công tác chưa thực sự
hiệu quả.
- Chế độ chính sách tài chính có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn mang tính bình quân
ii
nên chưa thực sự khuyến khích được những người có nhiều đóng góp cho sự phát triển
chung của nhà trường, tạo ra tư tưởng bao cấp cho một bộ phận cán bộ, giảng viên.
- Trong quá trình quản lý tài chính tại trường vẫn còn tình trạng sử dụng lãng
phí vốn NSNN, đặc biệt, trong việc khai thác, sử dụng tài sản.
- Hoạt động dịch vụ của trường ĐHHĐ thời gian qua tuy có được mở rộng
nhưng hoạt động chưa hiệu quả.
Những hạn chế trên bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Nhà trường thực hiện các nhiệm vụ được giao trong điều kiện cơ sở vật

chất, đội ngũ giảng viên còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Do đó,
khả năng cạnh tranh của trường với các trường đại học khác trong nước chưa cao,
làm giảm khả năng thu hút sinh viên vào học tại trường. Từ đó, làm giảm nguồn thu
của trường từ hoạt động sự nghiệp và nguồn NSNN cấp.
- Công tác quản lý của các cấp chưa thống nhất, các định mức cấp kinh phí
cho các nhiệm vụ chưa được thống nhất. Do đó, đơn vị gặp nhiều khó khăn trong
công tác quản lý tài chính.
- Năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý tài chính tại trường ĐHHĐ chưa
đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn trong điều kiện mới thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính.
- Đội ngũ cán bộ quản lý đơn vị chưa thực sự hiểu biết về lĩnh vực quản lý
lao động, cơ sở vật chất và tài chính khi được giao quyền tự chủ. Do đó, gặp phải
khó khăn trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực để tạo ra sự
phát triển của đơn vị.
iii
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC THANH HOÁ
3.1 Định hướng quản lý tài chính của trường Đại học Hồng Đức Thanh
Hoá đến năm 2015
3.1.1 Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của trường ĐHHĐ giai đoạn
2011 – 2015
Phương hướng phát triển của trường ĐHHĐ giai đoạ 2011 – 2010 được đặt
ra theo hướng tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất, chất
lượng đào tạo và NCKH, đưa trường ĐHHĐ trở thành cơ sở đào tạo đại học có chất
lượng cao. Để thực hiện phương hướng đó, các nhiệm vụ cụ thể được đưa ra là phát
triển hợp lý về quy mô đào tạo đại học và sau đại học, các nhiệm vụ cụ thể về
NCKH và hợp tác quốc tế, hoàn thiện tổ chức bộ máy, biên chế.
3.1.2 Định hướng quản lý tài chính tại Trường Đại học Hồng Đức Thanh
Hoá giai đoạn 2011 – 2015

Các định hướng quản lý tài chính của trường ĐHHĐ được đề ra theo hướng
đảm bảo nguồn kinh phí và cơ sở vật chất cho các hoạt động đào tạo, NCKH và ưu
tiên kinh phí cho đào tạo đội ngũ; tăng cường nguồn thu ngoài NSNN của trường;
thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, kế toán theo đúng quy định của pháp luật;
thực hiện giao quyền tự chủ cho một số đơn vị trong trường.
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại trường Đại học Hồng Đức
Thanh Hoá
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu
Thứ nhất, đổi mới phương pháp lập kế hoạch tài chính, sử dụng phương pháp
lập dự toán trên cơ sở các nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù
hợp với điều kiện cụ thể của đon vị thay cho phương pháp lập dự toán trên cơ sở
quá khứ.
Thứ hai, chủ động khai thác nguồn thu để đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động
iv
thường xuyên, tăng tính tự chủ về tài chính của trường trong thời gian tới.
Thứ ba, phân bổ các nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chi một cách hợp lý,
đảm bảo các khoản chi được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, có phương án phân bổ kết quả hoạt động tài chính trong năm đúng
quy định, đúng mục đích, đảm bảo tăng thu nhập của người lao động, trích lập các
quỹ của đơn vị sự nghiệp thực hiện khoán.
Thứ năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch tài chính theo
hướng xã hội hoá từng khâu đào tạo.
Thứ sáu, thường xuyên tiến hành tự kiểm tra công tác quản lý tài chính tại trường.
3.2.2 Các giải pháp bổ trợ
Thứ nhất, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ cán bộ
làm công tác tài chính kế toán ở trường.
Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác quản lý nói chung của bộ máy quản lý
nhà trường
Thứ ba, đổi mới hình thức tổ chức công tác kế toán
Thứ tư, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý đơn vị về quản lý lao

động, cơ sở vật chất và tài chính.
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hoá
Để thực hiện được các giải pháp đã đưa ra nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại trường ĐHHĐ cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, Chính phủ, Bộ giáo
dục và đào tạo và Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá thông qua các chính sách, chế
độ đối với phát triển giáo dục đại học nói chung, phát triển các trường ĐHCL địa
phương và trường ĐHHĐ nói riêng.
KẾT LUẬN
Trong phạm vi đề tài, sau khi hệ thống mốt số vấn đề lý luận chung về quản
lý tài chính của các trường đại học công lập, vấn đề quản lý tài chính tại trường Đại
học Hồng Đức Thanh Hoá được xem xét, phân tích trên các khía cạnh về cơ chế
quản lý tài chính, nội dung quản lý tài chính tại trường. Tác giả đã phân tích cụ thể
v
cơ chế quản lý tài chính tại trường ĐHHĐ, bao gồm các nội dung về nguồn thu, các
nội dung chi và việc thực hiện trích lập các quỹ tại trường ĐHHĐ. Trên cơ sở đó,
các nội dung quản lý tài chính được đi sâu phân tích từ khâu lập kế hoạch đến khâu
chấp hành và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính tại trường ĐHHĐ
đối với các nội dung thu chi hoạt động thường xuyên.
Nội dung quản lý tài chính tại trường ĐHHĐ được phân tích cụ thể ở các nội
dung: phân tích quá trình xác đinh các chỉ tiêu để lập dự toán thu, chi tài chính;
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính bằng cách so sánh các chỉ tiêu thực
hiện so với dự toán đã đặt ra; đồng thời, phản ánh kết quả của công tác thanh tra,
kiểm tra giám sát hoạt động tài chính tại trường ĐHHĐ. Từ những phân tích đó, rút
ra những kết quả đã đạt được và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác
quản lý tài chính tại trường ĐHHĐ để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính tại trường. Các giải pháp được chia thành 2 nhóm: nhóm các giải pháp
chủ yếu và nhóm các giải pháp bổ trợ với những giải pháp cụ thể phù hợp với mục
tiêu, định hướng phát triển chung của trường cũng như định hướng quản lý tài chính
của trường đến năm 2015

Bên cạnh những đóng góp đó, luận văn được thực hiện trên cơ sở nguồn số
liệu báo cáo của trường vì vậy, việc phân tích chưa bao quát được toàn bộ nội dung
quản lý tài chính tại trường ĐHHĐ. Đồng thời, việc phân tích chủ yếu được thực
hiện đối với các nội dung thu, chi hoạt động thường xuyên, do vậy chưa bao quát
được toàn bộ hoạt động tài chính thực tế của trường. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho
các nghiên cứu sau của tác giả để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

vi
trờng ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

NGUYễN THị LOAN
HOàN THIệN QUảN Lý TàI CHíNH
TạI TRƯờNG ĐạI HọC HồNG ĐứC THANH
HóA

Chuyên ngành
: Kinh tế, Tài chính ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. hoàng xuân quế
Hà Nội - 2011

×