Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần Trung Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.99 KB, 56 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ngành công nghiệp phát triển mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp
không những phải đầu tư vào cơ sở vật chất mà còn tính toán chặt chẽ trong
quá trình sản xuất. hạch toán kế toán, một trong những công cụ quan trọng để
quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ đắc lực giúp
cho việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh, phân tích kinh tế và
kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đảm bảo chủ động trong kinh
doanh sản xuất.
NVL, một trong những yếu tố cơ bản tạo nên giá thành công trình trong
ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng., Do đó, việc hạch toán kế toán
và quản lý NVL có ý nghĩa quan trọng trong tổng thể quản lý doanh nghiệp.
Nó đóng vai trị quan trọng và cần phải được tổ chức có hiệu quả nhằm kiểm
soát tốt chi phí NVL trong giá thành, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức trên, là một sinh viên thực tập tại Công ty CP
Trung Đô, em đã tiếp cận với các phần hành kế toán, từ đó đi sâu nghiên cứu
về công tác kế toán NVL tại công ty nhằm tìm ra những mặt mạnh cũng như
những tồn tại trong công tác kế toán của công ty, đồng thời củng cố và vận
dụng những kiến thức đã học ở trường đại học vào thực tiễn nghiên cứu.
Từ lý thuyết kết hợp với thời gian thực tập thực tiễn nghiên cứu về
công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng tại công ty, em quyết
định lựa chọn đề tài viết chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình là :
“hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần Trung Đô”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phản ánh tình trạng hạch toán
kế toán NVL tại Công ty và qua đó nắm được các vấn đề cơ bản về kế toán
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 1 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
thực tiễn, rèn luyện kỹ năng thực hành trong công tác kế tác kế toán doanh
nghiệp. Ngoài ra còn đánh giá được tình hình hạch toán NVL tại công ty.
Do Công ty cổ phần Trung đô hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác


nhau, trong khuôn khổ của chuyên đề này, do hạn chế về thực tiễn và kinh
nghiệm nên em lựa chọn đối tượng nghiên cứu là NVL trong lĩnh vực xây
dựng của Công ty để nghiên cứu và viết chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý NVL tại Công ty CP Trung Đô
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty CP Trung Đô
Chương 3: Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty CP Trung Đô
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 2 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG ĐÔ
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Trung Đô
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng
nhu cầu thị trường Công ty phải sử dụng một khối lîng NVL rất lớn bao gồm
nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu có vai trò, tính năng lý hoá
riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác NVL thì phải tiến hành phân
loại NVL một cách khoa học, hợp lý. Tại Công ty cũng tiến hành phân loại
NVL. Song việc phân loại chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo
quản NVL ở kho.
Nhưng trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư nên Công ty
không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại NVL mà Công ty đã
xây dựng mỗi thứ NVL một mã số riêng, quy định một lần trên bảng mã vật
tư ở máy vi tính bởi các chữ cái đầu của vật liệu công cụ dụng cụ. Vì vậy tất
cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152 "nguyên liệu vật liệu"
Cụ thể như sau:
+ NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà ®ưîc coi
chóng là vật liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở
vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các
loại vật liệu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngãi, vôi ve,

đá, gỗ… Trong mỗi lo¹i được chia thành nhiÒu nhóm khác nhau, ví dĩ: xi
măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, thép Φ 6A1, thép Φ10A1, thép Φ
20A2… thép tÊm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng, gạch ốp lát
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 3 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu,….
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết
bị mà Công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy
cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe « tô như: các mũi khoan,
săm lốp « tô,…
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng
®îc nữa, vỏ bao xi măng… Nhưng hiÔn nay Công ty không thực hiÔn ®ưîc
viÖc thu hồi phỊ liƯu nên không có phỊ liƯu thu hồi.
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 4 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Bảng 1.1: Bảng mã hóa vật tư xây dựng của Công ty CP Trung Đô
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 5 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 6 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
STT TÊN VẬT TƯ
MÃ VẬT

§VT Ghi chơ
1
Xi măng Duyên Hà
PCB30 XDH TÊn
2 Thép cuốn D6,8 TD6,8 Kg
3 Thép cán D12 TD12 Kg

4 Thép cán D14 TD14 Kg
5 Thép cán D18 TD18 Kg
6 Thép cán D 20 TD20 Kg
7 Thép cán D22 TD22 Kg
8 Thép D10- D25 TD10-D25 Kg
9 Thép 1 Ly T1LY Kg
10 Đinh DINH Kg
11 Cọc bê tông CBT MD
12 Gạch đặc Tuynen GTNEN Viên
13 Cát vàng CVANG M3
14 Cát đen CDEN M3
15 Đá1x2 D1*2 M3
16 Đá 2x4 D2*4 M3
17 Đá hộc ĐH M3
… …… … …
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Trung Đô.
Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi
công trình là một kho nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho
việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo,
tránh « xy hoá vật liệu - công cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng loại
NVL giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được chuyển thẳng
tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt,
hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do
phòng kinh tế kế hoạch vật tư đưa ra.
Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý NVL Công
ty đã phân loại NVL một cách khoa học. Yêu cầu đối với thủ kho ngoài
những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất định các
loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán vật
liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất bảo quản NVL trong kho.

Các Công trình đều được bố trí kho NVL theo quy định riêng của CÔng
ty để đảm bảo NVL thuận tiện cho việc thi công công trình. Song, do quy mô và
nhu cầu sử dụng NVL của Công ty là lớn. Do đó, Công ty có một kho NVL
chung của cả Công ty để điều phối NVL cho các kho nhỏ khi cần thiết, khẩn cấp
và có lợi hơn khi sử dụng NVL tại chỗ hay tại địa phương công trình thi công.
NVL tại Công ty được hình thành từ hai nguồn. Với tiềm lực mạnh mẽ
về cả xây dựng và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. NVL đáp ứng cho
lĩnh vực xây dựng của Công ty luôn đảm bảo.
Hình thức tự cung cấp:
Những loại vật liệu do Công ty sản xuất như: ngói, gạch tuynen, gốm
sứ cao cấp, granite, Đối với những NVL thuộc loại này, Công ty tự cung
ứng. NVL này là sản phẩm của lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, do đó được
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 7 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
bảo quản tại kho thành phẩm của nhà máy sản xuất và chuyển đến kho công
trình khi có nhu cầu. Trong trường hơp này, giá NVL đầu vào cho công trình
xây dựng được tính là giá bán của loại NVL đó như giá bán ra ngoài thị trường.
Giá bán không có phân biệt giữa bán nội bộ và bên ngoài để làm cơ sở hạch toán
đúng chi phí hình thành nên giá trị công trình như bên ngoài thị trường.
Ví dụ: Ngày 15/11/2011, Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng chuyển
đến công trình xây dựng nhà làm việc huyện Kỳ Anh – Hà Tĩnh là 80.000
viên gạch Tuynel 6 lỗ với quy cách 220x150x60 với giá 2150 đồng/viên (đây
chính là giá bán ra ngoài của loại gạch này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)
 Giá trị lô hàng tính giá trị NVL nhập kho tại kho Công trình nhà
làm việc huyện Kỳ Anh – Hà Tĩnh là: 80.000x2150= 172,000,000 NVĐ
Hình thức mua ngoài:
Ngoài những loại NVL mà Công ty có thể tự cung cấp thì Công ty mua
ngoài của các nhà cung ứng NVL xây dựng trên thị trường. Tùy từng loại
NVL mà cách thức nhập và thời điểm nhập được xác định khác nhau. Ví dụ
như: NVL sắt, thép, là các loại dễ bị ô xi hóa, cồng kềnh và có giá trị lớn,

thường ký hợp đồng với các nhà cung ứng cung cấp sát thời điểm cần dùng để
tránh việc mất chi phí bảo quản và giảm chất lượng do kho bảo quản là không
chuyên nghiệp như kho của nhà cung ứng chuyên nghiệp và quan trọng hơn
cả liên quan đến tài chính đó là có thể tiết kiệm được chi phí vốn ứ đọng trong
NVL tồn kho; Cát, đá, sỏi, được nhập mua và tập kết tại kho chân công trình.
Tuy nhiên, tùy vào tình hình thị trường mà các kho công trình có kế hoạch
nhập mua phù hợp, đồng thời điều phối nhịp nhàng với kho NVL chung của
Công ty.
Giá NVL mua vào được nhập kho và tính giá theo đúng quy định của
chế độ kế toán hiện hành.
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 8 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Giá NVL
nhập kho
= Giá mua +
Chi phí thu mua, vận
chuyển và Các khoản
thuế không được khấu
trừ
-
Các khoản
giảm trừ
Ví dụ:
Trường hợp bên bán vận chuyển NVL cho Công ty thì giá thực tế nhập
kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn.
Ví dụ: trên phiếu nhập kho số 462 ngày 17/11/2011. Nguyễn Văn Hùng
nhập vào kho vật liệu của công ty theo hoá đơn số 358 ngày 17/11/2011 của
Công ty TNHH Hải Yến Số 26 Phan Đình Phùng – Phường Tân Giang – TP
Hà Tĩnh – Hà Tĩnh. Giá thực tế nhập Xi măng Hà Duyên là 76,000,000 NVD
theo hóa đơn, và không phát sinh khoản chi phí thu mua nào do đó có hợp

đồng từ trước chỉ cần gọi điện là được nhà cung ứng đáp ứng đầy đủ, tận nơi.
Do đó, giá nhập kho của lô hàng NVL này chính là giá hóa đơn:
76,000,000VND.
Trường hợp NVL nhập mua do đội xe của Công ty vận chuyển hay
thuê ngoài, hoặc phát sinh chi phí lưu trú NVL tại kho khác kho công ty thì
giá nhập kho của lô NVL nhập mua bao gồm giá mua và tất cả các chi phí
phát sinh đó.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 447 ngày 3/11/2011, đồng chí Nguyễn
Văn Hùng nhập vào kho công ty 20.000 kg Thộp cán các loại với giá chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào là 16,000/kg theo hoá đơn số 142 ngày
3/11/2011 của cửa hàng vật liệu số 27B – Thị trấn Kỳ Anh .
Giá thực tế nhập kho là: 20,000x16,000 + 5,250,000 = 325,250,000
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 9 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
VNĐ. Trong đó, giá mua là 20,000x16,000 và ch phí vận chuyển trên hóa đơn
là 5,250,000 VNĐ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất
dùng cho thi công ®ược tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Ví dụ: Theo đơn giá xuất NVL xi măng Hà Duyên ở chứng từ xuất kho
số 865 ngày 7/11/2011. Xuất cho Nguyễn Việt Trung thi công xây dựng công
trình Nhà làm việc Huyện Kỳ Anh, yêu cầu số lượng xuất là 30.000kg thep.
Tồn kho trước khi nhập ngày 3/11/2011 là 17,000 kg với giá 16,200/kg. Vậy
thực tế xuất kho ®ược tính như sau:
 17,000x16,200 + 13,000x16,000 = 483,400,000 VND
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Trung Đô
Bộ phận thu mua:
Việc thu mua được giao cho phòng kế hoạch vật tư phụ trách. Dựa trên
kế hoạch thi công và nhu cầu NVL của từng công trình,Phòng kế hoạch phải
lên được kế hoạch sử dụng vật tư trong thời gian tới đồng thời lên kế hoạch
thu mua và dự trữ đảm bảo luôn có NVL để thi công đúng tiến độ và đảm bảo

chất lượng công trình.
Phòng kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm toàn bộ trước giám đốc về tình
hình cung ứng NVL, chất lượng NVL nhập mua. Có trách nhiệm đảm bảo nguồn
cung ứng liên tục, đạt chất lượng và số lượng đảm bảo mọi lúc khi cần thiết.
Bộ phận lưu kho:
Đối với thủ kho, ngoài việc đủ năng lực ghi chép, bảo quản NVL theo
số lượng tại kho còn phải có hiểu biết về từng loại vật tư để có thể đảm bảo
chất lượng của từng loại vật tư trong quá trình lưu kho. Đảm bảo không bị hư
hại, xuống phẩm cấp trong quá trình lưu kho. Đảm bảo ghi chép đầy đủ và
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 10 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
đúng các nghiệp vụ phát sinh tại kho mình quản lý. Cuối kỳ, Thủ kho tiến
hành kiểm kê NVL trong kho về cả số lượng và chất lượng của từng loại NVL
và báo cáo với phòng vật tư, đồng thời đề xuất kế hoạch bảo quản tốt hơn đối
với từng NVL với cấp trên để NVL có thể được bảo quản tốt nhất với chi phí
lưu kho là hợp lý. Chịu trách nhiệm trước Công ty về chất lượng, số lượng
NVL tại kho mình bảo quản, trừ những nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng như thiên tai, lũ lụt hay do kho bảo quản không đạt chất lượng, đã có ý
kiến nhưng cấp trên chưa kịp sửa chữa, trung tu.
Phòng Kỹ thuật cùng với phòng kế toán, kế hoạch phải lập nên một
định mức sử dung NVL hợp lý cho từng công đoạn, phần thi công chung cho
mọi công trình. Ví dụ như: định mức sử dụng NVL cho 1m khối vữa xây, 1m
khối vữa đổ móng, lượng gạch dùng cho 1m vuông tường con kiến, tường 20,
lượng vữa sử dụng để xây 1m vuông tường,… Bên cạnh đó còn xây dnwjg
định mức hao hụt cho mỗi loại, tức là hao hụt trong định mức, nếu hao hụt
ngoài định mức thì phần hao hụt quá định mức không được tính vào giá thành
công trình mà được phân chia trách nhiệm cho bộ phận sử dụng giải quyết
đền bù. Đồng thời một số định mức có thể sử dụng với mọi công trình, song
đối với mỗi công trình tùy theo yêu cầu của nhà đầu tư mà có những biến đổi
phù hợp và được phòng kế hoạch, kỹ thuật, kế toán duyệt thông số kỹ thuật,

thông số tài chính và trình giám đốc duyệt trước khi áp dụng cho một công
trình cụ thể.
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 11 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TRUNG ĐÔ
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Trung Đô
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán cần phải tổ chức
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không chỉ
theo từng kho mà còn phải chi tiết theo cả từng loại, từng nhóm và phải tiến
hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ nhập kho
và xuất kho.
Công ty CP Trung Đô đã tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ chi tiết theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển để tiến hành kế toán chi tiết NVL để
tăng cường cho công tác quản lý tài sản nói chung và quản lý NVL nói riêng.
Lập danh điểm quản lý NVL:
Trên cơ sở kết quả của việc phân loại NVL, Công ty ty tiến hành lập sổ
danh điểm NVL có mẫu dưới đây và được sử dụng thống nhất trong công ty.
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 12 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Bảng 2.1: Sổ danh điểm vật liệu
Sổ DANH ĐIểM VậT LIệU
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm
xi măng 152.1.1 Xi măng Hà
Duyên
Kg 950
152.1.2 Xi măng Bỉm
Sơn

Kg 1,000
Thép 152.2.1 Thép tròn Kg 15,000
152.2.2 Thép cán Kg 16,000
Cát, đá, sỏi 152.3.1 Cát vàng M
3
190,000
152.3.2 Cát đen M
3
180,000
152.3.3 Sỏi M
3
120,000
152.3.4 Đá các loại M
3
160,000
……. ……. ……. … …… …
(Nguồn: Công ty Cổ phần Trung Đô)
Nhìn chung, việc lựa chọn phương pháp phân loại của mỗi Công ty là
khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Để phục vụ
tốt hơn cho việc quản lý cần phải biết được một cách cụ thể và đầy đr số liệu
và có tình hình biến động của từng thứ NVL được sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng Công ty. Vì vậy NVL cần phải được phân chia
một cách chi tiết hơn theo tính năng, theo quy cách phẩm chất NVL. Việc
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 13 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
phân chia đó được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm NVL.
Sổ danh điểm NVL có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán NVL.
Phân công trách nhiệm và quá trình kế toán:
Tại kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ Nhập kho , xuất kho
và ghi số lượng thực nhập và thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho

sắp xếp theo từng loai, nhóm NVL để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ
kho thường xuyên đối chiếu số tồn NVL ghi trên thẻ kho với số tồn thực tế
hàng kỳ. Định kỳ mỗi tuần, thủ kho chuyển chứng từ nhập, xuất kho NVL cho
phòng kế toán công ty để kế toán NVL ghi lên các sổ chi tiết.
Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho của các thủ
kho, Kế toán NVL tiến hành ghi lên sổ bảng kê nhập, xuất, cuối kỳ cộng số
liệu trên bảng kê nhập, xuất của từng loại NVL ghi lên sổ đối chiếu luân
chuyển làm cơ sở để đối chiếu với thẻ kho và đối chiếu với sổ kế toán tổng
hợp: Sổ Cái TK 152.
Thủ tục nhập kho
Khi nhận được các dự án, hợp đồng thi công xây lắp giữa Công ty với
các đối tác, căn cứ vào thông số kỹ thuật hợp đồng, dựa vào bản thiết kế kỹ
thuật mà phòng kỹ thuật dự tính khối lượng NVL tiêu hao. Sau đó chuyển cho
phòng kế hoạch vật tư.
Phòng kế hoạch vật tư lên kế hoạch thu mua NVL, trình lên giám đốc
và tìm kiếm nhà cung cấp, ký hợp đồng với nhà cung ứng vật tư.
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 14 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Bảng 2.2: Giấy đề nghị mua
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG ĐÔ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ
Căn cứ nhu cầu công việc: của công trình nhà làm việc Huyện Kỳ Anh
Căn cứ khối lượng công việc: tháng 11 năm 2011 tại công trình nhà
làm việc huyện Kỳ Anh
Chủng loại và khối lượng vật tư cần mua:
STT
Tên vật


Mã số
Danh điểm,
thông số kỹ
ĐVT
Số lượng Ghi chú
Đề nghị
mua
Hiện có
1. Xi măng

Duyên
XHD Đóng bao
khô
Kg 80,000 20
2 Thép
tròn
Kg 18,000 7,000
3 Cát vàng M3 800 100
Ngày 18 tháng 11 năm 2011
Giám đốc TP kỹ thuật TP vật tư Thủ kho Bộ phận đề nghị mua
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 15 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Bảng 2.3: Giấy báo giá
CÔNG TY TNHH HẢI YẾN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY BÁO GIÁ
Đơn vị mua: Công ty Cổ phần Trung Đô
Địa chỉ: số 205 Lê Duẩn – Thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
MST: 0101227896

Hình thức thanh toán: CK
STT Tên nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng hà Duyên Kg 80,000 1,000 80,000,000
2 Thép cán Kg 18,000 15,000 270,000,000
3 Cát vàng M3 800 190,000 152,000,000
Cộng tiền hàng 502,000,000
VAT 10%*tiền hàng 50,200,000
Tổng thanh toán 552,200,000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi hai triệu, hai trăm nghìn đồng
Ngày 19 tháng 11 năm 2011
Đại diện công ty:
TP kinh doanh: Nguyễn Đức Lâm
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 16 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Bảng 2.4: Biên bản duyệt giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG ĐÔ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngày 19 tháng 11 năm 2011
BIÊN BẢN DUYỆT GIÁ
Chúng tôi gồm:
1.Bà Nguyễn Thị Thảo, chức vụ: Kế toán trưởng Tổ trưởng tổ duyệt giá
2.Lê Bỏ Trúc, chức vụ: TP.KHVT thành viên tổ duyệt giá
3.Ông Ngô Ngọc Thắng, chức vụ: Giám sát công trình, thành viên tổ
duyệt giá.
Căn cứ yêu cầu mua ngày 18 tháng 11 năm 2011 đã được giám đốc ký
duyệt
Căn cứ bảng báo giá của Công ty TNHH Hải Yến
Cùng thống nhất xác định mua giá vật tư có trong bảng dưới đây với
giá tương ứng của nhà cung ứng Công ty TNHH hải Yến để trình giám đốc

duyệt như sau:
STT Tên vật tư Mã số ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng hà Duyên XHD Kg 80,00
0
1,000 80,000,000
2 Thép tròn Kg 18,00
0
15,000 270,000,000
3 Cát vàng M3 800 190 152,000,000
Cộng 502,000,000
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 17 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
(Đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT theo quy định)
Bằng chữ: Năm trăm linh hai triệu đồng chẵn
Yêu cầu: hàng mới 100%. Đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ
thuật theo yêu cầu. Ký hợp đồng kinh tế, giao hàng tại kho Công trình nhà
làm việc huyện Kỳ Anh của Công ty CP Trung Đô theo yêu cầu của Công ty.
Thành viên tổ duyệt giá Tổ trưởng Giám đốc
Sau khi biên bản duyệt giá được giám đốc duyệt, Công ty tiến hành liên
hệ và ký hợp đồng lao động với nhà cung ứng.
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 18 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Hợp đồng số:402 – HĐMB
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành của các cấp, các ngành;
Căn cứ vào đơn chào hàng của Công ty TNHH Hải Yến và biên bản

duyệt giá của Công ty Cổ phần Trung Đô.
Hôm nay, ngày 16 tháng 11 năm 2011
Tại: văn phòng Công ty TNHH Hải Yến – Số 26 – Đường Phan Đình
Phùng – Phường Tân Giang – Thành Phố Hà Tĩnh – Hà Tĩnh
Chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty Cổ phần Trung Đô
Địa chỉ: số 205 Lê Duẩn – Thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
MST: 0101227896
Đại diện: Ông Lê Bỏ Trúc
Chức vụ: TP.KHVT
Bên B: Công ty TNHH Hải Yến
Địa chỉ: Số 26 – Phan Đình Phùng – Tân Giang – TP Hà Tĩnh – hà
Tĩnh
Mã số thuế: 0101347382
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 19 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Đại diện: Bà Vị Thị Hải Yến
Chức vụ: Giám đốc
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch:
Bên B bán cho bên A vật tư như trong bảng dưới đây.
STT Tên nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng hà Duyên Kg 80,000 1,000 80,000,000
2 Thép cán Kg 18,000 15,000 270,000,000
3 Cát vàng M3 800 190,000 152,000,000
Cộng tiền hàng 502,000,000
VAT 10%*tiền hàng 50,200,000
Tổng thanh toán 552,200,000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi hai triệu, hai trăm nghìn đồng
Điều 2: Chất lượng và quy cách hàng hóa:

Hàng mới 100%. Đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách
và chủng loại như yêu cầu.
Điều 3: Phương thức giao nhận:
Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên bán chịu
Quy định lịch giao nhận hàng hóa, nếu phương tiện vận chuyển đến mà
bên A không có người nhận thì phải chịu chi phí lưu kho. Nếu đến hạn giao
hàng mà bên B không có hànng giao thì phải bồi thường hợp đồng cho bên A
là 10% giá trị hợp đồng.
Khi nhận hàng, bên A có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất, quy cách
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 20 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất
lượng, quy cách, … thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu đại diện bên B xác nhận.
hàng đã được nhận sau biên bản xác nhận, bên B không còn trách nhiệm.
Lỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc
biên bản kiểm nghiệm; khi giao hàng, bên A và bên B phải có đầy đủ giấy tờ
tùy thân và giấy ủy quyền của Công ty: giấy giới thiệu của cơ quan, Giấy,
phiếu xuất kho, chứng minh nhân dân,…
Điều 4: Phương thức thanh toán: Chuyển khoản
Điều 5: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các khoa đã thỏa thuận trên,
không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng. Bên nào không thực
hiện hoặc đơn phương hủy bỏ hay đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có
lý do chính đáng thì sẽ bị phạt từ 5%-12% tùy theo mức độ vi phạm hay thiệt
hại kinh tế của mỗi bên.
Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật
chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về vi
phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành,… mức
phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt nhà nước đã quy định
trong văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế.

Điều 6: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng.
Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau
biết và tích cực bàn bạc giải quyết (lập biên bản và ghi toàn bộ nội dung).
Trường hợp các bên không tự ngồi lại giải quyết được mới đưa vụ tranh
chấp ra tòa án.
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 21 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Điều 7: Các thỏa thuận khác
Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong hợp đồng này sẽ
được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về
hợp đồng kinh tế.
Điều 8: Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký tới ngày 30 tháng11 năm 2011
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập bên bản thanh lý hợp đồng này sau khi
hết hiệu lực không quá 10 ngày. Bên A có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị
thời gian và địa điểm thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng này được làm thành 10 bản, bên B giữ 3 bản, 7 bản do bên A
giữ để lưu trữ và trình các cơ quan liên quan.
Ngày 19 tháng 11 năm 2011
ĐẠI DIỆN BÊN A
TP. Kế hoạch vật tư
Ký, họ tên
ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Khi Bên B giao hàng kèm theo Hóa đơn giá trị gia tăng, Công ty tiến
hành tổ chức nhận và nhập kho vật tư.
Bảng 2.4: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: HY/11T
Số: 004752
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 22 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Liên 2: giao người mua
Ngày 21 tháng 11 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hải Yến
Địa chỉ: Số 26 – Phan Đình Phùng – Tân Giang – TP Hà Tĩnh – Hà Tĩnh
Mã số thuế: 0101347382
Số TK: 39010000181682 tại NH Đầu tư phát triển Hà Tĩnh
Đơn vị mua hàng: Công ty Cổ phần Trung Đô
Địa chỉ: số 205 Lê Duẩn – Thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
MST: 0101227896 Hình thức thanh toán: CK
STT Tên nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng hà Duyên Kg 80,000 1,000 80,000,000
2 Thép cán Kg 18,000 15,000 270,000,000
3 Cát vàng M3 800 190,000 152,000,000
Cộng tiền hàng 502,000,000
VAT 10% 50,200,000
Tổng thanh toán 552,200,000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi hai triệu, hai trăm nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 23 LỚP: KẾ TOÁN 4+1

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
Bảng 2.5: Biên bản kiểm nghiệm
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG ĐÔ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 21 tháng 11 năm 2011
Căn cứ hóa đơn số 0007452 của Công ty TNHH Hải Yến
Ban kiểm nghiệm bao gồm:
1.Ông Lê Bỏ Trúc, Chức vụ: TP.KHVT Trưởng ban
2.Ông Nguyễn văn Hùng, chức vụ: nhân viên thu mua là ủy viên
3.Ông Trương Bỏ Hải, thủ kho
4.Ông Phùng Hân, nhân viên kinh doanh Công ty TNHH Hải Yến
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư:
STT Tên vật tư Mã số ĐVT
SL theo
Hóa
Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng
quy cách
SL sai
quy cách
1 Xi măng HD XHD Kg 80,000 80,000 0
2 Thép tròn TT Kg 18,000 18,000 0
3 Cát vàng CVANG M3 800 800 0
Nx: các vật tư giao đạt yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảng 2.6: Phiếu nhập kho
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 24 LỚP: KẾ TOÁN 4+1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH GHVD: TS.PHẠM THỊ THỦY
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG ĐÔ
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 24/9/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 21 tháng 11 năm 2011 Nợ: TK152
Số:469 Có:TK331
Họ tên người giao hàng: Phăng hân
Theo: HĐ GTGTSố: 4752 ngày 21 tháng 11 năm 2011 của CT TNHH Hải
Yến
STT Tên vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Xi măng DH XHD Kg 80,000 80,000 1,000 80,000,000
2 Thép TT Kg 18,000 18,000 15,000 270,000,000
3 Cát vàng M3 800 800 190,000 152,000,000
Cộng 502,000,000
Số chứng từ gốc kèm theo: 1CT

Ngày 21 tháng 11năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Khi công trường có nhu cầu, đội trưởng làm giấy yêu cầu cấp vật tư,
xin duyệt của Giám đốc và Thủ kho căn cứ để xuất kho NVL.
Bảng 2.7: Đề nghị cấp vật tư
SV:NGUYỄN TRUNG SƠN 25 LỚP: KẾ TOÁN 4+1

×